Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Luận văn quản lý rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.4 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THỊ DUYÊN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


2

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THỊ DUYÊN



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số
: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ VĂN THÀNH


2

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Duyên



LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Thầy giáo PGS.TS. Đỗ Văn Thành,
người đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thiện luận văn này. Cảm ơn các đông chí cán bộ lãnh đạo và chuyên viên các phòng
chức năng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Nam đã tạo những điều kiện
tốt nhất trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Học viện Hành chính Quốc gia, khoa
Sau Đại học, các thầy cô giáo trực tiếp lên lớp giảng dạy, cán bộ, giảng viên nhà
trường v,v… đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình theo học và làm luận
văn tốt nghiệp của mình…
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2014
Học viên

Ngô Thị Duyên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


CBTD

Cán bộ tín dụng

GPRR

Dự phòng rủi ro

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TSĐB


Tài sản đảm bảo

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
vẫn đang chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Hoạt động này
vẫn luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển như

Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị
rủi ro nói chung, quản trị rủi ro tín dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại còn
nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao. Do đó, yêu cầu
quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi
hỏi cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, hướng đến các
chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro và phù hợp với môi trường hội nhập kinh tế
quốc tế.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Nam trong những năm qua đã
không ngừng lớn mạnh và có những đóng góp vào sự phát triển kinh tế tỉnh Hà
Nanm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngân hàng cũng gặp phải
không ít khó khăn, đặc biệt là trong công tác quản trị RRTD. Quản trị RRTD vẫn
còn những bất cập, chưa đồng bộ, chưa có chiến lược rõ ràng, việc triển khai quy
trình quản trị rủi ro còn khó khăn. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động, quản
trị rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Góp phần đáp ứng
yêu cầu và tính cấp thiết nêu trên, đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Nam” được lựa chọn để nghiên
cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:

Từ trước đến nay, cũng đã có một số công trình khoa học trong và ngoài
nước nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tại một số Ngân hàng thương mại. Một
số tác phẩm tiêu biểu như:
2.1Một ấn bản được công bố năm 2012 của PlaNet Financeliên quan đến
các vấn đề quản lý tài chính vi mô (Microfinance Risk Management Interview


2

Series) trong đó có đề tài liên quan đến Ngân hàng phát triển Trung Quốc
(CDB): “Perspectives on Risk Management From a Policy Bank” (“Nhận thức

về Quản lý rủi ro từ một Ngân hàng Chính sách”). Theo đó, ấn bản đã nêu
được việc Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) đã xác định những rủi ro
mà ngân hàng phải đối mặt hiện tại và trong tương lai 5 năm tiếp theo như: rủi
ro chính sách, rủi ro do quản trị doanh doanh nghiệp, rủi ro do sự đa dạng của
các khách hàng, rủi ro do sự tập trung trong cho vay,… Trong đó, vấn đề liên
quan đến rủi ro chính sách được CDB đặc biệt quan tâm. Qua những gì mà ấn
bản của PlaNet Finance đề cập có thể thấy CDB có nhứng nét tương đồng với
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB). Khi mà những chính sách của Việt
Nam cũng là một trong những rào cản, cũng như nguyên nhân gây đến rủi ro
trong hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện nay Ngân hàng Phát triển
Việt Nam hiện cho vay theo chủ trương của Chính phủ nên việc cho vay có sự
tập trung rất lớn vào một số ngành nghề theo chính sách cho vay đầu tư của
Nhà nước nên khi có rủi ro hệ thống xảy ra thì sẽ gây ra hậu quả khá lớn.
2.2 Giáo sư Ruth Taplin chủ biên của cuốn “Risk Management and
Innovation in Japan, Britain and the USA”, cuốn sách nói về “Quản trị rủi ro
và đổi mới ở Nhật Bản, Anh và Mỹ”. Theo đó, trong nghiên cứu có nói đến
Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) về những thay đổi trong quản trị rủi ro
tại Ngân hàng này: DBJ đã đề ra những quy luật trong vấn đề quản lý tài chính
của mình và quan hệ với các Nhà đầu tư mà Ngân hàng này cho vay. Cũng
tương tự như Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là một tổ chức của Chính
phủ và hoạt động theo một số nguyên tắc của Chính phủ Nhật Bản đề ra. Ngân
hàng tập trung cho vay đối với các ngành công nghiệp và kỹ thuật góp phần
thúc đẩy sự phát triển của Nhật Bản. Nghiên cứu cũng chỉ ra những thay đổi
trong cách thức hoạt động nói chung cũng như thay đối trong công tác quản trị
rủi ro nói riêng của DBJ trong thời gian vừa qua. Trong đó, đánh giá cao sự nổ


3

lực thay đổi trong mục tiêu chiến lược, đề ra những chính sách tài chính đặc

biệt, phù hợp với những mục tiêu mà DBJ hướng đến. Đặc biệt, Ngân hàng
Phát triển Nhật Bản (DBJ) còn chủ động thay đổi về cơ chế hoạt động của
mình, từ việc phụ thuộc rất lớn vào các chính sách của Nhà nước cũng như của
các bang mà mình hoạt động, DBJ đã hình thành cơ chế tự chủ và độc lập đối
với các quy định của các bang và Chính phủ Nhật Bản. Nhờ vậy mà công tác
quản trị rủi ro của DBJ trong những năm gần đây được tăng cường hơn rất
nhiều. Cụ thể, trong năm 2014 và những năm vừa qua, DBJ đạt được những
đánh giá rất tốt từ phía chuyên gia: Xếp hạng tín dụng của DBJ luôn ở mức
cao, vừa qua Cơ quan Đánh giá tín dụng Nhật Bản (JCR) đã đánh giá DBJ đạt
AAA mức độ cao nhất trong thang đánh giá.
2.3 Tác giá Võ Tiến Dũng với nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình”.
Theo đó, nghiên cứu chỉ ra rằng, nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước thực
sự có một vai trò to lớn trong việc đáp ứng nguồn vốn cho đầu tư phát triển
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngoài ra, nghiên
cứu cũng thể hiện được hoạt động chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là
tín dụng, do đó rủi ro tín dụng cũng là lớn nhất trong hoạt động của Ngân
hàng. Rủi ro tín dụng thể hiện ở hai mức độ: Không thu hồi nợ đúng hạn; Mất
vốn của Nhà nước do người đi vay phá sản. Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngoài
việc hoàn thiện công tác quản lý, ngân hàng cần phải vận dụng tốt các giải
pháp: phân tán rủi ro, đồng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng… Nghiên cứu chỉ đưa
ra các giải pháp mà chưa thể hiện được vai trò cũng như cách thức thực hiện
các giải pháp là như thế nào, bên cạnh đó rủi ro tín dụng không chỉ thể hiện ở
hai mức độ như nghiên cứu đã nêu ra., việc phân loại rủi ro tín dụng cần phải
phân tích kỹ và rõ ràng, do đây là một khâu quan trọng trong quy trình quản trị
rủi ro là phòng ngừa và phát hiện rủi ro. Tuy nhiên, dưới góc độ nghiên cứu


4


“nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển” của mình đề tài đã
cơ bản hoàn thiện nhưng cần đi sâu hơn nữa về công tác quản trị rủi ro tại
Ngân hàng Phát triên để thể hiện được mức độ hiệu quả của việc sử dụng
nguồn vốn đó.
Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên đây đề cập dưới nhiều góc
độ nghiên cứu khác nhau về rủi ro, cũng như quản trị rủi ro tại Ngân hàng
thương mại nói chung, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản trị rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Hà Nam Vì vậy, đề tài
nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và phát triển Chi nhánh Hà Nam" có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn đang đặt
ra hiện nay và không trùng lặp với nội dung các công trình đã nghiên cứu
trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Luận văn có mục đích chung là: hướng tới góp phần hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại NHTM CP Đầu tư và phát triển - chi nhánh Hà Nam.
Từ đó, luận văn có ba mục đích cụ thể, đó là:
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM
- Xác định căn cứ thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
NHTM.CP Đầu tư và phát triển - chi nhánh Hà Nam
- Nghiên cứu khung lý thuyết về phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.CP Đầu tư và phát triển - chi
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính
sau đây:
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng trong NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình rủi ro tín dụng và thực trạng công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong NHTMCP Đầu tư và phát triển - chi nhánh Hà Nam.



5

Từ đó, tìm ra những hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế trong quản trị
rủi ro của ngân hàng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và phát triển - Chi nhanh Hà Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
a) Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại NHT
b) Về không gian: Nghiên cứu tại NHTMCP Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Hà
Nam
c) Về thời gian: Thời ký nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013: Định hướng
nghiên cứu đến năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng đường lối của Đảng
và Nhà nước được sử dụng làm kim chỉ nam định hướng nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là
dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp nghiên cứu cụ thể như
phương pháp tổng hợp, so sánh, diễn giải, phân tích, thống kê, so sánh, mô hình hóa,

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, biểu bảng, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương, đó là:
-


Chương 1. Cơ sở khoa học về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng

-

thương mại
Chương 2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Hà Nam (BIDV Hà Nam)


6

-

Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Hà Nam


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, NHTM phải thường
xuyên đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh toán, rủi ro tồn đọng vốn và các loại rủi ro khác. Trong điều kiện hiện
nay, tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng và đồng thời rủi ro tín dụng

còn là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với
hoạt động của ngân hàng. Sở dĩ vậy vì dư nợ tín dụng thường chiếm tỷ lệ lớn giá trị tổng
tài sản và tạo ra một phần không nhỏ nguồn thu của ngân hàng. Do vậy rủi ro tín dụng
còn được đề cập đến rất nhiều trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng.
Trong tài liệu “ Financial Institutions Management - A Modem Perpective”
Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số
lượng và thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và
lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị
giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn
(Bank Management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, page 107).
Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,


8

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được coi là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản, dẫn theo hàng loạt các hệ lụy
khác trong nền kinh tế.

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào
mục đích nghiên cứu và mục đích quản lý. Đối với ngân hàng, việc phân loại có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc thiết kế chính sách, quy trình, thủ tục và mô hình tổ
chức nhằm đảm bảo nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát sinh rủi ro, các phép đo rủi
ro tín dụng một cách họp lý cũng như ngưỡng rủi ro mà Ngân hàng có thể chấp nhận
được.
Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, chia làm 2 loại:
- Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng vay vốn không hoàn trả
nợ đúng thời hạn đã cam kết với ngân hàng. Điều này có thể gây ảnh hưởng tới ngân
hàng:
+ Ảnh hường đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng: Thời hạn của các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng luôn được xác định rõ trong hợp đồng tín dụng,
đó chính là thời gian của một vòng quay vốn tín dụng đối với ngân hàng thương mại.
Các khoản nợ quá hạn, trước hết làm cho ngân hàng thương mại không thu hồi được
vốn và lãi đúng thời hạn đặt ra trong hợp đồng. Nếu có thể thu lại được toàn bộ sau
một thời gian quá hạn nhất định thì điều đó cũng làm cho thời gian của một vòng
quay vốn tín dụng thực tế lớn hơn vòng quay vốn tín dụng đã thoả thuận. Như vậy,
nợ quá hạn đã làm giảm tốc độ chu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng thương mại,
dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín
dụng.


9

+ Làm giảm khả năng thanh toán, thậm chỉ mất khả năng thanh toán của ngân
hàng thương mại.
Mặt khác, ngân hàng thương mại hoạt động theo nguyên tắc "đi vay để cho
vay", nghĩa là nguồn vốn cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện trên cơ sở vốn
huy động được trong xã hội, nên ngân hàng thương mại phải có trách nhiệm cân đối

hoạt động cho vay sao cho có thể đảm bảo thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả gốc và
lãi với các chủ nợ của mình.
Các khoản nợ quá hạn, một mặt làm kéo dài thời hạn của các khoản tín dụng,
mặt khác có khả năng dẫn đến việc mất vốn của ngân hàng thương mại và do đó có
thể làm cho ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng đến hạn phải trả cho người gửi
tiền nhưng vẫn chưa thu được nợ từ người vay, làm giảm khả năng thanh toán và
thậm chí có thể làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại. Việc bị mất
khả năng thanh toán tạm thời của ngân hàng thương mại sẽ làm giảm uy tín kinh
doanh của ngân hàng một cách nghiệm trọng, có thể dẫn đến hiện tượng những
người gửi tiền đồng loạt đòi rút tiền, đẩy ngân hàng đến bờ vực sụp đổ phá sản.
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay mất khả
năng chi trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay của ngân hàng (bao gồm gốc, lãi và chi
phí).
Khi các doanh nghiệp không trả được nợ thì các ngân hàng buộc phải sử dụng
các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Vì vậy có thể gây ra những ảnh
hưởng bất lợi cho ngân hàng như:
+ Tăng chi phí nợ quá hạn và nợ khó đòi, chi giám sát, chi phí pháp lý
+ Chi phí giảm sút: Vòng quay tín dụng giảm, doanh thu của ngân hàng
chậm lại hoặc mất.
+ Khả năng mất gốc, phải thực hiện dự trữ.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như: phân loại theo giai đoạn
phát sinh rủi ro (rủi ro trong thẩm định, rủi ro khi cho vay, rủi ro trong khi quản lý
thu hồi nợ), phân loại theo thời hạn khoản vay (rủi ro theo các khoản vay ngắn hạn,
trung - dài hạn), theo đối tượng sử dụng vốn vay...


10

1.1.3. Những dấu hiệu nhận biết sớm rủi ro tín dụng
Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết khoản vay có vấn đề. Dưới đây là một số

dấu hiệu rủi ro tín dụng:
Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến khách hàng:
- Thay đổi trong tình hình hoạt động kỉnh doanh của khách hàng:
+ Dấu hiệu liên quan đến các chỉ tiêu tài chính:
- Các chỉ số thanh khoản cho thấy dấu hiệu suy yếu.
- Các chỉ số khả năng sinh lời ngày càng giảm .
- Cơ cấu vốn không họp lý
- Các vòng quay hoạt động thể hiện sự suy yếu ễ Kết quả kinh doanh thua lỗ
- Phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài.
- Cố tình làm đẹp BCĐTS bằng TS vô hình.
+ Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại
. Chất lượng sản phẩm giảm sút, thị phần thu hẹp. Giới thiệu hay hủy bỏ kinh
doanh các sản phẩm chính, là thế mạnh của khách hàng;
. Khó khăn trong quá trình phát triển sản phẩm mới hoặc không có sản phẩm
thay thế.
. Những thay đổi chính sách của NN
. Sản phẩm có tính thời vụ cao
. Có biểu hiện cắt giảm các chi phí thiết yếu. Xuất hiện ngày càng nhiều các
khoản chi phí bất hợp lý như gia tăng chi phí quảng cáo, bán hàng, chi phí khánh tiết...
. Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn, vấn đề thị
hiếu…
+ Dấu hiệu khác
. Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh
. Hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu.
. Có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt.
- Thay đổi trong phương pháp quản lý của khách hàng


11


+ Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành thay đổi liên tục, luôn bất đồng về
quan điểm.
+ Thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên.
+ Tranh chấp trong quá trình quản lý.
+ Chi phí quản lý bất họp lý
+ Quản lý có tính gia đình.
- Thay đổi trong quan hệ với Ngân hàng
+ Sự giảm sút bất thường số dư tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, luân chuyển
doanh thu hoạt động về tài khoản tại ngân hàng không thường xuyên.
+ Công nợ gia tăng, có dấu hiệu vay đảo nợ, sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn
hạn cho mục đích đầu tư dài hạn;
+ Yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến;
+ Chấp nhận sử dụng nguồn vốn lãi suất cao với mọi điều kiện;
+ Chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thường xuyên yêu cầu
ngân hàng gia hạn nợ.
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi báo cáo tài chính cho ngân hàng mà không có
lý do thuyết phục;
Nhóm 2. Dấu hiệu xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ theo qui định của pháp luật và của ngân hàng;
- Đánh giá và phân loại thiếu chính xác mức độ rủi ro của khách hàng: như nâng
cao năng lực tài chính của khách hàng trong quá trình phân tích, che dấu nợ xấu của
khách hàng, có hành vi cho khách hàng vay vốn để thực hiện đảo nợ;
- Cho vay khách hàng với tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh;
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
đảm tiền vay mập mờ, không xác định rõ lịch trả nợ của từng khoản vay;
- Chính sách cấp tín dụng cho khách hàng quá cứng nhắc hoặc lại lỏng lẻo,
tạo khe hở cho cán bộ và khách hàng thông đồng.
1.1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn được hiểu là khoản nợ mà khách hàng không có khả năng thanh

toán đầy đủ và đúng hạn như đã thỏa thuận với ngân hàng trên hợp đồng tín dụng.


12

Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng
sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó
tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
Tỷ lệ NQH

=

Tổng NQH
Tổng dư nợ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu phần trăm tổng dư nợ chưa thanh toán bị quá
hạn. Tỷ lệ NQH càng cao thì mức độ RRTD của ngân hàng càng lớn.
Các ngân hàng xem chỉ tiêu này như là một chỉ tiêu cơ bản trong việc đánh
giá chất lượng của hoạt động tín dụng.
Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ
an toàn cho phép đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng và của nền kinh tế theo
thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%. các ngân hàng có tỷ lệ dư nợ quá hạn trên 7%
thì là các ngân hàng yếu kém.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, dư nợ tín dụng của tổ chức tín dụng ở
Việt Nam được chia thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý.

+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Nợ quá hạn là nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
Tỷ lệ KH có NQH

=

Số KH có nợ quá hạn
Tổng số KH có dư nợ

- Nợ xấu:
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng
Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5
(có khả năng mất vốn).”


13

Còn theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ bản
một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có
lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn
trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
Tỷ lệ nợ xấu

=


Tổng dư nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100%

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng.
1 2.4.2. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn. (Nợ nhóm 5)
Tỷ lệ nợ có khả
năng mất vốn

=

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5)
Tổng dư nợ

x 100%

Đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng tổn thất tức là
không có khả năng thu hồi. Nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh mức độ có thể gây
ra rủi ro trong số nợ quá hạn của ngân hàng.
1.2.4.3. Tỷ lệ dự phòng RRTD đã trích lập
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động
của tổ chức tín dụng.

Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung:
+ Theo Quyết định 493, TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung
bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.


14

Dự phòng chung là để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong
quá trình trích lập dự phòng cụ thể. Dự phòng cụ thể được xác định trên cơ sở 5
nhóm nợ có mức độ rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, thực tế trong cùng một nhóm nợ thì
các khoản nợ có mức tổn thất khác nhau mặc dù trích lập dự phòng cụ thể là như
nhau. Do đó, dự phòng chung nhằm để bù đắp những tổn thất mà dự phòng cụ thể
không đủ để bù đắp khi tổn thất xảy ra. Mặt khác, khi chu kỳ kinh tế đi xuống, khả
năng tổn thất của các khoản nợ sẽ cao hơn, nợ xấu sẽ tăng nhanh, khi đó khả năng
trích lập dự phòng cụ thể của TCTD bị suy giảm, lúc đó dự phòng chung được trích
lập trước đây là khoản tài chính quan trọng để hỗ trợ cho TCTD.
+ Dự phòng cụ thể: được xác định trên cơ sở 5 nhóm nợ có mức độ rủi ro
khác nhau, Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max 0,(A-C)
Trong đó:

xr

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: Giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản đảm bảo
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Tỷ lệ DPRR đã trích lập

=

DPRR đã trích lập
Tổng dư nợ

100%

Tỷ lệ dự phòng càng cao chứng tỏ khả năng rủi ro tín dụng càng cao do nợ xấu
tăng, đồng thời làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng. Trong trường hợp nợ
xấu quá nhiều, nếu trích đủ dự phòng, chi phí của ngân hàng sẽ lớn hơn cả thu nhập, dẫn
đến hoạt động kinh doanh thua lỗ có thể dẫn tới phá sản.
1.1.4.4. Mức độ tập trung tín dụng


15

Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo từng đối
tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền
và từng khu vực địa lý. Tùy thuộc vào chính sách tín dụng của các ngân hàng trong
từng thời kỳ mà quy định mức độ tập trung tín dụng theo từng chỉ tiêu cụ thể.
a. Mức độ tập trung tín dụng theo đổi tượng khách hàng
Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng được xét theo 2 chỉ
tiêu là theo 1 khách hàng và theo 1 nhóm khách hàng.
Theo quy định của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không

được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD; tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một
nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD. Mức
độ dồn vốn tín dụng vào một khách hàng càng cao thì lợi nhuận có được trên từng
khoản tín dụng đó càng lớn và chắc chắn rủi ro cho khoản tín dụng đó là rất cao. Vì
thế, trước khi quyết định giải ngân, ngân hàng phải thẩm định kỹ lưỡng khách hàng
rồi mới công bố mức cho vay cũng như thời hạn vay để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra
mà lợi nhuận đem lại vẫn đảm bảo.
Vốn TD cao nhất cấp cho 1 KH
Mức độ tập trung TD đối với 1 KH

x100 %

=

Tổng dư nợ
Theo quy định của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với 1 nhóm khách hàng
có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD; tổng mức cho vay và
bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn
tự có của TCTD. Mức độ dồn vốn tín dụng vào 1 nhóm khách hàng càng cao thì lợi
nhuận đem lại càng lớn và đồng thời rủi ro tiềm ẩn càng cao.
Mức độ tập trung TD
đổi với 1 nhóm KH

Vốn TD cao nhất cấp cho 1 nhóm KH
Tổng dư nợ

x 100%

b. Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn
Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn là tỷ trọng vốn tín dụng mà ngân

hàng đang cấp cho các hình thức tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn trong danh mục


16

đầu tư của ngân hàng đó. Mức độ dồn vốn vào hình thức tín dụng nào càng cao thì
mức độ rủi ro càng lớn.
Mức độ tập trung tín dụng

Mức độ tập trung tín dụng

Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Tổng dư nợ

x 100%

x 100%

c. Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền
Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào
VND hay ngoại tệ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng trong từng
thời kỳ. Mức độ dồn vốn vào loại tiền nào càng cao thì lợi nhuận đem lại cho ngân
hàng từ loại tiền đó càng lớn nhưng rủi ro lại càng cao.
Mức độ tập trung TD theo VND

Dư nợ bằng VND
Tổng dư nợ


x 100%

Mức độ tập trung TD theo ngoại tệ

Dư nợ bằng ngoại tệ
Tổng dư nợ

x 100%

d. Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh.
Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh là mức độ dồn vốn tín
dụng theo danh mục các ngành nghề kinh tế như: ngành điện, xây lắp, xi măng, bất
động sản, dầu khí, than, khoáng sản,...phụ thuộc vào chính sách đầu tư của ngân
hàng trong từng thời kỳ kinh tế. Tuỳ từng điều kiện, tình trạng của nền kinh tế và
định hướng chung của Nhà nước mà mỗi ngành kinh tế có những xu hướng phát
triển khác nhau, có thể mở rộng hay thu hẹp đi. Do đó, ngân hàng luôn luôn phải
nghiên cứu, nắm bắt được xu hướng phát triển của mỗi ngành kinh tế để có những
quyết định đầu tư hợp lý, tránh rủi ro cho TCTD. Khi tỷ trọng vốn tín dụng ở ngành
nghề nào càng cao thì mức độ rủi ro khi đầu tư vào ngành nghề đó càng lớn và mức
lợi nhuận đem lại từ việc đầu tư vào ngành nghề đó là cao hơn.
e. Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lý.


×