Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu luận phân tích HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.44 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
---O0O---

BÁO CÁO
THỰC TẬP
TỐT
NGHIỆP
Đơn vị thực tập:

CÔNG TY TNHH TMDV & XNK
QUANG MINH

G
iáo
viê
n

ớn
g
dẫ


n :
Sin
h
viê
n
th
ực
hiệ
n :


M
ã
sin
h
viê
n

:
Chuyên ngành

HÀ NỘI – 2013

:


MỤC LỤC
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH TMDV & XNK QUANG MINH.............................................1
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TMDV & XNK
Quang Minh..............................................................................................................................1
Khái quát về Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh......................................................1
Quá trình hình thành và phát triển....................................................................................................1
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh..........................................2
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận...............................................................................................2
Giám đốc

2

Phó giám đốc...............................................................................................................................................2
Phòng kinh doanh.....................................................................................................................................2

Phòng tổ chức hành chính......................................................................................................................3
Phòng tài chính kế toán...........................................................................................................................3
Phòng vật tƣ...............................................................................................................................................3
PHẦN 2.
THƢC

TRA G
ĐÔ G SẢ N XUẤ T KINH DOANH CỦ A CÔNG
N
HOAT N
TY TNHH TMDV & XNK QUANG MINH...................................................................4
Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH TMDV & XNK
QUANG MINH........................................................................................................................4
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TMDV & XNK
Quang Minh..............................................................................................................................4
Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty TNHH
TMDV & XNK Quang Minh..............................................................................................4
Quy trình làm việc tại phòng kế toán..............................................................................6
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TMDV & XNK Quang
Minh năm 2011 và 2012........................................................................................................8
Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của Công ty
TNHH TMDV & XNK Quang Minh................................................................................8
Tình hình sản xuất tài sản – nguồn vốn năm 2012 và 2011 của công ty TNHH
TMDV & XNK Quang Minh............................................................................................12
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Công ty TNHH TMDV &
XNK Quang Minh.................................................................................................................17


Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn............................................................ 17
Tình hình lao động tại Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh........................................ 24

Cơ cấu lao động và thu nhập............................................................................................ 24
Công tác đào tạo và các chính sách phúc lợi............................................................... 25
Định hƣớng phát triển nhân sự....................................................................................... 26
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN........................................................................ 27
Môi trƣờng kinh doanh.............................................................................................................................. 27
Thuận lợi

27

Khó khăn

28

Những ƣu điểm, tồn tại của công ty và biện pháp khắc phục.......................................................29
Ƣu điểm

29

Tồn tại

29

Biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................... 30
Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh 30


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


VCSH

Vốn chủ sở hữu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMDV

Thương mại dịch vụ

XNK

Xuất nhập khẩu

VND

Việt Nam đồng

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT
CBNV

Giá trị gia tăng
Cán bộ nhân viên


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2. 1 Báo cáo kết quả kinh doanh............................................................................8
Bảng 2. 2 Bảng cân đối kế toán.....................................................................................12
Bảng 2. 3 Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty...............................17
Bảng 2. 4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty...................................18
Bảng 2. 5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của công ty..................................21
Bảng 2. 6 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty..........................................22
Bảng 2. 7 Trình độ lao động...........................................................................................24
Bảng 2. 8. Thu nhập bình quân.....................................................................................24
Sơ đồ 1. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng Lục Giang
Sơ đồ 2. 1. Quy trình sản xuất kinh doanh chung
Sơ đồ 2. 2 Quy trình làm việc tại phòng kế toán


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp dù
bán hay mua về tất cả đều là để tiêu thụ trên hiện trường. Nhờ giai đoạn tiêu thụ doanh
nghiệp mới bù đắp được các chi phí bỏ ra và thực hiện mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa
lợi nhuận. Do đó công tác tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan trọng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, thực hiện chủ
trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và các thành phần kinh tế đã được bình
đẳng với nhau trong quá trình phát triển và đã tạo ra sự cạnh tranh. Cạnh tranh vừa là
thách thức vừa là cơ hội để các doanh nghiệp tự đổi mới và tăng hiệu quả kinh doanh. Để
có thể đứng vững, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
đổi mới mẫu mã và mở rộng thị trường. Vì vậy để làm được điều này thì cần quan tâm
đặc biệt đến hàng hóa và công tác tiêu thụ hàng hóa.
Trong thời gian được thực tập tại Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh, em
đã được học nhiều điều bổ ích thực tế, rút ra những bài học cho bản thân. Từ những điều

được tìm hiểu và tiếp thu trong thời gian thực tập em đã viết bản báo cáo này. Bản báo
cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TMDV &XNK
Quang Minh.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TMDV
&XNK Quang Minh
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập của em không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và sự góp
ý của các bạn để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn thầy giáo cùng các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lí
trường, ban giám đốc cùng các cán bộ công nhân viên trong phòng tài chính kế toán và
các phòng ban của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành
bài báo cáo thực tập này.


PHẦN 1.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH TMDV & XNK QUANG MINH
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh
Khái quát về Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh
Địa chỉ: Số 5, ngõ 110, Nguyễn Chính, Thịnh liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 0972180803
Ngành nghề kinh doanh: mua bán vật tư thiết bị hàng hơi nước, xăng dầu.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh được thành lập vào ngày 2/5/2009 dưới
sự quản lý của Giám đốc trẻ Nguyễn Quang Duy đã không ngừng phát triển và khẳng định
vị thế của mình trong nền kinh tế trong nước.
Năm 2010, sau hơn một năm thành lập công ty đã phát triển không ngừng và ngày

càng khẳng định vị thế của mình trong lòng người tiêu dùng. Trong năm 2010, sản phẩm của
công ty đã có mặt ở tất cả các tỉnh miền Bắc nước ta và đang tiếp tục mở rộng ra các tỉnh và
thành phố khác trong cả nước. Không chỉ dừng lại ở thị trường nội địa với sự nỗ lực không
ngừng của toàn bộ công nhân viên, các phòng ban, đặc biệt là phòng Marketing đã đưa sản
phẩm của công ty phát triển ở thị trường nước ngoài mà khởi đầu là Đài Loan… đánh dấu sự
chuyển mình mạnh mẽ trong thời kì hội nhập và phát triển kinh tế. Như vậy, doanh thu
không ngừng tăng qua các năm, đảm bảo đời sống và thu nhập cũng như việc làm cho người
dân trong tỉnh.
Trong mấy năm vừa qua, công ty đã liên tục nhập khẩu các thiết bị hiện đại của các nước
phát triển và luôn luôn học hỏi, tìm hiểu các kinh nghiệm quản lí chuyên nghiệp của các
nước tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ…. để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của người tiêu dùng cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy uy tín cũng như vị thế
của công ty ngày càng được nâng cao.
Trong kế hoạch định hướng đến năm 2015, Công ty TNHH TMDV & XNK Quang
Minh sẽ đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới , liên tục cập nhật và thiết kế các mẫu sản
phẩm mới và tiếp tục mở rộng mạng lưới ra các thị trường thế giới.


Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh
Sơ đồ 1. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng Lục Giang
Giám đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
Phòng
tổ chức
Chức năng kinh
nhiệm vụ từng bộ phận
doanh

hành
Giám đốc

(Nguồn:
Phòng tổ chức hành
chính)
Phòng
Phòng
tài
vật

chính-

Giám đốc(GĐ) là ngươ i đaị
pháp lý của công ty , là người điều hành hoạt động
̀
diên
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp lu ật về
thư hiê quyền va nghia
̀
viêc
c
n
vụ được giao . Giám đốcchịu trách nhiệm về kết qua san xuất kinh doanh va lam tro n nghia
̉ ̉
̀ ̀
̀
̃
vụ đối với Nhà nước.
Phó giám đốc

Phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc trong việc quản lí điều hành các
hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Phó giám đốc phải chủ động tích
cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty trong từng giai đoạn sản xuất, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công


ty theo tháng, quý, năm. Phòng kinh doanh chủ trì lập dự toán tài chính, mua sắm thiết bị và
soạn thảo các hợp đồng, quản lí, phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ kiểm tra theo dõi các
công tác lien quan đến việc thực hiện hợp đồng.
Phòng tổ chức hành chính
Là bộ phận trợ giúp Giám đốc trong việc quản lý tài chính của Công ty. Phòng trực
tiếp tiếp nhận thông tin tài chính liên quan đến các công trình và toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp rồi xử lý và tổng hợp thành các báo cáo tài chính làm cơ sở để Giám đốc quản
lý và điều hành doanh nghiệp.
Phòng tài chính kế toán
Lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của công ty và chủ trì nhiệm vụ thu chi,
kiểm tra các việc chi tiêu các khoản tiền vốn, quản lí công nợ. Chiu trách nhiệm lập báo cáo
tài chính theo đúng tiến độ tài chính hiện hành của Nhà nước, phản ánh trung thực hoạt
động của công ty. Thực hiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thực hiện thanh toán tiền
lương và chế độ khác cho cán bộ công nhân viên của công ty, chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ nêu trên.
Phòng vật tƣ
Chịu trách nhiệm điều tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Giám đốc về việc
quản lí và sử dụng thiết bị, vật tư trong toàn công ty. Chủ trì xây dựng định mức tiêu hao
nhiên liệu của các thiết bị theo định kì hàng năm.



PHẦN 2.

TRA G
N
HOAT

ĐÔ G SẢ N XUẤ T KINH DOANH CỦ A CÔNG
N

THƢC
TY TNHH TMDV & XNK QUANG MINH

Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH TMDV & XNK
QUANG MINH
-

Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng chủ yếu là xăng dầu, thiết bị hơi nước.

- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ thực phẩm công nghệ.
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ trang thiết bị nội thất văn phòng và gia đình.
- Kinh doanh quần áo, bánh kẹo, tạp hóa, tạp phẩm…
Trong đó, kinh doanh các mặt hàng thiết bị hơi nước và xăng dầu là hoạt động kinh
doanh chính, mang lại nhiều doanh thu cho Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TMDV &
XNK Quang Minh
Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty TNHH
TMDV & XNK Quang Minh
Sơ đồ 2. 1. Quy trình sản xuất kinh doanh chung


Tìm
kiếm
khách

Quyết toán
hợp đồng và
thu tiền

Mô tả cụ thể quy trình:

Kí kết
hợp
đồng

Đặt hàng
hóa nhà
cung
cấphóa
Vận chuyển
hàng
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Làm thủ tục kê khai hàng
hóa


- Bước 1: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng và kí hợp đồng với khách hàng.
Công ty tìm kiếm khách hàng, kí kết các hợp đồng với khách hàng tiềm năng là yếu tố
hết sức quan trọng và cũng là một trong những vấn đề nan giải đối với tất cả các doanh
nghiệp. Phòng kinh doanh của Công ty có nhiệm vụ tìm hiểu các khách hàng tiềm năng.

Công việc tìm hiểu khách hàng tiềm năng phải được thực hiện bất cứ nơi nào trong mọi tình
huống giao tiếp thông qua internet, báo chí, tham gia các sự kiện cho rằng khách hàng tiềm
năng có mặt, tranh thủ các mối quan hệ…. Quy trình tìm kiếm và kí hợp đồng với khách
hàng luôn được Công ty chú trọng và quan tâm. Quy trình này thể hiện được sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận trong Công ty và chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn được
Công ty quan tâm hàng đầu. Giữ được uy tín, lòng tin với khách hàng chính là mục tiêu mà
Công ty luôn nỗ lực hướng tới.
- Bước 2: Đặt hàng hóa nhà cung cấp.
Đây là một bước quan trọng để vừa có thể tìm được hàng hóa đạt chất lượng tốt, vừa
giữ được uy tín với khách hàng. Tùy theo từng yêu cầu khách hàng, Công ty lựa chọn nhà
cung cấp với giá cả phù hợp, chất lượng hàng hóa ổn định nhất nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, tăng doanh thu, giảm chi phí đến mức tối đa. Liên lạc với nhà cung cấp về giá
cả, đặt hàng và chất lượng hàng hóa theo quy trình đã được đưa ra. Giải quyết các vấn đề
liên quan với nhà cung cấp. Quản lý hàng hóa mua vào, hợp tác với các bộ phận liên quan
để đảm bảo kế hoạch đặt hàng và sản xuất đúng tiến độ. Thực hiện các công việc liên quan
khác. Công ty thường xuyên quản lý tất cả các đơn đặt hàng của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp. Đơn mua hàng sẽ tuân theo một quy trình phê duyệt, xác nhận được định nghĩa an
toàn bảo mật. Khi có yêu cầu mua hàng từ nhà cung cấp, người yêu cầu nhập hàng sẽ lập
trước một đơn hàng, sau đó người có quyền quyết định nhập hàng sẽ hoàn tất quá trình bằng
cách xác nhận, phê duyệt đơn hàng đó trước khi chuyển thành phiếu nhập kho để nhập hàng
về kho.
-

Bước 3: Vận chuyển hàng hóa và làm thủ tục kê khai hàng hóa.
Khi tiến hành việc xuất kho sản phẩm giao cho khách hàng, nhân viên bán hàng sẽ dựa
vào bản hợp đồng đã kí kết giữa Công ty và khách hàng để xuất đủ số lượng cũng như mẫu
mã phù hợp, đồng thời làm giấy xuất kho cho số lượng sản phẩm trên và gửi phiếu xuất qua
phòng kế toán. Nhân viên vận chuyển chuyển hàng hóa lên xe để giao đến địa điểm nhận
hàng của khách hàng sau khi cho khách hàng kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm. Khi
có thông báo nhận hàng của khách hàng, nhân viên bán hàng sẽ nhận tiền thanh toán theo

các điều khoản trong hợp đồng đã kí kết, đồng thời gửi hóa đơn thanh toán cho phòng kế
toán.


- Bước 4: Giao hàng và nhận tiền thanh toán của khách hàng
Khi tiến hành việc xuất kho sản phẩm giao cho khách hàng, nhân viên bán hàng sẽ dựa
vào bản hợp đồng đã kí kết giữa Công ty với khách hàng để xuất đủ số lượng cũng như mẫu
mã phù hợp, đồng thời làm giấy xuất kho cho số lượng sản phẩm trên và gửi phiếu xuất qua
phòng kế toán. Nhân viên vận chuyển chuyển hàng hóa lên xe để giao đến địa điểm nhận
hàng của khách hàng sau khi cho khách hàng kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm. Khi
có thông báo nhận hàng của khách hàng, nhân viên bán hàng sẽ nhận tiền thanh toán theo
các điều khoản trong hợp đồng đã kí kết đồng thời gửi hóa đơn thanh toán cho phòng kế
toán.
Quy trình làm việc tại phòng kế toán
Sơ đồ 2. 2 Quy trình làm việc tại phòng kế toán

Thu thập chứng
từ đầu vào, đầu
ra
Lập báo cáo tài chính
-

Xem xét và kiểm tra tính hợp lệ
Lập bảng kê mua
vào, Phòng
bán
tờ
Khấuratài
trừvàchính-kế
thuế

(Nguồn:
toán)
khai thuế GTGT

Bước 1: Thu thập chứng từ đầu vào, đầu ra
Vai trò của nhân viên kế toán thuế đặc biệt quan trọng, có trách nhiệm trực tiếp làm
việc cơ quan thuế khi có phát sinh, kiểm tra đối chiếu hóa đơn với bảng kê thuế đầu vào, đầu
ra của từng cơ sở. Kiểm tra hóa đơn đầu vào đánh số thứ tự để dễ truy tìm, phát hiện loại
hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan. Hàng tháng đóng chứng từ báo
cáo thuế của Công ty. Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.
-

Bước 2: Xem xét và kiểm tra tính hợp lệ


Đây là công việc khá là quan trọng vì nó liên quan đén tính chính xác và minh bạch
trong hoạt động của doanh nghiệp. Nhân viên kế toán sau khi tiếp nhận chứng từ phát sinh
trong ngày thì phải kiểm tra tính hợp lệ, chính xác của các nghiệp vụ phát sinh và đối chiếu
số liệu thông tin trên chứng từ kế toán với thực tế phát sinh.
-

Bước 3: Lập bảng kê mua vào, bán ra và tờ khai Thuế GTGT
Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số
quyển không để thất thoát, hư hỏng. Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều
chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. Cập nhật kịp thời các thông tin về
Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp vụ quy định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty để cơ sở biết thực hiện. Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng,
thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách. Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật. Cập nhật
thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận). Theo dõi tình hình giao nhận hoá
đơn các đơn vị cơ sở. Hàng tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.

Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở.
-

Bước 4: Khấu trừ thuế
Kế toán kê khai các loại thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra
trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
- Bước 4: Lập báo cáo tài chính
Sau khi hoàn thành việc tập hợp số liệu, chi phí, giá thành, kế toán viên cần lên bảng cân đối
kế toán, tính số phát sinh lỗ, lãi và xác định kết quả kinh doanh hàng tháng của công ty.
Đồng thời thay doanh nghiệp nộp tờ khai báo cáo hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Báo
cáo về tình hình tài chính của công ty một cách kịp thời, chính xác, tránh sai sót, vi phạm
tiềm tàng theo luật định.


Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh
năm 2011 và 2012
Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của Công ty TNHH
TMDV & XNK Quang Minh
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
(Đơn vị: VND)
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2011


(A)

(1)

(2)

Tuyệt đối

Tƣơng
đối(%)

(3)=(1)-(2)

(4)=(3)/(2)

11.760.805.845

106.09

11.085.098.517

11.760.805.845

106.09

21.091.786.557

10.544.807.159

10.546.979.398


100.02

1.754.117.805

540.291.358

1.213.826.447

224.66

Doanh thu tài chính

2.311.397

1.694.951

616.446

36.37

Chi phí tài chính

4.250.788

13.569.582

-9.318.794

(68.67)


1.701.867.648

512.785.919

1.189.081.729

231.88

50.310.766

15.630.808

34.679.958

221.86

50.310.766

15.630.808

34.679.958

221.86

50.310.766

15.630.808

34.679.958


221.86

Doanh thu

22.845.904.362

11.085.098.517

0

0

Doanh thu thuần

22.845.904.362

Giá vốn hàng bán

Giảm trừ doanh thu

Lợi nhuận gộp

Chi phí quản lý
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trƣớc thuế
Thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2012 và
năm 2011, ta thấy tình hình kinh doanh của năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011. Mặc dù


kinh tế nước ta đang gặp nhiều khó khăn, nhưng do sự điều hành sáng suốt, hợp lý của ban
lãnh đạo Công ty cũng như chính sách kinh doanh của Công ty phù hợp với điều kiện kinh
tế hiện nay đã giúp Công ty có nhiều sự biến đổi theo chiều hướng tốt ở năm 2012. Cụ thể
như sau:
- Về Doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu năm 2012 là 22.845.904.362
VND, tăng 11.760.805.845 VND, tương ứng với mức tăng 103,09% so với năm 2011. Đây
là mức tăng rất mạnh, sự tăng lên này là sản lượng hàng hóa bán ra tăng. Thêm vào đó,
doanh thu từ kinh doanh xăng dầu chiếm phần lớn nguồn thu do sự điều chỉnh tăng giá xăng
dầu. Ngoài mặt hàng xăng dầu, Công ty còn có nguồn thu lớn từ kinh doanh các thiết bị hơi
nước. Việc tăng doanh thu sẽ tác động tốt tới doanh nghiệp trong việc tăng khả năng thanh
toán, thanh khoản, quay vòng vốn đồng thời khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.
Giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu của cả hai năm đều bằng 0. Điều
này thể hiện việc công ty cung cấp và bán sản phẩm tốt, đảm bảo chất lượng và đáp ứng
đúng yêu cầu của khách hàng, vì vậy các khoản mục giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả
lại đều không có. Từ đó có thể thấy, công ty luôn nỗ lực cố gắng cung cấp các dịch vụ và
sản phẩm tốt nhằm hài lòng khách hàng, tạo uy tín và niềm tin vững chắc trong lòng khách
hàng.
Doanh thu thuần: Do các khoản giảm trừ doanh thu đều bằng 0 nên doanh thu thuần
đúng bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở cả hai năm 2011 và 2012.
Doanh thu tài chính: Năm 2012 tăng 646.446 VND, tương ứng với mức tăng 36,37%
so với năm 2011. . Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là: nhận tiền lãi từ
trái phiếu, tín phiếu, lợi nhuận được từ việc góp vốn kinh doanh khác. Vì vậy, trong tương

lai công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa vào việc góp vốn kinh doanh vào các công ty khác và
đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu để tăng doanh thu từ hoạt động tài chính.
Thu nhập khác: Năm 2012 và 2012 đều không có các hoạt động nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định; chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định; thu tiền phạt
do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;… Vì vậy thu
nhập khác của hai năm đều bằng 0.

- Về chi phí:
Giá vốn hàng bán: Năm 2012, giá vốn hàng bán tăng 10.546.979.398 VND, tương ứng
100,02% so với năm 2011. Đây là mức tăng rất lớn, điều này là do giá nguyên liệu đầu vào


như xăng, điện, nước… tăng sẽ kéo theo giá hàng hoá, dịch vụ khác bán ra trên thị trường
cũng tăng giá. Mặc dù nền kinh tế nước ta trong giai đoạn khó khăn, các mặt hàng thiết bị
hơi nước tương đối nhiều, tình hình tiêu thụ bị giảm sút nhưng các mặt hàng kinh doanh thế
mạnh của Công ty là xăng dầu, thiết bị hơi nước cũng được điều chỉnh tăng với biên độ
tương đối lớn nên giá vốn hàng bán cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Điều đó cho thấy Công
ty chưa quản lí tốt yếu tố giá vốn hàng bán. Bởi vậy, Công ty cần có những biện pháp nhằm
làm giảm bớt tốc độ tăng của giá vốn hàng bán trong kì.
Chi phí tài chính: Năm 2012 là 4.250.788 VND, giảm 9.318.794 VND, tương ứng với
mức giảm 68,67% so với năm 2011. Chi phí tài chính giảm như vậy là do công ty đã giảm
bớt những khoản lỗ từ việc mua bán ngoại tệ, mua bán chứng khoán hay các khoản phải trả
chiết khấu thanh toán cho người mua.
Chi phí quản lý: Chi phí quản lý của Công ty năm 2012 là 1.701.867.648 VND, tăng
1.189.081.729 VND, tương ứng 231,88% so với năm 2011. Do công ty mở rộng việc kinh
doanh cùng với đó là cơ cấu lại tổ chức bộ máy, phòng ban của công ty, tuyển thêm nhân
viên trong các bộ phận quản lý dẫn đến chi phí tăng. Mức tăng này là rất cao, chính vì vậy
công ty cần đưa ra các chính sách quản lý hiệu quả hơn nhằm giảm chi phí này để đạt được
mức lợi nhuận cao hơn.
Chi phí khác: Chi phí khác của Công ty trong hai năm 2011 và 2012 đều bằng 0.

Nguyên nhân là do Công ty không phát sinh các khoản chi phí khác như chi phí thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý và nhượng bán tài sản
cố định; chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá.
- Về lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp: Năm 2012 tăng 1.213.826.447 VND, tương ứng 224,66% so với năm
2011. Nguyên nhân chính là do sự tăng mạnh của doanh thu.
Lợi nhuận thuần: Năm 2012 là 20.310.766 VND, tăng 34.679.958 VND, tương ứng với
mức tăng 221,86% so với năm 2011. Mặc dù chi phí quản lý tăng nhưng mức tăng không lớn
bằng mức tăng của lợi nhuận gộp dẫn tới lợi nhuận thuần của công ty tăng lên.
Lợi nhuận khác: Trong 2 năm 2011 và 2012 , Công ty không có thêm doanh thu từ
thanh lý TSCĐ, các hoạt động cho thuê tài sản, khoản thu chênh lệch lãi do đánh giá lại vật
tư, hàng hoá. Chính vì vậy lợi nhuận khác của công ty trong 2 năm đều bằng 0.
Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế trong hai năm 2011 và 2012 đúng bằng lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân là do Công ty không có doanh thu và
lợi


nhuận từ hoạt động kinh doanh khác. Cùng với đó là khoản chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp bằng 0.
Nhận xét:
Qua số liệu bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và những phân tích
trên cho thấy trong năm 2012 tình hình hoạt động của Công ty đã đạt được nhiều thành
công, mang về khoản doanh thu lớn cho Công ty. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán vẫn rất cao
dẫn tới lợi nhuận của Công ty vẫn còn rất nhỏ. Chính vì thế, ban lãnh đạo Công ty nên đưa
ra các chính sách hiệu quả hơn nhằm giảm thiểu chi phí xuống mức thấp nhất nhằm đem lại
lợi nhuận cao hơn trong các năm tới.

.



Tình hình sản xuất tài sản – nguồn vốn năm 2012 và 2011 của công ty TNHH
TMDV & XNK Quang Minh
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán
(Đơn vị: VND)
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2011

(1)

(2)

Tuyệt đối

Tƣơng
đối(%)

(3)=(1)-(2)

(4)=3)/(2)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

10.280.413.731

8.086.189.437


2.194.224.294

27.14

I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền

2.257.829.859

1.183.241.499

1.074.588.360

90.82

III. Các khoản phải thu
ngắn hạn

6.322.847.402

5.872.779.848

450.067.554

7.66

1. Phải thu khách hàng

6.322.847.402


5.872.779.848

450.067.554

7.66

IV. Hàng tồn kho

1.699.736.470

1.030.168.090

669.568.380

65.00

1. Hàng tồn kho

1.699.736.470

1.030.168.090

669.568.380

65.00

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

(1.607.600)


(1.607.600)

I. Tài sản cố định

(1.607.600)

(1.607.600)

1. Nguyên giá

1.035.022

1.035.022

2. Giá trị hao mòn lũy kế

2.642.622

2.642.622

II. Đầu tƣ tài chính ngắn
hạn

2. Trả trước cho người bán
3.Các khoản phải thu khác

V. Tài sản ngắn hạn khác


Chênh lệch

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2011

(1)

(2)

Tuyệt đối

Tƣơng
đối(%)

(3)=(1)-(2)

(4)=3)/(2)

III. Các khoản đầu tƣ tài
chính dài hạn
IV. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN

10.278.806.131

8.084.581.837

2.194.224.294


27.14

A - NỢ PHẢI TRẢ

9.214.989.662

7.071.076.134

2.143.913.528

30.32

I. Nợ ngắn hạn

9.214.989.662

7.071.076.134

2.143.913.528

30.32

9.066.643.283

6.930.131.056

2.136.512.227

30.83


1.483.46.379

140.945.078

7.401.301

5.25

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

1.063.816.469

1.013.505.703

50.310.766

4.96

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

1.063.816.469

1.013.505.703

50.310.766

4.96

63.816.469


13.505.703

50.310.766

372.51

10.278.806.131

8.084.581.837

2.194.224.294

27.14

NGUỒN VỐN

1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
II. Nợ dài hạn

4. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
TỔNG NGUỒN VỐN

(nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ nội dung của hoạt động tài chính, từ đó có thể
đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trình độ sử dụng vốn, triển vọng

kinh tế tài chính của doanh nghiệp để đề ra biện pháp quản lí có hiệu quả.


Từ bảng cân đối kế toán năm 2012 của Công ty TNHH TMDV & XNK Quang Minh,
kế toán Công ty đã lập được bảng phân tích một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
(Bảng 2.2).
Tình hình tài sản của Công ty:
Số liệu cho thấy: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của đơn vị cuối năm 2012 là
10.278.806.131 VND tăng 2.194.224.294 VND, tương ứng tăng 27,14% so với cuối năm
2011.
Tài sản ngắn hạn:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Trong năm 2012, tiền và các khoản tương
đương tiền là 2.257.829.859 VND, tăng 1.074.588.360 VND, tương ứng với mức tăng
90,82% so với năm 2011. Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền tăng cao do doanh
thu từ bán hàng đều được thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Tiền mặt và các khoản tương
đương tiền là những loại tài sản có tính thanh khoản cao. Công ty tích trữ lượng tiền mặt cao
nhằm tận dụng các cơ hội hưởng chiết khấu thanh toán từ nhà cung cấp đồng thời giúp công
ty đảm bảo khả năng thanh toán. Tuy nhiên việc nắm giữ lượng tiền mặt cao cũng có thể làm
cho công ty tốn kém chi phí giữ tiền, làm cho vốn bị ứ đọng nhiều trong công ty, không có
khả năng sinh lời hoặc khả năng sinh lời là thấp. Công ty có thể mua các loại chứng khoán
khả thị và các loại chứng khoán ngắn hạn khác nhằm đảm bảo khả năng sinh lời mà tính
thanh khoản vẫn cao.
+ Phải thu khách hàng: Năm 2012 là 6.322.847.402 VND, tăng 450.067.554 VND,
tương ứng với mức tăng 7,66% so với năm 2011. Sở dĩ có sự tăng lên này là do trong tình
hình kinh tế như hiện nay, Công ty đang thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng đối với
khách hàng nhằm tăng lượng hàng bán ra, giúp Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh và
tìm kiếm khách hàng mới. Tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực tới Công ty. Đó là
Công ty sẽ phải tăng chi phí để quản lý các khoản nợ và các khoản thanh toán của khách
hàng, đồng thời Công ty cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ. Bên
cạnh đó là khả năng thanh toán tức thời cho nhà cung cấp sẽ giảm, làm ảnh hưởng trực tiếp

tới việc sản xuất của Công ty. Vì vậy, trong tương lai Công ty nên xem xét chính sách thắt
chặt tín dụng nhằm giảm các khoản phải thu và tăng uy tín của Công ty.
+ Trong năm 2012, Công ty không phát sinh khoản thu nào khác ngoài khoản thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, chính vì vậy các khoản phải thu khác của Công ty bằng 0.
+ Hàng tồn kho: Năm 2012 là 1.69.736.470 VND, tăng 669.568.380 VND, tương
ứng với mức tăng 65,00% so với năm 2011. Nguyên nhân là do trong kỳ Công ty nhập thêm
nhiều loại hàng hóa, thiết bị hơi nước mới cũng như nhiều hàng hóa lien quan đến hoạt động


kinh doanh, chính vì thế hàng tồn kho của Công ty tăng khá mạnh. Việc tăng lượng hàng tồn
kho làm Công ty tăng chi phí lưu kho, dễ gây ứ đọng vốn. Tuy nhiên, việc tăng dự trữ hàng
tồn kho cũng mang tới nhiều lợi ích cho Công ty như giảm một số rủi ro như lượng hàng tồn
kho không đủ hoặc không đáp ứng kịp thời những đơn đặt hàng bổ sung từ phía khách hàng,
từ đó có thể ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận của Công ty. Vì vậy các nhà quản lý tài
chính của Công ty phải cân nhắc để đưa ra những quyết định đúng đắn để có thể duy trì
lượng hàng tồn kho phù hợp.
Tài sản dài hạn:
+ Tài sản cố định: Năm 2012, tài sản cố định vẫn giữ nguyên so với năm 2011.
Nguyên nhân là do trong năm 2012, Công ty đã không mua sắm hay đầu tư bất kì một tài
sản cố định nào.
Tình hình nguồn vốn của Công ty:
+ Nợ phải trả năm 2012 là 9.214.989.662 VND, tăng 2.143.913.528 VND, tương ứng
tăng 30,32% so với năm 2011. Toàn bộ nợ phải trả của Công ty là nợ ngắn hạn, chủ yếu là
tư khoản người mua trả tiền trước.
+ Phải trả cho người bán: Trong cả 2 năm 2011 và 2012, Công ty đều thanh toán đầy
đủ cho nhà cung cấp. Chính vì vậy, khoản mục phải trả người bán bằng 0. Sở dĩ có được
điều này là do Công ty đã thực hiện chính sách thanh toán sớm để hưởng chiết khấu thanh
toán, đồng thời cũng tạo lòng tin, uy tín với nhà cung cấp, thể hiện rõ khả năng thanh toán
tốt của Công ty.
+ Người mua trả tiền trước: Năm 2012 là 9.066.643.283 VND, tăng 2.136.512.227

VND, tương ứng với mức tưng 30,83% so với năm 2011. Nguyên nhân là do Công ty đã
nhận nhiều đơn đặt hàng của khách hàng và đã được khách hàng thanh toán trước nhưng
Công ty vẫn chưa chuyển giao sản phẩm. Chính vì vậy khoản người mua trả tiền trước của
Công ty khá lớn. Điều này giúp cho Công ty có thêm vốn để tăng cường cho hoạt động sản
xuất. Tuy nhiên, việc không cung cấp các sản phẩm đã được trả tiền trước sẽ làm cho Công
ty có một hình ảnh xấu, uy tín của Công ty cũng theo đó mà ngày càng giảm.
+ Phải trả người lao động: Năm 2012 là 148.346.379 VND, tăng 7.401.301 VND,
tương ứng với mức tăng 5,25% so với năm 2011. Tại thời điểm cuối năm 2012, Công ty
đang chiếm dụng khá nhiều tiền của người lao động. Nó có thể ảnh hưởng đến tâm lý, năng
suất làm việc của nhân viên. Vì vậy Công ty nên cân nhắc việc trả lương đúng hạn cũng như
các chế độ phúc lợi cho nhân viên để họ làm việc đạt hiệu quả cao, mang lại thành công và
sự phát triển cho Công ty.


+ Vốn chủ sở hữu: Năm 2012 là 1.063.816.469 VND, tăng 50.310.766 VND, tương
ứng với mức tăng 4,96% so với năm 2011. Sự tăng lên của vốn chủ sở hữu này là do phần
lợi nhuận sau thuế để lại toàn bộ nhằm mục tiêu phát triển và mở rộng kinh doanh. Việc sử
dụng phần lớn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh thể hiện tính tự chủ cao
của công ty. Sử dụng vốn chủ sở hữu còn giúp cho chủ doanh nghiệp không phải chịu gánh
nặng nợ nần, không phải trả các khoản vay.
Nhận xét:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2012 tăng lên 27.14% so với năm
2011. Đây là một mức tăng tương đối cao thể hiện việc công ty đang cố gắng từng bước phát
triển mở rộng nguồn vốn đầu tư tài sản để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu
của công chỉ chiếm gần 1/10 tổng nguồn vốn, điều này thể hiện công ty chưa thực sự có tính
tự chủ.


Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Công ty TNHH TMDV & XNK
Quang Minh

Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

Công thức tính

1. Tỷ trọng Tài sản Tổng tài sản ngắn hạn
ngắn hạn
Tổng tài sản
2. Tỷ trọng Tài sản
dài hạn
3. Tỷ trọng Nợ
4. Tỷ trọng vốn
CSH

Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn

Năm 2012

Năm 2011

Chênh lệch

100,01


100,02

(0,01)

(0,01)

(0,02)

0,01

89,65

87,46

2,19

10,35

12,54

(2,19)

Nhận xét:
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu tổng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản thể hiện cơ cấu của các nguồn tài sản
ngắn hạn so với tổng tài sản. Năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 100,01% giảm 0,01%
so với năm 2011.Mức giảm trên là không đáng kể, Công ty có tỷ trọng tài sản ngắn hạn rất
cao do đây là Công ty thương mại chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến
các thiết bị hơi nước và xăng dầu, vì vậy chú trọng vào đầu tư tài sản lưu động, tài sản cố

định chỉ bao gồm một số máy móc giúp bảo quản, lưu kho sản phẩm, quản lý công ty
- Tỷ trọng tài sản dài hạn:
Năm 2012, tỷ trọng tài sản dài hạn là -0,01%, tăng 0,01% so với năm 2011. Nguyên
nhân là do Công ty không đầu tư thêm vào tài sản cố định trong một vài năm gần đây chính
vì thế tài sản cố định vẫn giữ nguyên trong khi đó tổng tài sản năm 2012 lại tăng so với năm
2011.
-

Tỷ trọng nợ:


Tỷ trọng nợ cho biết trong 100 đồng nguồn vốn của công ty được hình thành từ bao
nhiêu đồng nợ. Từ hệ số nợ cho thấy để đầu tư 100 đồng cho tài sản công ty phải huy động
vào năm 2011 là 87,46 đồng và năm 2012 là 89,65 đồng từ nguồn nợ, như vậy nghĩa là đã
có sự gia tăng 2,19 đồng. Từ đó có thể thấy công ty đang phải đối mặt với vấn đề suy giảm
khả năng tự chủ về mặt tài chính đồng thời cũng phát sinh nhiều rủi ro trong thanh toán hơn
trước. Tuy nhiên điều này cũng có những ý nghĩa tích cực đối với công ty khi mà nợ phải trả
chủ yếu từ khoản người mua trả tiền trước. Việc chiếm dụng nguồn vốn từ khách hàng giúp
công ty tiết kiệm được các khoản chi phí lãi vay qua đó góp phần tăng mức hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
-

Tỷ trọng vốn CSH:
Tỷ trọng nguồn vốn CSH cho biết 100 đồng nguồn vốn của công ty được hình thành
từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2012, 100 đồng nguồn vốn được hình thành từ
10,35 đồng vốn chủ sở hữu, giảm 2,19 đồng so với năm 2011. Điều này thể hiện năng lực tài
chính đang giảm đi, khả năng tự chủ về tài chính cũng thấp hơn bởi công ty đang phải sử
dụng nguồn tài chính chủ yếu đến từ từ khoản người mua trả tiền trước. Tuy nhiên đây thực
sự là một chính sách đòn bẩy tài chính phù hợp của BGĐ công ty TNHH TMDV & XNK
Quang Minh, qua đó tận dụng được nguồn tiền từ khách hàng và tiết kiệm được chi phí sử

dụng vốn.

Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty
Đơn vị: Lần


Chỉ tiêu

Công thức tính

1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn

Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn
hạn
TSNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

2. Khả năng thanh
toán nhanh
3. Khả năng thanh
toán tức thời

Tiền và các khoản tương
đương tiền

Năm 2012 Năm 2011

Chênh

lệch

1,12

1,14

(0,02)

0,93

0,99

(0,06)

0,24

0,17

0,07

Tổng nợ ngắn hạn

Nhận xét:
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2012 là 1,12
lần, giảm 0,02 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nhỏ hơn tốc
độ tăng của tài sản ngắn hạn. Tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,12 đồng tài sản
ngắn hạn. Đây là con số chưa được cao nhưng cũng cho thấy rằng tài sản ngắn hạn của Công ty
đủ đảm bảo an toàn cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, Công ty vẫn cần phải
tăng tài sản ngắn hạn và giảm các khoản nợ ngắn hạn nhằm tăng khả năng thanh toán ngắn hạn
của Công ty.

- Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh
giá khả năng thanh toán thận trọng hơn. Nó phản ánh khả năng thanh toán của doang
nghiệp trong điều kiện không bán hết hàng tồn kho và loại trừ hàng tồn kho ra khỏi
công thức tính do hàng tồn kho không có tính thanh khoản cao. Chỉ số khả năng
thanh toán nhanh của công ty năm 2012 là 0,93 lần, giảm 0,06 lần so với năm 2011.
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh cho ta biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
0,93 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng thanh toán cao vào năm 2012 và 0,99 đồng
tài sản ngắn hạn có khả năng thanh toán cao vào năm 2011. Vì nợ ngắn hạn năm 2012
tăng 30,32% trong khi tài sản ngắn hạn chỉ tăng 27,14% nên khả năng thanh toán của
Công ty giảm so với năm 2011 thêm nữa, lượng hàng tồn kho cũng tăng 65%. Đây là
nguyên nhân chính dẫn tới sự giảm xuống của khả năng thanh toán nhanh. Trong
tương lai, để tăng khả năng thanh toán nhanh công ty cần giảm lượng hàng tồn kho
và tăng tài sản ngắn hạn lên cao hơn lượng tăng của nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời phản ánh trung
bình một đồng nợ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản là tiền và các khoản
tương đương tiền, phản ánh khả năng trả nợ tức thời của công ty. Năm 2012 công ty


×