Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn vai trò của người quản lí đối với công tác xã hội hóa trong nhà trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.68 KB, 26 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1.Tên sáng kiến : “Vai trò của người quản lý đối với công tác xã hội hóa trong
nhà trường THCS”.
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý cấp trường THCS
3.Tác giả:
Họ và tên : Phạm Minh Thoan
Giới tính: Nữ
Sinh ngày 13 tháng 12 năm 1968.
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm văn.
Chức vụ- đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng – Trường THCS Phả lại .
Điện thoại di động : 01653.992.123
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
- Tên đơn vị : trường THCS Phả Lại
- Địa chỉ : Phường Phả Lại- Thị xã Chí linh- Tỉnh Hải Dương .
- Điện thoại cơ quan : 0320.881.326
5. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến:
- Sự ủng hộ , hợp tác của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường .
- Sự phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường.
6. Thời gian áp dụng lần đầu : Tháng 10 năm 2012
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Pham Minh Thoan.


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.


Xuất phát từ nhận thức về vai trò và trách nhiệm của người làm công tác
quản lý trong nhà trường THCS về công tác xã hội hóa. Tôi nhận thấy đây là
một vấn đề vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục toàn diện của nhà
trường để tạo đà thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường đạt hiệu quả cao
hơn. Là người làm quản lý nhiều năm, trong suốt thời gian đó tôi luôn tham
mưu với các cấp để làm công tác xã hội hóa. Bởi tôi được biết, nguồn ngân
sách nhà nước cấp không đủ đáp ứng được nhu cầu cần và đủ trong các nhà
trường. Vì vậy sự huy động tổng lực các nguồn xã hôi hóa trong các cộng đồng
nhân dân sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp thuc đẩy phong trào học tập trong
các nhà trường .Thưc tế cho thấy, ngân sách đầu tư cho giáo dục nói chung là
chưa cao và đầu tư cho nhà trường nói riêng còn quá hạn chế…Trong khi đó
hội đồng nhà trường đông cán bộ, giáo viên, nhân viên. Học sinh tất cả các
lớp đều rất đông sĩ số. Đó cũng là một trong những trở ngại lớn của nhà trường
2. Điều kiện, thời gian , đối tượng áp dụng sáng kiến.
2.1. Điều kiện: Một nhà trường muốn phát triển một cách toàn diện thì không
phải chỉ chú trọng tới viêc giảng dạy để nâng cao chất lượng về mặt kiến thức
cho học sinh mà nhà trường cần phải đầu tư đầy đủ về mặt cơ sở vật chất mới
đảm bảo yêu cầu của giáo dục và nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh.
Điều kiện cần và đủchính là sự quan tâm của của các cấp chính quyền; Sự phối
hợp chặt chẽ giữa các lực lượng đòan thể trong và ngoài nhà trường; Sự đoàn
kết nhất trí cao của cán bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh. Vì vậy, muốn
nâng cao chất lượng của nhà trường thì vấn đầu tư trang thiết bị giảng dạy nói
riêng cũng như đầu tư về cơ sở vật chất nói chung chính là mục tiêu mà các nhà
trường phải hướng tới để phấn đấu và hoàn thiện.
Và hoàn thiện.
2.2.Thời gian: Tháng 9/2010- 2014.
2


2.3. Đối tượng áp dụng sáng kiến: Cấp quản lý các nhà trường.

3. Nội dung sáng kiến:
Khi đưa ra một số giải pháp về sáng kiến này, tôi mong muốn sẽ đem đến
cho đồng nghiệp: Những người thầy đứng trên bục giảng, các nhà quản lý một
cách nhìn mới trong việc nhìn nhận và đánh giá đúng vai trò, trách nhiệm của
người quản lý trong công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trườngTHCS .
- Thứ nhất : nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người cán bộ, quản
lý nói riêng cũng như toàn thể các thành viên trong cộng đồng nói chung về
công tác xã hội hóa giáo dục.
- Thứ hai : Tạo môi trường tốt nhất cho nhân dân thực sự là chủ sự
nghiệp giáo dục.
- Thứ ba : Phối kết hợp chặt chẽ các lực lượng trong xã hội cùng tham
gia công tác xã hội hóa giáo dục.
- Thứ tư : Phát huy được tiềm năng vật chất trong cộng đồng xã hội .
- Thứ năm : Tạo ra sự tin tưởng vững chắc trong nhân dân về chất lượng
giáo dục sáng kiến này có thể áp dụng được với tất cả các cán bộ quản lý trong
các nhà trường.
4. Khẳng định giá trị , kết quả đã đạt được :
Qua 5 năm vận dụng vào nhà trường , tôi thấy hiệu quả rõ rệt. Nhân dân rất
phấn khởi và thực hiện rất tốt công tác xã hội hóa. Kết quả là sau mỗi năm thực
hiện kết quả thu được lại cao hơn năm trước. Tất cả nhân dân trong địa bàn đều
cảm nhận được sự thay đổi của nhà trường qua từng năm , từng giai đoạn phát
triển.Trường lớp ngày càng khang trang hơn ; sân chơi bãi tập ngày càng hoàn
thiện hơn.Tường bao, vườn trường , cảnh quan ngày càng đổi mới. Bàn ghế và
các thiết bị giảng dạy trong các phòng học, phòng bộ môn ngày càng chất
lượng hơn.
5. Đề xuất, kiến nghị :
Với sáng kiến :“ Vai trò của người quản lý đối với công tác XHH giáo dục
trong nhà trường THCS” tôi hy vọng sẽ được nhiều nhà quản lý vận dụng vào
3



các nhà trường để công tác xã hôi hóa giáo dục trong các nhà trường ngày càng
được nhân rộng và phát triển một cách toàn diện, bền vững.
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS .
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
1.1. Nhà trường là một trong những trung tâm chất lượng cao nhưng điều kiện
về cơ sở vật chất của nhà trường còn quá khó khăn.Trường xây dựng chưa hoàn
thiện , phòng học , phòng bộ môn còn còn thiếu thốn rất nhiều về trang thiết bị
giảng dạy .Từ chỗ còn yếu , còn thiếu về cơ sỏ vật chất dẫn đến chất lượng
giảng dạy cũng như chất lượng đại trà cũng không được như ý muốn. Bên cạnh
đó sự nhận thức của người dân về vấn đề xã hội hóa giáo dục cũng chưa được
hiểu một cách toàn diện, thấu đáo .
1.2.Là người làm quản lý nhiều năm, trong suốt thời gian đó tôi luôn tham
mưu với các cấp để làm công tác xã hội hóa . Bởi tôi được biết, nguồn ngân s|
ách ước cấp không đủ đáp ứng được nhu cầu cần và đủ trong các nhà trường.
Vì vậy sự huy động tổng lực các nguồn xã hôi hóa trong các cộng đồng nhân
dân sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp thuc đẩy phong trào học tập trong các nhà
trường .
1.3. Cơ sở thực tiễn
Một thực tế cho thấy, ngân sách đầu tư cho giáo dục nói chung là chưa
cao và đầu tư cho nhà trường nói riêng còn quá hạn chế…Trong khi đó hội
đồng nhà trường đông cán bộ, giáo viên, nhân viên. Học sinh tất cả các lớp đều
rất đông sĩ số. Đó cũng là một trong những trở ngại lớn của nhà trường.
Xuất phát từ những trăn trở ấy, bản thân tôi cũng đã tìm ra một số giải
pháp tích cực nhất nhằm thu hút các tổ chức xã hội, các bậc phụ huynh học sinh
cùng với nhà trường tích cực thực hiện và thực hiện tốt công tác xã hội hóa
giáo dục và cũng chính vì lẽ đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài :“ Vai trò của
người quản lý đối với công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường THCS

” để làm sáng kiến cho mình.
4


2. Cơ sở lý luận của vấn đề :
Như chúng ta đã biết, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của nhà nước và nhân dân. Trong mục 2 chương I của luật giáo dục đã
nêu rõ : "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện ,có đạo đức tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc". Chúng ta đang xây dựng một xã hội tươi đẹp, xã hội của nền văn minh,
xã hội được xây dựng trên nền tảng tri thức, quyền lực thuộc về trí tuệ: "Giáo
dục và đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến bước vào tương lai"; "Đầu tư cho
giáo dục"; "Đi lên bằng giáo dục". Đó chính là chân lý của thời đại chúng ta,
thời đại mà trí tuệ con người trở thành tài nguyên quý giá nhất trong tài nguyên
của mỗi quốc gia. Mặt bằng dân trí cao cùng với những đỉnh cao của trí tuệ là
điều kiện đầu tiên quyết định mỗi quốc gia thành đạt trong cuộc cạnh tranh
quyết liệt mang tính toàn cầu.
Để thúc đẩy giáo dục phát triển cả về quy mô và chất lượng thì việc đầu
tư cho cơ sở vật chất bằng hình thức phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi lực
lượng xã hội trong công tác giáo dục là việc làm thường xuyên, liên tục, cần
thiết. Bác Hồ đã từng nói: "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng , cần phát
huy đầy đủ dân chủ XHCN xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ
giữa thầy giáo với thầy giáo, giữa thầy giáo với học sinh , giữa học sinh với học
sinh, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ đó..." ( Hồ Chí Minh toàn tập-1996-NXB Chính trị Quốc gia ).
Đất nước ta đang trên đà đổi mới để tiến nhanh , tiến mạnh , tiến vững chắc
trên con đường XHCN. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên có những chính
sách và giải pháp để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục nước nhà.Văn kiện hội nghị

lần thứ 2 BCHTW Đảng khóa VIII đã khẳng định: " Huy động toàn xã hội làm
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp sức xây dựng nền giáo
5


dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước; ..Mọi người chăm lo cho giáo dục.
Các cấp Ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân,các
tổ chức kinh tế-xã hội các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực
góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo , đóng góp trí tuệ, nhân lực,
vật lực, tài lực cho giáo dục và đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội tạo nên môi trường giáo dục đào tạo lành mạnh ở
mọi nơi , trong từng cộng đồng, từng tập thể..."
Điều 11 của Luật giáo dục cũng chỉ rõ: "Mọi tổ chức gia đình và mọi
công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục , xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và hình thức giáo dục.
Khuyến khích huy động và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào
sự nghiệp phát triển giáo dục."
Tại hội nghị TW 6 khóa IX cũng khẳng định: " Đẩy nhanh sự nghiệp giáo
dục- đào tạo để nhanh chóng đưa đất nước ta đi lên công nghiệp hóa , hiện đại
hóa và hội nhập" .
Thấm nhuần những quan điểm, tư tưởng và đường lối giáo dục của Đảng.
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ : “ Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi
đua dạy tốt và học tốt”.
Trong từng giai đoạn, ngành GD&ĐT cả nước nói chung, tỉnh ta nói riêng
đã phát động nhiều phòng trào thi đua, cùng với cuộc vận động "Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và "Mỗi thầy ,cô giáo
là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". Bên cạnh việc thực hiện các cuộc
vận động và các phong trào nói trên muốn xây dựng một môi trường giáo dục
lành mạnh, hiệu quả thì cần phải đa dạng hoá các loại hình giáo dục như ngoài

việc vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ , phối hợp chặt chẽ các mối quan hệ
Gia đình- nhà trường- xã hôi. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế- xã hội...thì việc tăng
cường đầu tư nguồn vốn, nguồn ngân sách cho giáo dục để đáp ứng yêu cầu đổi

6


mới của giáo dục cũng như các nhà trường phải đảm đầy đủ về cơ sở vật chất
thì mới đảm bảo cho việc dạy và học trong nhà trường đạt hiệu quả cao.
3. Thực trạng của vấn đề
* Thuận lợi :
Nhà trường có diện tích tương đối rộng hơn 20 000 m 2 nằm vị trí trung tâm
phường , đường giao thông rất thuận lợi cho việc đi lại. Đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên trong nhà trường nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao trong
công tác giảng dạy cũng như trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Bên
cạnh đó, nhà trường còn luôn nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền;
sự tạo điều kiện của UBND Thị xã, Phường của phòng giáo dục.. của phụ
huynh học sinh.
* Khó khăn:
Phần lớn nhân dân làm ruộng, số ít là làm công nhân, nhiều gia đình có
hoàn cảnh khó khăn. Một số phụ huynh để con cho ông bà nuôi dưỡng để đi
nước ngoài kiếm sống. Trường THCS được xây dựng hơn 40 năm, nằm ở
trung tâm phường. Xung quanh trường chưa có cây cao bóng mát, CSVC trang
bị còn thiếu thốn, chưa có đủ các phòng chức năng, nhiều lớp học không đồng
bộ về CSVC cũng như trang thiết bị …Chưa có đủ sân chơi , bãi tập cho học
sinh hoạt động . Toàn trường có hơn 900 học sinh, sĩ số học sinh trên một lớp
tương đối đông (bình quân 40 học sinh /lớp) nên ngay cả việc sắp xếp chỗ ngồi
cũng không ít khó khăn; bàn ghế đạt chuẩn còn thiếu trầm trọng.
Sân chơi tuy mới xây dựng, song công trình chưa hoàn thiện vẫn còn dở

dang, phòng học và phòng bộ môn mới xây dựng đưa vào sử dụng chưa đươc
một năm nhưng có nơi xuống cấp nền gạch bị phồng rộp thường xuyên phải
thay thế sửa chữa …nhà trường phải mất nhiều thời gian cho việc sửa các
phòng học. tường nền, phòng bộ môn… Bên cạnh đó , trường vẫn còn tồn tại
hai khu cách khá xa nhau nên việc giáo viên phải "chạy" hai nơi để dạy là vô
cùng bất cập.

7


Cường độ làm việc của trường tôi so với các trường khác là vô cùng vất
vả. Vì vậy, muốn xây dựng nhà trường “Trường ra trường, lớp ra lớp” ngoài
kinh phí nhà nước cấp, nếu không có sự hỗ trợ của Phụ huynh học sinh , các
công ty, các doanh nghiệp , các nhà hảo tâm…thì khó có thể thực hiện được
theo tiêu chí “Xây dựng trường ra trường , lớp ra lớp” được .Vấn đề đặt ra là
chỉ có chủ trương toàn dân tham gia công tác“xã hội hóa giáo dục” mới có thể
khắc phục nhanh nhất, hiệu quả nhất về cơ sở vật chất .
Tuy nhiên việc huy động sức mạnh của toàn xã hội quan tâm cho sự
nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục THCS không phải không gặp khó khăn.
Trường THCS là một trong những trường có nhiều thành phần : Cán bộ,
nhân viên chiếm số lượng không lớn,bêm cạnh đó đối tượng buôn bán nhỏ và
làm nông nghiệp chiếm đại đa số…vì vậy, nhận thức về vấn đề làm công tác
xã hội hóa giáo dục cũng không đồng đều còn nhiều hạn chế, một số phụ
huynh học sinh có tư tưởng ỷ lại , phó thác trách nhiệm cho nhà trường, cho
giáo viên chủ nhiệm… Khi được nhà trường mời dự họp phụ huynh nhiều phụ
huynh đã không tham gia, có lớp tỷ lệ phụ huynh đi họp chỉ đạt 75 – 80 %.
Vậy để làm thế nào cho phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội hiểu rõ hơn
về tầm quan trọng trong sự nghiệp “ Trồng người”. Đó cũng là điều suy nghĩ
của người làm công tác quản lý, khi đảm nhận vai trò và trọng trách của mình
trong việc hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện- Học

sinh tích cực” . Sáng kiến này sẽ đưa ra một số giải pháp tích cực là một trong
những nội dung quan trọng để góp phần thực hiện tốt phong trào xây dựng
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ GD&ĐT phát động.Cũng
như sớm hoàn thành tiêu chí để đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc
gia trong giai đoạn tới (giai đoạn 2015-2020).
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
4.1. Quan niệm xã hội hóa công tác giáo dục
Là một cán bộ quản lý ngoài việc đảm nhận trọng trách vai trò của một
người quản lý đối với công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường mà hơn
8


thế nữa người quản lý ấy phải thấu hiểu hơn ai hết về công tác xã hội hóa giáo
dục như thế nào ? Có rất nhiều quan niệm khác nhau về công tác xã hội hóa
giáo dục và vấn đề này được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau: “Xã hội hóa
công tác giáo dục làm cho mọi người hiểu được mục đích nhiệm vụ của giáo
dục và đào tạo để mọi người cần phải có trách nhiệm, tự nguyện tự giác tham
gia vào các hoạt động của giáo dục để tạo ra các điều kiện tốt cho giáo dục phát
triển.
Xã hội hóa giáo dục là quá trình vận động và tổ chức tham gia rộng rãi
của nhân dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp phát triển giáo dục. Là xây dựng
cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân với việc tạo ra và phát triển
một môi trường kinh tế xã hội lành mạnh, thuận lợi cho công tác giáo dục.
Công tác xã hội hóa giáo dục được hiểu là xã hội hóa cách làm giáo dục
thay vì cách làm giáo dục chủ yếu dựa vào nguồn nhà nước chúng ta huy động
mọi lực lượng cùng làm giáo dục dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Cá
nhân, đoàn thể tổ chức xã hội phối hợp chặt chẽ với nhau và với nhà trường
cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, cùng chịu trách nhiệm trước đất nước về sản
phẩm do giáo dục tạo ra. Trong sự phối hợp này nổi bật là mối quan hệ hai
chiều giữa nhà trường và các lực lượng xã hội khác. Các lực lượng xã hội tích

cực tham gia xây dựng giáo dục vì quyền lợi của con em, của đất nước (trong
đó có lợi ích của bản thân họ) đồng thời xã hội cũng đòi hỏi nhà trưởng phải
phấn đấu vươn lên về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Công tác xã hội hóa giáo dục là sự đa dạng hóa các hình thức hoạt động
giáo dục để từ đó có thể khai thác các nguồn đầu tư, nguồn nhân lực, vật lực,
tài lực đang tiềm ẩn trong xã hội nhằm phục vụ cho công tác giáo dục, nâng cao
chất lượng giáo dục cộng đồng.
4.2 Nội dung chủ yếu của xã hóa công tác giáo dục
Công tác xã hội hóa giáo dục được thực hiện với 5 nội dung:

9


4.2.1. Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội, làm cho nền giáo dục của
chúng ta trở thành một nền giáo dục dành cho mọi người, tạo cơ hội để cho mọi
người, ở mọi lứa tuổi đều có điều kiện học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
4.2.2. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc
thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia
đình và giáo dục ngoài xã hội. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội, của gia đình,
của từng người dân đối với sự nghiệp giáo dục.
4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức học tập, trên cơ sở củng cố các loại hình công
lập lấy đó làm nòng cốt của hệ thống giáo dục quốc dân, tích cực phát triển các
loại hình ngoài công lập để tạo thêm cơ hội học tập, nâng cao trình độ cho mọi
người, trước hết cho thế hệ trẻ.
4.2.4. Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hoác chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước về xã hội hóa sự nghiệp giáo dục.
4.2.5. Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và mở rộng các nguồn
đầu tư khác. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã
hội để phát triển giáo dục.

Năm nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau, làm tốt nội
dung này sẽ là động lực tiền đề thúc đẩy nội dung kia. Làm tốt cả năm nội dung
là ta đã đưa giáo dục tiến lên một bước phát triển mới.
4.3 Một số giải pháp
Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường, vai trò của
người quản lý là điều kiện tiên quyết để đạt được thành công. Vì vậy, người
quản lý cần tập trung đi sâu vào những việc sau:
4.3.1. Người làm quản lý phải biêt nâng cao nhận thức của các thành viên trong
cộng đồng về công tác giáo dục và xã hội hóa giáo dục, làm cho các thành viên
có nhận thức đúng. Từ đó, sẽ có thái độ và hành động đúng. Nhà trường đóng
vai trò chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền bằng các hoạt động
10


cụ thể: Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước
về giáo dục đào tạo như nghị quyết TW II, nghị quyết TW IV, cũng như các
nghị quyết của Tỉnh, H` uyện về phát triển giáo dục. Quán triệt các nội dung cơ
bản của luật giáo dục, công ước về quyền và bảo vệ trẻ em. Tuyên truyền các
hoạt động giáo dục của nhà trường đến cơ quan, ban ngành quần chúng nhân
dân để họ thấy được vai trò quan trọng của giáo dục đào tạo đối với việc thực
hiện mục tiêu xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương.
- Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục, nội dung phong phú, lôi cuốn mọi
người, luôn khơi dậy, kích thích những tình cảm tốt đẹp, nêu cao vai trò của
nhân dân trong sự nghiệp giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động của nhà trường đi đúng đường lối giáo dục
của Đảng hợp với lòng dân và thực hiện tốt lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“ Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
- Các nội dung, kế hoạch giáo dục của trường đều được báo cáo với hội

đồng giáo dục, thông báo tuyên truyền đến toàn dân và đã nhận được sự quan
tâm đóng góp của toàn xã hội trong công tác giáo dục.
- Nâng cao nhận thức cho các thành viên trong cộng đồng về công tác
giáo dục và xã hội hóa giáo dục là việc làm cần thiết, xã hội hóa công tác giáo
dục trước tiên là thực hiện tốt dân chủ hóa, tạo cho mọi người trong cộng đồng
được tham gia quá trình giáo dục và quản lý giáo dục. Cần làm cho họ thấy
rằng công tác giáo dục vừa là quyền lợi, vừa là nhiệm vụ của mọi người. Từ đó
mọi người mới có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục một cách tự giác, tích
cực và coi giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu.
4.3.2. Người quản lý phải biết tạo môi trường cho nhân dân thực sự là chủ sự
nghiệp giáo dục

11


Tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục bằng cách tiến hành xã hội hóa
giáo dục trong mối quan hệ với dân chủ hóa gia đình và dân chủ hóa nhà
trường.
Môi trường xã hội hóa giáo dục được thể hiện bằng sự phối hợp liên ngành
chức năng trong xã hội, tùy từng hoạt động giáo dục đào tạo mà các ngành sẽ
có những phần việc tham gia hợp lý. Sự phối hợp liên ngành không đơn thuần
là hoạt động hỗ trợ nhất thời mà được xác định trong chương trình dài hạn,
được xây dựng trên cơ sở chiến lược con người nói chung và mục tiêu giáo dục
đào tạo nói riêng.
Để tạo môi trường giáo dục tốt nhất thì đại hội giáo dục các cấp đặc biệt là
cấp cơ sở sẽ là biện pháp khoa học, tổng hợp, thông qua đại hội giáo dục nhà
trường cần làm cho các quan điểm của Đảng về giáo dục thấm nhuần đến từng
người dân, khơi dậy truyền thống hiếu học; truyền thống tôn sư trọng đạo, phát
huy sức mạnh của các lực lượng xã hội, của nhà trường, của gia đình trong việc
xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo ở địa bàn xã, phường.

Vai trò của các cấp ủy Đảng là thực sự quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất.
Kinh nghiệm cho thấy các cấp ủy Đảng trực tiếp quan tâm lãnh đạo, chính
quyền chỉ đạo sát sao, cụ thể thì nhân dân chăm lo việc học hành của con em
mình, công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả cao. Từ đó, giáo dục đạt chất
lượng tốt và được đưa lên một tầm cao mới.
4.3.3. Người quản lý phải biết phối hợp với cộng đồng xã hội trong giáo dục
đào tạo nhân cách học sinh và nâng cao hiểu biết xã hội góp phần giáo dục toàn
diện học sinh.
- Đối với Đoàn thanh niên: Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà
trường với Đoàn thanh niên, với phụ trách đội thiếu niên để thực hiện giáo dục
học sinh. Tổ chức tốt các hoạt động mang tính chất phong trào tập thể ; các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp... góp phần tạo ra không khí vui chơi lành
mạnh, nâng cao tinh thần và ý thức trách nhiệm đối với việc học tập rèn luyện
đạo đức của từng học sinh.
12


- Đối với hội phụ nữ, y tế của địa phương: Nhà trường kết hợp với hội
phụ nữ, thông qua các cuộc họp của hội, hội tuyên truyền về đường lối giáo dục
và trách nhiệm của mỗi gia đình, mỗi bà mẹ đối với việc học tập của con em
mình. Kết hợp chặt chẽ với cán bộ y tế địa phương, tổ chức các đợt khám sức
khỏe đình kỳ cho học sinh, nhà trường kết hợp với gia đình, chăm sóc sức
khỏe, đảm bảo cho các em có điều kiện sức khỏe, học tập tốt.
- Đối với hội cựu chiến binh: Đây là một lực lượng hoạt động rất mạnh,
họ là những người tận tâm với công tác giáo dục con em và với công tác giáo
dục của nhà trường. Trường đã tổ chức tốt những ngày sinh hoạt tập thể 22/12,
hàng năm mời đại biểu xuất sắc của cựu chiến binh đến nói chuyện về truyền
thống quân đội nhân dân Việt Nam, qua đó xây dựng cho các em có lòng tự hào
dân tộc, sự kính trọng các lớp cha anh đi trước và hình thành mong muốn đóng
góp sức mình xây dựng đất nước.

- Đối với hội cha mẹ học sinh: Hội cha mẹ học sinh là lực lượng đông
đảo, hết sức quan trọng trong lực lượng tham gia xã hội hóa công tác giáo dục,
vì hội cha mẹ học sinh là người trực tiếp huy động nguồn lực, tài lực, vật lực
cho nhà trường. Để làm tốt công việc này, nhà trường đã tổ chức, cam kết trách
nhiệm giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, giao trách nhiệm cụ thể gia đình,
của nhà trường đối với công tác giáo dục. Ngoài việc nâng cao chất lượng giáo
dục, hội cha mẹ học sinh còn huy động nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở vật
chất hỗ trợ nhà trường, tạo cho nhà trường có trang thiết bị ngày càng đầy đủ,
khang trang và có chất lượng tốt, đời sống cán bộ giáo viên được cải thiện.
- Nhà trường phối hợp với cha mẹ học sinh, xây dựng quỹ khuyến học,
khuyến tài , quỹ giáo dục, phục vụ cho việc khen thưởng giáo viên, học sinh có
thành tích cao.
- Xây dựng mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm và gia
đình từng học sinh. Tránh tình trạng khoán trắng cho nhà trường trong việc
giáo dục con em. Mỗi gia đình của mình phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho
con em họ học tập tốt.
13


- Hàng tháng, cuối học kỳ, giáo viên chủ nhiệm cần có những trao đổi, liên
lạc với gia đình học sinh về việc học tập của các em đồng thời gia đình phải
cho ý kiến phản hồi về việc học tập của con em mình ở nhà. Thông qua việc ghi
sổ liên lạc, sổ điểm điện tử , họp phụ huynh ...sẽ là cầu nối giữa nhà trường và
gia đình. Có như vậy mới tạo được sự liên hoàn, thống nhất trong giáo dục.
- Đối với các cơ quan đóng trên địa bàn, nhà trường đã thiết lập được mối
quan hệ tốt đẹp, tạo được sự quan tâm của các ngành, các cơ quan đến sự
nghiệp giáo dục
4.3.4. Người làm quản lý phải biết huy động cộng đồng nhằm khai thác tiềm
năng vật chất cho giáo dục. Muốn làm được vấn đề này Ban giám hiệu nhà
trường phải tham mưu đắc lực cho Đảng ủy, Ủy ban và Hội đồng giáo dục khi

xây dựng các nghị quyết hay các dự án về phát triển giáo dục của địa phương
như xây dựng trường học, khuôn viên sư phạm phòng học đảm bảo các điều
kiện cho việc dạy và học.
4.3.5. Người làm quản lý cần tạo sự tin tưởng, yên tâm của nhân dân với chất
lượng giáo dục của nhà trường, tin tưởng vào đội ngũ giáo viên không những
giỏi về chuyên môn mà còn giỏi về nghiệp vụ sư phạm cũng như có phẩm chất
đạo đức tốt. Nâng cao vị trí, uy tín của nhà trường trong nhân dân cũng như
trong ngành giáo dục huyện nhà. Muốn vậy thì giáo viên phải dạy tốt, học sinh
học tập tốt đạt kết quả cao. Giáo viên nhà trường phải có năng lực tự bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ. Ban giám hiệu phải có năng lực quản lý giỏi.
4.3.6. Biện pháp cuối cùng đó là cuối mỗi năm học cần tổng kết những gì đã
đạt được và những gì còn tồn tại trong công tác xã hội hóa, từ đó có biện pháp
để thực hiện tốt hơn.
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Với vai trò của người quản lý trong việc huy động mọi nguồn lưc cùng
tham gia công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường nhiều năm gần đây, nhà
trường đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa và thu được những kết quả tốt đẹp.

14


5.1. Thành tích đầu tiên là sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức của các
cán bộ các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể và toàn thể nhân dân về vị
trí chiến lược của giáo dục đào tạo, thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, nhu cầu học tập của con em nhân dân ngày càng tăng, vấn đề giáo
dục đào tạo thực sự đã trở thành việc đáng quan tâm của mọi nhà, của mọi
người và toàn xã hội.
- Hàng năm mở đại hội giáo dục của Phường , thành lập hội đồng giáo
dục gồm nhiều thành phần, ở nhiều nhành và các tổ chức xã hội. Đề ra quy chế,
phương hướng, chủ trương, mục đích yêu cầu, nội dung và cách thức thực hiện

những yêu cầu về xã hội hóa công tác giáo dục.
Nâng cao trách nhiệm của toàn dân trong công tác giáo dục với sự quan
tâm của toàn xã hội, các gia đình đã động viên con em đi học đầy đủ, tỷ lệ huy
động học sinh tốt nghiệp tiểu học đến trường ngày càng tăng.
Năm học

Số học sinh TN tiểu học

Tỉ lệ huy động vào lớp 6

2011-2012

238

100 %

2012-2013

239

100 %

2013-2014

249

100 %

- Có thể khẳng định trong những năm qua, công tác xã hội hóa giáo dục
ở xã, phường đã góp phần làm tăng nhu cầu học tập của nhân dân, làm giảm số

học sinh bỏ học, nâng cao dân trí của nhân dân địa phương, cụ thể về số liệu bỏ
học của nhân dân địa phương như sau:
Năm học

Tổng số lớp

Số học sinh

Số HS bỏ học

Tỷ lệ

2011-2012

29

931

5

0,53 %

20122013

27

917

3


0,33 %

2013-2014

24

913

2

0,29 %

5.2. Cơ sở vật chất.
Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, những
năm vừa qua đã đầu tư kinh phí xây mới được 15 phòng học đạt tiêu chuẩn,
nâng tổng số phòng đạt tiêu chuẩn là 22 phòng.; 2 khu nhà xe cho học sinh,
15


giáo viên và một số công trình khác; Mua sắm bàn ghế mới cho 12 phòng học
và 17 bảng chống lóa ở khu trường mới. Trang trí toàn bộ các phòng học,
phòng bộ môn theo chuẩn như trang trí các khẩu hiệu, tranh ảnh ...Lắp đạt hệ
thống tăng âm, loa máy, máy chiếu ...Đặc biệt ban đại diện cha mẹ học sinh
trong những năm gần đây đã phát huy vai trò là chủ giáo dục của mình, tham
mưu vận động và làm rất tốt công tác XHH tới toàn thể nhân dân, đóng góp
cho nhà trường nguồn kinh phí rất lớn để xây dựng một vườn cảnh, một sân
chơi bằng bê tông phục vụ cho giảng dạy với 2.500.000m2.
5.3. Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, nhà trường đến nay đã có một khuôn
viên đẹp. Sân chơi sạch, có bãi tập Hệ thống nước sạch, đảm bảo hợp vệ sinh
cho thầy và trò. Các phòng học đều đản bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về

mùa đông.Hệ thống tường rào khai khu tương đối kiên cố.
- Khu A: Ngoài hệ thống cây xanh , bóng mát nhà trường còn xây dựng được
một vườn sinh vật cảnh giúp cho học sinh vui chơi và học tập các bộ môn mỹ
thuật, Âm nhạc, Sinh học... khu trường mới có tới hàng ngàn cây bao gồm các
loại cây Keo lá tràm; cây xà cừ, cây Bạch đàn và một cố cây lấy gỗ khác .
Đầu tư kinh phí cho xây dựng, cải tạo, mua sắm
- Năm học 2010 - 2013: Mua sắm mới hơn 200 bộ bàn ghế mới cho học sinh.
Mua thêm máy tính lắp đặt hệ thống loa các phòng; băng rôn khẩu hiệu tranh
ảnh trong ba năm vừa qua, đầu tư chi phí cho học sinh bằng nguồn xã hội hóa
của nhân dân lên tới gần tỷ đồng. Riêng năm học 2013- 2014: Đổ bêtông bằng
xã hội hóa do dân đóng góp, giám sát đã đổ được 25.000000m 2 sân bê
tông.Tạo môi trường , cảnh quan đẹp nhất tốt nhất cho học sinh hoc tập, vui
chơi và tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể đạt hiệu quả cao.
5.4. Chất lượng học sinh
Chất lượng học sinh đại trà được nâng lên. Tỷ lệ học sinh thi tốt nghiệp
THCS đạt 98 % trở lên. Tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng cao. Tỷ lệ học sinh đỗ vào
trường THPT ngày càng tăng. Đặc biệt tỷ lệ học sinh giỏi thị xã, giỏi tỉnh cao
hơn năm trước và có nhiều em đạt giải cao.

16


Năm học

Tỷ lệ HS HS

Tổng số HS Lên lớp

2011-2012 1003
2012-2013 917

2013-2014 909

vào THPT
78.5
83.2
85.1

98,.2
98.6
98.9

giỏi HS

cấp thị xã
34
31
24

giỏi

tỉnh
9
10
6

Chất lượng đạo đức được nâng lên rõ rệt: 97,5% học sinh xếp loại hạnh
kiểm khá, tốt, không có học sinh hư, không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã
hội. Kết quả về hai mặt giáo dục như sau.
5.5. Chất lượng hai mặt giáo dục
Năm học


TSHS Xếp loại hạnh kiểm
T%

K%

Xếp loại học lực

TB% Y%

T%

K%

TB% Y%

2011-2012

1003

75.5 21.4 3.1

15.8 44.9 35.5

3.8

2012-2013

917


76.8 21.1 2.1

16.5 44.3 36.0

3.2

2013-2014

909

85.4 13.2 1.4

21.6 45.9 30.4

2.1

5.6. Chất lượng về phổ cập giáo dục THCS.
- Trường đã làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ
cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương, hiểu sâu sắc tầm quan trọng
của công tác phổ cập giáo dục THCS, nhằm nâng cao dân trí ở địa phương.
- Đã triển khai và thực hiện tốt các văn bản, chỉ thị về công tác phổ cập
giáo dục của Bộ giáo dục đào tạo và của Sở giáo dục Hải Dương, Phòng giáo
dục thị xã Chí Linh tới các cán bộ và nhân dân.
Thấm nhuần sâu sắc nội dung, mục đích yêu cầu của công tác phổ cập giáo dục
THCS trong những năm gần đây, chính quyền địa phương nhà trường cùng với
toàn dân tham gia công tác phổ cập giáo dục và đạt được kết quả tốt đẹp.
- Là một địa phương đạt PCGD THCS năm đầu tiên của thị xã Chí Linh.
- Đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS từ năm 2001 đến nay. Các tiêu
chuẩn năm sau cao hơn năm trước với số liệu thống kê như sau: Tôi xin thống
kê 4 năm gần nhất :

Năm

Tiêu chuẩn 1

Tiêu chuẩn 2

17


2011

2012

2013

2014

a.Đơn vị đat tiêu chuản PCGD a.Tốt nghiệp THCS 100 %.
tiểu học .

b. Đối tượng từ 15- 18 tuổi có

b.Tuyển sinh 100 %

bằng tốt nghiệp THCS đạt 91.9

c. Cơ sở vật tương đối chất tốt. %
a.Đơn vị đat tiêu chuản PCGD a.Tốt nghiệp THCS 100 %.
tiểu học .


b. Đối tượng từ 15- 18 tuổi có

b.Tuyển sinh 100 %

bằng tốt nghiệp THCS đạt 93,5

c. Cơ sở vật chất tương đối tốt. %
a.Đơn vị đat tiêu chuản PCGD a.Tốt nghiệp THCS 100 %.
tiểu học .

b. Đối tượng từ 15- 18 tuổi có

b.Tuyển sinh 100 %

bằng tốt nghiệp THCS đạt 94.5

c. Cơ sở vật chất tốt.
%
a.Đơn vị đat tiêu chuản PCGD a.Tốt nghiệp THCS 99,1 %.
tiểu học.

b. Đối tượng từ 15- 18 tuổi có

b.Tuyển sinh 100 %

bằng tốt nghiệp THCS đạt 97.7

c. Cơ sở vật chất tốt.

%


5.7. Công tác dân chủ hóa trường học
+ Làm tốt công tác dân chủ hóa trường học: Nhà trường đã thực hiện tốt
chỉ thị liên tịch số 21 ra ngày 4 tháng 10 năm 1999 của Bộ giáo dục đào tạo và
công đoàn giáo dục Việt Nam với hai nội dung:
“Dân chủ hóa quá trình đào tạo
Dân chủ hóa quản lý trường học”
+ Thực hiện dân chủ hóa quá trình đào tạo bằng cách dân chủ hóa các nội
dung công việc của quá trình giáo dục, cụ thể hóa về từng mặt, cụ thể hóa bằng
chương trình, kế hoạch, giúp mọi thành viên trong nhà trường nắm được và
thực hiện một cách có hiệu quả cao. Cụ thể hóa mục tiêu đào tạo phú hợp với
sự lựa chọn của các đối tượng giáo dục.
Dân chủ hóa quá trình đào tạo là đã mở ra sự sáng tạo, đa dạng của giáo
viên và học sinh trong quá trình truyền đạt và thu nhận kiến thức. Dân chủ hóa

18


quan hệ giữa thầy và trò là sự tôn trọng, đáng giá đúng vị trí của người thầu và
phát huy quyền chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
Thực hiện tốt vấn đề dân chủ hóa quản lý trường học, tạo ra được môi
trường tốt để mọi người phát huy được các mối quan hệ bên trong và bên ngoài
nhà trường. Về kế hoạch phát triển về cơ sở vật chất, về tổ chức cán bộ. Tăng
cường sự tham gia quản lý đối với cán bộ giáo viên, nâng cao năng lực tự quản
của các tổ chức đoàn thể trong trường học.
5.8. Phối kết hợp chặt chẽ các mối quan hệ trong cộng đồng
Với sự phối hợp công tác giáo dục cả về tinh thân, vật chất của toàn thể
nhân dân, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn, sự nghiệp giáo dục của nhà
Thị xã Chí Linh và của tỉnh. Nhiều năm đạt danh hiệu trường Tiên tiến xuất
sắc, hàng năm được tặng bằng khen của cấp trên. Đặc biệt được nhà nước tặng

thưởng huân chương lao động hạng ba năm 1997.
+ Năm học 2012-2013 :
- 01 đồng chí đạt chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
- 01 đồng chí được Bộ giáo dục tặng bằng khen.
- 01 đồng chí được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen.
- 12 đồng chí đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
đồng chí giáo viên được tặng huy chương vì sự nghiệp giáo dục

,

- Địa phương đạt xã giáo dục tiên tiến.
+ Năm học 2013-2014
- 01 đồng chí dược nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba.
- 10 đồng chí đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp.
- 38 đồng chí giáo viên được tặng huy chương vì sự nghiệp giáo dục
- Địa phương đạt xã giáo dục tiên tiến.
Có thể nói cuộc vận động công tác xã hội hóa giáo dục ở nhà trường đã
đạt những kết quả đáng phấn khởi, đã huy động được toàn xã hội làm công tác
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục của
nhà nước nói chung, của nhà trường nói riêng vững bước đi lên.
5.9. Xây dựng cảnh quan trường học
19


- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các công trình tại khuôn viên mới
- Giữ gìn sử dụng có hiệu cơ sở vật chất tại cơ sở hiện tại. Duy trì vệ sinh
trường lớp; sắp đặt các phương tiện thiết bị ngăn lắp, gọn gàng thuận lợi cho
việc sử dụng đạt hiệu quả.
- Tăng cường thực hiện xã hội hoá giáo dục vận động huy động các

nguồn lực xã hội về xây dựng cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh sạch, đẹp
an toàn, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh để tổ chức tốt các hoạt động
giáo dục.

20


6. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Từ các kết quả đạt được nhờ sự thực hiện tốt cuộc vận động xã hội hóa
giáo dục. chúng ta thấy rõ ràng chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và
nhà nước là hoàn toàn đúng đắn, mang tính chiến lược cao trong đường lối cách
mạng của Đảng. Đặc biệt trong thời kỳ phát triển, đổi mới đất nước, giáo dục
đào tạo luôn là sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân. Để có được sự thành
công của công tác xã hội hóa giáo dục này, bản thân tôi rút ra được một số bài
học như sau:
6.1. Xã hội hóa giáo dục trước hết phải làm cho toàn xã hội, toàn dân,
từng cộng đồng và mỗi người, mỗi gia đình hiểu biết về quan điểm giáo dục
của Đảng. Mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, và đầu
tư cho giáo dục là đầu tư có lãi nhất.
6.2. Công tác xã hội hóa giáo dục phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nơi nào có cán bộ, chính quyền địa phương quan tâm thì nơi đó huy động được
nhiều nguồn lực cho giáo dục hơn, môi trường và chất lượng sẽ tốt hơn.
6.3. Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, người quản lý phải là người
chủ động trong công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
và hội đồng cơ sở giáo dục các cấp cơ sở có những nội dung, biện pháp đúng
đắn để phát triển sự nghiệp giáo dục. Bằng những nhiệm vụ cụ thể, nâng cao
chất lượng dạy và học, luôn là tấm gương sáng, tạo niềm tin cho xã hội, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân thì sẽ lôi cuốn được các lực lượng tham gia giáo dục.
6.4. Ban giám hiệu là người tham mưu đắc lực giúp địa phương mở đại hội
giáo dục, thành lập hội đồng giáo dục. Các hoạt động giáo dục là cơ sở, nền

tảng đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
6.5. Nhà trường phải xây dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn
chặn và đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực trong học đường. Chống mọi biểu hiện
thương mại hóa trong các hoạt động giáo dục. Đẩy mạnh quy mô phát triển
giáo dục, huy động 100% số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6. Duy trì
chất lượng phổ cập THCS. Nâng cao tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT.

21


Làm tốt công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi. Học sinh giỏi, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong nhà trường.
6.6. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học đủ để phục vụ
cho việc dạy và học.
6.7. Tăng cường bồi dưỡng giáo viên về tư tưởng chính trị, về chuyên
môn nghiệp vụ và chú trọng phát triển Đảng trong giáo viên đảm bảo tỷ lệ giáo
viên đạt chuẩn và tiêu chuẩn cao.
6.8. Làm tốt công tác dân chủ hóa trường học. Phát huy tinh thần làm chủ,
ý thức, trách nhiệm trong công tác giáo dục của từng cán bộ giáo viên.

22


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận :
Từ thực tế tổ chức xã hội hóa công tác giáo dục ở nhà trường tôi nhận
thấy:
- Xã hội hóa công tác giáo dục là một vấn đề đang được toàn xã hội quan
tâm, và giáo dục được coi là một nhiệm vụ của mọi người, giáo dục thực sự là
sự nghiệp quần chúng.

- Xã hội hóa công tác giáo dục đã huy động được toàn xã hội là giáo dục.
Mọi tầng lớp nhân dân góp sức, góp công vào xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của nhà nước.
- Xã hội hóa công tác giáo dục thể hiện tư tưởng chiến lược, coi sức
mạnh của toàn xã hội là điều kiện không thể thiếu được để phát triển có chất
lượng, có hiệu quả sự nghiệp giáo dục.
- Xã hội hóa công tác giáo dục là một cách làm “Giáo dục”, là yêu cầu
xuất phát từ bản chất xã hội vốn có của giáo dục, là con đường để thể hiện dân
chủ hóa, nhằm biến nền giáo dục là của dân, do dân và vì dân.
- Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược lâu dài và phù
hợp với thực tiễn của nước ta hiện nay.
- Làm tốt xã hội hóa công tác giáo dục thì chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường mới được nâng lên. Thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của Đảng ta.
Song qua nhiều năm thực hiện về công tác xã hội hóa giáo dục nhiều
năm nhà trường vẫn gặp phải một số hạn chế như sau :
- Một số người chưa hiểu sâu sắc vấn đề xã hội hóa mà coi công tác
xã hội hóa giáo dục là sự huy động mọi người đóng góp tiền của cho giáo dục ,
cho nhà trường mà chưa nhận thức một cách đầy đủ việc tích cực tham gia
công tác xã hội hóa chính là từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
- Việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn xã hội và đội ngũ người
làm giáo dục hiểu được mục đích xã hội hóa giáo dục còn hạn chế.

23


- Một số địa phương chưa tổ chức Đại hội giáo dục các cơ sở vì vậy xã
hội hóa công tác giáo dục ở nới đó còn rất khó khăn. Nhà trường không huy
động được sức mạnh tổng hợp của xã hội vào giáo dục và như vậy kết quả giáo
dục ở đó chất lượng chưa cao.

2. Khuyến nghị :
2.1. Đối với quản lý các cấp : Cần mở các chuyên đề bồi dưỡng cho cán
bộ quản lý hiểu rõ hơn trọng trách của mình trong việc thưc hiện và chỉ đạo
công tác xã hội hóa giáo dục trong từng nhà trường để từ đó cùng tim ra một
hướng đi chung..
2.2. Đối với quản lý nhà trường cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết, thống
nhất trong việc chỉ đạo thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục sao cho phù hợp
với đặc điểm của từng nhà trường và phù hợp với điều kiện của từng vùng,
miền.
2.3. Đối với các thầy, cô giáo cần nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của
mình hơn khi tham gia thực hiện và vận động, tuyên truyền các lực lượng
trong xã hội cùng tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục để giúp cho
mọi người dân đều cảm nhận được đó là một việc làm mang lại lợi ích to lớn
cho mỗi nhà trường , góp phần thay đổi căn bản về cơ sở vật chất cũng như
nâng cao chất lượng giảng dạy cho nhà trường đạt hiệu quả cao..

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Luật giáo dục.
2. Luật phổ cập giáo dục.
3. Nghị quyết TW 2 khóa VIII của BCH TW Đảng – Nhà xuất bản chính trị
quốc gia năm 1996.
4, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
5. Nghị quyết TW 4 khóa 7 của BCH TW Đảng.
6. Nghị quyết 90/CP của chính phú về xã hội hóa các hoạt động về giáo
dục – y tế và văn hóa.
7. Tài liệu “Xã hội hóa công tác giáo dục nhận thức và hành động” của
Viện khoa học giáo dục, xuất bản năm 1999.


25


×