Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62340201

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2016


Công trình được hoàn thành tại: Đại học kinh tế TP. HCM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Huy Hoàng
Phản biện 1: ..................................................................
Phản biện 2: ..................................................................
Phản biện 3: ..................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
trường họp tại
.............................................................................................
Vào hồi giờ

ngày tháng năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện khoa học tổng hợp TP. HCM
Thư viện Đại học kinh tế TP. HCM




DANH MỤC CÔNG TRÌNH
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
1. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2015. Định hướng phát triển dịch
vụ ngân hàng quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, số 14 (431), tháng 7 năm
2015, trang 20-23.
2. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2016. Ước lượng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tạp chí khoa học & đào tạo ngân hàng, số 168 tháng 5 năm
2016, trang 43-48.
3. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2016. Tác động của dịch vụ ngân
hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 123
tháng 6 năm 2016, trang 44-53.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu của luận án
Áp lực cạnh tranh đã giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam có
những chuyển biến tích cực về quy mô hoạt động, chất lượng dịch
vụ, năng lực tài chính. Với nổ lực giữ vững thị phần, ổn định và tăng
trưởng lợi nhuận, các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN)
đã từng bước đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới nhằm đa dạng hóa
các hoạt động sinh lời của mình. Mặc dù mảng dịch vụ ngân hàng
quốc tế (DVNHQT) đã được các NHTMVN quan tâm chú trọng phát
triển nhưng phải có chiến lược lâu dài để thích nghi với sự cạnh
tranh gay gắt trong thời kỳ hội nhập kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu

ảnh hưởng của DVNHQT đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các
NHTMVN trong những năm gần đây cũng như đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao HQHĐ và phát triển DVNHQT là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Việc nghiên cứu DVNHQT có tác động như thế nào đến
HQHĐ của các ngân hàng (NH) có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là
đối với các nhà quản trị NH để từ đó sẽ có những phân tích, đánh giá
cần thiết trong các quyết định chiến lược cho NH mình. Vì vậy, đề
tài nghiên cứu có những mục tiêu sau đây:
- Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá DVNHQT của các ngân
hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các
NHTMVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn đối tượng nghiên cứu là sự tác động của
DVNHQT đến HQHĐ của các NHTMVN. Dữ liệu nghiên cứu được


2
lấy từ báo cáo thường niên hoặc báo cáo tài chính đã kiểm toán từ 38
NHTMVN bao gồm các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần trong
khoảng thời gian 2008-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng.
Phương pháp định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp
các chuyên gia, cán bộ quản lý NHTM. Phương pháp định lượng để
nghiên cứu luận án bao gồm: phương pháp phân tích phi tham số tiếp
cận theo mô hình bao dữ liệu (DEA); phương pháp hồi quy theo mô
hình bình phương nhỏ nhất thông thường gộp (pooled ordinary least
squares - Pooled OLS), mô hình tác động cố định (fixed effect model

- FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (random effect model - REM),
mô hình bình phương bé nhất tổng quát khả thi (feasible generalized
least squares – FGLS).
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận án bao gồm 5 chương.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học:
+ Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về
DVNHQT và HQHĐ, tầm quan trọng của DVNHQT, mối liên hệ
giữa DVNHQT và HQHĐ của NH trong bối cảnh hội nhập quốc tế
và cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
+ Luận án đã xác định được các chỉ tiêu phản ánh DVNHQT
có tác động đến HQHĐ của các NHTMVN, từ đó xác định mô hình
về sự tác động của DVNHQT đến HQHĐ của NH, đây là một điểm
mới và không trùng lắp của đề tài.
+ Đây là nghiên cứu đầu tiên áp dụng phương pháp định


3
lượng một cách có hệ thống thông qua phương pháp bao dữ liệu
DEA, phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM, FGLS và các
kiểm định cần thiết như kiểm định F, kiểm định Hausman, kiểm định
Breusch-Pagan Lagrangian, kiểm định Modified Wald, kiểm định
Wooldridge nhằm nghiên cứu tác động của DVNHQT đến HQHĐ
của các NHTMVN mà chưa có nghiên cứu nào trước đây thực hiện.
Về mặt thực tiễn:
+ Luận án đã định lượng được HQHĐ của các NHTMVN
giai đoạn 2008-2014, kết quả nghiên cứu này là một tham khảo mang
tính khoa học giúp các nhà quản trị NH đánh giá được mức độ hoàn

thành kế hoạch và mức độ tăng trưởng HQHĐ của NH. Luận án đã
phân tích các nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực thuộc DVNHQT ảnh
hưởng đến HQHĐ của NH, từ đó đề xuất ra các giải pháp để phát
huy nhân tố tích cực, kiểm soát nhân tố tiêu cực, không ngừng nâng
cao HQHĐ và phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ của NH mình
đặc biệt là DVNHQT.
+ Ngoài ra, nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ và
Ngân hàng nhà nước xác định được các yếu tố tác động đến HQHĐ
của các NHTMVN từ đó có thể đưa ra những chính sách kịp thời và
hợp lý nhằm xây dựng hệ thống NH vững chắc, đảm bảo việc kinh
doanh NH lành mạnh và hiệu quả.


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng quốc tế
Căn cứ vào Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 và Pháp lệnh
ngoại hối sửa đổi năm 2013, trên lãnh thổ Việt Nam, các giao dịch
bằng ngoại hối hạn chế sử dụng trừ một số trường hợp được phép kể
cả người cư trú và người không cư trú. Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
ngày 03/04/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng và Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 hướng dẫn
một số điều của Nghị định 24/2012/NĐ-CP đã được ban hành với
chủ trương chuyển quan hệ “huy động, cho vay vốn bằng vàng” sang
quan hệ “mua, bán vàng” nên phạm vi nghiên cứu của luận án về các
giao dịch ngoại hối tại NH là các giao dịch bằng ngoại tệ. Trên cơ sở
kế thừa các khái niệm về DVNHQT và các văn bản pháp lý tại Việt

Nam, khái niệm DVNHQT được thống nhất sử dụng trong
nghiên cứu này là các dịch vụ ngân hàng liên quan đến ngoại tệ
do NH cung cấp.
1.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng quốc tế
Trong điều kiện nền kinh tế mở, tự do hóa thương mại và tự
do hóa tài chính, nhu cầu về các DVNHQT sẽ ngày càng phát triển
theo hướng kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng (KH) với lợi
ích của NH và mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
1.1.3. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM
DVNHQT bao gồm các dịch vụ: dịch vụ kinh doanh ngoại
tệ, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ cho vay ngoại tệ, dịch vụ thẻ
quốc tế, dịch vụ ngân hàng đại lý.


5
1.2. Hiệu quả hoạt động của NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM
Hiệu quả trong kinh tế được xem xét là mức độ thành công
mà các đơn vị sản xuất hay NH đạt được trong việc phân bổ các
nguồn lực đầu vào để có thể tối ưu hóa sản lượng đầu ra, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định (Nguyễn Khắc Minh, 2004).
1.2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM
Các nghiên cứu hiện nay trên thế giới về phân tích HQHĐ
thường sử dụng hai phương pháp chính là: phương pháp sử dụng các
chỉ số tài chính và phương pháp phân tích hiệu quả biên.
1.2.2.1. Phương pháp sử dụng các chỉ số tài chính
Để đánh giá HQHĐ bằng chỉ số tài chính của NHTM, hai chỉ
tiêu thường được sử dụng nhiều nhất là ROA và ROE. Bên cạnh hai
chỉ tiêu về hệ số doanh lợi trên, HQHĐ của NH còn được thể hiện

qua các chỉ tiêu về tỷ lệ thu nhập cận biên.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả biên
Nghiên cứu sử dụng phương pháp DEA, kết quả của DEA
bao gồm: hiệu quả kỹ thuật (HQKT) hay HQKT toàn bộ, hiệu quả
kỹ thuật thuần (HQKTT) và hiệu quả quy mô (HQQM).
1.3. Mối liên hệ giữa dịch vụ ngân hàng quốc tế và hiệu quả hoạt
động của NH
DVNHQT không thể đứng riêng lẻ mà chỉ có thể phát triển
tốt trong mối liên hệ ngang dọc với các dịch vụ khác của NH, cùng
hỗ trợ nhau vươn lên và cùng kiểm soát lẫn nhau. Xét về bản chất
cũng như lịch sử phát triển, DVNHQT luôn luôn là một bộ phận cơ
hữu, gắn chặt với dịch vụ ngân hàng (DVNH) nội địa và tạo ra toàn
bộ hoạt động kinh doanh của một NH. DVNHQT là một phần không


6
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NH và sự phát triển của
DVNHQT chắc chắn sẽ tác động không nhỏ đến HQHĐ của NH.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tác động của DVNHQT đến HQHĐ
là thật sự có ý nghĩa và vô cùng cần thiết.
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về HQHĐ
và DVNHQT, khoảng trống trong nghiên cứu tại Việt Nam
1.4.1. Các nghiên cứu công bố ở trong nước
Với các nghiên cứu chuyên sâu về DVNHQT tại Việt Nam,
các tác giả chỉ mới dừng lại ở phương pháp thống kê mô tả hoặc quy
nạp, diễn dịch mà chưa áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng để nghiên cứu chuyên sâu về HQHĐ và DVNHQT.
Nhìn chung, qua các nghiên cứu về HQHĐ của NH có thể
đánh giá bằng các chỉ số tài chính như ROA, ROE hoặc bằng
phương pháp phi tham số DEA. Mô hình hồi quy OLS hoặc Topit

thường được sử dụng để nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến HQHĐ của NH. Đã có một số nghiên cứu riêng về tác
động của một DVNH hay một chỉ tiêu cụ thể của NH như: nợ xấu,
dịch vụ phi tín dụng, mức đa dạng hóa thu nhập NH … đối với
HQHĐ của NH, tuy nhiên đối với nghiên cứu riêng về DVNHQT
thì chưa có một nghiên cứu nào trong nước sử dụng phương pháp
định lượng để xem xét tác động của DVNHQT đến HQHĐ của
NH.
1.4.2. Các nghiên cứu định lượng công bố ở các nước khác
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu trên thế giới, tác
giả nhận thấy các nghiên cứu hầu hết sử dụng phương pháp DEA
để ước lượng HQHĐ khi áp dụng phương pháp phân tích hiệu quả
biên; phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM cũng đã sử
dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ trong các


7
nghiên cứu. Điều này chứng tỏ tính ưu việt của phương pháp DEA
và phương pháp hồi quy trong việc đánh giá bức tranh tổng thể
HQHĐ của các NHTM ở từng quốc gia.
1.4.3. Một số vấn đề còn tồn tại trong các nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên những nghiên cứu trước và có
những điểm mới dựa trên những cơ sở sau:
(i) Hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho hệ thống NH và các
DVNH phát triển theo như nghiên cứu của Claessens (2009),
Sufian (2011).
(ii) Đa dạng hóa DVNH trong đó đa dạng hóa các DVNH
trong nước và DVNHQT sẽ giúp các NH tối đa hóa lợi nhuận
(Chiorazzo và cộng sự, 2008; Gurbuz và cộng sự, 2013; Võ Xuân
Vinh và cộng sự, 2015; Nguyễn Thị Cành và cộng sự, 2015).

(iii) Thực tế cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu về
các DVNH nói chung tác động đến HQHĐ tuy nhiên vẫn chưa có
công trình nào trong nước và trên thế giới nghiên cứu đưa ra một
mô hình định lượng về tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các
NHTM.
Vì vậy, luận án này sẽ có những điểm khác biệt so với các
nghiên cứu trước đây về nội dung nghiên cứu và cả mô hình
nghiên cứu khi sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM,
FGLS để đánh giá DVNHQT tác động đến HQHĐ của các
NHTMVN giai đoạn 2008-2014. Qua đó, đây cũng là cơ sở để
hoàn thiện được một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản
lý hoạt động của các NH ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.


8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Hoạt động kinh doanh của các NHTMVN
2.1.1. Mạng lưới hoạt động của các NHTMVN
Đến hết năm 2014, hệ thống NHTM hoạt động tại Việt
Nam gồm có: 05 NHTM nhà nước bao gồm: Agribank, BIDV,
Vietcombank,

Vietinbank,

MHB

(BIDV,


Vietcombank,

Vietinbank, BIDV đã được cổ phần hóa nhưng nhà nước vẫn sở
hữu trên 51% vốn nên xếp vào loại hình NHTM nhà nước); 33
NHTM cổ phần; 54 NH nước ngoài và chi nhánh NH nước ngoài;
04 NH liên doanh.
2.1.2. Năng lực tài chính
Tính đến 31/12/2014, quy mô vốn điều lệ của các
NHTMVN còn khiêm tốn, do vậy năng lực tài chính của các NHTM
trong nước vẫn là vấn đề cần quan tâm.
2.1.3. Năng lực công nghệ
Nhiều NH đã áp dụng công nghệ hàng đầu thế giới nhưng
còn nhiều NH vẫn áp dụng trình độ công nghệ ở mức thấp, điều này
gây khó khăn cho các NH trong việc phối hợp triển khai các sản
phẩm dịch vụ đòi hỏi có sự liên kết cao như kết nối sử dụng thẻ giữa
các NH, kinh doanh ngoại tệ, đại lý bao thanh toán …. Như vậy, các
NHTMVN đã có sự đầu tư lớn vào lĩnh vực công nghệ NH, tuy nhiên
mức độ còn chưa đồng đều (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2010).
2.1.4. Nguồn nhân lực
Hiện nay, các cán bộ nhân viên của hầu hết các NHTMVN
đều đã được đào tạo có hệ thống, tỷ lệ đại học và trên đại học
chiếm trên 70%. Đây là một tín hiệu tốt và là một trong những


9
điều kiện thuận lợi để các NHTMVN nâng cao năng lực cạnh tranh
(Tô Ngọc Hưng, 2010).
2.1.5. Một số hoạt động kinh doanh chính của NHTMVN
2.1.5.1. Dịch vụ huy động vốn
Tổng vốn huy động trong toàn hệ thống NH tăng đều, đến

cuối năm 2014, tổng vốn huy động đạt 4.507 nghìn tỷ đồng. Sự tăng
giảm vốn huy động của các tổ chức tín dụng (TCTD) là do đáp ứng
nhu cầu vốn của xã hội nên các TCTD phải điều chỉnh cho phù hợp
với nhu cầu vay vốn hoặc điều chỉnh bởi các chính sách, quy định
về huy động vốn của Ngân hàng nhà nước (NHNN) trong từng giai
đoạn.
2.1.5.2. Dịch vụ cấp tín dụng
Tổng dư nợ trong toàn hệ thống NH tăng đều qua các năm.
Tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2008-2014 cao nhất là 4,08% vào năm
2012, sau đó giảm xuống còn 3,61% năm 2013 và 3,25% năm 2014 .
2.1.5.3. Dịch vụ thanh toán
Với việc triển khai thành công nhiều dự án đầu tư hiện đại
hóa công nghệ NH đặc biệt là công nghệ phục vụ cho thanh toán,
chất lượng dịch vụ thanh toán của NH được cải thiện đáng kể.
Doanh số thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế đạt mức tăng
trưởng cao.
2.2. Hiệu quả hoạt động của các NHTMVN
2.2.1. Quy mô tài sản, vốn chủ sở hữu và thu nhập của NHTMVN
Quy mô tài sản của các NHTM tăng đều qua các năm cho
thấy các NHTMVN đã không ngừng nâng cao sức mạnh về tài chính
để gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. Tại Việt Nam hiện nay, số
lượng các NH là khá lớn, tuy nhiên quy mô tổng tài sản của từng NH


10
lại không cao khi so sánh với các NH tại các quốc gia phát triển trong
khu vực.
Năm 2008, thu nhập ngoài lãi đạt giá trị trung bình là 542 tỷ
đồng. Năm 2009, với những nổ lực của NHNN nhằm đối phó với tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam

từng bước được hồi phục, thị trường chứng khoán có những bước
phát triển lạc quan hơn, thu nhập trung bình ngoài lãi tăng lên đạt
667 tỷ đồng nhưng thu nhập lãi trung bình giảm xuống còn 4.785 tỷ
đồng, đây cũng là năm có thu nhập lãi trung bình thấp nhất trong giai
đoạn 2008-2014.
2.2.2. Khả năng sinh lời của các NHTMVN
Chỉ số quan trọng nhất phản ánh hiệu quả kinh doanh và tỷ
suất sinh lời của ngành NH là chỉ số ROA, ROE, NIM. Chỉ số ROA,
ROE của các NH giảm qua các năm; đặc biệt là ROE, ROA năm
2013 lần lượt là 5,46% và 0,54%.
2.3. Thực trạng dịch vụ ngân hàng quốc tế của các NHTMVN
2.3.1. Cơ sở pháp lý dịch vụ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam
Các luật điều chỉnh cụ thể từng DVNHQT chủ yếu tuân thủ
theo các văn bản dưới luật do NHNN ban hành và các tập quán quốc
tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Phòng thương mại quốc tế
là một tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thương mại
quốc tế và tài chính ngân hàng rất có uy tín đã ban hành nhiều bản
quy tắc điều chỉnh trong lĩnh vực kinh doanh DVNHQT như: UCP,
URC, URR, URDG, Incoterms.
2.3.2. Một số dịch vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu của các
NHTMVN
2.3.2.1. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Từ khi xuất hiện đến nay, các dịch vụ phái sinh tiền tệ tại


11
Việt Nam phát triển rất khiêm tốn với những chương trình thí điểm
của NHNN. Một số sản phẩm phái sinh phức tạp đã xuất hiện tuy
nhiên số lượng còn rất hạn chế và hầu hết là do các NH nước ngoài
tại Việt Nam thực hiện.

2.3.2.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Các NHTMVN không ngừng phát triển mạng lưới ngân hàng
đại lý (NHĐL) thực hiện thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu của KH. Tuy nhiên, so với hệ thống NHĐL của một số NH
nước ngoài tại Việt Nam có thể nhận thấy lợi thế vượt trội của họ.
Trước thực tế trên, nhiều NHTMVN đã tìm kiếm địa bàn hoạt động
ở những nước phù hợp với tiêu chuẩn và nguồn lực của mình.
2.3.2.3. Dịch vụ bao thanh toán
Nhận thấy sự cần thiết của hoạt động bao thanh toán đối với
các doanh nghiệp Việt Nam, ngày 06/09/2004, thống đốc NHNN đã
ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các TCTD theo quy
định 1096/2004/QĐ-NHNN. Sự ra đời của văn bản pháp lý này bước
đầu đã tạo động lực thúc đẩy các TCTD triển khai và phát triển dịch
vụ bao thanh toán. Và đến đầu năm 2005, dịch vụ bao thanh toán
chính thức được triển khai tại Việt Nam.
2.3.2.4. Dịch vụ ngân hàng đại lý
Đối với thị trường nước ngoài thì thương hiệu NH Việt
Nam chỉ mới được biết đến ở một số thị trường như: Lào,
Campuchia, Myanmar …. Vì vậy, phát triển các DVNHQT ra nước
ngoài hiện nay là một khó khăn cho các NHTMVN vì hệ thống
NHTMVN chưa thực sự có một thương hiệu mạnh, được thị trường
thế giới biết đến.


12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu định tính
3.1.1. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, 10 chuyên gia (cụ thể trong Phụ lục
1) đã thảo luận tay đôi với tác giả nhằm xem xét và đưa ra những

phát hiện mới về các chỉ tiêu phản ánh DVNHQT tại Việt Nam. Cuộc
thảo luận được thực hiện nhằm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Định nghĩa về DVNHQT của các NHTM tại Việt Nam.
- Tầm quan trọng của DVNHQT tại Việt Nam.
- Tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các NHTM tại
Việt Nam.
- Nhận định, đánh giá các DVNHQT tại Việt Nam hiện nay.
- Xác định các chỉ tiêu đánh giá DVNHQT của các NHTM
tại Việt Nam.
3.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Căn cứ vào khái niệm DVNHQT được sử dụng thống nhất
trong nghiên cứu và căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh trên bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMVN, các chuyên gia NH thống nhất đưa ra hai chỉ tiêu đánh
giá chung nhất về DVNHQT như sau:
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tài sản nợ ngoại tệ so với tổng nguồn vốn.
3.2. Nghiên cứu định lượng
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu, tác giả đã thu thập số liệu
trên báo cáo tài chính hoặc báo cáo thường niên của 38 NHTMVN
giai đoạn 2008 - 2014, dữ liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam như: tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát được thu thập từ Tổng cục


13
thống kê.
3.2.2. Mô tả các biến nghiên cứu
3.2.2.1. Đối với nghiên cứu hiệu quả hoạt động của NHTMVN
Biến đầu vào: Đầu vào gồm chi phí trả lãi (X1), chi phí tiền

lương (X2), chi phí khác (X3).
Biến đầu ra: Đầu ra gồm thu nhập từ lãi (Y1) và thu nhập
khác (Y2).
3.2.2.2. Đối với nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng
quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các NHTMVN
- Biến phụ thuộc: hiệu quả kỹ thuật (HQKT), hiệu quả kỹ
thuật thuần (HQKTT), hiệu quả quy mô (HQQM).
- Biến độc lập gồm: biến cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản
có ngoại tệ (CVNT) và biến tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn
(TSNNT).
- Biến kiểm soát gồm: biến tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản của ngân hàng (VCSH), biến quy mô tài sản ngân hàng
(QMTS), biến tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (CV), biến tỷ lệ
vốn huy động trên dư nợ cho vay (VHDCV), biến tốc độ tăng trưởng
kinh tế (TTKT), biến tỷ lệ lạm phát (LP).
3.2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình 1: HQKT = ε + β1*CVNT + β2*TSNNT + β3*VCSH
+ β4*QMTS + β5*CV + β6*VHDCV + β7*TTKT + β8*LP
Mô hình 2: HQKTT = ε + β1*CVNT + β2*TSNNT +
β3*VCSH + β4*QMTS + β5*CV + β6*VHDCV + β7*TTKT + β8*LP
Mô hình 3: HQQM = ε + β1*CVNT + β2*TSNNT + β3*VCSH
+ β4*QMTS + β5*CV + β6*VHDCV + β7*TTKT + β8*LP


14
Bảng 3.4: Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết

Nội dung


Giả thuyết 1

Có mối tương quan cùng chiều hoặc ngược chiều giữa
CVNT và HQKT của NH

Giả thuyết 2

Có mối tương quan cùng chiều hoặc ngược chiều giữa
TSNNT và HQKT của NH

Giả thuyết 3

Có mối tương quan cùng chiều hoặc ngược chiều giữa
CVNT và HQKTT của NH

Giả thuyết 4

Có mối tương quan cùng chiều hoặc ngược chiều giữa
TSNNT và HQKTT của NH

Giả thuyết 5

Có mối tương quan cùng chiều hoặc ngược chiều giữa
CVNT và HQQM của NH

Giả thuyết 6

Có mối tương quan cùng chiều hoặc ngược chiều giữa
TSNNT và HQQM của NH
Nguồn: Tổng hợp của tác giả


3.2.4. Phương pháp nghiên cứu và kiểm định
Nghiên cứu chọn phương pháp DEA để phân tích HQHĐ
qua đó sẽ xác định được HQKT, HQKTT, HQQM của các
NHTMVN giai đoạn 2008-2014 bằng phần mềm DEAP 2.1. Tiếp
theo, nghiên cứu của luận án sử dụng dữ liệu bảng (panel data) được
hồi quy theo 4 cách: Pooled OLS, FEM, REM, FGLS bằng phần
mềm Stata 11.1.


15
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1. Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các NHTMVN
4.1.1. Thống kê mô tả các biến số liệu mẫu nghiên cứu
Số lượng NH nghiên cứu qua các năm không bằng nhau,
năm 2008 là 35 NH, năm 2009 có 36 NH do Baovietbank được thành
lập trong năm này và năm 2010 cũng có 36 NH được nghiên cứu.
Năm 2011 có 35 NH được nghiên cứu vì không thu thập được dữ liệu
của Tienphongbank và cũng bằng số liệu NH nghiên cứu năm 2012.
Năm 2013 có 34 NH được nghiên cứu và năm 2014 chỉ có 31 NH
nghiên cứu.
4.1.2. Kết quả ước lượng HQHĐ của các NHTMVN bằng
phương pháp bao dữ liệu DEA
4.1.2.1. Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật theo mô hình
DEACRS
Hiệu quả kỹ thuật bình quân của cả mẫu qua các năm 2008,
2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt đạt 0,862; 0,917; 0,893;
0,946; 0,943; 0,931; 0,92 điều này cho thấy các NHTMVN có HQKT

chỉ đạt 86,2% ở năm 2008; 91,7% ở năm 2009; 89,3% ở năm 2010;
94,6% ở năm 2011; 94,3% ở năm 2012; 93,1% ở năm 2013 và 92%
năm 2014.
4.1.2.2. Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật thuần theo mô hình
DEAVRS
Hiệu quả kỹ thuật thuần bình quân qua các năm 2008, 2009,
2010, 2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt đạt 0,918; 0,959; 0,938;
0,966; 0,971; 0,951; 0,94 điều này cho thấy HQKTT của các
NHTMVN chỉ đạt 91,8% ở năm 2008; 95,9% ở năm 2009; 93,8% ở


16
năm 2010; 96,6% ở năm 2011; 97,1% ở năm 2012; 95,1% ở năm
2013 và 94% ở năm 2014.
4.1.2.3. Hiệu quả quy mô của các NHTMVN giai đoạn 2008-2014
Hiệu quả quy mô bình quân qua các năm 2008, 2009, 2010,
2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt đạt 0,939; 0,956; 0,952; 0,979;
0,972; 0,979; 0,98 điều này cho thấy các NHTMVN có HQQM chỉ
đạt 93,9% ở năm 2008; 95,6% ở năm 2009; 95,2% ở năm 2010;
97,9% ở năm 2011; 97,2% ở năm 2012; 97,9% ở năm 2013 và 98% ở
năm 2014.
4.1.2.4. Kết quả ước lượng chỉ số Malmquist
Chỉ số thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) bình quân
giai đoạn 2008-2014 là 0,971 (nhỏ hơn 1) nghĩa là có sự sụt giảm
TFP là 2,9% trong 7 năm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do
nhân tố thay đổi công nghệ giảm 4,2% mặc dù có những cải thiện về
sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật (tăng 1,3%) nhưng thấp hơn nhiều so
với mức giảm của nhân tố công nghệ trong giai đoạn này.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của dịch vụ ngân hàng quốc
tế đến hiệu quả hoạt động của các NHTMVN

4.2.1. Thống kê mô tả về các biến
Số liệu được trình bày dưới dạng thống kê mô tả, mỗi biến
được mô tả các nội dung như: tên biến, số quan sát, giá trị nhỏ nhất,
giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn để từ đó tiến hành
phân tích một cách tổng quát nhất về các biến đưa vào mô hình.
4.2.2. Kết quả hệ số tương quan giữa các biến
Phân tích tương quan được sử dụng để xem xét mối quan hệ
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả phân tích tương
quan có thể bước đầu đánh giá được các dự báo của mô hình. Ngoài
ra, trong trường hợp các biến độc lập có mối tương quan cao thì đây


17
là dấu hiệu của đa cộng tuyến, do đó đây là một cơ sở để tác giả thực
hiện kiểm định đa cộng tuyến và điều chỉnh mô hình.
4.2.3. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,8
điều này cho ta thấy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến thấp
khi phân tích hồi quy.
4.2.4. Kết quả nghiên cứu đối với biến phụ thuộc HQKT
4.2.4.1. Lựa chọn và kiểm định mô hình hồi quy đối với biến phụ
thuộc HQKT
Đối với mẫu nghiên cứu là toàn bộ các NH: Qua kiểm
định F-test (P-value=0,0000) và Hausman test (P-value=0,0782) thì
mô hình được lựa chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,0000) và tự
tương quan (P-value=0,0016) thì mô hình có hiện tượng phương sai
thay đổi và tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng phương sai
thay đổi và tự tương quan, mô hình hồi quy FGLS được lựa chọn
cho toàn bộ mẫu NH nghiên cứu.

Đối với mẫu nghiên cứu là các NH nhóm 1: Qua kiểm
định F-test (P-value=0,0478) và Hausman test (P-value=0,8323) thì
mô hình được lựa chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,2140) và tự
tương quan (P-value=0,0184) thì mô hình có hiện tượng tự tương
quan. Để khắc phục hiện tượng tự tương quan, mô hình hồi quy
FGLS được lựa chọn cho các NH nhóm 1.
Đối với mẫu nghiên cứu là các NH nhóm 2: Qua kiểm
định F-test (P-value=0,0000) và Hausman test (P-value=0,6646) thì
mô hình được lựa chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,0000) và tự


18
tương quan (P-value=0,0041) thì mô hình có hiện tượng phương sai
thay đổi và tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng phương sai
thay đổi và tự tương quan, mô hình hồi quy FGLS được lựa chọn
cho các NH nhóm 2.
4.2.4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết đối
với biến phụ thuộc HQKT
Biến CVNT tác động ngược chiều đến HQKT ở mức ý
nghĩa thống kê 5% đối với NH nhóm 1 và không có ý nghĩa thống
kê đối toàn bộ mẫu và NH nhóm 2 tức là sự gia tăng trong hoạt
động cho vay ngoại tệ sẽ không mang lại hiệu quả cao hơn đối với
NH nhóm 1 là nhóm các NH có hoạt động cho vay ngoại tệ chiếm
tỷ trọng đáng kể trong tổng cho vay. Dựa vào kết quả trên, ta bác bỏ
giả thuyết 1 đối với mẫu nghiên cứu là toàn bộ các NH và NH
nhóm 2 do hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê, chấp nhận giả
thuyết 1 đối với mẫu nghiên cứu là các NH nhóm 1.
TSNNT tác động cùng chiều đến HQKT đối với toàn bộ

mẫu và NH nhóm 2 lần lượt ở mức ý nghĩa 5% và 10%. TSNNT có
tương quan dương cho thấy nếu các NH sử dụng tốt nguồn vốn huy
động ngoại tệ thì sẽ làm gia tăng HQHĐ, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư
hơn cho NH. Dựa vào kết quả trên ta bác bỏ giả thuyết 2 đối với
mẫu nghiên cứu là NH nhóm 1 do hệ số hồi quy không có ý nghĩa
thống kê, chấp nhận giả thuyết 2 đối với mẫu nghiên cứu là toàn bộ
các NH và NH nhóm 2.
4.2.5. Kết quả nghiên cứu đối với biến phụ thuộc HQKTT
4.2.5.1. Lựa chọn và kiểm định mô hình hồi quy đối với biến phụ
thuộc HQKTT
Đối với mẫu nghiên cứu là toàn bộ các NH: Qua kiểm
định F-test (P-value=0,0000) và Hausman test (P-value=0,2888) thì


19
mô hình được lựa chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,0000) và tự
tương quan (P-value=0,0023) thì mô hình có hiện tượng phương sai
thay đổi và tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng phương sai thay
đổi và tự tương quan, mô hình hồi quy FGLS được lựa chọn cho
toàn bộ mẫu NH nghiên cứu.
Đối với mẫu nghiên cứu là các NH nhóm 1: Qua kiểm
định F-test (P-value=0,0010) và Hausman test (P-value=0,0683) thì
mô hình được lựa chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,0173) và tự
tương quan (P-value=0,0555) thì mô hình có hiện tượng phương
sai thay đổi. Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, mô
hình hồi quy FGLS được lựa chọn cho các NH nhóm 1.
Đối với mẫu nghiên cứu là các NH nhóm 2: Qua kiểm
định F-test (P-value=0,0000) và Hausman test (P-value=0,4242) thì

mô hình được lựa chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,0000) và tự
tương quan (P-value=0,0038) thì mô hình có hiện tượng phương
sai thay đổi và tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng phương sai
thay đổi và tự tương quan, mô hình hồi quy FGLS được lựa chọn
cho các NH nhóm 2.
4.2.5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết đối
với biến phụ thuộc HQKTT
Biến CVNT tác động ngược chiều đến HQKTT tuy nhiên lại
không có ý nghĩa thống kê. Chính vì vậy, giả thuyết 3 bị bác bỏ. Tuy
nhiên, với kết quả này cho ta thấy hoạt động cho vay ngoại tệ không
mang lại HQHĐ cho NH chứng tỏ các NHTMVN chưa quản lý tốt
được các rủi ro của hoạt động cho vay ngoại tệ mang lại.


20
TSNNT tác động cùng chiều đến HQKTT đối với toàn bộ
mẫu NH và các NH nhóm 1 đều ở mức ý nghĩa 5%. TSNNT có
tương quan dương cho thấy nếu các NH sử dụng tốt nguồn vốn huy
động ngoại tệ thì sẽ làm gia tăng HQHĐ, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư
hơn cho NH. Với kết quả trên, chúng ta chấp nhận giả thuyết 4 đối
với mẫu nghiên cứu là toàn bộ NH và NH nhóm 1, bác bỏ giả thuyết
4 đối với mẫu nghiên cứu là NH nhóm 2. Hệ số hồi quy NH nhóm 1
cao hơn toàn bộ mẫu chứng tỏ với khả năng quản lý của mình, các
NH nhóm 1 khi huy động vốn ngoại tệ càng nhiều thì sẽ càng gia
tăng HQHĐ.
4.2.6. Kết quả nghiên cứu đối với biến phụ thuộc HQQM
4.2.6.1. Lựa chọn và kiểm định mô hình hồi quy đối với biến phụ
thuộc HQQM
Đối với mẫu nghiên cứu là toàn bộ các NH: Qua kiểm

định F-test (P-value=0,0000) và Hausman test (P-value=0,0002) thì
mô hình được lựa chọn là mô hình tác động cố định FEM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,0000) và tự
tương quan (P-value=0,0377) thì mô hình có hiện tượng phương sai
thay đổi và tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng phương sai thay
đổi và tự tương quan, mô hình hồi quy FGLS được lựa chọn cho
toàn bộ mẫu NH nghiên cứu.
Đối với mẫu nghiên cứu là các NH nhóm 1: Qua kiểm
định F-test (P-value=0,0010) và Hausman test (P-value=0,2865) thì
mô hình được lựa chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,3333) và tự
tương quan (P-value=0,0709) thì mô hình không có hiện tượng
phương sai thay đổi và tự tương quan. Vậy mô hình hồi quy REM
được lựa chọn cho các NH nhóm 1.


21
Đối với mẫu nghiên cứu là các NH nhóm 2: Qua kiểm
định F-test (P-value=0,0020) và Hausman test (P-value=0,8692) thì
mô hình được lựa chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tuy
nhiên, khi kiểm định phương sai thay đổi (P-value=0,0046) và tự
tương quan (P-value=0,1910) thì mô hình có hiện tượng phương
sai thay đổi. Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, mô
hình hồi quy FGLS được lựa chọn cho các NH nhóm 2.
4.2.6.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết đối
với biến phụ thuộc HQQM
Biến CVNT có tác động ngược chiều đối với toàn bộ mẫu
NH và các NH nhóm 1 chứng tỏ khi gia tăng hoạt động cho vay
ngoại tệ không làm tăng HQQM. Ngược lại, đối với NH nhóm 2 khi
gia tăng cho vay ngoại tệ sẽ tăng HQQM. Tuy nhiên, kết quả này

không có ý nghĩa thống kê nên giả thuyết 5 bị bác bỏ.
Biến TSNNT có tác động ngược chiều đối với toàn bộ mẫu
và các NH nhóm 1 chứng tỏ khi gia tăng hoạt động huy động vốn
ngoại tệ không làm tăng HQQM. Ngược lại, đối với NH nhóm 2, khi
gia tăng huy động vốn ngoại tệ sẽ tăng HQQM. Tuy nhiên, kết quả
này không có ý nghĩa thống kê nên giả thuyết 6 bị bác bỏ.


22
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
5.1. Định hướng phát triển DVNHQT nhằm nâng cao HQHĐ
của các NHTMVN trong điều kiện hội nhập
- Các NHTMVN cần có những đổi mới mạnh mẽ trong mô
hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu đủ mạnh
có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính; mở rộng quan
hệ đại lý, hợp tác kinh doanh, phát triển sản phẩm, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài.
- NHNN thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả, chủ động: điều
hành tỷ giá hối đoái và lãi suất đồng bộ với việc phát triển thị trường
tiền tệ phù hợp thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn Việt Nam, gắn
kết chặt chẽ điều hành tỷ giá hối đoái và điều hành lãi suất.
5.2. Các giải pháp phát triển DVNHQT nhằm nâng cao HQHĐ
của các NHTMVN
5.2.1. Mở rộng dịch vụ huy động vốn ngoại tệ của NH
Theo kết quả nghiên cứu, biến TSNNT có mối tương quan
thuận chiều với HQKT và HQKTT, kết quả này chứng tỏ các NH nên
tăng vốn huy động bằng ngoại tệ để nâng cao HQHĐ. Để nâng cao
khả năng huy động vốn bằng ngoại tệ, ngoài chính sách lãi suất hợp

lý, các NHTMVN cần cân nhắc việc mở rộng quy mô hoạt động
thông qua các mạng lưới, chi nhánh được phân bổ phù hợp theo khu
vực địa lý trên toàn quốc cũng như các quốc gia trong khu vực.
5.2.2. Hạn chế tín dụng ngoại tệ
Theo kết quả nghiên cứu, biến CVNT có quan hệ ngược
chiều với HQKT đối với các NH nhóm 1 là các NH có doanh số cho
vay ngoại tệ lớn. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn đúng đắn theo


×