Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

skkn một số kinh nghiệm dạy học phân môn lịch sử lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 37 trang )

¬

UBND THỊ XÃ CHÍ LINH
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4
Bộ môn : Lịch sử

Năm học 2014 – 2015

1


¬

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm dạy học phân môn Lịch sử lớp 4
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phân môn Lịch sử lớp 4 ở trường Tiểu học.
3. Tác giả:
- Họ và tên:

Dương Thị Mát

Nữ

- Ngày, tháng/năm sinh: 11/11/1979
- Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiểu học
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Hoa Thám, thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương.


- Điện thoại: 01698 357 152.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến : Trường Tiểu học Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương.
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Sáng kiến có thể áp dụng rộng
rãi với các đồng chí giáo viên và các em học sinh của khối 4, 5 với các thiết bị, đồ
dùng dạy học; cơ sở vật chất và môi trường dạy học ở các trường tiểu học.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: năm học 2013 - 2014.

TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG

(ký, ghi rõ họ tên)

SÁNG KIẾN

2


¬

TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Phân mơn lịch sử là mơn học có vị trí, ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc
giáo dục thế hệ trẻ. Học lịch sử để biết được cội nguồn của dân tộc, quá trình đấu
tranh anh dũng và lao động sáng tạo của ông cha. Học lịch sử để biết q trọng
những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và biết vận dụng vào cuộc
sống hiện tại để làm giàu thêm truyền thống dân tộc.

Nhưng hiện nay,số đông học sinh chưa thực sự chủ động tích cực trong giờ học
lịch sử : các em xem lịch sử là môn phụ nên không chú ý trong giờ học sử, chưa
chăm học bài… nên kết quả học phân môn Lịch sử cũng thường thấp hơn các môn
học khác. Băn khoăn trước thực trạng đó , là một giáo viên có nhiều năm cơng tác
trong nghề , giảng dạy lớp 4 - 5 ,tơi đã tìm tịi,đổi mới trong dạy học lịch sử và đã
đạt hiệu quả tích cực ở phân mơn này. Đó là lí do tơi chọn viết sáng kiến kinh
nghiệm với đề tài “Một số kinh nghiệm dạy học phân môn Lịch sử lớp 4” nhằm
chia sẻ một số kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp.
2. Điều kiện thời gian, đối tượng áp dụng:
-Điều kiện áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất và thiết bị - đồ dùng dạy học đầy đủ.
Giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, luôn lấy học sinh làm trung tâm: giáo viên
chỉ là người hướng dẫn tổ chức, học sinh tự tìm hiểu, tự phát hiện kiến thức và học bài
đạt kết quả tốt.
-Thời gian áp dụng sáng kiến: Những biện pháp tôi nêu trong bản sáng kiến này là
những kinh nghiệm đúc rút trong nhiều năm dạy học , được tổng hợp, thực nghiệm
trong năm học 2013- 2014.
-Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh khối lớp 4 do tôi trực tiếp giảng dạy .
3. Nội dung của sáng kiến:
Kinh nghiệm dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 gồm những nội dung cơ bản sau:
3.1. Tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn Lịch sử lớp 4 tại trường Tiểu học nơi
tôi đang công tác.
3


¬

3.2. Đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Lịch sử :
+ Giáo viên cần nghiên cứu nội dung các bài học trong sách giáo khoa rồi phân loại
chúng theo từng dạng bài cơ bản.
+ Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học vào từng dạng bài cho phù hợp:

* Sử dụng phương pháp kể chuyện, miêu tả, tường thuật: Đối với dạng bài về
khởi nghĩa, cuộc kháng chiến, về nhân vật lịch sử.
* Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Đối với dạng bài về cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước, tình hình kinh tế, văn hố, xã hội.
* Sử dụng phương pháp vấn đáp - tìm tịi: Đối với mọi dạng bài.
* Sử dụng phương pháp trò chơi: Trong quá trình tìm hiểu kiến thức mới hoặc
trong phần củng cố, hệ thống lại kiến thức bài học hay bài ôn tập.
* Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột: Đối với dạng bài ôn tập hay tổng kết
hay một số hoạt động của các tiết liên quan đến sơ đồ, lược đồ.
3.3. Thực nghiệm sư phạm (có giáo án kèm theo).
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Bản sáng kiến của tơi đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phân môn
Lịch sử lớp 4 ở trường Tiểu học nơi tôi đang công tác ,thể hiện ở :
- Chất lượng học tập của học sinh: So với việc không vận dụng các kinh
nghiệm kể trên thì chất lượng làm bài của học sinh còn ở mức độ, học sinh học tập
còn thụ động, chưa phát triển hết khả năng học tập của các em. Cịn việc vận dụng
các kinh nghiệm mà tơi đã đúc rút vào thực tiễn giảng dạy thì chất lượng học tập
của học sinh được nâng cao, các em đạt chuẩn kiến thức - kỹ năng môn học. Đặc
biệt, vận dụng các giải pháp này, học sinh được phát triển tư duy, phát huy tính tích
cực, chủ động của các em.
- Chất lượng dạy của giáo viên: Việc vận dụng biện pháp trên vào giảng dạy
giúp cho tiết học diễn ra nhẹ nhàng, giáo viên gần gũi với học sinh, tạo được mối
tình cảm thân thiết giữa thầy và trị, tạo được môi trường học tập thân thiện.

4


¬

MƠ TẢ SÁNG KIẾN

1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến:
1.1. Xu thế tồn cầu hóa hội nhập quốc tế đặt ra cho ngành giáo dục yêu cầu
đổi mới để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập. Trong những năm học qua,
ngành giáo dục đã tích cực thực hiện nhiều đổi mới, trong đó có việc đổi mới sách
giáo khoa, chương trình, điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy- học, ... nhằm mục
đích nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó có giáo dục tiểu học.
1.2. Khi thực hiện chương trình mới nói chung, giáo viên tiểu học cũng cịn gặp
những khó khăn nhất định. Mặc dù các bài học trong SGK Lịch sử 4 đã thể hiện rõ
những ưu điểm của nó như: giảm nhẹ một số nội dung, tăng cường các tranh ảnh tư
liệu trong các bài học, định hướng các phương pháp dạy và học, phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên , do không dạy chuyên một
môn như cấp THCS nên việc nghiên cứu sâu về từng bài, từng nội dung dạy học
cũng như việc kết nối các sự kiện lịch sử trong phân môn Lịch sử lớp 4 còn chưa
được nhiều giáo viên quan tâm. Do vậy khi dạy học phân môn này với một số giáo
viên việc mở rộng, củng cố, hệ thống kiến thức cho HS gặp nhiều khó khăn.
Vì thế, việc dạy học phân mơn Lịch sử ở khối lớp 4 cần được quan tâm
nghiên cứu, trải nghiệm, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào việc dạy
nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất trong dạy học. Điều này đòi hỏi người giáo viên
cần phải nghiên cứu sâu các nội dung dạy học và vận dụng các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh; phải tổ chức việc tìm hiểu bài học
như thế nào và phải biết khởi nguồn ra sao để các em có thể phát huy được tối ưu
khả năng học tập của mình. Xuất phát từ lí do trên, tơi xin mạnh dạn đề xuất Một
số kinh nghiệm dạy học phân môn Lịch sử lớp 4.
2. Cơ sở lý luận:
Mỗi chúng ta được sinh ra và lớn lên trên đất nước Việt Nam đều mang trong
mình dịng máu Lạc Hồng , chúng ta đều là con một mẹ , sống chung một mái nhà
nước Việt .Vậy tại sao con em chúng ta không hiểu biết gì về lịch sử nước ta ?
5



¬

Không biết - không hiểu sao yêu mến được ? Tất cả phải làm sao cho các em biết
- hiểu – yêu mến -tự hào về lịch sử dân tộc. Trách nhiệm nặng nề, vẻ vang này là
của mỗi giáo viên. Người giáo viên là cầu nối để đưa các em đến gần hơn với
những trang lịch sử hào hùng của ơng cha ta . Nhưng làm được điều đó trước hết
người giáo viên phải có kiến thức , am hiểu về lịch sử dân tộc và bản thân người
giáo viên đã yêu mến - tự hào thì mới thực sự làm trịn trách nhiệm vẻ vang đó.
2.1. Nhiệm vụ dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 ở trường Tiểu học:
2.2.1.Học xong lịch sử lớp 4 học sinh có một số kiến thức cơ bản về:
- Các sự kiện,nhân vật lịch sử tiêu biểu,tương đối có hệ thống theo dòng thời gian
lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước và giữ nước ( khoảng 700 năm TCN đến
năm 179 TCN) đến buổi đầu thời Nguyễn ( Trước khi thưc dân Pháp nổ súng xâm
lược nước ta , năm 1858).
Đặc điểm môn lịch sử lớp 4 là cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản thiết
thực về các sự kiện , nhân vật lịch sử tiêu biểu,sắp xếp theo thứ tự thời gian, đại
diện cho các thời kỳ lịch sử , không chứa đựng huyền thoại , truyền thuyết hay
phóng tác , hư cấu lịch sử. Về mức độ chỉ giới hạn ở mức biết lịch sử , còn yêu cầu
về hiểu lịch sử chỉ ở mức rất sơ đẳng , chủ yếu xem xét ý nghĩa của các sự kiện ,
các nhân vật lịch sử đối với xã hội.
2.2.2.Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng :
- Quan sát các sự vật , hiện tượng; thu thập,tìm kiếm tư liệu lịch sử từ sách giáo
khoa và các nguồn khác .
- Nêu thắc mắc đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp.
- Nhận biết các sự kiện,bảng thống kê.
- Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói , bài viết .
- Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
2.2.3.Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen:
- Ham học hỏi , tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh các em .
- Yêu thiên nhiên , con người, quê hương, đất nước

6


¬

- Tôn trọng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử ,văn hóa của q
hương,đất nước.
Từ những giờ học trên lớp , các em biết , hiểu- yêu mến - tự hào hơn về đất
nước, con người Việt Nam. Từ đó các em thấy được trách nhiệm vinh dự của
người đội viên đối với quê hương đất nước, với tổ quốc thân yêu. Để làm rạng danh
nước Việt trên tồn cầu.
2.2. Chương trình dạy học Phân mơn Lịch sử lớp 4:
2.2.1.Nội dung chương trình lịch sử lớp 4 :
Phân môn lịch sử ở lớp 4 gồm 29 bài SKG ,2 tiết lịch sử địa phương) ;2
tiết ôn tập và 2 tiết kiểm tra Học kì I và cuối năm. Được dạy học trong 35 tuần.
2.2.2.Chương trình gồm có 8 giai đoạn lịch sử :
- Buổi đầu dựng nước và giữ nước ( khoảng 700 năm TCN đến năm 179 TCN).
- Hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập( 179 TCN- 938).
- Buổi đầu đọc lập ( 938 -1009).
- Nước Đại Việt thời Lý (từ 1009 - 1226).
- Nước Đại Việt thời Trần (từ 1226- 1400).
- Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê (thế kỉ XV).
- Nước Đại Việt từ thế kỉ XVI – XVIII.
- Buổi đầu thời Nguyễn (Từ năm 1802 đến trước khi thưc dân Pháp nổ súng xâm
lược nước ta , năm 1858).
2.2.3. Các nhân vật lịch sử và sự kiện chính sau:
- Nhân vật lịch sử:vua Hùng, An Dương Vương,Hai Bà Trưng ;Ngơ Quyền , Đinh
Bộ Lĩnh, Lê Hồn, Lý Thái Tổ, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, …
- Sự kiện lịch sử: Nước Văn Lang, nước Âu Lạc thành lập, Nước ta dưới ách đô hộ
của các triều đại phong kiến phương Bắc, khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Ngô Quyền

với chiến thắng Bạch Đằng, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, cuộc kháng chiến
chống quân Tống xâm lược, nhà Lý dời đô ra Thăng Long, nhà Trần thành lập và
các chiến công thời Trần, chiến thắng Chi Lăng và việc thành lập nhà Hậu Lê, một
7


¬

số thành tựu về kinh tế, tổ chức nhà nước, văn hóa thời Hậu Lê. Một số sự kiện thời
Tây Sơn. Buổi đầu thời Nguyễn.
* Trong hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học lịch sử đã giảm đi một số yêu
cầu khó , chỉ yêu cầu HS kể một số sự kiện đơn giản. Riêng bài Trịnh - Nguyễn
phân tranh (trang 53) cho dạy nội dung tự chọn.
3. Thực trạng của việc dạy học phân môn Lịch sử lớp 4:
3.1. Đối với học sinh
- Do đặc điểm nhận thức của HS tiểu học còn non nớt, chưa đầy đủ, sâu sắc
và đạt đến trình độ tư duy khái quát cao nên việc trình bày và giảng dạy kiến thức
phải hết sức đơn giản, nhẹ nhàng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ. Đặc biệt, tư duy các em
luôn dựa trên các hình ảnh lịch sử cụ thể nên khi trình bày phải coi trọng việc tạo
biểu tượng cụ thể.
- Khả năng nắm bắt kiến thức, kĩ năng quan sát, trí tưởng khái quát còn yếu,
khả năng ghi nhớ chưa sâu mà các nhân vật lịch sử, mốc thời gian, sự kiện lịch sử
lại nhiều nên các em hay nhớ một cách máy móc.
- Kĩ năng đọc, tường thuật, kể... của HS chưa tốt. Mặt khác, các sự kiện lịch
sử thường được gắn với các mốc thời gian cũng gây khó khăn cho HS trong quá
trình học tập. Các em thường hay quên, dễ nhầm lẫn thời gian diễn ra các sự kiện
với nhau. Từ đó các em có cảm giác học Lịch sử khó, dẫn đến thái độ chán nản
khơng thích học Lịch sử.
- HS chưa chủ động, tích cực trong học tập, chưa có phương pháp học tập
khoa học.

3.2. Đối với giáo viên
Trong thực tế giảng dạy ở các trường Tiểu học, tôi thấy rằng phân môn Lịch
sử chưa được chú ý đầu tư đúng mức nên các bài giảng thường khơ khan, khơng lơi
cuốn được HS. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là:
- Các tài liệu tham khảo cho GV chưa được cung cấp đầy đủ.

8


¬

- Giáo viên tiểu học với đặc thù là dạy học tổng hợp nhiều môn học chứ
không dạy chuyên một mơn như các bậc học trên nên nhiều đồng chí khi dạy phân
môn Lịch sử chưa quan tâm đầu tư nghiên cứu sâu các giai đoạn lịch sử và tìm tịi
những phương pháp dạy học phù hợp để lơi cuốn HS trong từng tiết học.
- Mặt khác, còn một số GV quan niệm Lịch sử không phải là môn học chính
như Tốn và Tiếng Việt, các kiến thức học ở Tiểu học lên cấp THCS HS sẽ được
học lại nên chỉ chú ý vào các mơn học chính. Do đó, kiến thức lịch sử của HS tiểu
học rất hời hợt, rời rạc.
3.3. Khảo sát thực tế:
Qua thực trạng trên, đầu năm học 2013 - 2014, tôi tiến hành khảo sát trên
đối tượng HS hai lớp 4A và lớp 4B của trường Tiểu học nơi tôi đang công tác (HS
lớp 4A làm lớp đối chứng, HS lớp 4B làm lớp thực nghiệm). Tổng số học sinh 2
lớp là 50 em. Tôi tiến hành khảo sát sau khi học sinh học bài : Nước Âu Lạc.
* Nội dung phiếu kiểm tra: ( Xem Phụ lục 1)
* Kết quả khảo sát:
STT

Lớp


Số

Điểm giỏi
Số
Tỉ lệ

HS lượng
1
4A 25
5
2
4B 25
5
Qua bảng số liệu trên,

%

Điểm kiểm tra
Điểm khá
Điểm TB
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng

%

lượng


%

Điểm yếu
Số
Tỉ lệ
lượng

%

20
8
32
12
48
0
0
20
9
36
10
40
1
4
tôi nhận thấy HS hai lớp hiểu bài và nắm kiến thức

chưa thật sự sâu sắc dẫn tới viêc lựa chọn đáp án khơng chính xác. Số lượng HS đạt
điểm giỏi ít và số lượng HS đạt điểm trung bình tương đối nhiều, thậm chí cịn có 1
học sinh lớp 4B điểm yếu.
Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh tiểu học, nên việc tiếp thu các nội

dung học tập của học sinh còn chậm, khả năng ghi nhớ kiến thức chưa tốt.
- Nhiều em nắm kiến thức chưa chắc, làm bài theo cảm tính nên kết quả thấp.

9


¬

- Khi dạy học, giáo viên chưa giảng bài sâu và củng cố kiến thức một cách vững
chắc cho học sinh.
- Học sinh chưa nhận thấy được tầm quan trọng của việc học lịch sử.
4. Các biện pháp thực hiện:
4.1. Phân loại các dạng bài dạy trong phân môn Lịch sử lớp 4.
Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa Lịch sử lớp 4, tơi nhận thấy có năm dạng
bài học cơ bản như sau:
4.1.1. Dạng bài về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, tình hình kinh tế - văn hoá xã hội. Gồm các bài: Nước Văn Lang, Nước Âu Lạc, Nước ta dưới ách đô hộ của
các triều đại phong kiến phương Bắc, Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước,
Nhà Nguyễn thành lập...
4.1.2. Dạng bài về các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến tranh
Dạng này có các bài: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Chiến thắng Bạch Đằng do
Ngô Quyền lãnh đạo, Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất,
Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai, Cuộc kháng chiến chống
quân xâm lược Mông - Nguyên, Chiến thắng Chi Lăng, Trịnh - Nguyễn phân tranh
( đã chuyển thành bài tự chọn), Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long (Năm
1786), Quang Trung đại phá quân Thanh (Năm 1789)...
4.1.3. Dạng bài về nhân vật lịch sử:Ví dụ bài: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân
4.1.4. Dạng bài về kiến trúc, nghệ thuật:Có bài: Chùa thời Lý, Kinh thành Huế...
4.1.5. Dạng bài tổng kết, ơn tập : Có 3 bài: Bài 6, bài 20, bài 29.
Mỗi dạng bài đều có những phương pháp dạy học đặc trưng riêng nên cần
vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong mỗi tiết dạy. Tuy nhiên, mỗi

phương pháp không thể sử dụng từ đầu đến cuối bài học mà giáo viên phải kết hợp
nhiều phương pháp trong một giờ dạy. Sự kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp
chính là một trong những yếu tố đưa đến hiệu quả cao cho giờ dạy. Và tiết học sẽ
đạt hiệu quả cao hơn khi giáo viên dạy học kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin.
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử lớp 4
10


¬

4.2.1. Giải pháp thứ nhất: Sử dụng phương pháp kể chuyện, miêu tả, tường thuật
GV dùng lời nói sinh động, giàu hình ảnh của mình để tái hiện những biến cố
lịch sử quan trọng, đem đến cho học sinh những hứng thú mạnh mẽ. Do SGK viết
rất cô đọng, trừu tượng nên GV phải sử dụng tư liệu kết hợp với đồ dùng trực quan
(tranh ảnh, bản đồ, ...) để miêu tả, tường thuật. Phương pháp này được sử dụng đối
với dạng bài về khởi nghĩa, chiến tranh, dạng bài về nhân vật lịch sử và đặc biệt đạt
hiệu quả cao khi giáo viên dạy học kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin.
GV sẽ kể chuyện ngay khi bắt đầu học bài mới để tái hiện những sự kiện lịch
sử trong bài học, lôi cuốn HS ngay từ đầu tiết học, kích thích HS tìm tịi, khám phá
các sự kiện trong bài học, tạo hứng thú cho HS trong các hoạt động học tập tiếp theo.
Ví dụ: Bài 4. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (SGK trang 19)
Sau khi giới thiệu bài, GV kể chuyện, lời kể sinh động kết hợp với các hình
ảnh trực quan và lược đồ dưới đây (sử dụng sự hỗ trợ của phần mềm Power Point).
Đặc biệt, những kí hiệu (mũi tên xanh, hình trịn đỏ) sẽ được thiết kế hiệu ứng phù
hợp với tiến trình kể chuyện của GV.
Phần kể chuyện của GV: Mùa xuân năm 40, tại cửa sông Hát (Hát Môn nay
thuộc Phúc Thọ - Hà Nội), Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân nhanh
chóng làm chủ Mê Linh. Từ Mê Linh, nghĩa quân tiến xuống đánh chiếm Cổ Loa
(Đông Anh, Hà Nội); rồi từ Cổ Loa, tấn công Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh),
trung tâm của chính quyền đơ hộ. Bị địn bất ngờ, qn Hán khơng dám chống cự,

bỏ hết của cải, vũ khí, lo chạy thốt thân. Tơ Định sợ hãi đã cắt tóc, cạo râu, mặc
giả thường dân, lẩn vào đám tàn quân trốn về Trung Quốc.Trong vịng khơng đầy
một tháng, cuộc khởi nghĩa hồn tồn thắng lợi.Sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến
nước ngoài đô hộ (từ năm 179 TCN đến năm 40), lần đầu tiên nhân dân ta đã
giành được độc lập.

11


¬

Khởi nghĩa (Hát Môn)

Tiến vào Mê Linh

Cổ Loa

Đánh thành Luy Lâu

Tô Định cắt râu
cải trang

Hai Bà chiến thắng

12


Với dạng bài về nhân vật lịch sử như bài Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân thì kể
chuyện lại là phương pháp chủ đạo. GV vừa là người dẫn chuyện, kể chuyện, lại vừa
là người dẫn dắt, gợi ý giúp HS nắm vững nội dung bài học.

Phần kể chuyện của GV: Đinh Bộ Lĩnh sinh và lớn lên ở vùng Hoa Lư (Gia
Viễn, Ninh Bình ngày nay). Ơng là người cương nghị, mưu cao và có chí lớn.
Lớn lên gặp buổi loạn lạc, Đinh Bộ Lĩnh đã xây dựng lực lượng ở vùng Hoa
Lư, liên kết với một số sứ quân rồi đem quân đi đánh các sứ quân khác. Được nhân
dân ủng hộ nên ông đánh đâu thắng đó. Năm 968, , Đinh Bộ Lĩnh thống nhất được
giang sơn, lên ngơi Hồng đế (lấy tên Đinh Tiên Hồng) đóng đơ ở Hoa Lư (huyện
Hoa Lư, Ninh Bình), đặt tên nước là là Đại Cồ Việt, niên hiệu là Thái Bình.
4.2. 2. Giải pháp thứ hai: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
GV tổ chức cho HS thảo luận, trao đổi với nhau về một yêu cầu nào đó của
bài học và đưa ra ý kiến chung nhằm giải quyết vấn đề. GV nêu vấn đề cần thảo
luận, chia nhóm, (số lượng thành viên mỗi nhóm có thể là 2- 4- 6 HS), giao thời
gian thảo luận rồi yêu cầu các nhóm làm việc. Sau thời gian thảo luận, đại diện một
số nhóm báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV nhận xét,
kết luận. Phương pháp này sử dụng cho dạng bài về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà
nước, tình hình kinh tế, văn hố, xã hội...
Ví dụ 1: Bài Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương
Bắc (SGK Lịch sử và Địa lí, trang 17).GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4, sắp
xếp các ý hồn thành bảng so sánh tình hình nước ta trước và sau khi bị các triều đại
phong kiến phương Bắc đô hộ.
Bảng so sánh trống:
Thời gian
Các mặt

Trước năm 179 TCN

Chủ quyền
Kinh tế
Văn hoá
Các băng giấy ghi những ý sau:


Từ năm 179 TCN đến
năm 938


¬

Là một nước độc lập
Trở thành quận, huyện của
phong kiến phương Bắc

Phải theo phong tục người Hán,
học chữ Hán, nhưng nhân dân ta
vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc.
Có phong tục tập quán riêng

Bị phụ thuộc

Độc lập và tự chủ

Các nhóm thảo luận xong, GV gọi một – hai nhóm trình bày, nhận xét hoặc tổ
chức cho HS thi tiếp sức giữa hai đội, gắn mỗi băng giấy vào bảng trên cho phù hợp,
nhận xét, tuyên dương. Sau đó cho HS đọc lại để ghi nhớ nội dung.
Thời gian

Trước năm 179 TCN

Các mặt

Từ năm 179 TCN
đến năm 938

Trở thành quận, huyện của phong

Chủ quyền

Là một nước độc lập

Kinh tế

Độc lập và tự chủ

kiến phương Bắc
Bị phụ thuộc
Phải theo phong tục người Hán,

Văn hố

Có phong tục tập qn

học chữ Hán, nhưng nhân dân ta

riêng
vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc.
Phương pháp thảo luận nhóm cịn được sử dụng đối với những tình huống có
thể có nhiều cách hiểu khác nhau, địi hỏi phải có sự hợp tác, chia sẻ.
Ví dụ 2: Bài Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai
(SGK Lịch sử và Địa lí, trang 34)
Khi giới thiệu nội dung Lý Thường Kiệt chủ động tiến quân sang đất Tống,
GV tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để tìm hiểu lí do tiến qn sang đất Tống
rồi đi đến thống nhất:
Có hai ý kiến khác nhau


Để xâm lược nước Tống
Để phá âm mưu xâm lược nước
ta của nhà Tống

14


¬

Ý kiến thứ hai là đúng vì trước đó, lợi dụng việc vua Lý mới lên ngơi cịn q
nhỏ, qn Tống đã chuẩn bị xâm lược nước ta; Lý Thường Kiệt cho quân đánh sang
đất Tống, triệt phá nơi tập trung quân lương của giặc rồi kéo về nước.
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng khá phổ biến trong các giờ học
Lịch sử ở Tiểu học. Tuy nhiên, không nên lạm dụng phương pháp này trong suốt tiết
học cũng như phải hết sức tránh tính hình thức trong thảo luận nhóm.
4.2.3. Giải pháp thứ ba: Sử dụng phương pháp vấn đáp - tìm tịi
Giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi kích thích HS tự tìm tịi, tự phát hiện
một cách độc đáo, sáng tạo để HS tự bộc lộ ý kiến của bản thân nhằm gợi mở cho
các em những vấn đề mới, giúp các em tự khám phá những tri thức mới bằng sự tái
hiện những điều đã học hoặc những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong cuộc sống,
chứ không áp đặt những kết luận sẵn có. Từ đó giúp học sinh củng cố, đào sâu mở
rộng, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và các em có thể tự
đánh giá được việc lĩnh hội tri thức của mình.
Để phương pháp này đạt hiệu quả tốt nhất, GV cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi
ngắn gọn, dễ hiểu, tường minh, tránh những câu hỏi rườm rà, làm khó học sinh hoặc
khơng có tác dụng phát triển tư duy. Trong một bài hoặc một phần không nên đặt ra
quá nhiều câu hỏi. Nếu là hoạt động cả lớp thì GV cần đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi
mới chỉ định HS trả lời. Khi HS trả lời xong, GV nên yêu cầu những HS khác bổ
sung trước khi kết luận. Khi HS trả lời, GV cần lắng nghe và có thể hỏi thêm câu

hỏi phụ để dẫn dắt, gợi mở cho HS trả lời câu hỏi chính. Đặc biệt, GV phải có thái
độ bình tĩnh khi HS trả lời sai hoặc thiếu chính xác và chú ý rèn cả cách diễn đạt cho
HS.
Ví dụ 1: Bài 10. Chùa thời Lý (SGK trang 32)
Hoạt động 2: Sự phát triển của đạo Phật dưới thời nhà Lý
* Mục tiêu: HS biết được sự phát triển của đạo phật dưới thời Lý.
* Hình thức: Thảo luận các nhóm nhỏ.
* Tiến hành:
15


¬

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm với ngữ liệu SGK, hướng HS tập trung vào những
nội dung chính, sau đó nêu câu hỏi: Vì sao đến thời Lý, đạo Phật trở nên thịnh đạt
nhất?
- HS thảo luận theo nhóm 4 - 6, rồi cùng trả lời câu hỏi và đi đến thống nhất:
Đến thời Lý, đạo Phật trở nên thịnh đạt nhất vì:
+ Nhiều vua đã từng theo đạo Phật.
+ Nhân dân theo đạo Phật rất đông.
+ Kinh thành Thăng Long và các làng xã có rất nhiều chùa.
- GV nêu tiếp câu hỏi (để khắc sâu ý thứ hai): “Tại sao nhân dân ta theo đạo Phật
rất đơng?”
+ HS có thể trả lời: Đạo Phật dạy người ta phải yêu thương đồng loại, phải biết nhường
nhịn nhau, giúp đỡ người gặp khó khăn, khơng được đối xử tàn ác với loài vật...
- GV nêu tiếp yêu cầu (để khắc sâu ý thứ ba): “Em hãy kể tên một số chùa thời Lý
mà em biết.”
+ HS có thể trả lời: Chùa Một Cột (Hà Nội), chùa Keo (Thái Bình), chùa Giạm (Bắc Ninh)…
Ví dụ 2: Bài 27. Nhà Nguyễn thành lập (SGK trang 65)
Hoạt động 1. Hoàn cảnh ra đời của nhà Nguyễn

* Mục tiêu: HS nắm được hồn cảnh ra đời của nhà Nguyễn.
* Hình thức: Cá nhân - nhóm đơi - cả lớp.
* Tiến hành:
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi như sau:
+ Vua Quang Trung qua đời năm nào? (cá nhân)
+ Lúc này tình hình triều đại Tây Sơn như thế nào? (nhóm đơi)
+ Nhà Nguyễn ra đời trong hoàn cảnh nào? (cả lớp)
- GV (hoặc HS) kết luận: Sau khi vua Quang Trung mất, lợi dụng cảnh triều đình
đang suy yếu, Nguyễn Ánh đã đem quân tấn công, lật đổ nhà Tây Sơn và lên ngơi
Hồng đế.

16


¬

- Sau khi kết luận, GV có thể nêu câu hỏi dành cho học sinh giỏi: Từ năm 1802 đến
năm 1858, triều Nguyễn đã trải qua các đời vua nào?
Đáp án là: Từ năm 1802 đến năm 1858, triều Nguyễn trải qua 4 đời vua: Gia
Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức.
Phương pháp vấn đáp - tìm tịi có tác dụng kích thích tính tích cực hoạt động
nhận thức của HS, bồi dưỡng năng lực diễn đạt những vấn đề khoa học chính xác,
đầy đủ, giúp GV và HS thu nhận những thông tin ngược chiều để điều chỉnh hoạt
động dạy - học của cả thầy và trò.
4.2.4. Giải pháp thứ tư: Sử dụng phương pháp trò chơi
GV tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay đánh giá, hệ thống lại những kiến
thức đã học thông qua một trị chơi học tập nào đó như: trị chơi ơ chữ, tiếp sức, hái hoa
dân chủ, ... Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động,
tạo hứng thú cho HS trong học tập. Thông qua trò chơi còn tăng cường khả năng giao
tiếp giữa HS với HS, giữa GV với HS. Để tổ chức trị chơi thành cơng, GV cần nắm chắc

các bước sau:
- Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi.
- Bước 2: GV lựa chọn đội chơi.
- Bước 3: Quy định thời gian, phổ biến luật chơi.
- Bước 4: Tổ chức trò chơi.
- Bước 5: Tổng kết trò chơi.
4.2.4. 1. Trò chơi tiếp sức
Ví dụ 1: Bài 3: Nước ta dưới ách đơ hộ của các triều đại phong kiến phương
Bắc. (SGK trang 17)
Khi cho HS tìm hiểu về các cuộc khởi nghĩa lớn của nhân dân ta chống lại ách
đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc, GV cho HS làm việc cá nhân tìm
hiểu thơng tin trong SGK, rồi cho HS lên thi tiếp sức giữa 3 đội, mỗi đội 5 thành
viên hoạt động nối tiếp, nối thời gian với tên cuộc khởi nghĩa tương ứng. GV treo 3
bảng phụ ghi thời gian và tên các cuộc khởi nghĩa không theo thứ tự. 3 đội xếp hàng
17


¬

trước bảng lớp, khi có hiệu lệnh thi, người thứ nhất của mỗi đội lên nối trước, xong
quay về chuyển bút cho người thứ hai rồi đứng xuống cuối hàng, người thứ hai lên
nối, cứ như vậy đến khi nối xong các ý trên bảng. Đội nào xong trước, đúng, đội đó
thắng cuộc. Kết thúc cuộc thi, GV gọi HS dưới lớp nhận xét, kết luận, tuyên dương
đội thắng cuộc. Gọi HS đọc lại bài để khắc sâu kiến thức.
Thời gian

Các cuộc khởi nghĩa

Năm 40


Khởi nghĩa Bà Triệu

Năm 248

Khởi nghĩa Triệu Quang Phục

Năm 542

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Năm 550

Khởi nghĩa Mai Thúc Loan

Năm 722

Khởi nghĩa Lý Bí

Năm 776

Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ

Năm 905

Khởi nghĩa Phùng Hưng

Năm 931

Chiến thắng Bạch Đằng


Năm 938

Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ

Trị chơi này có thể sử dụng trong quá trình tìm hiểu kiến thức mới hoặc
trong phần củng cố, hệ thống lại kiến thức bài học.
Ví dụ 2: Bài 17: Ơn tập học kì I (SGK trang 47)
Nối các sự kiện lịch sử với các nhân vật lịch sử tương ứng.
GV phổ biến luật chơi:
Thi tiếp sức giữa 3 đội, mỗi đội 5 học sinh. Các đội đứng hàng dọc trước bảng
đen, lần lượt từng thành viên của mỗi đội lên nối một sự kiện với một nhân vật lịch
sử tương ứng. Sau đó, xuống chuyển bút cho người thứ hai, người thứ hai tiếp tục
18


¬

lên nối cứ như vậy đến người cuối cùng. Đội nào xong trước, đúng, đội đó thắng
cuộc.
HS cử thành viên tham gia thi của mỗi đội, các đội lên vị trí. GV cho các đội
hội ý 15 giây trước khi thi. Các đội thi, HS dưới lớp cổ vũ bằng những tràng pháo
tay theo nhịp. Kết thúc cuộc thi, GV gọi HS dưới lớp nhận xét phần kết quả thi của
từng đội, tuyên dương đội thắng cuộc. Gọi HS đọc lại bài để khắc sâu kiến thức.
SỰ KIỆN LỊCH SỬ
Dẹp loạn 12 sứ quân
Kháng chiến chống quân

NHÂN VẬT LỊCH SỬ
Ngô Quyền
Đinh Bộ Lĩnh


xâm lược Mông - Nguyên
Dời đô ra Thăng Long
Chiến thắng Bạch Đằng

Lý Thường Kiệt
Lý Thái Tổ

(năm 938)
Kháng chiến chống quân

Trần Hưng Đạo

Tống xâm lược lần thứ hai
4.2.4. 2. Trị chơi ơ chữ

GV chuẩn bị sẵn một bảng gồm các ô chữ hàng ngang và một ô chữ hàng dọc
có nội dung liên quan đến bài học. Chia lớp làm 3 đội. Các đội chơi lần lượt chọn từ
hàng ngang. GV gợi ý các thông tin về từ hàng ngang đó, đội chơi phải nhanh chóng
tìm ra câu trả lời. Nếu trả lời sai hoặc sau 15 giây không có câu trả lời thì chuyển
quyền đốn từ cho đội khác có tín hiệu xin trả lời nhanh hơn. (Hoặc cách khác: Các
đội lần lượt chọn từ hàng ngang cho đội mình, cả 3 đội cùng viết đáp án vào bảng
con. Sau 15 giây, có tín hiệu hết giờ thì các đội giơ bảng.) Mỗi từ hàng ngang được
10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm. Trò chơi kết thúc khi có đội tìm ra từ hàng dọc.
Nếu trả lời từ hàng dọc sai, đội đó sẽ mất quyền chơi ở các vòng tiếp theo. Kết thúc
trò chơi, đội nào có điểm cao hơn thì đội đó thắng cuộc. Trị chơi hấp dẫn hơn khi
được hỗ trợ bằng phần mềm Power Point.
Ví dụ: Bài Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (SGK
trang 40)
GV chuẩn bị một bảng ô chữ gồm 7 từ hàng ngang và một từ hàng dọc như sau:

19


¬

1
2
3
4
5
6
7
Sau đó giáo viên lần lượt gợi ý các dữ kiện để HS đoán ra các từ hàng ngang,
sau khi lật mở các từ hàng ngang, từ hàng dọc sẽ dần hiện ra.
Gợi ý các từ hàng ngang:
1. (Từ có 9 chữ cái) Ai nói: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo.”?
2. (Từ có 5 chữ cái) Vua Trần mời ai về kinh họp bàn việc nước?
3. (Từ có 9 chữ cái) Tên tướng giặc nào phải chui ống đồng?
4. (Từ có11 chữ cái) Ai là người chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến?
5. (Từ có 6 chữ cái) Nơi triều đình đóng đơ gọi là gì?
6. (Từ có 8 chữ cái) Vua mời các vị bơ lão về họp ở điện nào?
7. (Từ có 7 chữ cái) Quân ta đã thích vào tay chữ gì?

1
2
3
4
5
6
7


T
T

R Ầ N T H Ủ
B Ơ L Ã
H O Á T H O
T R Ầ N H Ư

Đ
O
A
N
K
D I Ê
S Á T


N
G
I
N
T

Đ
N
H
H

Ạ O

H Đ Ô
Ồ N G
Á T

Khi giải hết các từ hàng ngang, ta sẽ tìm ra từ hàng dọc là: ĐOÀN KẾT - Một
trong những yếu tố giúp cho cuộc kháng chiến của dân tộc ta thắng lợi. Sau đó GV
dùng nội dung các từ trong ơ chữ chốt lại nội dung bài học một lần nữa để HS nhớ
kĩ hơn về sự kiện lịch sử này.
Trò chơi ô chữ thường dùng để củng cố nội dung bài học.
4.2.4. 3. Trò chơi hái hoa dân chủ
20


¬

GV chọn một cây xanh để làm cây hoa treo các phiếu câu hỏi.
Các mảnh giấy nhỏ có kích thước bằng nhau và có màu sắc khác nhau để làm
phiếu câu hỏi, được gấp làm tư, buộc hoặc cài lên cành cây. Nội dung ghi trong các
phiếu nên đa dạng về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử đã học trong chương
trình.
GV có thể chia lớp thành 2 hay 3 nhóm. Các nhóm lần lượt cử đại diện của
mình lên “hái hoa”, đọc to câu hỏi trong “hoa” và trả lời câu hỏi. Mỗi câu trả lời
đúng được 10 điểm. Nếu HS trong nhóm trả lời chưa đúng, các thành viên trong
nhóm có thể hỗ trợ nhưng bị trừ đi một nửa số điểm của câu trả lời đó. Kết thúc trị
chơi, đội nào được nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc.
Ví dụ 1: Bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân (SGK trang 25)
Hệ thống câu hỏi (khơng có đáp án) được viết trong những tờ giấy nhỏ, có
hình thức và màu sắc đẹp mắt. Các câu hỏi như sau:
+ Đinh Bộ Lĩnh quê ở đâu? (Ninh Bình)
+ Điều nổi bật trong tính tình của Đinh Bộ Lĩnh là gì? (Cương nghị, mưu cao, trí

lớn)
+ Đinh Bộ Lĩnh làm gì để thống nhất giang sơn? (Xây dựng lực lượng; dẹp loạn 12 sứ
quân)
+ Đinh Bộ Lĩnh thống nhất giang sơn năm nào? (968)
21


¬

+ Sau khi thống nhất giang sơn, Đinh Bộ Lĩnh đã làm gì? (Đóng đơ ở Hoa Lư, đặt
tên nước là Đại Cồ Việt, niên hiệu Thái Bình.)
+ Kể đơi nét về thời niên thiếu của Đinh Bộ Lĩnh? (Đánh trận giả với trẻ chăn trâu,
lấy bông lau làm cờ)
+ Tình hình nước ta như thế nào sau khi Ngơ Quyền mất? (Triều đình lục đục, tranh
giành ngai vàng, các thế lực phong kiến nổi dậy, đất nước bị chia cắt, giặc ngồi lăm
le xâm lược)
+ Vì sao nhân dân ta lại ủng hộ Đinh Bộ Lĩnh? (Vì ơng dẹp loạn 12 sứ quân, thống
nhất đất nước, đem lại thanh bình cho nhân dân).
Ví dụ 2: Bài 20. Ơn tập (SGK trang 53)
Đây là bài ôn tập nên nội dung ghi trong các phiếu bao hàm các sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê.
Nội dung ghi trong các phiếu như sau:
1. Ai là người đã dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước?
2. Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất diễn ra vào năm
nào và do ai lãnh đạo?
3. Nhà Lý dời đô ra Thăng Long năm nào?
4. Vì sao dưới thời Lý nhiều chùa được xây dựng?
5. Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai diễn ra vào năm
nào và do ai chỉ huy?
6. Triều đại nào được gọi là “Triều đại đắp đê”?

7. Dưới triều đại nào nhân dân ta đã ba lần đánh thắng quân xâm lược Mông
-Nguyên?
8. Chiến thắng nào của nghĩa quân Lam Sơn đã góp phần quyết định để nhà
Hậu Lê ra đời năm 1428?
9. Dưới triều đại nào văn học và khoa học phát triển mạnh?
10. Ai là người đã cho vẽ bản đồ và soạn bộ luật Hồng Đức?

22


¬

11. Kể lại một sự kiện lịch sử mà bạn thích nhất từ buổi đầu dựng nước đến
thời Hậu Lê?
Đáp án:
1. Đinh Bộ Lĩnh
2. Năm 981, do Lê Hoàn lãnh đạo
3. Năm 1010
4. Đạo Phật phát triển rộng rãi
5. Năm 1075-1077, do Lý Thường Kiệt chỉ huy
6. Nhà Trần
7. Nhà Trần
8. Chiến thắng Chi Lăng
9. Nhà Hậu Lê
10. Vua Lê Thánh Tơng
GV khuyến khích HS xung phong lên hái hoa, đọc to câu hỏi trong phiếu và
trả lời trước lớp. Cả lớp lắng nghe, nhận xét, đánh giá phần trình bày của bạn. Ai trả
lời đúng được thưởng một bông hoa điểm 10 và cả lớp vỗ tay khen thưởng.
Trò chơi này thích hợp hơn khi dạy các bài ơn tập.
Để đảm bảo cho sự thành công của phương pháp trò chơi, giáo viên cần chú ý

lên kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, chuẩn bị chu đáo về thời gian, nội dung,
hình thức, đối thượng tham gia,... Nội dung của trò chơi phải gắn với mục tiêu bài
học, luật chơi rõ ràng, dễ thực hiện. Tạo điều kiện để đông đảo HS tham gia, đặc
biệt chú ý tới HS nhút nhát. Và điều quan trọng phải hệ thống được nội dung bài học
qua trò chơi để khắc sâu kiến thức.
4.2.5. Giải pháp thứ năm: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột
Phương pháp Bàn tay nặn bột là phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
Phương pháp Bàn tay nặn bột chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho
học sinh bằng các thí nghiệm tìm tịi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời
23


¬

cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thơng qua tiến hành thí nghiệm, quan
sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra...
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, Phương pháp Bàn tay nặn
bột ln coi HS làm trung tâm của q trình nhận thức, chính các em là người tìm ra
câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
Đây là phương pháp dạy học mới trên thế giới và được Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh nhà triển khai từ đầu năm học 2013-2014. Sau một thời gian áp dụng thử
nghiệm phương pháp Bàn tay nặn bột, tôi nhận thấy rằng phương pháp này có thể áp
dụng dạy những dạng bài ôn tập hay tổng kết của phân môn Lịch sử. Bên cạnh đó,
GV cũng có thể áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào một số hoạt động của các
tiết liên quan đến sơ đồ, lược đồ.
Ví dụ 1: Bài Ôn tập (SGK trang 24)
Hoạt động 2: Ôn các sự kiện lịch sử tiêu biểu.
* MT: HS nhớ được các sự kiện lịch sử tiêu biểu.
Các bước

Bước 1. Tình

Nhiệm vụ của HS
Suy nghĩ, nhớ lại

Nhiệm vụ của GV
GV đưa ra tình huống: Em hãy

huống xuất

suy nghĩ và nhớ lại các sự kiện

phát và câu

lịch sử tiêu biểu của nước ta từ

hỏi nêu vấn

khoảng 700TCN đến năm 938.

đề
Bước 2. Bộc

Bộc lộ quan niệm ban đầu, nêu - Khuyến khích HS nêu những

lộ quan niệm

những suy nghĩ từ đó hình thành suy nghĩ bằng nhiều cách nói,

ban đầu của


câu hỏi, giả thuyết… bằng nhiều viết, kẻ trục thời gian.

HS

cách nói, viết, kẻ trục thời gian.

- Quan sát nhanh để tìm ra sự

Bước 3. Đề

a. Đề xuất câu hỏi

khác biệt của HS.
- GV giúp HS đề xuất các câu

xuất câu hỏi

Ví dụ:

hỏi liên quan đến nội dung bài

hay giả

- Trước Cơng ngun có những học.

thuyết và

sự kiện nào?


- Kiểm sốt lời nói, cấu trúc
24


¬

thiết kế

- Sau Công nguyên đến năm 938 câu hỏi, chính xác hóa từ vựng

phương án

có những sự kiện nào?

thực nghiệm

- Những sự kiện nào là tiêu biểu - GV định hướng và gợi mở

của HS.

nhất?

(nếu HS gặp khó khăn)

- Những sự tiêu biểu nhất diễn ra
vào khoảng thời gian nào?
b. Đề xuất phương án thực - GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề
nghiệm.

xuất thực nghiệm.


- HS trình bày ý tưởng của mình, - GV ghi lại các cách đề xuất
đối chiếu với các bạn khác.

của học sinh.

- HS kẻ trục thời gian trên khổ - GV nhận xét chung và quyết
Bước 4. Tiến

giấy A3
định phương án thực nghiệm.
-HS thực hiện theo nhóm, kẻ trục - GV bao quát và quản lí các

hành thực

thời gian trên khổ giấy A3 sau đó nhóm học tập.

nghiệm

điền các sự kiện tiêu biểu tương

Bước 5. Kết

ứng với các mốc thời gian.
- HS trình bày, đối chiếu với - Giúp HS lựa chọn các đáp án

luận và hợp

nhóm bạn và đi đến kết luận.


đúng và hình thành kết luận.

thức hóa kiến - Ghi vở.

- Tóm tắt, kết luận và hệ thống

thức

lại để HS ghi vở.
- Khắc sâu kiến thức bằng cách
đưa ra trục thời gian với các sự
kiện tiêu biểu (dùng bảng phụ)
Nội dung bảng phụ của GV:

Nước Văn Lang

Nước Âu Lạc

Chiến thắng

rơi vào tay Triệu Đà

Bạch Đằng

Khoảng 700 năm
Năm 179
CN
Năm 938
Ví dụ 2: Bài Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước (SGK trang 47)
Hoạt động 1. Tìm hiểu sơ đồ nhà nước thời Hậu Lê:

25


×