Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn tại xí NGHIỆP THI CÔNG cơ GIỚI 630 GIAI đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ
NGHIỆP THI CÔNG CƠ GIỚI 630 GIAI ĐOẠN
2013 - 2015

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Võ Thị Minh Châu

ThS. Trần Hạnh Lợi

Lớp: K46C KH – ĐT

Niên khóa: 2012-2016


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay để có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình với đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Thi công cơ
giới 630 giai đoạn 2013-2015”. Kết quả ngày hôm nay có được không chỉ từ quá trình
nổ lực của bản thân tôi mà còn nhờ rất nhiều sự hỗ trợ, động viên của mọi người. Tôi
xin chân thành cảm ơn:
Qúy thầy cô giáo của trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, đặc biệt là các thầy cô


trong Khoa Kinh Tế Và Phát Triển đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho tôi nhiều kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong những năm học vừa qua. Đây là hành trang hữu ích
đã, đang và sẽ giúp tôi rất nhiều trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS.Trần Hạnh
Lợi đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Tôi
thật sự rất cảm kích trước sự giúp đỡ cũng như những kiến thức và kĩ năng bổ ích mà
cô đã truyền đạt cho tôi.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành gửi lời cám ơn đến Xí nghiệp Thi công cơ giới
630, đặc biệt là anh Dương Xuân Nghiêm – phòng kỹ thuật đã tạo điều kiện giúp đỡ,
cung cấp số liệu và những kinh nghiệm thực tế để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm
thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong quý thầy cô
tiếp tục, bổ sung, góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện:
Võ Thị Minh Châu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi
MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................
5. Hạn chế của đề tài.............................................................................................................................

6. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................................................
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG XÍ NGHIỆP.....................
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...............................................................
1.1.1 Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn..............................................................................
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp...............................................................................................................
1.1.1.2. Hiệu quả sử sụng vốn....................................................................................................10
1.1.2. Ý nghĩa, mục tiêu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.................................13
1.1.2.1 Ý nghĩa, mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn...................................................13
1.1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..........................................................14
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn..............................................................15
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá, phân tích hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp...........................................15
1.2.1.1 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán...................................................................................15
1.2.1.2 Nhóm tỷ số hoạt động....................................................................................................16
1.2.1.3 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Debt/Total Asset)..................................................................16
1.2.1.4 Tỷ suất tài trợ vốn...........................................................................................................17
1.2.1.5 Nhóm tỷ số khả năng sinh lời.........................................................................................17
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................................18
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................................19
1.3 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của DN..........................................................................20
1.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Việt Nam.............................................................20
1.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng(LICOGI)...................21
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP THI CÔNG CƠ GIỚI 630 GIAI ĐOẠN
2011-2015...............................................................................................................................................23

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

i



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

2.1 Khái quát về xí nghiệp thi công cơ giới 630....................................................................................23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp thi công cơ giới 630...................................23
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại xí nghiệp...................................................................................24
2.1.2.1 Mô hình bộ máy quản lý tại xí nghiệp.............................................................................24
2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận.....................................................................25
2.1.2.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua nguyên liệu, tài sản cố định và thanh
toán.............................................................................................................................................28
2.1.3 Đặc điểm hoạt dộng kinh doanh.............................................................................................28
2.1.4 Đặc điểm thị trường...............................................................................................................30
2.1.5 Các chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp..........................................................................34
2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015..............34
2.3 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015.....................40
2.3.1 Nguồn vốn theo nguồn hình thành vốn..................................................................................44
2.3.2 Nguồn vốn theo hình thức luân chuyển vốn...........................................................................46
2.3.3 Tình hình biến động tài sản của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015.....................................48
2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 - 2015......................................49
2.4.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng chung về vốn của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015...............49
2.4.1.1 Đánh giá khả năng thanh toán.......................................................................................49
2.4.1.2 Đánh giá tỷ số hoạt động...............................................................................................51
2.4.1.3 Đánh giá tỷ số nợ............................................................................................................52
2.4.1.4 Đánh giá khả năng độc lập tài chính..............................................................................53
2.4.1.5 Đánh giá khả năng sinh lời.............................................................................................54
2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015................................55
2.4.2.1 Cơ cấu VCĐ của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015.....................................................55
2.4.2.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015...................................58

2.4.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015.............................60
2.4.3.1 Cơ cấu vốn lưu động của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 -2015........................................60
2.4.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015.....................63
2.5 Những thành tựu và hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn của XN TCCG 630 giai đoạn 2013 – 2015
............................................................................................................................................................65
2.5.1 Thành tựu đạt được...............................................................................................................65
2.5.2 Những hạn chế.......................................................................................................................66

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ............................................................67
SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHỆP THI CÔNG CƠ GIỚI 630.............................................................................67
3.1 Định hướng chiến lược phát triển của XN TCCG 630 trong thời gian sắp tới.................................67
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của XN TCCG 630.............................................67
3.2.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................................................67
3.2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................................................68
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................75
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................................................75
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................................76
2.1 Kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan chức năng....................................................................76
2.2 Kiến nghị đối với XN TCCG 630..................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................78


SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
CC Cơ cấu
CL Chênh lệch
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
GT Gía trị
GTCL Gía trị còn lại
LN Lợi nhuận
NG Nguyên giá
NNH Nợ ngắn hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCG Thi công cơ giới
TĐTTBQ Tốc độ tăng trưởng bình quân
TL Tỷ lệ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TT Tăng trưởng
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sỡ hữu
VĐL Vốn điều lệ

VLĐ Vốn lưu động
XDCB Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630................................................25
Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất và thi công thảm bê tông nhựa nóng mặt đường giao thông...........29
Biểu đồ 1. Cơ cấu tài sản cố định của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015.Đơn vị : %.....................42
Biểu đồ 2. Giá trị tài sản XN TCCG630 giai đoạn 2013 - 2015..........................................................48
Biểu đồ 3. Cơ cấu giá trị tài sản của XN TCCG630 giai đoạn 2013-2015...........................................48
Biểu đồ 4. Khả năng thanh toán của XN TCCG630 giai đoạn 2013-2015..........................................50
Biểu đồ 5.Hệ số nợ của XN TCCG630 giai đoạn 2013-2015..............................................................52
.........................................................................................................................................................53
Biểu đồ 6. Tỷ suất tài trợ vốn của XN TCCG630 giai đoạn 2013-2015..............................................53

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

v


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Danh sách khách hàng và nhà cung cấp chủ yếu của xí nghiệp...........................................33
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN TCCG630 giai đoạn 2013 - 2015...............37
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực, sản phẩm của XN TCCG630.............................................39
Bảng 4: Cơ cấu tài sản cố định của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015..........................................43
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành vốn của XN TCCG630 giai đoạn 2013 - 2015....45
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức luân chuyển vốn của XN TCCG630 giai đoạn 2013 2015.................................................................................................................................................47
Bảng 7: Khả năng thanh toán của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015...........................................50
Bảng 8: Nhóm tỷ số hoạt động của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015.........................................51
Bảng 9. Hệ số nợ của XN TCCG 630 giai đoạn 2013-2015................................................................52
Bảng 10. Tỷ suất tài trợ vốn của XN TCCG 630 giai đoạn 2013-2015................................................53
Bảng 11: Khả năng sinh lời của XN TCCG630 giai đoạn 2013 - 2015................................................54
Bảng 12: Cơ cấu vốn cố định của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015............................................57
Bảng 13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015...........................59
Bảng 14: Cơ cấu vốn lưu động của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015..........................................62
Bảng 15: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của XN TCCG630 giai đoạn 2013 – 2015........................64

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630, tôi đã chọn đề tài

“Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630 giai đoạn 20132015” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Khóa luận được thực hiện với mục đích nghiên cứu về tình hình nguồn vốn và
hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp, đề tài tập trung hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của DN, qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630 giai đoạn 2013 – 2015 nhằm đề xuất các giải
pháp cụ thể giúp Xí nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài này là số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ
hồ sơ Xí nghiệp, các tài liệu, báo cáo tài chính của Xí nghiệp Thi công cơ giới 630, từ
sách báo, internet và một số luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã sử dung một số phương pháp như:
- Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được tính toán bằng phần mềm Microsoft Office
Excel 2013.
- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp chỉ số
bình quân, phương pháp so sánh.
Trên cơ sở phân tích số liệu thu thập được, khóa luận đã đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn của Xí nghiệp giai đoạn 2013-2015. Từ đó khóa luận cũng đưa ra các giải pháp cụ thể
có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp.

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, thực hiện mục

tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sinh lợi và phát triển, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn tốn thiểu nhất định. Qúa trình sản xuất kinh
doanh cũng là quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp, thực
hiện các mục tiêu cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp luôn diễn ra sự chuyển hóa
biến đổi liên tục của các nguồn tài chính. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải có một
năng lực tài chính nhất định. Nghĩa là phải có một số vốn kinh doanh cần thiết (biểu
hiện bằng tiền của tài sản kinh doanh) để mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng
nhà xưởng, mua vật tư, tiền mặt, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp được sử
dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các DN Việt Nam luôn coi tối đa hoá lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu. Một DN muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một DN có lợi
nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận các doanh nghiệp cần phải có các phương án đầu tư cho hoạt động kinh doanh
của mình đạt hiệu quả nhất.Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận động
sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp
với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất
thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
Vốn chính là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả.
Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm thế nào để quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh
nghiệp.Sau đó là trình độ tổ chức sản xuất, quản lý trang thiết bị công nghệ, vai trò và
những tác động của quản lý vĩ mô, yếu tố thị trường. Ta có thể thấy, việc quản lý và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp có tác động rất lớn đến việc tăng giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Từ đó nó có ảnh hưởng lớn đến viêc tăng,

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Vậy nên đối với các loại hình doanh nghiệp thì vấn
đề quản lý và sử dụng vốn là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, đề ra những biện
pháp thích hợp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tốt hơn.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng vốn có hiệu quả đối với
các doanh nghiệp, đồng thời qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630 –
Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 6 (CIENCO 6) để đi tìm hiểu thực tế và
cùng với sự hướng dẫn thực tập của cô Trần Hạnh Lợi, tôi đã tiến hành đề tài “Đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630 giai đoạn 2013 - 2015”.
Với đề tài này gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630
giai đoạn 2013-2015.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp
thi công cơ giới 630.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp
Thi công cơ giới 630 trong giai đoạn 2013-2015, từ đó đề ra định hướng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp cho những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Mục tiêu 2: Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp từ đó tìm ra

những ưu, nhược điểm còn tồn tại. Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
vốn có hiệu quả.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Xí nghiệp TCCG 630 – Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 6.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Với phạm vi là một khóa luận tốt nghiệp, đề tài tập trung
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630.
Phạm vi nghiên cứu:

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trên cơ sở thu thập dữ liệu
trong giai đoạn 2013– 2015.
- Không gian nghiên cứu: tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630 – Tổng công ty
Xây dựng công trình giao thông 6.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
4.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Đặt vấn đề trong tổng
thể, trong sự vận động của không gian và thời gian để nghiên cứu, xem xét, đánh giá
phân tích vấn đề một cách khách quan và khoa học.
4.2 Phương pháp thu thập và phân tích thông tin
4.2.1 Phương pháp so sánh

Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được
của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành; của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và
số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
4.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi


doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng
sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn.
4.2.3 Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng
tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm…Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
của chỉ tiêu phân tích.
4.2.4 Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với
nhau chẳn hạn, mối tương quan giữa doanh thu(trên báo cáo lãi lỗ) với các khoản nợ
phải thu khách hàng, với hàng tồn kho(trên Bảng cân đối kế toán). Thông thường khi
doanh thu của đơn vị càng tăng thì số dư các khoản nợ phải thu cũng gia tăng, hoặc
doanh thu tăng dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng tồn kho cho kinh doanh gia tăng.
5. Hạn chế của đề tài
Mặc dù bản thân đã nỗ lực cố gắng tìm hiểu, học hỏi, nhưng do hạn chế về kinh
nghiệm cũng như kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để đề tài đựơc hoàn thiện hơn.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

Khái quát một số khái niệm cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn; mục tiêu
cũng như ý nghĩa của nó. Cơ sở lý luận trong đánh giá, phân tích hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Thi công cơ giới 630
giai đoạn 2011-2015.
Chương này chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình chung của Xí nghiệp Thi
công cơ giới 630 cũng như phân tích cụ thể hơn hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp
Thi công cơ giới 630.
Sau khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp TCCG 630 từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG XÍ NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm vốn
Để hoạt động SXKD của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà
doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng vốn như
thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn,
xuất phát từ cách nhìn nhận vốn từ những góc độ khác nhau. Sự khái quát về phạm trù
vốn thành phạm trù tư bản của C.Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của
vốn: “Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất”.
Theo P.A Samuelson - nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển: “Vốn là
hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt mà
quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn”.
Có rất nhiều khái niệm về vốn nhưng khái niệm được chấp nhận rộng rãi nhất là:
“Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thái giá trị của toàn bộ tài sản hữu hình
và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của DN là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy, vốn là một

loại hàng hóa đặc biệt.
b. Phân loại vốn

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại hình của
từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển
Theo cách phân loại này vốn được chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận vốn
cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm 2 phần: một bộ phận vốn cố định tương
ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ được dịch chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá
thành sản phẩm , dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp và tích
lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ phận còn lại của vốn cố định
nằm ở tài sản cố định dưới hình thức giá trị còn lại của tài sản cố định.
- Vốn lưu động: Vốn lưu động là các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài

sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản lưu động khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong một
chu kỳ kinh doanh.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
- Tài sản lưu động sản xuất (nguyên, nhiên, vật liệu; bán thành phẩm; sản phẩm
dở dang...)
- Tài sản lưu thông (thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán...)
Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động chuyển một lần tuần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được
tạo ra, được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền về và lúc đó kết thúc
một vòng tuần hoàn của vốn.
Căn cứ theo nguồn hình thành

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

Theo cách phân loại này, vốn doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp
ngân sách ...
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các

thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phát không hoàn lại
sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính
trị xã hội...).
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn (nhu cầu sử dụng)
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn doanh nghiệp gồm nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản dài hạn của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này là tổng nợ ngắn hạn như: vay ngân hàng,
phải trả người bán...
c. Đặc điểm của vốn
Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu thấu đáo các đặc điểm
của vốn. Vốn có những đặc điểm cơ bản sau:

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

- Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được
sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng tiềm năng
của vốn. Tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận động vì mục đích sinh lợi.
- Vốn là hàng hoá đặc biệt, không thể tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng,
vì vậy các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn có thể thoả thuận để thoả
mãn nhu cầu của mình.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn được
biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố như: lạm phát, khủng hoảng... mà sức mua của đồng tiền ở những thời
điểm khác nhau thì khác nhau.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ
d. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật
quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều
cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của DN,
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng DN. Một DN muốn đứng vững trên thị
trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không
những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục mà còn
phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ. Mục đích cuối cùng

của DN là tìm kiếm lơi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động kinh doanh của DN
đó đưa lại. Trong nền kinh tế thị trường các DN không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có
sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp, thu

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

nhập thấp, DN sẽ càng thụt lùi vì vòng xoay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của
doanh nghiệp càng co lại.
- Bên cạnh đó, mỗi DN có một lượng vốn tương đối thì DN sẽ chủ động hơn
trong việc lựa chọn những phầm sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an
toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán
đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
- Vốn là yếu tố quyết định DN nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động
của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của DN càng tăng lên thì DN sẽ mạnh dạn mở rộng
phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trước đó DN chưa có điều kiện thâm nhập,
ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì DN nên tập trung vào một số hoạt động mà DN
có lợi thế trên thị trường.
- Đối với các DN tiếp nhận vốn nước ngoài, ngoài việc sử dụng vốn này họ
còn có thể tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý cũng như kỹ năng, công nghệ
hiện đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn thời gian tích
lũy vốn ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nước ngoài.
- Trong DN, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng,

tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động. Ngoài ra
vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Vốn, với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã
tồn tại được trên thị trường thì DN đó phải ngày càng phát triển, túc là đồng vốn của
DN ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Hiệu quả sử sụng vốn
a. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đều mong muốn đạt được
những kết quả hữu ích nào đó. Đê đạt được những kết quả đó, DN cần sử dụng một
cách hiệu quả nhất nguồn vốn đầu tư. Đó là một trong những nhân tố quyết định sự tồn
tại và tăng trưởng của mỗi DN. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu qủa kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và

năng lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết qủa cao những
nhiệm vụ kinh tế mà xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất, (tối đa hoá
lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thu lợi nhuận cao, hoàn
vốn nhanh). Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi
phí của quá trình kinh doanh đó.
Hiệu quả sử dụng vốn thường bị hiểu lầm là hiệu quả kinh doanh nhưng thực
chất nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng nhất. Nói đến
hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó không đạt hiệu quả. Còn
nói đến hiệu quả sử dụng vốn không thể nói đã sử dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ, tức
là tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt, bảo toàn vốn là tạo ra được kết quả
theo mục tiêu trong kinh doanh, trong đó đặc biệt là sức sinh lời của đồng vốn.
Kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động
và sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp
thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận lợi, hiệu quả sử
dụng vốn mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì việc huy động vốn cũng
mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu ta phải xem xét đến các
nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
Những nhân tố chủ quan
- Cơ cấu vốn: bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn
là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy động vốn
đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu
ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm
được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ giảm làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu
thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị trường, quy
mô và tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường quyết định.
Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những nhân tố quyết
định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương
án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các
phương án kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy
sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động
luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả
sử dụng vốn cao.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện trên hai
phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với

nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất kinh
doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và đặc biệt là ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối quan hệ này DN
phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm
thêm bạn hàng mới.

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

- Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố vô
cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của DN . Một bộ máy quản lý tốt có trình
độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại.
Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý
tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài
chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Những nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: Những thay đổi nhỏ trong cơ
chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ,... Song nếu doanh
nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên
thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh.
- Những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như: thị
trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự nhiên khác
như: thiên tai bão lụt hoả hoạn ... làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản của doanh nghiệp.

- Lạm phát làm đồng tiền mất giá điều đó làm vốn DN mất dần, ngoài ra khi
khoa học kỹ thuật phát triển đến trình độ cao làm cho TSCĐ của DN bị hao mòn vô
hình rất lớn.
1.1.2. Ý nghĩa, mục tiêu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1 Ý nghĩa, mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho DN đánh giá được chất lượng sản xuất
kinh doanh, xác định được điểm mạnh, điểm yếu cũng như khả năng tiềm ẩn của DN.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm được thực
trạng hoạt động của mình, đồng thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đó đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
đề ra biện pháp thích hợp với các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả sản xuất, đồng thời tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp cho nhà quản lý xác định được chính xác
nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

kinh tế khác nhau nhằm tạo lập và sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả và thích hợp.
Có hình thức sử dụng vốn bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả
năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là cách để kích thích và điều tiết quá trình sản

xuất kinh doanh, khai thác tối đa lợi nhuận mà đồng vốn mang lại. Giúp DN sử dụng có
hiệu quả, tránh lãng phí, bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.
1.1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân
trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có
một lý do nào để DN có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một
DN nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn
trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một
cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt
động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho
nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là
vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi
thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị
ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây
người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai
khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả
thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT


14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề
này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao. Thậm chí ngày
càng giảm. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu
chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng
vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch toán đó là: kinh
doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá, phân tích hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp
1.2.1.1 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
a. Khả năng thanh toán hiện thời (Current ratio)
Cho biết khả năng của một DN trong việc sử dụng các tài sản ngắn hạn như tiền
mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của

mình. Hoặc được hiểu là cứ mỗi đồng NNH mà DN đang giữ thì DN có bao nhiêu
đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ DN có khả năng hoàn trả hết các khoản nợ. Nếu tỷ
số này nhỏ hơn 1 cho thấy DN đang trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng
không hoàn trả được các khoản nợ đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là DN
sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao
cũng không tốt bởi nó cho thấy DN sử dụng tài sản chưa có hiệu quả.
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Hạnh Lợi

b. Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio)
Cho biết liệu DN có đủ tài sản ngắn hạn để trả nợ các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số
thanh khoản hiện thời.
Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khả năng thanh toán các khoản NNH của
DN cao. Tỷ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của DN tốt nhưng nếu quá cao
sẽ là một biểu hiện không tốt khi đánh giá khả năng sinh lời. Một DN có khả năng
thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản NNH và phải được
xem xét cẩn thận.
Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số hiện thời thì có nghĩa là tài sản
của DN quá phụ thuộc vào HTK.

Khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn – HTK
Nợ ngắn hạn

1.2.1.2 Nhóm tỷ số hoạt động
a. Hệ số vòng quay HTK (Inventory turnover)
Hệ số vòng quay HTK là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Nếu hệ số này lớn thì có nghĩa là tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là
nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay HTK thấp.
Giá vốn bán hàng
Hệ số vòng quay HTK =
Bình quân HTK
b. Hệ số vòng quay tổng tài sản (Total asset turnover)
Hệ số này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty.
Thông qua hệ số này, chúng ta có thể biết được với mỗi đồng tài sản có bao nhiêu
đồng DT được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao có nghĩa là DN sử dụng
tài sản vào hoạt động sản xuất KD càng có hiệu quả.
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
1.2.1.3 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Debt/Total Asset)
Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của DN là từ đi vay. Qua đây
cho biết được khả năng tự chủ tài chính của DN. Hệ số này quá nhỏ chứng tỏ DN vay

SVTH: Võ Thị Minh Châu – K46C KHĐT

16



×