Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Luận văn bảo hiểm xã hội cho nông dân thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.56 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Bảo Hiểm Xã Hội là một chính sách lớn của đảng và nhà nớc, nó là xơng sống bảo đảm ổn định xã hội, nó thể hiện sự phồn thịnh của nền kinh.
BHXH góp phần ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động khi
gặp rủi ro và các khó khăn khác. Thực tế cho thấy, đối tợng tham gia BHXH
chủ yếu vẫn là công nhân viên chức nhà nớc và ngời lao động làm công ăn lơng trong các doanh nghiệp. Còn phần lớn lao động vẫn cha tham gia
BHXH,trong đó chủ yếu là nông dân và lao động nông thôn. Mặc dù Việt
Nam là một nớc nông nghiệp với khoảng 78% dân số và 74% lao động ở khu
vực nông nghiệp và nông thôn, do vậy mà nông dân và lao động nông thôn giữ
một vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc. Hàng năm nông nghiệp nớc ta đã tạo ra khối lợng sản phẩm lớn
nuôi sống xã hội góp phần vào sự tăng trởng và phát triển bền vững của đất nớc. Nhng những ngời nông dân vẫn cha đợc hởng chính sách BHXH để đảm
bảo cuộc sống của mình trong những lúc gặp rủi ro hay khi về già không còn
khả năng lao động nhng vẫn cần chi tiêu cho cuộc sống. Vấn đề đặt ra là cuộc
sống của những ngời lao động nông thôn lúc về già ra sao nếu không may họ
bị ốm đau, bệnh tật. Điều đó càng tồi tệ hơn nữa với những ngời không có
con, hoặc giả sử có con đi chăng nữa nhng con cái họ rơi vào cảnh nghèo nàn
túng quẫn. Do vậy, một chính sách bảo hiểm xã hội cho ngời nông dân là hết
sức cần thiết, giúp họ yên tâm hơn khi về già không phải phụ thộc quá nhiều
vào con cháu, cuộc sống của họ không còn bấp bênh mà sẽ đợc đảm bảo sự trợ
giúp của BHXH.
Xuất phát từ những phân tích trên đây, sau thời gian thực tập tại phòng
Khoa học - Trung tâm Thông Tin Khoa Học - Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, em
đã chọn đề tài :
"Bảo Hiểm Xã Hội cho nông dân: thực trạng và giải pháp."

Nội dung chính của đề tài gồm hai phần:
Phần I : Lý luận chung về Bảo Hiểm Xã Hội.
Phần II : Thực trạng triển khai BHXH tự nguyện cho nông dân ở nớc ta hiện
nay và một số giải pháp đề xuất về việc triển khai.

1




Phần I
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
I. Khái quát chung về BHXH
1. Sự ra đời và phát triển của BHXH
Khi nền kinh tế phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ biến.
Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau do nhiều nguyên
nhân giới chủ đã cam kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có thu nhập nhất
định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai
nạn hoặc sinh đẻ,...Trong thực tế, nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và
ngời chủ không phải chi đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ
phải một lúc bỏ ra nhiều khoản tiền lớn ngoài dự đoán. Vì thế, mâu thuẫn chủthợ phát sinh,giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc
đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời
sống kinh tế xã hội. Do vậy, nhà nớc phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu
thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của nhà nớc, mặt khác buộc
giới chủ và thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính
toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số
tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên
phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ xung từ ngân sách nhà nớc khi cần
thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải những biến cố
bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời
lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng
đợc bảo đảm ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thờnh, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết, vì
vậy nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc thiết lập ngày càng to lớn và nhanh chóng
giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Trong quá trình phát triển của xã hội,đặc biệt là sau cuộc cách mạng
công nghiệp, hệ thống BHXH đã có những cơ sở hình thành và phát triển. Quá
trình công nghiệp hoá đã làm cho đội ngũ làm công ăn lơng tăng lên, cuộc

sống của họ phụ thuộc vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hụt
hẫng về tiền lơng trong các trờng hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc
làm, tuổi già,....đã trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình thờng của
những ngời không có thu nhập nào khác ngoài tiền lơng. Sự bất buộc phải đối
mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đòi hỏi giới chủ và nhà nớc phải
có sự đảm bảo cuộc sống cho họ.
Năm 1850, lần đầu tiên ở nớc Phổ ( CHLB Đức hiện nay ) nhiều bang
đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi
bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Từ đó xuất hiện hình thức bắt buộc đống góp.
Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra
các trờng hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Năm 1883 nớc Phổ đã
2


ban hành luật bảo hiểm y tế, đến cuối những năm 80 của thế kỷ 19, Bảo hiểm
xã hội đã mở ra hớng mới. Sự tham gia không chỉ bắt buộc đối với ngời lao
động đóng góp mà giới chủ và nhà nớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Mô hình ở Phổ hồi đó đã dần lan sang Châu Âu, sau đó là các nớc Mỹ
La Tinh, Bắc Mỹ, Canada vào những năm 20 của thế kỷ 20.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các nớc mới
giành độc lập ở Châu á, Châu Phi và vùng Caribe. Hệ thống BHXH hình thành
và phát triển rất đa dạng dới niều hình thức khác nhau ở từng quốc gia, từng
giai đoạn lịch sử. Số nớc có hệ thống bảo hiểm xã hội ngày càng tăng.
Năm 1940 chỉ có 57 nớc thực hiện BHXH nhng đến năm 1993 đã tăng
lên 163 nớc. Điều đó cho thấy rằng BHXH là một nghành không thể thiếu đối
với bất cứ quốc gia nào.
ở Việt Nam BHXH đã thực hiện từ thời kỳ pháp thuộc nhng chỉ hạn chế
trong các viên chức làm việc cho pháp.
Từ khi nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời mặc dù đời sống kinh tế

xã hội hết sức khó khăn và phức tạp nhng đảng và nhà nớc ta vẫn rất quan tâm
đến các chế độ đối với ngời lao động đặc biệt là BHXH mà khởi đầu là sắc
lệnh số 54/ SL ngày 1/11/1945 ấn định điều kiện cho công chức hởng lơng hu
trí, chủ yếu áp dụng chế độ hu bổng cho nhân sỹ, trí thức, cán bộ cách mạng
đã già yếu. Tiếp đến là sắc lệnh số 105/ SL ngày 14/6/1946 nhằm ổn định mức
trợ cấp hu bổng cho công chức. Cũng tại hai sắc lệnh này chính phủ đã quy
định mức đóng góp của công chức nhà nớc vào quỹ hu bổng. Sau đó sắc lệnh
số 29/ SL ngày 12/ 3/ 1947 và sắc lệnh số 77/ SL ngày 22/ 5/ 1950 đã quy định
cụ thể các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, hu trí, chăm sóc y tế, tai nạn lao
động và tiền tuất đối với cán bộ công nhân viên chức. Tuy nhiên thời kỳ này
BHXH còn có những hạn chế cơ bản nh : đối tợng tham gia còn hẹp ( chỉ cán
bộ công nhân viên chức ), việc thực hiện chính sách BHXH còn phân tán
không hiệu quả, do đó chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về BHXH kèm
theo nghị định 28/ CP ngày 25/ 12/ 1961 trên cơ sở xây dựng hệ thống BHXH
mới gồm sáu chế độ :
-Chế độ ốm đau
-Chế độ thai sản
-Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề ngiệp
-Chế độ mất sức lao động
-Chế độ hu trí
-Chế độ tử tuất
Nghị định số 234/ HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trởng về
việc bổ sung, sửa đổi một số chế độ, chính sách về thơng binh và xã hội. Nghị

3


định này nhằm u đãi những ngời đã có thời gian hoạt động cách mạng hoặc
tham gia kháng chiến. Ngày 1/3/1990 Hội đồng Bộ trởng ra quyết số
60/HDDBT về việc sửa đổi chế độ trợ cấp đối với công nhân viên chức nghỉ

việc vì mất sức lao động. Ngày 22/ 6/ 1993 Chính phủ ban hành nghị định 43/
CP quy định tạm thời chế độ BHXH. Nhằm xoá bỏ t duy bao cấp, ỷ lại trong
lĩnh vực BHXH và mở ra loại hình BHXH bắt buộc và tự nguyện, quy định lại
năm chế độ ( bỏ chế độ mất sức lao động).
Ngày 22/6/1995 Chính phủ đã ban hành nghị định 12/ CP về điều lệ
BHXH đối với ngời lao động làm việc trong các thành phần kinh tế. Điều lệ
BHXH mới có sửa dổi bổ xung một số quy định cụ thể, chủ yếu. Là một số
điều kiện và mức hởng trợ cấp BHXH mới. Trong đó quyền và trách nhiệm
của các bên tham gia BHXH đợc đề cập một cách cụ thể, rõ ràng và qu định
cả vấn đề giải quyết tranh chấp, xử lý những vi phạm BHXH.
Nghị định 19/ CP ngày 16/ 2/ 1995 của Chính phủ đã quy định lại cơ
cấu tổ chức, phơng hớng hoạt động của cơ quan quản lý BHXH, xoá bỏ tình
trạng phân tán, thiếu trách nhiệm trong quản lý trớc đây.
2. Bản chất và những nội dung của BHXH.
a. Bản chất và đối tợng của BHXH.
-Khái niệm BHXH :
Nh chúng ta đã biết, BHXH ra đời ở Nam âu, khi mà nền kinh tế hàng
hoá bắt đầu phát triển. Cho đến nay, trải qua hàng trăm năm tồn tại và phát
triển còn rất nhiều quan điểm khác nhau về BHXH và mỗi quốc gia đều xây
dựng một hệ thống BHXH riêng cho mình. Tuy nhiên về bản chất thì giống
nhau nhng khác nhau về phạm vi áp dụng các chế độ.
Theo quan điểm của các chuyên gia về BHXH ở Việt Nam hiện nay thì:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao
động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an
toàn xã hội.
-Bản chất của BHXH.
Từ khái niệm nêu ở trên, bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội
dung chủ yếu sau:

+) BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối
quan hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức nào đó. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền
tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nóc.

4


+)Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa ba bên : Bên tham gia BHXH,bên BHXH và bên đợc
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao
động và ngời sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH )
thôngời thờng là cơ quan chuyên trách do nhà nớc lập ra và bảo trợ bên đợc
BHXH là ngờiời lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc
cần thiết.
+)Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con ngời nh :ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,...Hoặc cũng có thể
là những trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai
sản,...Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình
lao động.
+) Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập
trung đợc tồn tích lại, nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ
yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía nhà nớc.
+) Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mấtviệclàm. Mục
tiêu này đã đợc tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:
-Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo

nhu cầu thiết yếu của họ.
-Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật
-Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân và các nhu cầu
đặc biệt của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền
con ngời và đợc đại hội đồng liên hiệp quốc thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn
nhân quyền ngày 10/ 12 /1948 rằng: "Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên
của xã hội có quyền hởng BHXH,quyền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả mãn các
quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá - nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát
triển của con ngời".
-Đối tợng của BHXH
Chúng ta đều biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị
giảm hoặc bị mất đi do ngời lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động,
mất việc làm vì các nguyên nhân nh già yếu,ốm đau, tai nạn,...Chính vì vậy,
đối tợng của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những
ngời lao động tham gia BHXH.

5


Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cuả mỗi nớc mà đối tợng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với
các viên chức nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt Nam cũng
không vợt ra khỏi thực tế nà, mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng giữa
tất cả những ngời lao động.
b.Hệ thống chế độ BHXH.
Trong bản tuyên ngôn nhân quyền của Hội đồng Bảo An Liên Hiệp

quốc thông qua ngày 10/ 2 /1948 tại điều có viết: "Mọi ngời với t cách là
thành viên trong xã hội đều có quyền BHXH. Tất cả những quyền này là yếu
tố không thể thiếu đợc đối với nhân phẩm cũng nh đối với sự phát triển tự do
của nhân cách mỗi cá nhân, nhờ những nỗ lực của mỗi quốc gia và nỗ lực hợp
tác quốc tế,...".
Thông điệp trên đây của liên hiệp quốc đã khẳng định vai trò và vị trí
quan trọng của chính sách BHXH là cần thiết và không thể thiếu đợc của mỗi
quốc gia và trong cộng đồng quốc tế. Sau tuyên ngôn nhân quyền của Liên
hiệp quốc là Công ớc số 102 về an toàn xã hội của tổ chức lao động quốc tế
(ILO) có hiệu lực từ ngày 27/ 4 1952 đã đa ra 9 chế độ BHXH bao gồm:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tàn tật
- Trợ cấp cấp tiền tuất
Nhng trong thực tế, các nớc trên thế giới có những điều kiện kinh tếchính trị - xã hội khác nhau. Có những nớc có thể triển khai những chế độ này
một cách dễ dàng do điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội nớc đó cho
phép,trong khi có những nớc lại không thể triển khai đợc. Chính vì vậy,vấn đề
triển khai những chế độ nào trong 9 chế độ trên là tuỳ thuộc vào điều kiện của
từng nớc. Nhng ít nhất phải có ba chế độ và có một trong 5 chế độ sau:
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tàn tật
- Trợ cấp tiền tuất
6



- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Năm 1993, trong tổng số 163 nớc có hệ thống chế độ BHXH đã có 155
nớc thực hiện từ 3 chế độ trở lên trong đó đều có 3 chế độ : ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Đối với cộng đồng Châu Âu, ngoài việc thực hiện Công ớc 102 của liên
hiệp quốc, các nớc thành viên còn thực hiện một đạo luật Châu Âu về BHXH.
Đạo luật này quy định điều kiện hởng BHXH chặt chẽ hơn, mức hởng cao hơn
để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của các nớc trong cộng đồng.
ở Việt Nam theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995, hệ thống BHXH
bao gồm 5 chế độ:
- Chế độ ốm đau: chế độ này đã giúp cho ngời lao động có đợc khoản
trợ cấp thay thế thu nhập bị mất do không làm việc khi bị ốm đau.
- Chế độ tử tuất.
Mức hởng 75% lơng cho những ngày nghỉ ốm đau, thời gian nghỉ ốm
30 ngày trở lại đối với ngời đóng BH dới 15 năm làm việc trong những ngành
bình thờng, 40 ngày ngành độc hại. Nếu thời gian đóng BHXH =>15 năm và
<= 30 năm thì đợc nghỉ <+ 40 ngày và 50 ngày đối với ngành độc hại.
Nếu thời gian đóng BHXH > 30 năm thì đợc nghỉ 50 ngày và 60 ngày
đối với ngành độc hại (thời gian nghỉ trong 1 năm).
Nếu ốm nặng phải nằm viện thì nghỉ tối đa là 90 ngày. Nghỉ quá thì
không đợc hởng lơng.
- Chế độ thai sản.: áp dụng đối với phụ nữ sinh con, chế độ này giúp
cho ngời lao động có khoản trợ cấp thay thế thu nhập bị mất do không làm
việc vì sinh con. Đợc nghỉ 4 tháng và hởng 100% tiền lơng nếu sinh con lần 1
và lần 2.
- Chế độ trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp: áp dụng đối với ngời lao
động bị rủi ro do lao động.
Đợc hởng 100% tiền lơng trong thời gian điều trị tại bệnh viện.
Sau khi ra viện nếu tỷ lệ mất sức <5% thì không đợc hởng trợ cấp.

Nếu mất sức từ 5 đến 30% thì hởng trợ cấp một lần với mức:
Tỷ lệ mất sức (%)
Mức trợ cấp (tháng lơng tối thiểu)
5 10
8
11 20
12
21 30
16
Nừu tỷ lệ mất sức > 30%thì hởng trợ cấp hàng tháng
Tỷ lệ mất sức (%)
30 40
41 50

Tỷ lệ hởng so với tiền lơng tối thiểu
0,4
0,6

7


51 60
61 70
71 80
81 90
91 100

0,8
1,0
1,2

1,4
1,6

Ngoài ra ngời bị mất sức lao động nặng từ 81% trở lên hoặc bị liệt ngời
thì khoản trợ cấp cho ngời lao động còn trả trợ cấp cho ngời phục vụ với mức
= 80% tiền lơng tối thiểu.
Trong trờng hợp ngời lao động cần làm các bộ phận giả thì BHXH chịu
trách nhiệm chi trả.
- Chế độ trợ cấp hu trí: Đây là chế độ nhằm cung cấp một khoản trợ cấp
thay thế cho phần thu nhập không đợc nhận nữa do nghỉ hu, nhằm trợ cấp thu
nhập cho những ngời về già không còn làm việc.
+ Điều kiện đợc hởng:
Nam từ 60 tuổi có ít nhất 20 năm đóng BHXH.
Nữ 55 tuổi có ít nhất 20 năm đóng BHXH.
Tuy nhiên đối với những ngời làm việc trong điều kiện độc hại thì tuổi
về hu giảm xuống đối với nam: 55 tuổi, nữ: 50 tuổi thời gian đóng BHXH
giảm.
+ Mức hởng: Mức tối đa = 75% tiền lơng bình quân làm cơ sở để tính
BHXH (bình quân 5 năm cuối đóng BHXH trớc khi nghỉ hu).
Số năm đóng BHXH
Tỷ lệ (%)
15
45
20
55
25
65
30
75
Cứ đóng thêm 1 năm đợc hởng thêm 2%. Những ngời đóng BHXH từ

31 năm trở lên thì ngoài tiền lơng hu đợc hởng hàng tháng bằng 75% tiền lơng
bình quân làm cớ để tính BHXH thì cứ đóng thêm một năm thì hởng 0,5 tháng
lơng tối thiểu (không vợt quá 5 tháng).
- Trợ cấp tử tuất:
áp dụng đối với những ngời hiện đang làm việc hoặc đang tạm nghỉ
chờ giải quyết chế độ về hu hay mất sức lao động hoặc đang nghỉ hu hay mất
sức lao động. Bị chết sẽ đợc BHXH trợ cấp tiền chi phí mai táng bằng 8 tháng
lơng tối thiểu.
Ngoài ra những đối tợng trên khi chết mà vẫn còn có con nhỏ cha đến
tuổi lao động <15 tuổi đối với ngời không đi học, < 18 tuổi đối với ngời đi
8


học, hoặc vợ hay chồng, bố mẹ vợ (chồng) đã hết tuổi lao động và không có
ngời nuôi dỡng thì đợc hởng trợ cấp hàng tháng bằng 0,4 tháng lơng tối thiểu
(điều này áp dụng đối với những ngời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn).
c. Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung đợc hình thành bằng sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH để chi trả cho những ngời đợc BHXH và
thành viên trong gia đình họ khi giảm hoặc mất thu nhập do các rủi ro gây
nên.
Nh vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng đồng thời là một quỹ dự
phòng, nó vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội. Là điều kiện
hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn
tại và phát triển. Quỹ BHXH cũng nh tất cả các loại quỹ khác đều có mục đích
sử dụng riêng tuỳ theo đặc tính của từng loại quỹ đó là dùng để chi trả các chế
độ BHXH, một phần dùng để chi phí quản lý và phần nhàn rỗi thì đem đầu t
sinh lời nhằm tăng trởng quỹ.
Quỹ BHXH đợc hình thành từ sự đóng góp tài chính của ngời sử dụng
lao động, ngời lao động và sự hỗ trợ của nhà nớc. Ngoài ra còn có phần tăng

thêm do bộ phận nhàn rỗi tơng đối của quỹ đợc tổ chức BHXH chuyên trách
đa vào hoạt động sinh lời, phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế
vi phạm luật về BHXH và phần chênh lệch để lại do tham gia hợp tác về
BHXH với các nớc khác:
Tuỳ từng nớc trên thế giới mà sự tham gia của các bên có khác nhau:
Tỷ lệ đóng góp quy định ở các nớc cũng có khác nhau ở một số nớc
sau: (%)
Nớc

Chính phủ

Ngời lao động

CHLB Đức
Pháp
Philipine
Malayxia

Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Chi toàn bộ trợ cấp
ốm đau, thai sản

14,8 18,8
11,82
2,85 9,25
9,5

Ngời sử dụng lao

động
16,3 22,6
19,68
6,85 8,05
12,75

ở Việt Nam, chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP ngày 22/06/1993
và điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày
26/1/1995. Trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH đợc hình thành từ
các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những
ngời tham gia BHXH trong đơn vị, trong đó 10% để chi các chế độ hu trí, tử
tuất; 5% đểchi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
9


- Ngời lao động đóng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử
tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ BHXH
đối với ngời lao động.
- Các nguồn khác:
Hàng tháng, ngời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo
quy định. Tiền lơng tháng căn cứ đóng BHXH gồm lơng theo bậc, chức vụ,
thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lu (nếu có). Bộ tài chính trích từ ngân sách
Nhà nớc số tiền chuyển vào quỹ BHXH để chi trả các chế độ hu trí, tử tuất, trợ
cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất và hỗ trợ chi
lơng hu cho ngời lao động thuộc khu vực Nhà nớc về hu trớc ngày thi hành
điều lệ BHXH năm 1995. Việc tổ chức thu BHXH do tổ chức BHXH vnthực
hiện. Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc,

hạch toán độc lập và đợc nhà nớc bảo hộ. Quỹ BHXH đợc sử dụng để chi trả
cho 5 chế độ mà điềulệ BHXH đã quy định. Đồng thời đợc sử dụng để chi phí
cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành.
Phần quỹ nhàn rỗi đợc phép đầu t để bảo tồn giá trị và tăng trởng theo
quy định của Chính phủ.
Mặc dù quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn nêu trên là phù hợp với
chính sách BHXH trong cơ chế thị trờng, đảm bảo đợc các nguyên tắc của
BHXH, tạo điều kiện phấn đấu để quỹ BHXH tự cân bằng đợc thu chi trong
quá trình hoạt động. Song, quá trình tạo nguồn quỹ vẫn còn hai vấn đề cần
phải đợc cân nhắc, xem xét:
Thứ nhất là: theo quy định hiện hành tiền lơng dùng làm căn cứ đóng
BHXH là tiền lơng cấp bậc theo thang lơng, bảng lơng, hoặc tiền lơng cơ bản.
Trong khi đó, chênh lệch giữa tiền lơng cơ bản với tiền lơng thực tế là khá lớn
(trừ một số trờng hợp đối với công chức nhà nớc). Điều đó sẽ ảnh hởng tới tiền
lơng sau này của ngời lao động, vì khi đó tiền lơng hu trí tối đa cũng chỉ bằng
75% tiền lơng cơ bản.
Thứ hai là: Cơ cấu đóng góp hiện nay, mặc dù theo quy định trong phần
đóng góp của ngời lao động chủ yếu dùng để chi cho chế độ hu trí và tử tuất,
còn trong phần đóng góp của ngời sử dụng lao động có 10% để chi cho các
chế độ bảo hiểm dài hạn.
Tuy nhiên trong thực tế việc chi phí không đợc rành rọt nh vậy vì quỹ
BHXH không có quỹ thành phần. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc phân
tích quỹ để có thể điều chỉnh theo từng giai đoạn cho hợp lý.
d. Quản lý BHXH.
Cơ quan BHXH dù thực hiện theo hình thức nào cũng phải đảm bảo
theo 3 nguyên tắc cơ bản sau:

10



- Nguồn quỹ BHXH chủ yếu là do ngời sử dụng lao động và ngời lao
động, đồng thời có sự hỗ trợ của Nhà nớc.
- Việc đóng BHXH phải trên cơ sở cân bằng thu chi. Vì cân bằng thu
chi nên tổ chức lao động quốc tế (ILO) thờng khuyên các nớc đa ra một mức
đóng góp cao để có số thu cao hơn số chi để giữ ổn định trong một số năm
nhất định.
- Đóng BHXH, về thực chất là thế hệ sau nuôi thế hệ trớc.
Trên thế giới, việc tổ chức cơ quan BHXH theo các mô hình khác nhau:
Mô hình 1: Tự chủ nhng có sự hỗ trợ của chính phủ về tài chính nên còn
gọi là bán t cách pháp nhân. Vì vậy, cơ quan BHXH phải đợc Bộ quản lý với
sự phối hợp chỉ đạo của một số Bộ có liên quan. ở nhiều nớc, thông thờng do
Bộ lao động quản lý và có sự tham gia của Bộ tài chính, Bộ y tế, Bộ quản lý
công chức theo quyết định của Thủ tớng chính phủ. Mô hình này đợc áp dụng
phổ biến ở nhiều nớc có đối tợng tham gia BHXH chủ yếu là công nhân viên
chức khu vực Nhà nớc.
Mô hình 2: Tự chủ hoàn toàn trên cơ sở cân bằng thu chi, không có sự
hỗ trợ về tài chính của Chính phủ. Vì vậy cơ quan BHXH đợc tổ chức hoạt
động độc lập và thống nhất gồm cơ quan BHXH trung ơng và các chi nhánh
nằm ở các địa phơng.
ở Việt Nam, theo Nghị định 19/CP ngày 12/02/1995 của Chính phủ, hệ
tớng
phủ tiếp của chính phủ, sự quản lý
thống BHXH đợc thành lập Thủ
dới sự
chỉchính
đạo trực
Nhà nớc của Bộ lao động thơng binh xã hội và các cơ quan quản lý Nhà nớc có liên quan, sự giám sát của tổ chức công đoàn. Ngoài ra Chính phủ còn
đồng quản
BHXH
thành lập hội đồng quản Hội

lý BHXH
Việt lý
Nam
là cơ quan cao nhất của BHXH
Việt Nam (hiện nay củ tịch hội đồng này do Bộ trởng Bộ tài chính làm chủ
tịch). Hiện nay, BHXH Việt Nam do tổ chức BHXH đảm nhận với t cách hạch
Tổng
đốctàiBHXH
toán độc lập và đợc Nhà nớc
bảogiám
trợ, có
khoản và trụ sở riêng.
e. Hệ thống tổ chức của BHXH.
Về mặt tổ chức BHXH Việt Nam đợc hình thành theo một hệ thống dọc
Phó
giámđịa
đốc
tổng
giám
từ trung tổng
ơng đến
phơng và đợc chia thành 3 cấp: cấpPhó
trung
ơng,
cấpđốc
tỉnh và
thành phố, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã:
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam.
Các phòng ban nghiệp vụ
BHXH

BHXH quận huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh

BHXH tỉnh, thành
phố trực
11
thuộc Trung ơng


f. Phân loại BHXH.
Chúng ta dựa vào hình thức tham gia BHXH chia BHXH thành hai loại:
BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc.
- BHXH tự nguyện (Sự khác nhau giữa BHXH tự nguyện và BHXH bắt
buộc).
II. BHXH tự nguyện cho nông dân.
1. Khái niệm chung về BHXH tự nguyện:
Khái niệm BHXH tự nguyện.
Là BHXH đợc xây dựng trên cơ sở tự nguyện của ngời lao động với t
cách là ngời tham gia cũng là ngời hởng BHXH.
So sánh giữa BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc: Đây là hai hình thức
giống nhau về bản chất, mục tiêu, sự hình thành và sử dụng quỹ, mục đích
hoạt động. Nhng điểm khác nhau cơ bản giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện đợc xuất phát từ quan hệ lao động của những ngời tham gia BHXH ở
hai loại hình này.
Sự khác nhau giữa BHXH tự nguyện với BH nhân thọ và tiền gửi tiết
kiệm: Hiện nay chính phủ Việt Nam đang có chính sách mở cửa các hoạt động
bảo hiểm rủi ro (thơng mại) trong đó có hình thức bảo hiểm nhân thọ. Do nội
dung hoạt động kinh doanh củacácloại hình này khá giống với loại hình bảo
hiểm hu trí trong hoạt động BHXH nên nhiều nhà kinh tế đã đồng nhất hoạt
động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ với hoạt động BHXH. Tuy nhiên sự hình

thành và sử dụng quỹ của hai loại hình bảo hiểm bày đợc thực hiển tên cùng
một nguyên tắc làcó sự tham gia tạo lập hay đóng góp vào quỹ thì mới đợc h-

12


ởng quyền lợi. Mục đích hoạt động của quỹ cũng nhằm hỗ trợ các đối tợng
tham gia bảo hiểm một khoản kinh phí nhất dịnh theo quy định khi họ gặp
phải những khó khăn về tài chính do một nguyên nhân nào đó. Mức đóng góp
vào quỹ bảo hiểm cả hai loại hình này đều linh hoạt, co nhiều mức đóng phù
hợp với khả năng của ngời tham gia bảo hiểm.
Nhng mục tiêu hoạt động của hai quỹ này hoàn toàn khác nhau. Quỹ
hình thành từ bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm rủi ro (thơng mại) nhằm mục
tiêu kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận của nhà kinh doanh bảo hiểm. Mức đóng
góp và sử dụng của bảo hiểm nhân thọ thực hiện theo cơ chế thị trờng và theo
nguyên tắc hạch toán kinh doanh còn mức đóng góp và sử dụng của hoạt động
BHXH tự nguyện dựa vào chính sách xã hội của từng thời kỳ của chính phủ và
mục tiêu bảo vệ hệ thống chính trị quốc gia. Bên cạnh đó cũng cần thấy rằng
BHXH tự nguyện nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo do vậy không thể quy
định các mức đóng góp vào quỹ bảo hiểm cao nh bảo hiểm nhân thọ nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi mà thu nhập của đại bộ phân dân c khu vực nông,
ng, tiểu thủ công nghiệp còn thấp và đặc biệt BHXH tự nguyện đợc sự bảo trợ
của Nhà nớc.
So sánh giữa BHXH tự nguyện và tiền gửi tiết kiệm ta thấy BHXH tự
nguyện cũng phải tiết kiệm trong tiêu dùng để có tiền đóng phí, giá trị lơng hu
và trợ cấp BHXH tự nguyện cao hơn giá trị đóng góp, nhng nó không giống
hình thức tiền gửi tiết kiệm. BHXH tự nguyện lại có đợc sự bảo đảm của Nhà
nớc trớc những biến cố về chính trị, kinh tế và xã hội. Hơn thế nữa, lợi ích của
ngời tham gia BHXH tự nguyện cao hơn khi họ tham gia hình thức tiền gửi
tiết kiệm.

Tuy nhiên ngời tham gia BHXH tự nguyện không đợc tuỳ ý rút các
khoản đóng góp của mình ra khỏi quỹ BHXH tự nguyện mà chỉ đợc hởng các
chế độ khi đủ điều kiện. Còn tiền gửi tiết kiệm, ngời gửi có thể gửi bao nhiêu
cũng đợc và muốn rút ra giá trị tiền gửi khi nào cũng đợc tuỳ thuộc vào hình
thức tiền gửi.
2. Những nội dung cơ bản.
a. Đối tợng tham gia BHXH tự nguyện.
Xác định đối tợng tham gia BHXH là một trong những vấn đề mang
tính nguyên tắc đợc đặt ra khi xây dựng chế độ BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH cho nông dân là những lao động không phân
biệt giới tính, thành phần kinh tế, thành phần tôn giáo và những ngời cha tham
gia BHXH bắt buộc nhng phải làm nông nghiệp và từ 16 tuổi trở lên mới
thuộc đối tợng của loại hình BHXH này. Nông dân là những ngời làm nông
nghiệp. ở nớc t, điều kiện sống, khả năng kinh tế, các mối quan hệ về lao
động của ng dân, nông dân, diêm dân (lao động nông thôn) là tơng đối giống

13


nhau, nên khi áp dụng BHXH cho ngời nông dân chỉ tiến hành áp dụng cho
những ngời nói trên, cha tham gia BHXH bắt buộc.
Theo quy định hiện hành ở nớc ta, trớc khi đợc hởng BHXH, ngời lao
động phải có thời gian đóng góp nhất định theo quy định của Nhà nớc và khi
đến tuổi 60 đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì sẽ đợc hởng trợ cấp hu trí.
Nh vậy những lao động sản xuất nông nghiệp đối với nam trên 60 tuổi
và nữ trên 55 tuổi không phải là đối tợng tham gia BHXH.
Đối tợng hởng BHXH là những ngời lao động tham gia BHXH đủ thời
gian quy định (20 năm) và 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ.
Nh vậy, BHXH cho ngời nông dân có phạm vi rộng hơn BHXH bắt
buộc ở nớc ta hiện nay về đối tợng áp dụng là tất cả những ngời nông dân

sống bằng nghề nông nghiệp đều thuộc đối tợng của loại hình BHXH này.
Phạm vi không chỉ ở một vùng mà ở tất cả các vùng trong nớc.
Do điều kiện kinh tế và đời sống xã hội ở nông thân có khác với thành
thị, điều kiện lao động và tổ chức công việc ở nông thôn thành thị không
giống nhau nên lao động nông thôn có nhng đặc điểm riêng biệt của mình,
không giống với lao động thành thị về nhiều mặt (trình độ học vấn, cơ cấu giới
tính, mức thu nhập).
ở Việt Nam, lao động nông thôn có những đặc điểm sau:
Hiện nay, có khoảng 29 triệu lao động trong độ tuổi lao động đang làm
việc ở nông thôn, nhng số lao động thực tế đang làm việc ở nông thôn là trên
30 triệu ngời tức là số lao động thực tế lớn hơn nhiều số lao động trong độ tuổi
lao động.
+ Về cơ cấu tuổi: lao động dới 30 tuổi chiếm 50%, dới 45 chiếm 80%
trong đó lao động từ 30 40 tuổi luôn chiếmmột tỷ lệlớn ở tất cả các vùng.
+ Cơ cấu giới tính: Nữ trong độ tuổi lao động luôn chiếm một tỷ lệ cao
hơn lao động nam ở tất cả các vùng. Theo số liệu điều tra cơ cấu nữ so với
tổng số ngời trong lứa tuổi nh sau:
- Nữ dới độ tuổi lao động chiếm 48,9% trong tổng số ngời ở độ tuổi.
- Trong độ tuổi lao động nữ chiém 52,5%.
- Trên độ tuổi lao động nữ chiếm 66,7%.
+ Trình độ học vấn: Dân c nông thôn có trình độ học vấn thấp hơn
thành thị. Số ngời đợc đào tạo không phải là không có nhng với một tỷ lệ rất
nhỏ, ngời dân chủ yếu có trình độ từ cấp III trợ xuống, do đó nhân thức và tiếp
cận kỹ thuật, công nghệ là rất thấp, họ chỉ làm theo kinh nghiệm và theo cảm
tính.
Do tính chất lao động đơn giản và thiếu việc làm nên mỗi ngời ngoài
việc làm chính còn làm thêm nhiều nghề phụ. Trong số ngời có việc làm thì
67,47% số ngời chỉ làm một việc, số ngời làm thêm là 17,96%, số ngời làm 3
14



việc trở lên là 14,67% nhng hầu hết ngời làm phụ thêm vẫn thuộc ngành nông
lâm nghiệp vì đó là nhóm đơn giản không đòi hỏi kỹ thuật cao.
Ngoài các đặc điểm trên đây thì lao động nông thôn còn có một số đặc
điểm khác, đó là:
- Quá trình đổi mới của các ngành nông nghiệp từ quản lý theo cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, quyền sở
hữu của nông dân đợc làm rõ, quyền tự chủ sản xuất của nông dân đợc phát
huy thị trờng đợc tự do về giá cả, phản ánh cung cầu trong cả nớc cũng nh thị
trờng thế giới, lợi ích của ngời nông dân đợc nâng cao, tạo ra động lực to lớn
khuyến khích nông dân phát triển sản xuất. Ngời nông dân có thu nhập cao
hơn từ các hoạt động phi nông nghiệp, các cây phi nông nghiệp. Tuy nhiên, do
chính sách giao ruộng đất cho ngời nông dân sử dụng lâu dài dẫn tới sự ràng
buộc về quan hệ lao động, pháp luật của ngời lao động nông nghiệp lỏng lẻo,
không chặt chẽ.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính chát thời vụ rõ rệt bởi bất kỳ một
hoạt động sản xuất nào trong nông thôn nh trồng trọt, chăn nuôi phải sau
một thời gian, mùa vụ nhất định mới thu hoạch. Hơn nữa, kết quả của sản xuất
nông nghiệp lại bị chi phối và chịu ảnh hởng rất lớn của điều kiện, khí hậu,
đất đai Do vậy mà thu nhập của ngời lao động trong khu vực naydf rất bấp
bênh, không ổn định. Điều này ảnh hởng rất nhiều tới đời sống sinh hoạt của
ngời lao động nông thôn.
- Mặt khác, do điều kiện sản xuất phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết và
mang tinhd thời vụ sau sắc nh vậy nên đời sống của ngời nông dân rất khó
khăn nhất là đối với số ngời già ở nông thôn hiện nay. Họ không hề có một
khoản thu nhập ổn định nh những ngời công nhân viên chức có lơng hu để chi
trả cho cuộc sống hàng ngày. Đời sống của họ càng khó khăn hơn nữa khi
chẳng may ốm đau, bệnh tật. Do vậy mà BHXH nông dân đã giúp họ yên tâm
hơn về đời sống khi về già bởi một khoản trợ cấp ổn định hàng tháng.
b. Các chế độ BHXH tự nguyện.

+ Chế độ trợ cấp ốm đau:
Với BHXH bắt buộc theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của Thủ tớng Chính phủ có quy định các trờng hợp đợc hởng chế độ này và thời gian đợc hởng. Tuy nhiên, để xác định đợc các điều kiện và thời gian hởng theo quy
định hiện hành phải phụ thuộc vào các cơ quan quản lý lao động (để có thể
kiểm soát số ngày nghỉ ốm).
Với ngời nông dân thì cha có căn cứ để định ra mỗi năm đối tợng này đợc nghỉ bao nhiêu ngày và điều quan trọng hơn là tổ chức thực hiện chế độ
này nh thế nào, để vừa kịp thời vừa đúng quy định. Trên thực tế, ngày nghỉ ốm
của họ là không thể kiểm soát nổi. Vì vậy, cha thể thực hiện chế độ này trong

15


BHXH tự nguyện, mà tốt nhất là ta vận động họ mua bảo hiểm y tế để khi ốm
đau vào bệnh viện khám và điều trị không mất tiền.
+ Đối với chế độ trợ cấp thai sản:
Mục đích của trợ cấp thai sản là ngời phụ nữ đợc nghỉ nghơi tại gia đình
và hởng trợ cấp thay lơng khi sinh con.
Việc xác định số ngày đợc hởng chế độ này trong mỗi trờng hợp cụ thể
đòi hỏi phải có sự kiểm soát chặt chẽ, trong BHXH bắt buộc đã có ngời sử
dụng lao động làm việc này.
Với BHXH tự nguyện áp dụng chế độ này là cha thoả đáng do BHXH tự
nguyện không thể thu phí BHXH của cả nam lẫn nữ cho chế độ này, cũng
không thể lấy quỹ từ chế độ khác bù vào chế độ này đợc.
Mặt khác sinh đẻ là một vấn đề xã hội, gia đình và mọi ngời, mọi ngành
và mọi cấp quan tâm. Vì vậy, ta cha nên thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản
cho nông dân (hiện nay phần lớn các nớc có BHXH tuy nhiên nông cha cung
cha triển khai chế độ này) .
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp:
Chế độ này BHXH bắt buộc quy định các trờng hợp sau đây đợc hởng
trợ cáp tai nạn lao động:
- Bị tai nạn lao động trong giờ làm việc, tới nơi làm việc kể cả ngoài giờ

do yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
- Bị tai nạn lao động khi thực hiện công việc theo yêu cầu của ngời sử
dụng lao động.
- Bị tai nạn lao động trên tuyến đờng từ nơi ở tới nơi làm việc.
Với BHXH tự nguyện cho ngời nông dân thì việc cơ bản là xác định các
điều kiện hởng nh thế nào? Một ngời nông dân đi cày ruông, một ngời lao
động bị tai nạn,thì có đợc coi là tai nạn lao động hay không? Ai là ngời chứng
kiến, ai lập biên bản để đảm bảo tính pháp lý của nó mà BHXH tự nguyện
không có chủ thể thứ ba sau đó nên không có cơ sở để xét trợ cấp. Nh vậy,
chúng ta cũng cha nên thực hiện chế độ này đối với nông dân và lao động
nông thôn.
+ Chế độ hu trí:
Với BHXH bắt buộc điều kiện để hởng chế độ hu trí phụ thuộc vào tuổi,
vào số năm đóng góp của ngời lao động. Mức hởng phụ thuộc mức lơng trớc
khi nghỉ hu và số năm đóng góp trớc đó. Việc quyết định không phụ thuộc vào
ngời thứ ba (ngời lao động).
Với BHXH tự nguyện thì chế độ hu trí là chủ đạo và hoàn toàn có khả
năng thực hiện đợc và nó còn đơn giản hơn về các trờng hợp đợc hởng trong
BHXH bắt buộc. Vì ngời lao động đóng BHXH theo một mức phí nhất định và
hởng theo một mức nhất định. Nếu nh ta tiến hành chế độ này thì đây cũng
16


chính là một chính sách mới của Đảng và Nhà nớc chăm lo cho đời sống của
nhân dân, mà đặc biệt nớc ta là một nớc nông nghiệp, nông dân chiếm phần
lớn dân số, họ rất cần sự quan tâm bảo trợ của Nhà nớc và xã hội khi về già.
+ Chế độ tử tuất:
Cũng nh chế độ hu trí, chế độ này không phụ thuộc vào ngời thứ ba.
Việc quản lý số nhân khẩu (số ăn theo) của ngời lao động có thể thực hiện đợc. Vì vậy, BHXH tự nguyện có thể áp dụng chế độ này cho ngời nông dân.
Do đặc điểm của đối tợng và thu nhập của ngời nông dân hiện nay ở nớc ta còn ở mức thấp. Do đó, nếu ta tiến hành nhiều chế độ BHXH cho ngời

nông dân thì họ sẽ không có khả năng tham gia. Nếu có thì chỉ chiếm số rất ít
là những hộ gia đình có tiền còn lại phần lớn gia đình sống rất khó khăn nên
nhu cầu tham gia nhiều loại hình không có. Mặt khác, do tính chất của BHXH
là tơng hỗ lẫn nhau, thực hiện công bằng xã hội nên ta cũng không thể chỉ tiến
hành cho những ngời có tiền đợc.
Vì vậy, trong giai đoạn này chúng ta cũng cha nên tiến hành chế độ tử
tuất mà trong chế độ hu trí ta nên có một phần hỗ trợ gia đình ngời tham gia
BHXH cho ngời nông dân khi họ qua đời.
c. Quản lý quỹ BHXH tự nguyện.
Quỹ BHXH tự gnuyện đợc quản lý tập trung, thống nhất theo từng địa
phơng và đợc quản lý điều hành theo 3 cấp (tỉnh, huyện và xã).
+ Cơ quan quản lý quỹ BHXH tự nguyện của tỉnh làm việc chuyên trách
có biên chế theo xét duyệt của ban tổ chức chính quyền tỉnh và có hội đồng
quản lý do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm (bao gồm Sở tài chính vật giá, Sở
LĐTBXH, Hội đồng nhân dân tỉnh). BHXH nông dân cấp tỉnh có chức năng
thống nhất quản lý quỹ hu nông dân trong toàn tỉnh; tổ chức tuyên truyền vận
động ngời lao động tham gia xây dựng quỹ; tổ chức phát hành sổ hu, cấp sổ hu cho nông dân, tổ chức quản lý, sử dụng quỹ hu nông dân, tổ chức xét duyệt,
quyết định chi trả trợ cấp cho ngời tham gia quỹ, tổ chức hớng dẫn các nghiệp
vụ về quỹ hu nông dân, tổ chức hạch toán, quyết toán thu chi quỹ, thực hiện
các biện pháp bảo tồn và tăng trởgn quỹ hu nông dân theo quyết định của
UBND tỉnh, tổ chức thanh tra việc thực hiện chế độ hu nông dân trên địa bàn
toàn tỉnh.
+ Cơ quan quản lý quỹ hu nông dân cấp huyện do lãnh đạo UBND
huyện, ban lãnh đạo hội nông dân huyện kiêm nhiệm và một đến hai biên chế
thuộc phòng lao động thơng binh xã hội huyện chuyên trách. Có chức năng
nhiệm vụ tham mu cho cấp uỷ, chính quyền chỉ đạo công tác BHXH nông dân
tuyên truyền, vận động nông dân tham gia tổ chức thực hiện thu, chi quỹ hu
nông dân trên địa bàn huyện theo phân cấp, tổng hợp báo cáo quyết toán thu
chi trên địa bàn.


17


+ Cơ quan quản lý quỹ hu nông dân cấp xã do lãnh đạo xã, kế toán và
lãnh đạo hội nông dân kiêm nhiệm và một ngời chuyên trách theo dõi thu quỹ.
Có chức năng tham mu cho cấp uỷ chính quyền xã thực hiện công tác theo chỉ
đạo của cấp trên. Tổ chức hạch toán, quyết toán thu, chi quỹ hu, chi phí quản
lý bộ máy, tuyên truyền vận động nông dân tham gia, lập hồ sơ danh sách đề
nghị cấp sổ hu và giải quyết chế độ, trực tiếp thu quỹ và chi chế độ hu cho ngời nông dân. Ngoài ra còn các kinh phí chi quản lý của hệ thống quỹ hu nông
dân tỉnh đợc cơ cấu vào sổ thu của quỹ. Ngân sách tỉnh hỗ trợ việc trụ sở làm
việc cho cơ quan quản lý quỹ hu nông dân cấp tỉnh còn cấp huyện và xã thì
làm việc tại UBND huyện, xã.
- Về nguyên tắc quản lý tài chính: quỹ phải đợc hạch toán độc lập trên
cơ sở tính toán mức đóng đảm bảo cho các nội dung chi của quỹ.
Ngoài ra, việc quản lý quỹ hu nông dân phải thờng xuyên đợc thanh tra,
kiểm tra giám sát chặt chẽ của cơ quan các cấp có thẩm quyền nhằm tránh
tình trạng tham ô, lạm dụng thất thoát quỹ. Có nh vậy mới đảm bảo khả năng
bảo tồn phát triển và chi trả tốt tạo niềm tin cho ngời nông dân tham gia
BHXH.
d. Quỹ BHXH tự nguyện cho ngời nông dân.
+ Cơ chế hình thành:
Quỹ BHXH bắt buộc ở nớc ta đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lơng, ngời lao động
đóng 5% so với tiền lơng tháng củamình.
- Nhà nớc hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ đối với ngời lao
động.
- Các nguồn khác.
Do đặc điểm của đối tợng BHXH tự nguyện cho ngời nhà nớc là không
có ngời sử dụng lao động tham gia và hiện nay cha có nhà nớc hỗ trợ, BHXH
tự nguyện cũng không thực hiện hết các chế độ BHXH nh đối với BHXH bắt

buộc.
Hiện nay một số nớc đang phát triển đã cố gắng áp dụng BHXH tự
nguyện cho ngời nông dân, nguồn hình thành quỹ ở các nớc này là:
- Ngời lao động đóng góp: Đây là nguồn hình thành chính của BHXH
tự nguyện.
- Đánh thuế hàng hoá đặc biệt đối với một số hàng nông sản. Ví dụ nh:
ấn Độ đánh thuế thuốc lá đối với ngời làm việc tại nhà thuốc đa vào quỹ phúc
lợi, hoặc đánh thuế đối với một số hàng hoá xa xỉ phẩm nh: nớc hoa, rợu
trong chế độ dài hạn cho nông dân ở Hy lạp.

18


- Các nguồn khác nh tài trợ của các tổ chức trong nớc và ngoài nớc. Bên
cạnh đó do tính truyền thống dân tộc, dòng họ con cái có thể mua BHXH
cho bố mẹ hoặc ngời thân trong gia đình.
Mặc dù Nhà nớc có chính sách mở rộng quyền lợi tham gia và hởng
BHXH cho lao động nông nghiệp nhng nhà nớc không bao cấp, nghĩa là
không lấy ngân sách nàh nớc để chi trả BHXH cho ngời nông dân. Nguyên tắc
chung là ngời lao động đóng lấy mà hởng. Quỹ BHXH đợc hình thành trêncơ
sở đóng góp tự nguyện của ngời lao động, nên phải đợc hạch toán độc lập. Các
đơn vị sử dụng lao động và Nhà nớc có trách nhiệm hỗ trợ thêm khi cần thiết
để hình thành và phát triển.
Đầu t để tăng trởng là một trong những nguồn góp phần hình thành quỹ.
Các hoạt động đầu t ngoài mua trái phiếu, tín phiếu, cho ngân sách nhà nớc
hoặc ngân hàng thơng mại vay, cần thiết cho phép quỹ BHXH tự nguyện mở
rộng hình thức đầu t nh kinh doanh bất động sản, đầu t vào các công trình có
lãi suất cao, an toàn dễ thanh toán ở các thành phần kinh tế. Các hoạt động
đầu t nhất là đầu t quỹ hu nông dân đợc tập trung ở cơ quan quản lý quỹ hu
nông dân cấp tỉnh trình UBND tỉnh quyết định. Toàn bộ lãi thu đợc sau khi trừ

đi chi phí chi hoạt động đầu t đợc nộp vào quỹ để bảo toàn và tăng trởng.
Toàn bộ các khoản viện trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân theo địa
chỉ quỹ hu nông dân tỉnh thì đợc tập trung vào nh một nguồn thu của quỹ và
đợc quản lý sử dụng chung.
+ Hình thức đóng phí:
Để cho ngời nông dân tham gia BHXH thì yếutố ktlàvốn để có quyết
định tham gia hay không và mức phí bảo hiểm là bao nhiều, hình thức đóng
nh thế nào.
Hiện nay, đời sống của ngời nông dân và lao động nông thôn đã đợc cải
thiện hơn rất nhiều so với trớc đây, họ đã có mứcthu nhập khá hơn . Bớc đầu
đã có tích luỹ bằng tiền, nhng không thể nói khoản tích luỹ này đủ đảm bảo
cho cuộc sống của họ khi về già nhng một phần số tiền đó nếu đóng góp vào
BHXH sẽ là cách tích luỹ tốt nhất khi tuổi già ập đến (tất nhiên mức trợ cấp
không phải là đảm bảo hoàntoàn cuộc sống của họ khi về già, mà nó tạo ra
một khoản thu nhập ổn định khi về già). Một số nớc sử dụng hệ thống đóngphí
bằng tem, tứclà ngời tham gia BHXH sẽ đóngphí thông qua việc mau tem,mỗi
thơng mại có giá trị khác nhau. Ví dụ ở ấn độ và Anh sử dụng các bộ cạc
BHXH, mỗi bộ cạc có 52 hoặc 53 ô theo tuần trong năm vàđợc sử dụng trên
20 năm.
Trong khi đó ở Pháp, hình thức đóng phí BHXH tự nguyện đợc tính
theo số điểm, mỗi điểm ứng với một số tiền nào đó tại thời điểm đóng góp. .
Tuy nhiên, Nhà nớc cũng phải xác định số điểmtối thiểu cần phải đóng góp
trong một kỳ (tháng, quý, năm) đóng góp. Đối với những ngời ndquá nghèo,
họ khuyến cáo không nên tham gia vào hệ thống BHXH mà là đối tợng của
19


cáchệ thống chính sách trọ giúp xã hội khác. Ngoài ra để xác định giá trị của
điểm có thể căn cứ tổng thu, tổng chi của năm trớc để điều chỉnh. Trên cơ sở
tổng số điểm của ngời lao động trong suốt quá trình đóng BHXH, đến khi họ

hởng BHXH họ sẽ đợc tính trên giá trị thực tế của điểmvào hệ tại thời điểm
thụ hởng.
ở Việt Nam, do đặc điểm của đối tợng sản xuất nông nghiệp và lao
động nông thôn phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết vàmang tính thời vụ nên bớc
đầu triển khai cả hi hình thức đóng phí là bằng tiền và bằng hiện vật
(lúa)Tuy nhiên,cũng phải lu ý đến thời gian đóng phí của ngời nông dân, có
thể cho phép họ đóng phí theo năm vì thu nhập của ngời nông dân phụ thuộc
rất nhiều vàomùa vụ. Nhng việc quản lý thu phí vớicả hai hình thức sẽlà khó
khăn và phức tạp cho cơ quan quản lý BHXH song trớc mắt lạithuận lợi cho
ngời nông dân. Tơng lai sẽ tiến hành thu phí dới một hình thức là bằng tiền
nhằmtạo điều kiện cho BHXH nông dân ở nơcs tapt vì nó phù hợp hơn với cơ
chế thị trờng và dễ dàng cho công tác quản lý và thu phí.
+ Cơ sở xác định mức phí, điều kiện hởng và mức hởng.
Để xác định mứcphí cho phù hợp với đối tợng tham gia bảo hiểm, cũng
nh để đảm bảo cân bằng và phát triển quỹ BHXH tự nguyện, cần phải xem
xẻtới các yếu tố ảnh hởng tới sự chi trả nh các yếu tố phản ánh khả năng đóng
góp của ngời tham gia.
Phí BHXH xác định theo công thức:
P = fo + d.
Trong đó:
P: phí BHXH tự nguyện.
f: phí thuần tuý trợ cấp BHXH.
d: phụ phí (gồm phí dự phòng và phí quản lý).
Nh vậy để xác định đợcmức phí phải đóng và mức hởng BHXH phải
dựa vào nhiều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về ngời lao động, cơ cấu
nguồn lao động theo độ tuổi, giới tính ngoài ra còn phải xác định và dự báo
đợc tuổi thọ bình quân và xác xuất tử vong của ngời lao động nông thôn. Xác
định mức phí có thể dựa vào các yếu tố sau:
- Mức hởng: Mức hởng là khoản tài chính mà ngời tham gia BHXH đợc
chi trả khi bị tổn thất thu nhập, cụ thể đâylà giảm thu nhập do ngời nuôi dỡng

trực tiếp hoặc ngời tham gia BHXH mất sức lao động. Nó phụ thuộc vào thời
gian và mức đóng góp của ngời đó.
- Tuổi thọ của ngời lao động và mức tăng trởng kinh tế. Xã hội ngày
càng phát triển thì nền kinh tế cũng tăng trởng, các sản phẩm làm ra càng
nhiều, thu nhập của ngời lao động cũng tăng theo. Đây là điều kiện tiền đề để
ngời tham gia có khả năng đóng phí BHXH.

20


- Đồng thời với đời sống ngày càng nâng cao thì chắmóc y tế và nhu
cầu vật chất đợc đáp ứng đầy đủ hơn do đó tuổi thọ của ngời dân ngày càng
tăng lên. Do đó phải điều chỉnh mức đóng phí và thời gian đóng phí cho phù
hợp.
- Ngoài ra cònphụ thuộc vàomức thu nhập hiện tại của dân c. Vì thu phí
phải tính đợc mức phí phù hợp với thu nhập của ngời dân, lúc đó mới gây đợc
sự hấp dẫn với ngời tham gia và phù hợpvới khả năng của họ. Nừu đa ra
mứcphí quá cao sẽ có ít ngời tham gia BHXH nh thế sẽ không đảm bảo đợc
nguyên tắc của bảo hiểm là số đông bù số ít, nếu nh đa ra mức phí quá thấp thì
sẽ không đủ khả năng chi trả.
+ Điều kiện hởng và mức đợc hởng BHXH nông dân.
Hởng BHXH tự nguyện hàng tháng đợc căn cứ vàomức đóng BHXH và
khă năng tăng trởng của nguồn quỹ.
Ngời tham gia có đóng góp đầy đủ, đúng thời gian quy định và thời
gian đóng (20 năm). Những ngời ở độ tuổi cao có thể đóng bù cho một số năm
(nhng cũng phải có 10 năm đóng theo tháng) và khi 60 tuổi với nam và 55 tuổi
đối với nữ đợc hởng trợ cấp BHXH hàng tháng.
Cách tính mức hởng cụ thể: lấy tổng số tiền đóng góp và tồn tích trong
sổ BHXH tuổi già có đợc trớc khi ngời lao động đợc hởng trợ cấp trừ đi chi
phí quản lý theo quy định và chia cho 180 tháng.

Hai tiêu thức quan trọng đợc tính là:
Một là: xác định lãi suất cho từng thời kỳ. Lãi suất từng thời kỳ có thể
xác định cho một năm hoặc một số năm,lãi suất phụthuộc vào chính sách tích
góp và kết quả đầu t phát triển quỹ (lãi gửi ngân hàng,lãi công trái,và lãi do
đầu t khác). Việc xác định cụ thể mứclãi suất từng thời kỳ để tính mức hởng
về nguyên tắc do UBND tỉnh quyết định. Sau khimức lãi suất đợc xác định
cho từng thời kỳ sẽ thực hiện phơng pháp tồn tích. Năm đầu tính lãi đơn,các
năm tiếp theo tính lãi kép.
Hailà: Xác định niên hạn BHXH là 180 tháng, niên hạn hởng BHXH là
căn cứ vào tuổi thọ bình quân tơng lai sau 60 tuổi theo tính toán hiện nay tuổi
thọ sau tuổi 60 của nam giới là 15,6 năm, của nữgiới là 18 năm ta lấy niên hạn
BHXH 15 năm là phù hợp. (15 năm x 12 tháng = 180 tháng).
Theo cách tính trên đây, thì niên hạn hởng BHXH của một ngời đủ 15
năm là chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế thì ngời nông dân sẽ đợc hởng
BHXH suốt đời.Điều này cnàg thểhiện rõ mục đích của BHXHmangtính nhân
văn, tính xã hội sâu sắc. Song phải làm tốt việc quản lý và tăng trởng quỹ để
có nguồn kinh phí chi cho đối tợng hởng suốt đời.
- Những ngời tham gia BHXH tự nguyện chuyển đi nơi khác mà không
thể tiếp tục tham gia thì đợc trả một lần toàn bộ số tiền ngời ấy đã đóng góp
kể cả lãi, trừ chi phí quản lý.
21


- Ngời đang tham gia BHXH tự nguyện mà chết đi thì thân nhân ngời
đó đợc hởng toàn bộ số tiền theo cách tính nh trên.
- Ngời đang hởng trợ cấp BHXH tự nguyện cha hết niên hạn 180 tháng
mà bị chết thì số tiền còn laị của những tháng cha hởng sẽ đợc trả một lần
hoặc trả hàng tháng cho thân nhân ngời đã mất.
e. Hình thức BHXH tự nguyện cho ngời nông dân.
Ngời nông dân nông thônhiện nay sản xuất theo kiểu hộ gia đình, tự

chủ trong sản xuất và trong đời sống, rất ít làm thuê lấy công, nếu có cũng là
để kiếm thêm thu nhập của chính bản than ngời lao động và gia đình họ. Nh
vậy, để xác định thu nhập bình quân một tháng củamỗi nông dân là rất khó.
Ngời nông dân ở nông thôn chiếm gần 80% dân số,lại sống ở khắp mọi miền
đất nớc. Có những nơi dân c sống rất tha thớt, đặc biệt ở vùng núi cao, vùng
sâu, vùng xa; một số nhóm dan còn sống theo kiểu du canh, du c. Vởy quản lý
họ nh thế nào và tổ chức cho họ tham gia BHXH nh thế nào là một vấn đề khá
phức tạp.
Từ hailý do trên đây, ta thấy BHXH bắt buộc cho nông dân và lao động
nông thônlà không phù hợp mà chỉ nên áp dụng BHXH tự nguyện là hợp lý
hơn cả.
3. Triển khai BHXH tự nguyện cho nông dân ở các nớc trên thế giới.
a. BHXH đối với nông dân Phần Lan.
Phàn lan là một nớc nằm ở phía bắc Châu Âu, giữa 60 70 vĩ độ Bắc
có khoảng 5 triệu dân. Phần lan là một quốc gia nông nghiệp ở phía Bắc của
thếgiới. Vào năm 1994 nông dân chiếm khoảng 7% tổng dân số có việc làm
khoảng 35% lực lợng lao động là nông dân làm việc bán thời gian.
Phần lan có đạo luật BHXH ghi rõ:
Đạo luật về các chế độ dài hạn đối với nông dân có hiệu lực từ 1970 và
bao trùm nông dân, ng dân tự tạo việc làm và những ngời chăn nuôi trên 18
tuổi, cùng với các thành viên trong gia đình họ. BHXH bắt buộc đối với những
ngời tham gia việc làm trong các trang trại, nếu trang trại có diện tích hơn 5
hecta đất trồng trọt. Đất rừng cũng đợc xác định xem nông dân thuộc đối tợng
của đạo luật hay không, công thức đợc sử dụng ở đây cho phép một tỷ trọng
thay đổi tuỳ thuộc vì năng suất lâm nghiệp có tỷ trọng thấp hơn phía Bắc đất
nớc.
Mức đóng góp: mức đóng góp bảo hiểm việc làm đợc tính theo phần
trăm do Bộ Y tế và các vấn đề xãhội quy định.
Mức trợ cấp: chế độ dài hạn và trợ cấp cũng khác với nông dân tự tạo
việc làm công quỹ nh đối tợng của hệ thống chế độ dài hạn trên tổng thể. Tuổi

thông thờng đợc hởng trợ cấp hu trí là 65 tuổi.
Điều kiện đợc hởng: nông dân trên 58 tuổi là có thể đợc hởng.
22


b. Hệ thống BHXH nông dân tại Pháp.
BHXH nông dân pháp ra đời từ rất sớm, do ngời nông dân tự thànhlập
các quỹ tơng tự bảo hiểm cho mình vào cuối thế kỷ 19 đầu thếkỷ 20. Một tổ
chức đợc nhà nớc tài trợ là Tơng tế xã hội nông nghiệp có chức năng của một
cơ quan thực hiện BHXH đối với nông dân và những ngời làm trong nông
nghiệp.
Tổ chức tơng tế xã hội nông nghiệp đợc nhà nớc tài trợ áp dụng các chế
độ sau:
- BHXH cho nông dân (bảo hiểm bệnh tật, sinh đẻ, thơng tật, tử vong).
- Trả tiền hu trí cho nông dân.
- BHXH hu trí đối với những ngời làm trong ngành nông nghiệp.
- Bảo hiểm thất nghiệp lao động và bệnh nghề nghiệp đối với ngời làm
công.
Nhân viên phần lớn là ngời tình nguyện có mặt tại các xã tổng. Quỹ tơng tế xã hội nông nghiệp ở các tỉnh hoặc liên tỉnh và 3 quỹ trung ơng ở cấp
quốc gia. Việc quản lý mỗi tổ chức này đợc đảm nhận bởi các đại diện do
nông dân, ngời làm công nông dân có sử dụng lao động bầu ra, bởi các đại
diện do các hộ gia đình và 2 đại diện trong số nhân sự của quỹ do bn kinh
doanh chỉ định. Mỗi quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm về các khoản đóng góp của
thành viên, thu tiền đónggóp và trả các khoản tiền. Ba quỹ trung ơng đảm
nhận việc thực hiện chính sách xã hội nông nghiệp dới sự chỉ đạo của cùng
mộthội đồng quản trị.
Hình thức đóng phí: do đặc điểm của thu nhập của ngời dân nông thôn,
để có cách đóng góp BHXH phù hợp khác với khu vựclàm công ăn lơng,
BHXH Pháp đã tính toán mức đóng sau đó tính ra sốđiểm, mỗi điểm tại
mỗi thời điểm có thể khác nhau tuỳ vào giá trị đồng tiền tại thời điểm tính và

tổng lợng tiền dự kiến cơ quan BHXH thu đợc trong năm.
c . Hệ thống BHXH ở Indonesia.
Những chơng trình đợc đề xuất đối với ngời nông dân.
ở vùng nông thôn, lực lợngld chủ yếu gồm những ngời làm công ăn lơng trong nhà nớc và lao động tự do. Lao động nhà nớc thực hiện cáccông
việc của họ thông qua các hợp đồng về việc làm, bằng miệng hoặc bằng văn
bản. Mặt khác, ngời lao động tự do là những nông dân độc lập hoặc lao động
gia đình. Tuy nhiên ở hầu hết các vùng, lao động nông thôn và lao động tự do
là những ngời lao động thủ công: thủ công trong công việc và trong cung cách
thu nhập, đặt họ vào tình trạng sống theo nếp đơn sơ. Do đóhọ rất cần sự bảo
trợ.
Những chơng trình BHXH đợc đề xuất đối với dân số nông thôn bao
gồm: Chăm sóc y tế, trợ cấp mất sứcld, và trợ cấp hu trí.

23


+ Chăm sóc y tế bao gồm những chăm sóc y tế phù hợp trong trờnghợp
ốm đau cũng nh khi thai sản và sinh con. Các thành viên đợc hởng các chăm
sóc ytế và điều trị bệnh viện khi ốm đau không những chỉ cho bản thân họ mà
cho cả các thành viên. Các trung tâm y tế cộng đồng tại các địa phơngcung
cấp cả điều trị ngoại trú, tiêm phòng và cả đầu vụ kếhoạchhoá giađình,trong
khi điều trị tại bệnh viện và khi sinh con đợc quy định tại các phòng khám và
bệnh viện thuộc tuyến tỉnh và tuyến vùng.
+ Trợ cấp mất sức lao động đợc dành cho những trờng hợp bị mất khả
năng làm việc trong một mức độ quy định và khi mất sức lao động là vĩnh viễn
hoặc kéo dài sau khi điều trị.
+ Trợ cấp hu trí danh cho những ngời đến tuổi nhất định và khôngcòn
khả năng để tự kiếm sống.
BHXH quy định dới một số điều kiện: tiết kiệm đợc tích luỹ cùng với
lãi suất có thể rút ra trong trờng hợp đến tuổi 65. Trong trờng hợp mất sức

vĩnh viễn và chết,trợ cấpđợc chi trả cho ngời đợc hởng thừa kế và trợ cấp.
Tất cả các hệ thống BHXH cần phải đủ quỹ để chi trả trợ cấp theo luật
định cũng nh trang trải các chi phí. Mục tiêu là để cho ndchỉphải đónggóp một
lần cho một năm và thậm chí anh ta đợc lựa chọn chi trả làm nhiều kỳ trong
năm.

24


Phần II
Thực trạng triển khai BHXH tự nguyện cho nông dân
ở nớc ta hiện nay vớimột số giải pháp đề xuất.
I. Sự cần thiết phải BHXH cho nông dân.
1. Vai trò của nông dân và lao động nông thôn trong hệthống kinh tế xã
hội ở nớc ta.
Ngời nông dân là lựclợng lao động chính trong ngành nông nghiệp và
giữ vai trò then chốt trong quá trình ptkt xã hội ở nớc ta.
Nông nghiệp là ngành sản xuất giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của mỗi quốc gia, cho dù quốc gia đó có nền kinh tế phát triển hay
đang phát triển. Bởi vì ngành này cung cấp cho con ngời những sản phẩm thiết
yếu nhất cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày nh: lơng thực,thực phẩm là yếu tố
đầu tiên của sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào.
Xã hội càng phát triển, đời sống con ngời càng nâng cao về vật chất lẫn
tinh thần thì nhu cầu về các sản phẩm từ nông nghiệp cũng tăng lên cả về số lợng và chất lợng, chủng loại. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do:
- Dân số tăng lên không ngừng.
- Nhu cầu của bản thân con ngời cũng không ngừng tăng lên.
Bên cạnh đó nông nghiệp còn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công
nghiệp nhẹ và công nghệ thực phẩm hàng hoá để xuất khẩu.
Hơn nữa, nông nghiệp vànông thôn cònglà thị trờng tiêu thụ rộng lớn
của công nghiệp baogồm t liệu sản xuất và tliệu tiêu dùng mà chủ yếulàdựa

vào thị trờng trong nớc trớc hết là khu vực nôngnghiệp và nông thôn. Sự thay
đổi về nhu cầu trong nông nghiệp và nông thôn sẽ tác động trực tiếp đến sản
xuất ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh nông nghiệp nâng cao thu
nhập cho dân c nông thôn, từ đó tăng sứcmua của khu vực nông thôn là điều
kiện hết sức quan trọng làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp,
tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển nhanh và ổn định.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã làm chuyển dịch cơ cấu lao
động trong các thành phần kinh tế. Nhu cầu về lao động tăng lên. Năng suất
lao động trong nông nghiệp cũng tăng lên làm cho số lợngld giải phóng ra
khỏi ngành nông nghiệp càng nhiều, xuất hiện xu hớng chuyển dịch lao động
vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, xu hớng đô thị hoá tăng cao.
Đó là tất yếu khách quan mang tính quy luật của mọi quốc gia trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đaị hoá đất nớc.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp đang trên con đờng công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc thì nông nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng và to
25


×