Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận chế độ hưu trí và đời sống người về hưu ở huyện thanh oai tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.21 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
*****
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vĩ
đại cha từng có trong lịch sử đang dợc phát triển với những tốc độ mong muốn, sự
tiến bộ trong tất cả các các lĩnh vực khoa học. Số lợng tri thức tăng lên, kỹ thuật
ngày càng trở lên tinh vi và phức tạp. Kết quả là loài ngời đã bớc sang một kỷ
nguyên mới kỷ nguyên của tri thức khoa học và kỹ thuật.
Trong điều kiện XHCN, cách mạng khoa học kỹ thuật càng có triển vọng
phát triển rộng lớn. Nền kinh tế phát triển có định hớng đảm bảo cho sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng nâng cao đời sống cho ngời
lao động và góp phần xây dựng đất nớc thêm giầu mạnh.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật Đảng và nhà nớc ta đã quan
tâm đến đời sống của ngời lao động nhất là ngời lao động lâu năm về nghỉ hu. Bởi
vì chính họ là những ngời đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển tổ quốc
trong những năm qua.
Đảng và nhà nớc ta đã từng bớc hoàn chỉnh hệ thống BHXH trong đố có quy
định về chế độ chợ cấp hu trí cho ngời lao động đã về hu. Đặc biệt nhà nớc tạo mọi
điều kiện cho ngời về hu có cuộc sống tốt nhất.
Quán triệt t tởng và chính sách của Đảng và nhà nớc, BHXH Hà Tây luôn
làm tròn trách nhiệm của mình, chỉ đạo các phòng ban cấp dới thi hành.
Phòng BHXH Thanh Oai nằm dới sự chỉ đạo của BHXH Hà Tây luôn đi đầu
hởng ứng và làm tròn chách nhiệm của mình trong việc thực hiện chế độ hu trí và
đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho những ngời về hu trong huyện.

Phần I
I.

Khái quát chung về BHXH
Vai trò của BHXH đối với ngời lao động và ngời sử
dụng lao động trong cơ chế thị trờng


1


BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đã đợc thực
hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. Từ khi ra đời BHXH đã thể hiện đợc vai trò của
mình đối với ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
1.

BHXH đối với ngời lao động

Trong XH khi nền sản xuất hàng hoá phát triển xuất hiện sự thuê mớn lao
động . Xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động càng sâu sắc ở diện rộng ;
trong quá trình thuê mớn lao động phát sinh một loạt vấn đề có liên quan.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển thì phải ăn ở, đi lại Để thoả mãn
những nhu cầu đó con ngời phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết phục
vụ cho XH. Nhng trong quá trình lao động con ngời không chỉ qặp thuật lợi mà đôi
khi còn gặp rất nhiều khó khăn bất lợi; ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời
ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác.
Chẳng hạn bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay
khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm Khi rơi vào
những trờng hợp này các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi,
trái lại có cái còn tăng lên , thậm trí còn xuất hiện một số nhu cầu mới nh : cần đợc
khám chữa bệnh, cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng
Vì vậy để tồn tại và ổn định cuộc sống của mình ngời lao động đã tham gia
đóng BHXH và họ đợc hởng rất nhiều quyền lợi từ BHXH. BHXH thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho ngời lao động khi không may họ gặp những rủi ro bất
chắc trong cuộc sống. Ngoài ra khi
ngời lao động hết tuổi lao động về hu mà có đủ các điều kiện đợc BHXH trợ cấp lơng hu để ổn định cho cuộc soóng tuổi già.
BHXH góp phần kích thích ngời lao động tham gia hăng say sản xuất để tảo
ra của cải vật chất cho XH từ đó làm tăng năng xuất lao động cá nhân và tăng năng

xuất lao động XH.
Qua đây ta thấy rõ BHXH có vai trò rất to lớn đối với ngời lao động và đối
vói sự phát triển của XH.
2.

BHXH đối với ngời sử dụng lao động

2


Trớc kia khi cha có BHXH ngời lao động không may bị gặp rủi ro,bất chắc
không thể làm việc đợc thì họ phải nghỉ một thời gian.Trong thời gian nghỉ việc đó
ngời lao động không đợc giới chủ (ngời sử dụng lao động) trả lơng. Ngời lao động
đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Những nhu cầu của họ không những không
giảm mà lại còn tăng thêm.Trong khi đó tiền lơng lại không đợc hởng. Từ đó dẫn
ngời lao động vào con đờng cùng cực.
Vì thế mâu thuẫn chủ thợ ngày càng diễn ra gay gắt. giới thợ liên kết đấu
tranh đòi đợc hởng quyền lợi trợ cấp khi không may khặp rủi ro Những cuộc đấu
tranh này gây ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất làm giảm năng xuất và chất lợng của
sản phẩm. Do vậy nhà nớc đã đứng ra làm trung gian điều hoà mâu thuẫ này bằng
cách bắt buộc chủ và thợ mỗi bên đều phải đóng góp một phần tiền vào quỹ BHXH
để trợ cấp cho ngời lao động để họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác. Từ khi có
BHXH mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ đã đợc điều hoà. Giới chủ không phải lo
lắng ngời lao động biểu tình bãi công. Từ đó ngời lao động sẽ yên tâm làm việc với
năng xuất chất lợng cao. Tạo ra nhiều của cải vật chất cho giới chủ. Lợi nhuận
màgiới chủ kiếm đợc sẽ ngày một nhiều hơn
II.

Bản chất của BHXH


Bản chất của BHXH đợc thể hiện rõ ở những nội dung sau:
BHXH là nhu cầu khách quan và đa dạng, phức tạp của XH, nhất là trong
XH mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ thuê mớn
lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay
BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi quúc gia.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc BHXH.
Bên tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và
ngời sử dụng lao động. Bên BHXH thông thờng là cơ quan chuyên trách do nhà nớc
lập ra và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ có đủ các điều
kiện dàng buộc cần thiết.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ngời
nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc có thể là những trờng hợp xảy
3


ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh tuổi già, thai sản Đồng thờinhững biến cố đó
diễn ra cả trong và ngoài quá trinh lao động.
Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập chung đợc
tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra
còn đợc sự hỗ trợ từ phía nhà nớc.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời lao động
trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã đợc tổ
chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:
- Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yêu của họ.
- Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.

- Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu
đặc biệt của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu đó BHXH đã trở thành một trong những quyền con
ngời và đợc đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân
quyền ngày 10-12-1948 trong đó ghi rằng: Tất cả mọi ngời với t cách là thành
viên của XH có quyền hởng BHXH, quyền đó đợc

đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, văn hoá và XH, nhu cầu cho nhân
cách và sự tự do phát triển con ngời.
Xem xét bản chất của BHXH chúng ta hiểu đợc vai trò và chức năng to lớn
của BHXH trong cuộc sống của ngời lao động nói riêng và của toàn XH nói chung.
III.

Chế đọ hu trí trong hệ thống các chế độ BHXH

Chế độ hu trí là một trong chế độ nằm trong hệ thống các chế độ BHXH đợc
đặt ra và đợc coi là chế độ chủ yếu đợc quan tâm trong hẹ thống các chế độ BHXH.
Vì khi đén tuổi phải nghỉ việc ngời lao động sẽ đợc nhận một phần tiền đợc gọi là lơng hu để trọ cấp cho họ ổn định và sinh sống bình thờng.
BHXH Việt Nam ra đời từ 1946 ngay sau khi cách mạng tháng tám năm
1945 thành công và đã trải qua nhiều lần điều chỉnh và sửa đổi.

4


Năm 1946 chính phủ đã ban hành một lạot các sắc lệnh quy định về các chế
độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân viên chức nhà nớc (sắclệnh 29/SL
ngày 11-3-1947, sắc lệnh 76/SL ngày 20-5-1950, sắc lệnh 77/SL ngày 22-5-1950)
cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH đợc thể hiện trong hiến pháp năm 1959, hiến
pháp này đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền đợc hởng trợ cấp BHXH
quyền này đợc cụ thể hoá trong điều lệ tạm thời vè BHXH đối với công nhân viên

chức nhà nớc ban hành kèm theo nghị đinh 218/CP ngày 27-12-1961 và điều lệ đãi
ngộ quân nhân ban hành kèm theo nghi định 161/CP ngày 30-10-1964.
Trong suốt những năm kháng chiến chống sâm lợc chính sách BHXH nớc ta
đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sông cho công nhân viên chức,
quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngời sức của
cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân sâm lợc.
Từ năm 1986 Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đỏi nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Sự thay đổi mới về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đỏi tơng ứng về chisnh
sách XH nói chung và chính sách BHXH nói riêng.
Hiến pháp năm 1992 có ghi rằng: Nhà nớc thực hiện chế độ BHXH đối với
công chức nhà nớc và ngời làm công ăn lơng. Khuyến khích phát triển các hình
thức BHXH khác đối với ngời lao động.
Trong văn kiện đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ cần đỏi
mới chính sách BHXH theo hớng mọi ngời lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các
thành phàan kinh tế đều có nghĩa vụ đóng BHXH. Thống nhất tách quỹ BHXH ra
khỏi ngân sách nhà nớc.
Văn kiện đại hội Đảng VIII có ghi: Mở rộng chế độ BHXH đối với ngời
lao động thuộc các thành phần kinh tế .
Các văn bản trên của Đảng và nhà nớc là những cơ sở pháp lý quan trọng cho
việc đổi mới chính sách BHXH nớc ta theo cơ chế thị trờng.
Ngay sau khi bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 1-1-1995 chính phủ đã ban
hành nghị định 12CP ngày 26-1-1995 về điều lệ BHXH đối với ngời lao động trong
các thành phần kinh tế.
Nghị định có quy định các điều khoản về chế độ hu trí đối với ngời về hu.
Nội dung của các điều khoản đợc thể hiện nh sau:

5



1.
Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng khi nghỉ việc có một
trong các điều kiện sau:
- Nam đủ 60 tuổi, Nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở
lên.
- Nam đủ 55 tuổi, Nữ đủ 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà 20
năm đó có thời gian làm việc thuộc một trong các trờng hợp sau đây:
+ Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại.
+ Đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
+ Đủ 15 năm công tác ở miền nam, ở Lào trớc ngày 30-4-1975 hoặc ở
Campuchia trớc ngày 31-8-1989.
2.
Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng với mức lơng hu thấp
hơn chế độ hu trí quy định tại nội dung trên khi có một trong các điều kiện
sau:
- Nam đủ 60 tuổi, Nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm đến
dới 20 năm.
- Nam đủ 50 tuổi, Nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở
lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Ngời lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt
độc hại đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) danh mục nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, đặc biệt nặng nhọc,đặc biệt độc hại do Bộ Lao động Thơng binh
XH và Bộ Y tế ban hành.
3.

Quy định quyền lợi của ngời lao động khi đợc hởng hu trí hàng tháng

a.
Lơng hu hàng tháng tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân

của tiền lơng tháng làm căn cứ đong BHXH năm sau:
- Ngời lao động có thời gian đóng BHXH đến 15 năm tính bằng 45% mức
bình quân tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm 1năm đong
BHXH tính thêm 2%. Mức lơng hu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của
tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH.

6


- Đối với ngời lao động hởng chế độ hu trí hàng tháng với mức lơng hu thấp
hơn theo quy định tại nội dung của điều khoản 2 thì cách tính lơng hu nh quy định
tại điểm thứ nhất của điều khoản này, nhng cứ mỗi năm nghỉ việc hởng lơng hu trớc
tuổi so với quy định tại mục thứ nhất và thứ hai của điều khoản 1 thì giảm 2% mức
bình quân của tiền lơng hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH. Mức lơng hu thấp
nhất cũng bằng mức tiền lơng tối thiểu.
b.
Ngoài lơng hu hàng tháng đối với ngời lao động có thời gian đóng BHXH
trên 30 năm khi nghỉ hu đợc trợ cấp một lần theo cách tính nh sau:
Từ năm thứ 31 trở lên mối năm 12 tháng đóng BHXH đợc nhận bằng một
nửa mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH nhng tối đa không
quá năm tháng.
c. Ngời lao động hởng lơng hu hàng tháng đợc hởng bảo hiểm y tế do
quỹ BHXH trả.
d.
Ngời lao động hơng lơng hu hàng tháng khi chết gia đình đợc hởng chế
độ tử tuất.
4.
Ngời lao động nghỉ việc nhng cha đủ tuổi đời để hởng chế độ hu trí hàng
tháng theo quy định tại nội dung thứ nhất và thứ 2 của điều lệ thì đợc hởng
trợ cấp một lần cứ mỗi năm đóng BHXH đợc tính bằng một tháng mức bình

quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH hoặc có thể chờ đến khi đủ
tuổi đời thì đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng.
5.
Cách tính mức bình quân tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH để
làm cơ sở tính lơng hu tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hu quy định tại nội
dung thứ ba và thứ t của điều lệ này quy định nh sau:
- Ngời lao động đóng BHXH theo các mức tiền lơng tháng trong các hệ
thống thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy dịnh thì tính bình quân ra quyền các
mức tiền tháng làm căn cứ đóng BHXH trong 5 năm cuối trớc khi nghỉ hu.
- Ngòi vừa có thời gian đống BHXH theo tiền lơng tong các hệ thông thang
lơng, bảng lơng do nhà nớc quy dịnh vừa có thời gian đóng BHXH không theo các
mức lơng trong các hệ thống thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy địnhthì tính
bình quân ra quyền các mức tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH chung của các
thời gian.
7


6.
Ngời lao động đang hởng lơng hu mà ở lại nớc ngoài hợp pháp thì uỷ
nhiệm cho nhân thân ở trong nớc nhận lơng hu hàng tháng (giấy uỷ nhiệm có
giá trị trong 6 tháng và phải có xác nhận của sứ quán Nớc Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam tại nớc mà ngời đó c trú)
Những nội dung trên đã đợc các cơ quan BHXH áp dụng khi tính lơng hu
cho ngời lao động và xét để ngời lao động đợc hởng trợ cấp lơng hu hàng tháng.

Phần 2
Chế độ hu trí và đời sống
ngời về hu ở huyện thanh oai
i.
Vài nét về BHXH huyện thanh oai

1.
Thanh Oai là một huyện của tỉnh Hà Tây với diện tích 142km2, dân 19
vạn ngời (trong đó có trên 10 vạn lao động). Thanh Oai nằm ở phía tây nam
thủ đô Hà Nội nên rất thuận tiện cho việc giao lu kinh tế VH-XH.
Ngày ay dới đờng nối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nớc, đặc biệt là sự
lỗ lực phấn đấu trong việc xây dựng và phát triển huyện nhà của nhân dân.
Thanh Oai đã trở thành một huyện có nền kinh tế phát triển mạnh của tỉnh
Hà Tây.
Đi đôi với việc phát triển kinh tế là chính sách về XH để con ngời và XH
cùng phát triển. Một trong những chính sách đó là chính sách về BHXH cho ngời
lao động. Đã từ lâ chính sách này đợc huyện uỷ rất quan tâm bởi vì lo cho đời sông
của ngời lao động trong huyện cũng chính là chăm lo cho nguồn lực của huyện.
BHXH Thanh Oai là cơ quan thực thi nhiệm vụ trên.
Chúng ta hiểu rằng BHXH là nơi đẻ ngời lao động gửi gắm quyền lợi của họ.
Quyền trong việc hởng chế dộ trợ cấp ốm đau, thai sản, chế độ hu trí
Vì vậy BHXH Thanh Oai hiểu rằng mình đang giữ một trong trách quan
trọng, làm sao cho ngời lao động đợc hởng chế dộ kịp thời đúng ngời đúng lúc để
ngời lao động đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình họ. Những cán bộ nhân viên
trong phòng luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc mình đang làm.
BHXH Thanh Oai luôn luôn lấy khẩu hiệu Giỏi nghiệp vụ, ứng xử văn minh, tiếp
dân lịch sự là hàng động hàng ngày của cán bộ và nhân viên trong phòng.
2.
Hoạt động của BHXH Thanh Oai trong những năm gần đây:
8


Phòng BHXH Thanh Oai nằm dới sự chỉ đạo của BHXH của tỉnh Hà Tây nên
hoạt động theo sự chỉ đạo của BHXH Hà Tây.Từ khi hoạt động BHXH Thanh Oai
luôn làm tròn trách nhiệm của mình đối với ngời lao động và đạt đợc những kết quả
đangs kể trong công tác thu,chi BHXH .

2.1. Công tác thu,cấp và ghi sổ BHXH :
a.
Công tác thu BHXH
BHXH Thanh Oai luôn luôn xác định công tác thu BHXH là một công tác
trọng tâm, bởi vì có thu mới có chi mới đảm bảo tăng trởng quỹ BHXH cho xã hội
và giải quyết cho ngời lao động đợc hởng các chế độ đúng, đủ,kịp thời .Vì vậy
BHXH Thanh Oai có nhiều biện pháp thực hiện tốt công tác thu, do đó việc thu
BHXH đã đạt đợc kết quả cao.
- Năm 2001 tổng số có 136 đơn vị với 4334 lao động tham gia BHXH ,so
với năm 2000 tăng thêm một đơn vị và 362 lao động .
Trong đó:
+Cơ quan hành chính sự nghiệp có 98 đơn vị và 2646 lao động .
+Doanh nghiệp Nhà nớc có 8 đơn vị và 1160 lao động .
+Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có 25 đơn vị và 100 lao động .
+Xã,thị trấn có 25 đơn vị với 428 lao động .
-Năm 2001 tỉnh giao chỉ tiêu thu 4477 triệu đồng , đã thu đợc 4734 triệu
đồng,so với kế hoạch tăng 5,7%.
-Các đơn vị thực hiện tốt công tác thu là: khói các trờng học (tiểu học, trung
học cơ sở và phổ thông trung học, trung tâm hớng nghiệp đạy nghề, trung
tâm chính trị), trung tâm y tế, văn phòng huyện uỷ, văn phòng UBND huyện,
xí nghiệp giầy Phú Hà, Công ty Giống Vật nuôi Hà Tây, Trung tâm Thuỷ
sản Thanh Thuỳ, UBND xã Cự Khê, Tam Hng Xuân Dơng, Bình Minh
b.
Công tác cấp và ghi sổ BHXH
Năm 2001 BHXH Thanh Oai đã tổ chức cấp sổ cho 410 lao động, tính đến
nay đã có 3904 lao động đợc cấp sổ bằng 90%. Tiến hành ghi sổ cho ngời lao động
khi có thay đổi về lơng, phụ cấp, chuyển cơ quan làm việc đợc đúng đủ kịp thời.
Còn 430 lao động cha đợc cấp sổ BHXH chủ yếu do mới đợc tuyển dụng, mới làm
hợp đồng.
2.2 Công tác chi BHXH

a
Năm 2001 BHXH Thanh Oai vãn giữ vững và phát huy truyền thống là đơn
vị có công tác chi trả tốt của tỉnh Hà Tây. Công tác chi đã đảm bảo: đủ số, tận tay,
9


kịp thời, đúng đối tợng, đúng chế dộ chính sách và tuyệt đối an toàn, chấp hành
đúng nguyên tắc quy định về kế toán tài chính.
- Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán cấp huyện.
- Có đày đủ hệ thống, sổ sách biểu mẫu ghi chép, cập nhật kịp thời, só liệu
chính xác đúng quy định.
- Thanh quyết toán với cơ sở và tỉnh bảo đamr thời gian quy định và có chất
lợng cao.
- Thực hiện tốt công tác quản lý vốn, tiền mặt, tài sản.
b.
Kết quả công tác chi
Tổng số BHXH Thanh Oai đã chi năm 2001 cho 50700 lợt ngời bằng 16190
triệu đồng.
Trong đó :
- Chi ngân sách Nhà nớc cho 46890 lợt ngời bằng 14467 triệu đồng.
- Chi quỹ BHXH cho 3810 lợt ngời bằng 1723 triệu đồng.
- Trong tổng số tiền đã chi là 16190 triệu đồng thì :
+ Chi thờng xuyên là 46555 lợt ngời bằng 15277 triệu đồng .
+ Chi một lần là 3172 ngời bằng 400 triệu đồng.
+ Chi ốm đau 642 ngời bằng 81 triệu đồng.
+ Chi thai sản 283 ngời bằng 416 triệu đồng.
+ Chi dỡng sức 48 ngời bằng 16 triệu đồng.
2.3 Công tác quản lý chế độ, chính sách BHXH
Thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động đang làm việc, với các đối
tợng đã nghỉ hởng chế độ lơng hu, mất sức lao động, trợ cấp BHXH thờng xuyên

hàng tháng là một công việc hết sức quan trọng thể hiện bản chất tốt đẹp của chính
sách XH của Đảng và Nhà nớc ta, của chế độ ta. Vì Vậy BHXH Thanh Oai đã tập
trung thực hiệ tốt công tác quản lý chế độ, chính sách BHXH.
- Có đầy đủ hồ sơ để quản lý đối tợng hởng chế độ thờng xuyên hàng tháng
là 3909 ngời.
- Tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách mớiđể cho các
đối tợng hởng đúng đủ và kịp thời.
- Thực hiện quy trình cải tiến hành chính một cửa trong việc giả quyết hởng các chế độ BHXH cho ngời lao động thuận tiện nhanh chóng.
2.4 Công tác kiểm tra

10


Kiểm tra là một công tác quan trọng đẻ thực hiện ttót chế độ, chính sách của
Đảng và Nhà nớc. Qua công tác kiểm tra giúp cho các đơn vị kể cả BHXH huyện
khắc phục những thiếu sót, nhợc điểm, chánh vi phạm chính sách pháp luật, các
quy định nhằm hoàn thành suất sắc công tác BHXH. Vì vậy BHXH Thanh Oai rất
côi trọng làm tốt công tác kiểm tra thờng xuyên cũng nh đột suất nên đạt đợc kết
quả cao.
- Xây dựng chơng trình kế hoặch kiểm tra năm 2001 và cụ thể từng tháng
quý trong năm.
- Kiểm tra thu : tiến hành đến đơn vị kiểm tra sổ sách, biểu mẫu, chứng từ
để thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời nên các đơn vị đã chấp hành tốt
việc thu BHXH.
- Thờng xuyên kiểm tra công tác ghi sổ nên năm 2001 cha có vi phạm.
- Thờng xuyên hàng tháng đi kiểm tra việc cấp tiền chi tra cho các đối tợng
hởng hàng tháng ở các xã, thị trấn, qua kiểm tra các đơn vị thực hiện tốt
không có vi phậm phải xử lý.
II.
tình hình thực hiện chế độ hu trí ở BHXH Thanh Oai

Đợc sự chỉ đạo và hớng dẫn của BHXH Hà Tây. Trong những năm qua
BHXH Thanh Oai luôn đi đầu hoàn thành nhiệm vụ trên giao và làm tròn trách
nhiệm đối với ngời lao động. Các chế độ mà ngời lao động đợc hởng đặc biệt là chế
độ hu trí đối với ngời lao động về nghỉ hu luôn đợc cán bộ nhân viên BHXH Thanh
Oai quan tâm chú trọng thực hiện. Vì BHXH Thanh Oai luôn luôn coi rằng những
ngời lao động đã đủ tuổi về hu là những ngời đã cống hiến tuổi trẻ, tuổi thanh xuân
và sức trẻ của mình cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nớc. Nên khi
hết tuổi lao động về nghỉ hu họ phả đợc hởng sự u tiên của XH, đợc hởng một phần
trợ cấp hàng tháng xứng đáng với công lao của họ.
Quán triệt t tởng này cán bộ và nhân viên trong phòng BHXH Thanh Oai
luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xét duyệt hồ sơ để khi ngời lao động
về nghỉ hu đợc nhận sổ hu nhanh chóng, kịp thời đợc hởng quyền lợi của mình.
Mọi thủ tục xét duyệt hồ sơ của ngời lao động liên quan đến quá trình công
tác, làm việc, đóng BHXH đợc cán bộ nhân viên trong phòng BHXH Thanh Oai thu
thập nhanh chóng, chính xác, gọn nhẹ để trách phiền hà đi lại nhiều cho ngời lao
động.

11


BHXH Thanh Oai luôn luôn coi trọnh sự chính xác tinh tế trong công việc là
hàng đầu nên việc xét duyệt đúng ngời, đung chế độ để ngời lao động đợc hởng lơng hu kịp thời.
Ngoài việc xét duyệt để thực hiện chế độ hu trí cho ngời lao động, BHXH
Thanh Oai luôn thực hiện tố công việc chi trả lơng hu hàng tháng cho ngời lao
động đúng thời gian quy định, đúng ngời đợc an toàn.
Hiện nay trên địa bàn huyện có 1658 đối tợng về nghỉ hu.
Trong đó: Bao gồm 25 xã và thị trấn (có 1609 đối tợng nghỉ hu).
1 cơ quan huyện (có 49 đối tợng nghỉ hu).
Với số tiền chi trả lơg hàng tháng là: 657 463 306 đồng.
Trong đó: - Số tiền chi trả lơng hu do Nhà nớc đảm nhận là: 587 292 506

đồng.
- Số tiền chi trả lơng hu do BHXH đảm nhận là: 70 170 800 đồng
Với số tiền chi trả hàng tháng rất lớn nh vậy đòi hỏi ngời cán bộ làm chính
sách phải có tính trung thực, tinh thần trách nhiệm cao.
Từ khi có nghị đinh 12CP của chính phủ và thông tin hớng dẫn thi hành điều
lệ BHXH trong đó có điều lệ về chế độ hu trí đối với ngời lao động. Ngời về hu rất
phấn khởi vì từ nay họ đợc hởng quyền lợi của mình theo luật định. BHXH Thanh
Oai luôn căn cứ vào luật định của chính phủ về BHXH để thực hiện chế độ hu trí
cho ngời lao động. Vì vậy cơ quan BHXH Thanh Oai luôn đợc ngời lao động tin
yêu, kính trọng. Trong những năm qua không có một đơn vị nào khyếu lại về việc
thực hiện chế độ hu trí cho ngời lao động.
Có những thành tích nh vậy nên nhiều năm liền BHXH Thanh Oai đợc tặng
bằng khen, danh hiệu là lá cờ đầu trong nghành BHXH của tỉnh. Nhiều lần đợc
BHXH Việt Nam về thăm và tặng bằng khen.
III. Đời sống ngời về hu của huyện Thanh Oai
1.
Đời sống vật chất luôn đóng vai trò quan trọng đảm bảo sự duy trì, tồn
tại và phát triển của con ngời. Đời sống vật chất là yếu tố quyết định tinh thần.
a.
Vấn đề thu nhập của ngời về hu
Đời sống vật chất bao gồm: ăn, mặc, đi lại Tất cả những nhu cầu đó đều rất
cần thiết, muốn thoả mãn nó con ngời phải có tiền bằng cách hoạt động lao động
sản xuất.
Với ngời về hu họ đã cống hiến sức trẻ của mình cho công việc từ thời còn
trẻ trung. Nay về hu tuổi cao sức yếu hoặt dộng lao động sản xuất đêt tạo ra của cải
12


vật chất cho XH của họ chỉ là thứ yếu. Thu nhập chính hàng tháng của họ là từ lơng
hu.

Thanh Oai là huyện làm nông nghiệp là chủ yếu nên ngời lao động ở huyện
Thanh Oai khi về nghỉ hu họ thờng làm thêm công việc nh: chồng vờn hoa, cây
cảnh, chăn nuôi ( gà, lợn, cá) công việc này đem lại thu nhập thêm đáng kể cho
họ.
Điển hình ở xã Bình Minh có bác Nguyễn Văn Tâm là cán bộ Nhà nớc đã về
nghỉ hu với thâm niên công tác lâu năm, bác đợc hởng trợ cấp hàng tháng là 650
ngàn đồng, với số tiền đó chi trả hàng tháng cho việc học hành, sinh hoạt của gia
đình 7 nhân khẩu thì quả là thiếu thốn, không chịu bó tay với sự thiếu thốn đó bác
đã đứng ra cùng vài anh em về hu trong xã vay vốn ngân hàng đầu t thầu đầm cá
của xã. Là ngời năng động hăng say làm việc, chịu tìm tòi vì vậy hồ cá của bác
hàng năm cho thu hoạch với sản lợng rất cao, với thu nhập mỗi năm hàng chục
triệu đồng. Nhờ đó mà gia đình bác thoát khỏi cảnh thiếu thốn và có của ăn của để,
trông nhà bác chẳng khác gì nhà thành phố, ngôi nhà khang chang 3 tầng với đầy
đủ tiện nghi sinh hoạt (ti vi, tủ lạnh, video ), mọi ngời ai cũng đều kính nể và
khâm phục bác.
Qua gơng làm giầu của bác Tâm chúng ta hiểu rằng thế hệ vừa về hu ngày
nay họ không phải là những ngời già cỗi, những ngời chỉ biết ngồi chơi để cuối
tháng nhận tiền trợ cấp mà họ còn biết làm kinh tế gia đình giỏi.
b.
Vấn đề chi tiêu trong gia đình ngời về hu
Trong những năm gần đây với sự tăng trởng và phát triển ổn định của nền
kinh tế nớc ta và chính sách u tiên cuả Nhà nớc đối với ngời lao động lên mức thu
nhập của ngời lao động ngày càng cao. Do vậy lơng hu của ngời về hu cũng rất cao
lên đời sống sinh hoạt của gia đình họ rất ổn định.
Theo báo cáo của cán bộ điều tra XH học của huyện thì trên địa bàn huyện
thì số hộ gia đình ngời về hu chi tiêu nh sau:
- Chi tiêu cho ăn uống chiếm 45%.
- Chi tiêu cho học hành chiếm 25%.
- Chi tiêu cho y tế chiếm 9,7%.
- Chi tiêu cho các khoản khác chiếm 20,3%.

Qua số liệu trên đã cho ta thấy việc chi tiêu cho ăn uống trong gia đình ngời
về hu là chiếm phần lớn 45%, điều này cũng dễ hiểu vì ba ăn hàng ngày là quan
trọng nhằm tái sản xuất sức lao động của con ngời.
13


Ngời về hu rất quan tâm đến việc học hành của con cái nên họ đầu t kinh phí
cho việc học hành của con. Mức chi tiêu cho việc học hành là tơng đói lớn nó
chiếm 25% trong tổng số chi tiêu.
Ngời về hu là những ngời đã có tuổi, trái nắng trở trời ảnh hởng đến sức khoẻ
của họ, việc chăm sóc y tế thờng xuyên là cần thiết đối với ngời về hu, họ đã sử
dụng một phần thu nhập của mình cho việc khám chữa bệnh, thuốc thang nhằm ổn
định sức khoẻ tuổi già.
Ngoài những khoản chi tiêu cần thiết đó thì còn có những khoản chi tiêu
khác nh chi tiêu cho quan hệ XH hiếu, hỉ, thăm hỏi họ hàng ốm đau Với cuộc
sống sôi động hiện nay thì số tiền chi tiêu cho những khoản này cũng rất quan
trọng và không nhỏ. Đó là việc làm cần thiết của mỗi gia đinh, nó thể hiện đời sống
tình cảm của dân tộc ta.
Qua nghiên cứu khảo sát cho thấy hiện nay trên 80% số hộ gia đình hu trí có
mức thu nhập cao hơn mức chi tiêu nh vậy. Các khoản chi tiêu cần thiết cho cuộc
sống hàng ngày luôn đợc đảm bảo, khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu về chi tiêu
cũng tăng lên tạo cho đời sống của ngời về hu ngày một nâng cao.
c.
Tiện nghi sinh hoạt và những phơngtiện đi lại của gia đình ngời về hu
Để phục vụ cho đời sống hàng ngày của con ngời thì con ngời phải có phơng
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, những thứ đó cho ta thấy mức sống và
tài sản của gia đình ngời về hu.
Qua điều tra 498 gia đình hu trí trong huyện ta có kết quả nh sau :

Đơn vị tính

Cái (chiếc)
Tỉ lệ %

Tiện nghi sinh hoạt
Đài
Ti vi
490
450
98.4
90.4

Video
120
24

Phơng tiện đi lại
Xe đạp
Xe máy
498
270
100
60

Nhìn bảng trên ta thấy hàu nh gia đình nào cũng có ti vi điều này dễ hiểu vì
đây là phơng tiện chuyền thông, giải trí quan trọnh trong từng gia đình.
Các phơng tiện tham gia vào quá tình lao động sản xuất và các hoạt động
khác của con ngời. Con ngời cần phải đi lại vì vậy những phơng tiện đi lại nh xe
máy, xe đạp là rất cần thiết. Xe đạp chiếm 100% trong các gia đình ngời về hu, xe
máy chiếm 60%.


14


Qua khảo sát số liệu trong bảng báo cáo tổng kết của BHXH Thanh Oai ta
thấy thu nhập của ngời về hu là rất cao. Cả phần thu nhập ngoài lơng hu và lơng hu
của họ chung bình từ 500 ngàn đồng trở lên.
d.
Vấn đề nhà ở của ngời về hu
Nhà ở là nhu cầu cần thiết và tối thiểu của mỗi gia dình nói chung và ngời về
hu nói riêng. Mọi sinh hoạt ăn, ngủ, nghỉ của con ngời đều diễn ra trong ngôi nhà
của mình. ở đây chất lợng và quy mô nhà ở la tiêu chí đánh giá đời sống vật chất
của mỗi gia đình ngời về hu.
Nhìn chung đa số hộ gia đình ngời về hu có nhà ở khang trang sạch đẹp,
nhiều gia đình có thu nhập cao đã xây dựng đợc nhà cao tầng với kiểu cách kiến
trúc rất hiện đại.
Qua ngiên cứu về đời sống vật chất của ngời về hu trong huyện ta có thể thấy
dằng trong những năm gần đây cùng với sự thay da đỏi thịt của đất nớc thì đời sống
của ngời về hu càng đợc nâng cao. Điều đó một phần nhờ vào sự quan tâm của
Đảng và Nhà nớc trong việc đề ra những chính sách XH u tên đối với ngời lao động
khi về nghỉ hu, điều đó đã giúp họ có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, tin vào đờng lối mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
2.
Đời sống tin thần của ngời về hu trong huyện
Đời sống tinh thần đợc hiểu là những vấn đề nh học tập, vui chơi, giải trí
Các hoạt động trong các tổ chức XH đem lại sự vui vẻ về tâm t tình cảm của con
ngời.
Trong những năm gần đây nền kinh tế của nớc ta có bớc phát triển nhanh
chóng, ổn định và với sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc ta nên đời sống tinh thần
của ngời về hu ở nớc ta nói chung và ngời về hu ở huyện Thanh Oai nói riêng là rất
cao.
Trong tâm t tình cảm của mình ngời về hu luôn muốn dành phần còn lại của

cuộc đời mình để phục vụ có ích cho XH. Họ không muốn rằng khi họ về hu thì họ
là kẻ ăn bám XH và họ sẽ không chịu đợc sự buồn tẻ khi phải ngồi chơi xơi nớc.
Hiểu đợc tâm lý này của ngời về hu Đảng bọ và chính quyền địa phơng luôn chăm
no tạo mọi điều kiện tố nhất để ngời về hu tham gia vào các phong trào của địa phơng.
Nhiều xã trong huyện đã thành lập câu lạc bộ của những ngời về hu (câu lạc
bộ hu trí) mỗi tuần họp một lần trong những buổi họp có toạ đàm về tình hình kinh
tế, chính trị XH của địa phơng, đất nớc và trên Thế Giới. Ngoài ra ngời về hu ở các
15


xã còn có câu lạc bộ thơ văn nhiều ngời đã trở thành cộng tác viên tích cực của báo
Hà Tây. Hàng tháng câu lạc bộ thơ văn sinh hoạt một lần và có chơng trình bình thơ
thu hút nhiều ngời đến nghe.
Trong lĩnh vực hoạt độnh thể dục thẻ thao ngời về hu cũng tham gia tích cực.
Có nhiều câu lạc bộ cầu lông, bóng bàn ra đời, hàng tháng tổ chức thi đấu để giao
lu.
Những hoạt động đó chỉ là một phần trong đời sống tinh thần của ngời vê hu
trong huyện Thanh Oai. Thú vui chủ yếu của ngời vè hu trng huyện là chơi cây
cảnh, non bộ. Những cán bộ hu trí trong huyện thông qua họi nông dân của huyện
lập ra hội những ngời làm vờn, hàng tháng họ họp lại để bàn luận, trao đổi king
nghiệm về công việc vủa mình.
Sẵn có bộ óc hiểu biết và t duy trừu tợng cao mà những sản phẩm cây cảnh,
non bộ của ngời về hu mang dáng dấp vừa hiện đại vừa có tính dân tộc cao.
Nhìn những cây thế, chậu cảnh của họ ta liên tởng nh đang đợc sống trong
một Thế Giới của những cây cổ thụ thu nhỏ với cây đa, giếng nớc, mái đình
Trong sỗ ngời về nghỉ hu trong huyện nhiều ngời là đảng viên nên khi về
nghỉ hu họ không quên trách nhiệm của mình đối với đất nớc. Nhiều ngời khi về
địa phơng họ đợc tham gia vào tổ chức chính quyền địa phơng, cùng với chính
quyền địa phơng đa đờng lối t tởng của Đảng. Do vậy ngời về hu đã đóng một vai
trò quan trọng ở địa phơng.

Ngoài XH đã vậy còn trong gia đình ngời về hu họ dạy bảo con cái họ học
tập làm việc theo hiến pháp, pháp luật của Nhà nớc, gia đình của những ngời về hu
luôn sống có tình cảm, có trớc có sau nên đợc mọi ngời xung quanh kính nể.
Chẳng có niềm vui nào băng niềm vui đợc sống cùng với ngời thân trong gia
đình để chia sẻ niềm vui lỗi buồn. Ngời vè hu đã có một thời son trể của mình cống
hiến cho sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nớc, nay hết tuổi làm việc về
nghỉ hu ngày ngày đợc quây quần bên con cháu đó là niềm vui lớn nhất của đời họ,
Họ còn biết ớc ao gì hơn thế.
Đa số con cái của những ngời về hu đều thành đạt trong cuộc sống. Bởi vì họ
đã đợc hởng sự giáo dục của truyền thống gia đình. Họ đã đợc cha mẹ mình tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho học tập. Qua đó ta thấy rằng ngời về hu luôn quan tâm
đến việc học tập trau dồi tri thức cho con cái họ, họ coi tri thức là chìa khoá để mở
cánh cửa bớc vào thế kỷ 21 đầy tự tin vững vàng.

16


Không chỉ lo cho con cái học tập mà ngời về hu cũng không ngừng nâng cao
hiểu biết của mình về XH. Hàng ngày họ đọc báo, nghe đài, xem ti vi để nắm bắt
thong tin về tình hình đất nớc cũng nh trên Thế Giới. Mỗi xã trong huyện đã có th
viện riêng gồm nhiều đầu sách về kinh tế, chính trị, văn hoá tạo điều kiện cho ngời
về hu đến đọc.
Chúng ta có thể thấy rằng so với Thế Giới thì nớc ta còn nghèo nhng Đảng và
Nhà nớc ta luôn có truyền thống uống nớc nhớ nguồn nên việc thực hiện các
chính sách XH là một điều cần thiết. Dân c có ổn định thì đất nớc mới mạnh giầu.
NHìn chung đại bộ phận ngời về hu ở nớc ta có mức sống cao và ổn định nhất.

17



Phần 3
Kết luận và kiến nghị
1.

kết luận

Trong những năm gần đây việc thực hiện chế độ chính sách ở Việt Nam nói
chung và ở huyệ Thanh Oai nói riêng là rất tốt và đạt đợc những thành quả tích cực.
Điều đó thể hiện chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc cùng với sự lỗ
lực phấn đấu trong lao động sản xuất của bản thân gia đình ngời về hu đã làm cho
cuộc sống vật chất và tinh thần của gia đình ngời về hu ngày càng phong ơhú hơn.
Mục tiêu tạo cho ngời về hu đầy đủ về vật chất, yên ổn về tinh thần của Đảng và
Nhà nớc ta đã dần dần trở thành hiện thực.
Do thời gian kiến tập ngắn ngủi cùng với sự hạn chế về kinh nghiệm, chắc
chắn bài viết của em không chánh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đợc sự
góp ý chân thành của thầy cô và bạn bè.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tìnhcủa thầy
giáo TS: Nguyễn Văn Định Khoa Kinh tế Bảo hiểm Trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân, cùng các cô chú cán bộ nhân viên phòng BHXH huyện Thanh
Oai đã tạo điều kiện giúp đỡ cháu hoàn thành tốt đề tài báo cáo này.
2.
kiến nghị
Qua nghiên cứu em cần thấy đa ra một số kiến nghị sau để thực hiện chế độ
đối với ngời về hu ở huyện Thanh Oai đợc tốt hơn.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền về BHXH trong các doanh nghiệp, cơ quan
Nhà nớc Để họ hiểu tác dụng của BHXH đối với ngời lao động sau này
khi họ về nghỉ hu.
- Khi ngời lao động đóng BHXH trong các doanh nghiệp phải đợc ghi chép
đầy đủ từng tháng, từng năm. Tránh sai sót về thời gian vì nó ảnh hởng
đến việc đợc hởng lơng hu sau này của ngời lao động.

- Kết hợp hài hoàchính sách kinh tế với chính sách XH trong quá trình thực
hiện chế đọ hu trí.
- Bộ máy quản lý về BHXH phải có sự đổi mới bằng cách đào tạo cán bộ
chuyên trách để nâng cao trình đọ chuyên môn, hiểu biết các điều luật
của Nhà nớc có liên quan tới việc xét duyệt chế độ để họ áp dụnh vào
công việc một cách nhanh chóng và chính xác hơn.

18


- Để đảm bảo công tác quản lý hồ sơ ở BHXH huyện tốt hơn đề nghị cơ
quan cấp trên trang bị thêm cơ sở vật chất nh phơng tiện làm việc: máy
tính, tủ đựng hồ sơ
- Muốn cho đời sống tinh thần của ngời về hu ngày càng đợc nâng cao Nhà
nớc cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho ngời về hu sinh hoạt tại địa
phơng.

*******

Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Phần 1:
Khái quát chung về BHXH
2
I.
Vai trò của BHXH đối với ngời lao động và ngời sử dụng lao động
1.
BHXH đối với ngời lao động

2.
BHXH đói với ngời sử dụng lao động
II.
Tính chất của BHXH
III. Chế độ hu trí trong hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam 5
Phần 2:
Chế độ hu trí và đời sống ngời về hu ơ huyện Thanh Oai 9
I.
Vài nét về BHXH Thanh Oai
1.
Vài nét về huện Thanh Oai

19

4


2.
Hoạt động của BHXH tỉnh Thanh Oai
II.
Tình hình thực hiện chế độ hu trí ở huyện Thanh Oai
III. Đời sống ngời về hu ở huyện Thanh Oai
1.
Đời sống vật chất
2.
Đời sống tinh thần
Phần 3:
Kết luận và kiến nghị
1.
Kết luận

2.
Kiến nghị

20

11
12
14
17
20



×