Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn phương hướng hoàn thiện chính sách tài chính bảo hiểm xã hội ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.81 KB, 79 trang )

1

LI M U

1. Lý do chọn đề tài:
BHXH là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất trong hệ thống bảo đảm
xã hội. BHXH có bản chất nhân văn sâu sắc nhằm mục đích ổn định cuộc sống
của ngời lao động. Nó luôn theo suốt cả cuộc đời ngời lao động từ khi còn trong
bụng mẹ đợc hởng chế độ thai sản đến khi trởng thành ngời lao động đợc hởng
các chế độ ốm đau, tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN), khi về
già đợc hởng chế độ hu trí và khi qua đời đợc hởng chế độ mai táng phí.
Thông qua phơng tiện đồng tiền, BHXH thực hiện các hoạt động thu, chi
BHXH - đây là nội dung chính của chính sách tài chính BHXH. Các hoạt động
BHXH cần phải có nguồn tài chính làm phơng tiện, song mục tiêu của các hoạt
động tài chính BHXH không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục đích an sinh
xã hội.
Xuất phát từ bản chất tốt đẹp của BHXH nên ngay từ khi mới thành lập nớc
Đảng và Nhà nớc ta đã rất quan tâm đến hoạt động này. Hơn nửa thế kỷ trôi qua,
chính sách BHXH luôn gắn liền và phát triển cùng với các thời kỳ phát triển của
đất nớc. Trong thời kỳ bao cấp, chính sách tài chính BHXH cũng mang nặng tính
bao cấp. Bớc sang thời kỳ đổi mới, để phù hợp với chủ trơng phát triển nền kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH nói chung và
chính sách tài chính BHXH nói riêng đã đợc Nhà nớc điều chỉnh kịp thời.
Tuy nhiên trong việc thực hiện chính sách tài chính BHXH đã bộc lộ một số
nội dung cần phải đợc nghiên cứu để hoàn chỉnh tiếp nh: Nhận thức về tài chính
BHXH nh thế nào cho đúng, quỹ BHXH có độc lập với ngân sách hay không, tài
chính BHXH có phải là tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu hay không... Và
theo nội dung đổi mới thì việc thực hiện chính sách tài chính BHXH có gì thuận
lợi, khó khăn, và còn những tồn tại gì cần giải quyết? Đây chính là những vấn đề
thời sự cần phải đợc nghiên cứu một cách có hệ thống.



2

Xuất phát từ nhận thức trên, tôi lựa chọn đề tài Phơng hớng hoàn thiện
chính sách tài chính BHXH ở Việt nam làm luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
-Tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề lý luận về bản chất của tài chính
BHXH
-Đánh giá thực trạng về tài chính BHXH, thực tế quản lý tài chính BHXH ở
Việt nam trong thời gian qua.
-Đề xuất phơng hớng nhằm hoàn thiện chính sách tài chính BHXH ở nớc ta
trong thời gian tới.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin và t tởng Hồ
Chí Minh; đờng lối chính sách của Đảng đợc đề ra trong các kỳ đại hội
VI,VII,VIII và IX về lĩnh vực kinh tế xã hội.
Đề tài sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, hệ thống, khái
quát, tổng hợp, thống kê và phân tích.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài làm rõ thêm những nội dung liên quan đến chính sách tài chính BHXH
nh nhận thức về tài chính của BHXH nh thế nào cho đúng, quỹ BHXH có độc lập
với ngân sách hay không, tài chính BHXH có phải là tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu hay không... Đánh giá thực trạng về tài chính BHXH, thực tế quản
lý tài chính BHXH ở Việt nam trong thời gian qua. Trình bày một cách hệ thống
nội dung chính sách tài chính trong thời kỳ đổi mới. Nêu lên phơng hớng hoàn
thiện chính sách tài chính BHXH trong thời gian tới.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu chính sách tài chính BHXH mà chủ yếu
là chính sách thu, chi của 5 chế độ BHXH do BHXH Việt nam quản lý còn chính
sách bảo hiểm y tế (BHYT) do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài cha đề cập



3

đến. Tuy nhiên BHYT đã sát nhập vào BHXH nên phần điều kiện tổ chức thực
hiện đề tài có đề cập một số phần nhỏ để đảm bảo tính thống nhất trong việc tổ
chức thực hiện.
6. Kết cấu của luận văn
Để làm rõ mục đích nghiên cứu nên trên ngoài phần mở đầu và kết luận đề
tài có cấu trúc 3 chơng chính nh sau:
Chơng 1- Cơ sở lý luận về BHXH và tài chính BHXH
Chơng 2-Thực trạng chính sách tài chính BHXH ở Việt nam
Chơng 3-Phơng hớng hoàn thiện chính sách tài chính BHXH ở nớc ta trong
những năm tới

Chơng 1- Cơ sở lý luận về Bảo Hiểm Xã Hội
và tài chính Bảo Hiểm Xã Hội

1.1.Những vấn đề cơ bản về Bảo Hiểm Xã Hội và tài chính Bảo Hiểm
Xã Hội

1.1.1.Khái niệm, bản chất, vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời và phát triển từ khi cuộc cách mạng công
nghiệp xuất hiện ở Châu âu. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH là sự
bảo vệ của xã hội đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các
biện pháp cộng đồng để đối phó với những khó khăn về kinh tế - xã hội do bị
ngừng hoặc giảm nhiều về thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động,
tuổi già, chết đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con. BHXH là một nội dung lớn nhất và ổn định nhất của an sinh xã hội.

Trong bất cứ xã hội nào có nền kinh tế thị trờng, nhu cầu BHXH luôn luôn


4

là yêu cầu thiết yếu của cuộc sống của cán bộ, công chức, quân nhân và ngời lao
động (sau đây gọi tắt là ngời lao động). ở hầu hết các nớc trên thế giới, dới các
hình thức khác nhau, BHXH đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay, từ tự
phát đến tự giác, từ tự nguyện đến bắt buộc, từ cha hoàn thiện đến hoàn thiện,
tùy theo trình độ phát triển kinh tế-xã hội của từng quốc gia. Đến giữa thế kỷ 20,
BHXH đã đợc thừa nhận trong bản Tuyên ngôn nhân quyền do Đại hội đồng
Liên hiệp quốc thông qua ngày 10/12/1948. Trong bản Tuyên ngôn có đoạn viết:
Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội có quyền hởng BHXH.
Quyền đó đặt trên cơ sở sự thỏa mãn các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa cần cho
nhân cách và sự tự do phát triển của con ngời.... Năm 1952, Tổ chức lao động
quốc tế (ILO) đã đa ra Công ớc số 102 về chế độ BHXH để khuyến cáo các nớc
thành viên Liên hiệp quốc thực hiện.
Theo quy định của tổ chức ILO, BHXH có 9 chế độ trợ cấp:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp hu trí
- Trợ cấp tử tuất
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp tàn tật (mất sức lao động)
Ngày nay, BHXH đã phát triển rộng khắp các nớc trên thế giới với các
hình thức phong phú đa dạng nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao



5

động và gia đình họ khi gặp các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc.
ở nớc ta, trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, chỉ có công nhân viên chức
và lực lợng vũ trang mới là đối tợng tham gia BHXH, Nhà nớc đảm bảo đối tợng
này những trợ cấp khác nhau bằng tiền hoặc hiện vật. Nguồn chi trả BHXH do
ngân sách Nhà nớc cấp trên cơ sở đóng góp của các xí nghiệp và của Nhà nớc,
ngời lao động không phải trực tiếp đóng góp.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế
đều có quyền tham gia BHXH. Khi đó BHXH không phải chỉ có sự đảm bảo, sự
đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với công nhân viên chức mà là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của mọi ngời lao động khi họ giảm hoặc
mất khả năng lao động.
Theo Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26/1/1995 của Chính phủ quy định chế độ BHXH hiện hành, bao gồm các chế độ
sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau
- Chế độ trợ cấp thai sản
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động
- Chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp
- Chế độ trợ cấp hu trí
- Chế độ trợ cấp tử tuất
Ngoài ra, theo Quyết định số 37/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ
ngày 21/3/2001 thì BHXH còn thực hiện chế độ nghỉ dỡng sức, phục hồi sức
khỏe cho ngời lao động tham gia BHXH.
1.1.1.2.Bản chất BHXH, phân biệt BHXH và bảo hiểm thơng mại



6

BHXH là một hệ thống các chế độ trợ cấp nhằm góp phần thay thế thu
nhập (tiền lơng hoặc tiền công) của ngời lao động khi gặp phải những trờng hợp
rủi ro bị mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí hoặc tử tuất để đảm bảo cuộc sống của
ngời lao động và gia đình họ bằng cách hình thành một quỹ tài chính để trợ cấp
do các bên liên quan đến việc sử dụng lao động và bản thân ngời lao động đóng
góp.
BHXH ra đời là yêu cầu khách quan đối với ngời lao động và xã hội:
Xét từ phía ngời lao động, trong quá trình lao động sản xuất, kinh doanh,
ngời lao động luôn gặp phải những trờng hợp rủi ro khách quan nh ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu... làm cho họ bị mất khả năng
lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, giảm hoặc mất nguồn thu nhập từ tiền lơng,
tiền công để đảm bảo cuộc sống; hoặc ngời lao động bị chết mà con cái ở tuổi vị
thành niên, bố mẹ già yếu mất nơi nơng tựa. Vì thế để có nguồn tài chính thay
thế cho thu nhập từ tiền lơng, tiền công nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và
gia đình ngời lao động khi gặp rủi ro hoặc già yếu tất yếu khách quan phải tạo
lập quỹ BHXH.
Xét từ phía xã hội, quy luật bảo toàn nòi giống, duy trì lực lợng lao động
cho tơng lai của xã hội, những ngời lao động nữ trong quá trình sản xuất công
tác họ còn phải làm nhiệm vụ ngời mẹ sinh đẻ, nuôi con, chăm sóc con lúc ốm
đau... Trong thời gian thai sản, nuôi con nhỏ, chăm sóc con lúc ốm đau họ phải
nghỉ lao động nên mất nguồn thu nhập từ tiền lơng, tiền công. Để đảm bảo
nguồn tài chính cho các nhu cầu đó tất yếu khách quan phải tạo lập quỹ BHXH
thích hợp.
Mặt khác, do sự vận động của các quy luật nội tại của nền kinh tế thị trờng
đặc biệt là quy luật cạnh tranh nên trong quá trình sản xuất kinh doanh, một số
doanh nghiệp gặp phải rủi ro khách quan hoặc chủ quan dẫn đến sản xuất kinh
doanh đình trệ, phá sản, ngời lao động có thể bị thất nghiệp, mất thu nhập không

đảm bảo cuộc sống, ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế, đời sống, trật tự, an ninh
xã hội. Vì thế để đảm bảo nền kinh tế-xã hội phát triển cân bằng, ổn định, bền
vững, cuộc sống của ngời lao động ổn định trớc những rủi ro khách quan Nhà n-


7

ớc phải có những biện pháp. Một trong những biện pháp đó là tạo dựng quỹ
BHXH. Nhà nớc có thể thông qua phân phối lại Ngân sách Nhà nớc để đóng góp
một phần vào quỹ BHXH hoặc Nhà nớc bắt buộc các doanh nghiệp cũng phải
tham gia đóng BHXH. Số tiền các doanh nghiệp đóng BHXH đợc hạch toán vào
giá thành sản phẩm và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận thông qua việc chấp nhận
giá sản phẩm. Chính vì tính chất xã hội, tính chất cộng đồng này nên quỹ bảo
hiểm cho ngời lao động mới có tên là quỹ BHXH. Thực chất ngời sử dụng lao
động nộp phí vào quỹ BHXH là nộp thay cho ngời tiêu dùng sản phẩm để đảm
bảo an toàn cho xã hội. Ngời lao động đợc hởng các chế độ BHXH không phải
chỉ do chính bản thân ngời lao động đóng góp theo quy định mà cả chủ sử dụng
lao động và Nhà nớc cũng góp phần.
Tuy nhiên BHXH cũng là một loại hình bảo hiểm tham gia hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng, giữa BHXH và bảo hiểm thơng mại có nhiều điểm
giống và khác nhau, nhng có một số điểm giống và khác nhau cơ bản đó là:
Giống nhau: BHXH và bảo hiểm thơng mại đều hoạt động theo nguyên
tắc lấy số đông bù cho số ít. Nghĩa là số đông ngời tham gia đóng bảo hiểm để
bảo hiểm cho số ít ngời không may bị rủi ro. Nguồn hình thành quỹ BHXH và
bảo hiểm thơng mại chủ yếu do các đối tợng tham gia BHXH đóng góp.
Khác nhau: Hoạt động của BHXH là những hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận mà vì an sinh xã hội. Thu của BHXH dùng để chi trả cho các chế độ
BHXH. Nếu thu không đủ chi, Ngân sách Nhà nớc trợ cấp. Hầu hết các nớc trên
thế giới, Ngân sách Nhà nớc đều cấp bù cho quỹ BHXH một khối lợng rất lớn
nh: Đan mạch Nhà nớc cấp hỗ trợ 81%, Ai len là 66%..., ở nớc ta, theo chính

sách BHXH hiện hành, ngời lao động và chủ sử dụng lao động đóng vào quỹ
BHXH 20% tiền lơng. Trong quãng thời gian ngời lao động nghỉ hu, quỹ BHXH
chỉ đủ chi trả cho 8 năm, từ năm thứ 9 Ngân sách Nhà nớc cấp bù.
Nhng mục đích của loại hình bảo hiểm thơng mại là lợi nhuận. Các hoạt
động bảo hiểm thơng mại đợc thực hiện theo Luật Công ty và Luật doanh
nghiệp, phải hạch toán kinh doanh, phải đóng thuế cho Nhà nớc và nếu thua lỗ
không đợc Nhà nớc cấp bù. Đó là những điểm khác nhau cơ bản giữa BHXH và
các loại bảo hiểm thơng mại.


8

1.1.1.3. Vai trò của BHXH:
Hoạt động BHXH là loại hoạt động dịch vụ công mang tính xã hội cao lấy
hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động của BHXH có vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống kinh tế chính trị xã hội.
-BHXH tạo ra mạng lới an toàn xã hội cho những đối tợng tham gia
BHXH, góp phần ổn định an ninh chính trị xã hội. Trong cuộc sống hoạt động
của con ngời, họ luôn phải đối mặt với những rủi ro nh ốm đau, tai nạn, tuổi
già... làm giảm khả năng lao động dẫn đến tình trạng thu nhập thấp hoặc mất khả
năng lao động, dới hình thức huy động các nguồn vốn đóng góp từ ngời lao
động, chủ sử dụng lao động, Nhà nớc BHXH trợ cấp và khắc phục những khó
khăn về kinh tế cho ngời lao động. Nếu không có nguồn tài chính đảm bảo cho
ngời lao động khi mất thu nhập thì họ có thể đi vào con đờng xấu của tệ nạn xã
hội. Tệ nạn đó sẽ làm cho xã hội trở nên rối ren, nền kinh tế-chính trị-xã hội mất
ổn định. Trên giác độ đó BHXH góp phần tạo lập hệ thống an toàn chính trị-xã
hội, giữ vững trật tự an ninh xã hội.
-BHXH góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất. Hoạt động mạnh mẽ và rộng
khắp của BHXH giúp ngời lao động yên tâm làm việc, tạo tâm lý ổn định thúc
đẩy sự phát triển trí tuệ, khả năng lao động cao của ngời lao động. Sự an tâm làm

việc góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tạo thêm nhiều sản
phẩm hàng hóa cho xã hội.
-BHXH làm tăng sự gắn bó mật thiết giữa ngời lao động, chủ sử dụng lao
động và Nhà nớc. Khi chủ sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm đóng góp
BHXH để ngời lao động đợc hởng các chế độ BHXH thì họ đã tạo đợc sự tin tởng của ngời lao động đối với chủ sử dụng lao động, khuyến khích ngời lao động
toàn tâm toàn ý, phấn khởi, yên tâm, nhiệt tình công tác, gắn bó lâu dài với chủ
sử dụng lao động. Bên cạnh đó nếu trong quá trình sản xuất, ngời lao động gặp
rủi ro nh ốm đau, tai nạn... họ không thể tham gia sản xuất đợc doanh nghiệp vẫn
phải trả thu nhập cho ngời lao động, nhng sản xuất của doanh nghiệp bị đình trệ.
Điều này là một gánh nặng tài chính đối với doanh nghiệp, lợi ích của doanh
nghiệp bị đe dọa nếu không có BHXH đứng ra gánh chịu cho họ. Thông qua việc
tổ chức, duy trì hoạt động BHXH, Nhà nớc đã đảm bảo cho mọi ngời, mọi tổ


9

chức, mọi đơn vị bình đẳng, công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
trong đời sống xã hội, góp phần đảm bảo cho ổn định kinh tế chính trị xã hội.
-BHXH góp phần tăng thêm nguồn vốn đầu t để phát triển kinh tế. Trong
quá trình hoạt động, BHXH thực hiện thu các khoản đóng góp và giải quyết các
chế độ cho ngời lao động. Với nguyên tắc hoạt động lấy số đông bù cho số ít,
trong những khoảng thời gian nhất định quỹ BHXH tạm thời có những khoản
tiền nhàn rỗi để đầu t vào các lĩnh vực kinh tế xã hội góp phần tăng trởng quỹ và
tăng thêm nguồn vốn đầu t cho việc phát triển kinh tế đất nớc.
-BHXH thực hiện tái phân phối thu nhập giữa những ngời lao động. Biểu
hiện cụ thể là thực hiện tái phân phối thu nhập giữa những ngời lao động có thu
nhập cao với những ngời lao động có thu nhập thấp, giữa những ngời lao động
đang lao động với những ngời lao động đang nghỉ việc vì nhiều lý do khác nhau
qua đó BHXH đã trở thành một công cụ quan trọng trong việc tái phân phối thu
nhập giữa những ngời lao động tham gia BHXH, thực hiện điều chỉnh các quan

hệ xã hội nhằm duy trì và bảo vệ công bằng xã hội.
1.1.2. Một số nội dung về tài chính BHXH
1.1.2.1.Bản chất tài chính BHXH, phân biệt quỹ BHXH và Ngân sách nhà nớc
Để hiểu rõ bản chất tài chính của BHXH ta tìm hiểu tài chính BHXH và
quỹ BHXH.
Tài chính đợc đặc trng bởi sự vận động độc lập tơng đối của tiền tệ với
chức năng phơng tiện thanh toán và phơng tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay
sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh
tế-xã hội. Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay thể nhân)
trong xã hội.
Tài chính BHXH là thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính, là một mắt khâu
trong hệ thống tài chính quốc gia (khâu tài chính bảo hiểm gồm các mắt khâu:


10

tài chính BHXH và tài chính bảo hiểm thơng mại) tham gia vào quá trình phân
phối, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống của ngời lao
động khi gặp rủi ro, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Chúng ta có
thể thấy rõ qua sơ đồ sau:

ngân sách nhà nƯớC

tài chính
doanh
nghiệp

tín

dụng

thị trƯờng
tài chính

bảo
hiểm

tài chính hộ
gia đình và tổ
chứC xã hội

Quỹ BHXH là một thuật ngữ chỉ nội dung vật chất của tài chính BHXH,
nó chỉ số lợng bằng tiền nhiều hay ít, đợc hình thành từ sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH và đợc dùng để chi trả các chế độ BHXH cho ngời lao động
theo quy định.
Về mặt lý luận, để hình thành một khâu tài chính phải xuất phát từ các lý
do:
-Mỗi khâu tài chính phải là một quỹ tiền tệ đợc tạo lập và sử dụng cho một
mục đích nhất định.
-Mỗi khâu tài chính phải gắn với một chủ thể cụ thể.
-Các quan hệ tài chính xếp vào một khâu tài chính nếu hoạt động tài chính
có cùng tính chất, đặc điểm, vai trò và đồng nhất về các hình thức; quan hệ tài


11

chính phù hợp với mục đích sử dụng của tiền tệ.
Nh vậy, tài chính BHXH và quỹ BHXH là hai thuật ngữ khác nhau nhng
lại có nhiều nội dung đồng nghĩa với nhau nên trên thực tế nói đến tài chính

BHXH thì thực chất cũng là nói đến các mối quan hệ trong sự tạo lập và sử dụng
quỹ BHXH. Vì thế để hiểu bản chất của quỹ BHXH cũng nh hiểu bản chất của
tài chính BHXH phải đi sâu phân tích các mối quan hệ kinh tế-xã hội phát sinh
trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ bao gồm nhiều nội dung, mỗi nội dung đợc
hình thành từ một chế độ, chính sách cụ thể. Để phân tích bản chất tài chính
BHXH trớc hết phải phân loại nội dung quỹ BHXH theo các tiêu thức. Có nhiều
cách phân loại nội dung quỹ BHXH, mỗi tiêu thức phân loại lại có những ý
nghĩa nhất định. Để nghiên cứu bản chất tài chính BHXH nên tiêu thức phân loại
nội dung của quỹ BHXH chủ yếu phân theo nguồn hình thành và nội dung chi
của quỹ vì trong các nội dung kinh tế-xã hội của quỹ BHXH thì thu và chi là
những nội dung chủ yếu của quỹ.
Nguồn hình thành quỹ BHXH (thu của quỹ BHXH)
Quỹ BHXH đợc hình thành từ nhiều nguồn, trong đó có hai nguồn chính
là nguồn đóng góp của các đối tợng thuộc diện bắt buộc (gọi tắt là nguồn bắt
buộc) theo quy định và nguồn đóng góp của các đối tợng tự nguyện (gọi tắt là
nguồn tự nguyện). Về mặt hình thức, hai nguồn này tuy có khác nhau về phạm
vi, đối tợng và mức độ đóng góp, song nội dung kinh tế-xã hội lại tơng đối đồng
nhất với nhau ở những điểm sau:
-Cả hai nguồn này đều có chung một mục đích là hình thành quỹ BHXH
để chi trả cho các chế độ BHXH. Quỹ BHXH đợc hình thành do các bên tham
gia đóng góp, là quỹ tài chính trung gian độc lập với ngân sách nhà nớc.
-Mức thu BHXH từ hai nguồn này và cơ chế chi trả cho các chế độ BHXH
đều do Nhà nớc quy định. Quỹ BHXH đợc hạch toán độc lập theo nguyên tắc có
thu mới có chi, thu trớc chi sau vì vậy quỹ BHXH vừa mang nội dung kinh tế vừa
mang nội dung xã hội rất đậm nét. Quỹ BHXH luôn luôn phải đợc bảo tồn và
phát triển để đảm bảo đủ lợng tiền tệ cần thiết chi trả cho các chế độ BHXH


12


đúng thời gian, đúng đối tợng và đủ số lợng. Phần quỹ tạm thời nhàn rỗi đợc
phép đầu t phát triển và các hoạt động đầu t này đều theo quy định của Chính
phủ và đợc Chính phủ bảo lãnh.
Nh vậy, dù quỹ BHXH đợc hình thành từ nguồn bắt buộc hay tự nguyện và
mục đích chi trả cho các chế độ chính sách BHXH nào thì đều có chung những
nội dung kinh tế-xã hội nêu trên.
Chi của quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành để chi cho các chế độ BHXH theo nguyên tắc
có thu mới có chi, thu trớc chi sau. Vì vậy quỹ BHXH chỉ chi cho các chế độ
trong phạm vi nguồn thu của BHXH.
Hiện nay BHXH nớc ta đang áp dụng cho năm chế độ. Cả năm chế độ này
đều có nguồn thu để chi trả trong đó thu 15% để chi trả cho hai chế độ là h u trí
và tử tuất, thu 5% để chi cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
Năm chế độ cụ thể mà quỹ BHXH Việt nam chi trả là:
Các chế độ hu trí, tử tuất (thờng gọi là các chế độ dài hạn):
Chế độ trợ cấp hu trí có đợc khi ngời lao động đủ thời gian tham gia
BHXH và đủ tuổi đời thì đợc hởng trợ cấp hu trí hàng tháng. Trờng hợp ngời lao
động nghỉ việc nhng cha đủ tuổi đời thì đợc hởng trợ cấp BHXH một lần.
Chế độ trợ cấp tử tuất gồm tiền mai táng phí cho thân nhân của đối tợng
khi đối tợng tham gia BHXH bị chết, tiền trợ cấp tuất hàng tháng đợc chi trả cho
thân nhân đối tợng hoặc giao tiền trợ cấp một lần cho gia đình họ (nếu không có
ngời hởng định xuất hàng tháng).
Chế độ trợ cấp hu trí và tử tuất bắt nguồn từ việc bảo hiểm nguồn thu nhập
cho ngời lao động khi đã già yếu, hết tuổi lao động, mất sức lao động vĩnh viễn
và qua đời mà bất kỳ ngời lao động nào cũng phải trải qua. Trách nghiệm đóng
bảo hiểm hu trí, tử tuất thuộc về ngời lao động và ngời sử dụng lao động vì khi
còn khoẻ, ngời lao động làm việc cho ngời sử dụng lao động thì khi về già, ngời



13

sử dụng lao động phải có một phần trách nhiệm bảo đảm cuộc sống cho họ. Việc
tiến hành bảo hiểm hu trí và tử tuất nếu không có tổ chức bảo hiểm bắt buộc của
xã hội, của Nhà nớc thì bản thân ngời lao động cũng phải tìm một hình thức nào
đó để tự lo cho mình nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống lúc già yếu, lúc qua đời.
Đặc điểm của bảo hiểm hu trí và tử tuất là nó thực hiện sau quá trình lao
động, quan hệ phân phối có tính chất hoàn trả, lợi ích đợc hởng tơng ứng với
nghĩa vụ đóng góp. Bản chất kinh tế-xã hội của quỹ BHXH chi cho chế độ hu trí
và tử tuất phản ánh quan hệ kinh tế (quan hệ lợi ích) giữa ngời lao động, ngời sử
dụng lao động và Nhà nớc. Ngời lao động và ngời sử dụng lao động đóng bảo
hiểm hu trí, tử tuất nhằm mục đích đảm bảo lâu dài, ổn định cuộc sống cho bản
thân ngời lao động và gia đình họ khi già yếu không có khoản thu nhập từ lao
động. Mức hởng trợ cấp hu trí phụ thuộc vào mức đóng góp và thời gian đóng
phí bảo hiểm ít hay nhiều còn thời gian hởng hu trí là không có giới hạn, hởng
đến khi chết mà tuổi thọ của từng ngời lao động lại khác nhau nên tính hoàn trả
không đồng đều, cùng thời gian đóng nh nhau nhng ngời nào sống lâu hơn thì đợc hởng hu trí nhiều hơn, thậm chí hởng nhiều hơn cả mức đóng góp. Phần hởng
nhiều hơn đó đợc quỹ BHXH đảm bảo, đó chính là tính chất xã hội, tính cộng
đồng của BHXH.
Chế độ hu trí và tử tuất thờng đợc gọi là chế độ dài hạn vì từ khi ngời lao
động tham gia bảo hiểm đến khi nghỉ hu đợc hởng chế độ hu trí phải trải qua
một thời gian dài 30 năm. Số d của quỹ BHXH thực chất là số tiền ứng trớc của
ngời lao động và ngời sử dụng lao động cho mục đích bảo hiểm hu trí. Trong
suốt 30 năm đó, quỹ vẫn thuộc sở hữu của ngời lao động có tham gia đóng góp.
Nh vậy ta có thể thấy điều kiện tồn tại và phát triển của quỹ BHXH chi
cho chế độ hu trí và tử tuất là:
-Muốn đợc hởng chế độ bảo hiểm hu trí và tử tuất thì ngời lao động, ngời
sử dụng lao động phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Quyền lợi đợc hởng
bảo hiểm tơng ứng với mức đóng góp và thời gian đóng góp bảo hiểm của từng

ngời lao động.
-Số d tạm thời nhàn rỗi của quỹ BHXH thuộc về sở hữu của ngời lao động,
có tính chất dài hạn nên có thể đầu t phát triển kinh tế-xã hội nhằm bảo toàn,


14

phát triển quỹ và nó phải đợc tồn tích mà không đợc sử dụng vào mục đích khác.
-Mức đóng góp bảo hiểm hu trí, tử tuất phải đợc cơ cấu vào tiền lơng, tiền
công và đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm để tạo nguồn tài chính cho ngời
lao động và ngời sử dụng lao động đóng góp phí bảo hiểm.
-Phải có cơ chế quản lý quỹ bảo hiểm đến từng ngời lao động thuộc các
đối tợng khác nhau để tạo điều kiện cho ngời lao động thuộc mọi thành phần
kinh tế đều đợc quyền tham gia bảo hiểm hu trí và tử tuất phù hợp với khả năng
của họ.
Các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp:
Trong quá trình lao động, ngời lao động thờng gặp phải rủi ro bất ngờ
không lờng trớc đợc nh ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp làm giảm
hoặc mất khả năng lao động tạm thời đối với những trờng hợp nhẹ hoặc mất khả
năng lao động vĩnh viễn, chết ngời đối với những trờng hợp nặng.
Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro bất ngờ đối với ngời lao động có thể
bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và khách quan của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động gây ra. Ví dụ nh tai nạn lao động có thể do nguyên nhân chủ quan
từ ngời lao động không tôn trọng kỷ luật lao động, an toàn lao động để xảy ra tai
nạn lao động; cũng có thể do nguyên nhân khách quan nh nồi hơi bị nổ, sự cố về
điện, máy móc... gây ra tai nạn; cũng có thể do công tác an toàn lao động, vệ
sinh công nghiệp, phòng chống độc hại không tốt dẫn đến ngời lao động bị ốm
đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp... Hậu quả khi xảy ra các rủi ro đó ngời lao động không những mất nguồn thu nhập từ lao động mà còn phải tăng thêm
chi phí cho việc chăm sóc y tế nếu bị nặng thì tàn phế suốt đời hoặc chết ngời.
Bên cạnh đó những lao động nữ còn có một thiên chức đó là làm mẹ.

Trong thời gian sinh và nuôi con nhỏ, lao động nữ phải nghỉ làm việc dẫn đến
giảm một phần thu nhập do lao động.
Đối với ngời sử dụng lao động, thì khi ngời lao động bị rủi ro đó không
những ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải bỏ ra nhiều chi
phí để khắc phục hậu quả đột xuất cho các rủi ro đó gây ra dẫn đến tình hình tài


15

chính của đơn vị càng gặp khó khăn hơn.
Để có nguồn thu nhập ổn định cuộc sống cho ngời lao động trong khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, ổn định kinh tế tài chính
cho ngời sử dụng lao động tất yếu phải có quỹ bảo hiểm, ngời sử dụng lao động
phải có trách nhiệm trích nộp phần thu nhập để đóng góp vào quỹ BHXH cho
các mục đích trên.
Thông thờng, để ổn định kinh tế cho doanh nghiệp nguồn đóng góp để tạo
lập quỹ bảo hiểm cho các rủi ro này đợc Nhà nớc cho phép hạch toán vào giá
thành sản phẩm để ngời tiêu dùng trong xã hội gánh chịu. Tính chất độc hại,
không an toàn trong sản xuất kinh doanh gây ốm đau, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp cho ngời lao động xảy ra khác nhau ở các ngành, các doanh nghiệp
nhng do nhu cầu của các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng cuộc sống
mang tính chất xã hội vì thế mọi doanh nghiệp, mọi thành viên xã hội tiêu dùng
sản phẩm đều phải có nghĩa vụ bảo hiểm cho ngời lao động khi xảy ra rủi ro ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nh vậy bản chất kinh tế-xã
hội của các chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp đối với ngời lao động phản ánh mối quan hệ kinh tế-xã hội giữa ngời lao
động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc thông qua việc tạo lập và sử dụng quỹ
BHXH nhằm ổn định cuộc sống cho ngời lao động và ổn định sản xuất kinh
doanh của ngời sử dụng lao động và xã hội.
Từ đó ta có thể rút ra điều kiện tồn tại và phát triển quỹ BHXH để chi cho

các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là:
-Để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động và ổn định kinh tế cho
ngời sử dụng lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp tất yếu phải có quỹ bảo hiểm. Trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp vào quỹ
bảo hiểm thuộc về ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Số chi phí này đợc
hạch toán đầy đủ vào giá thành để tạo nguồn tài chính cho ngời sử dụng lao động
nộp phí bảo hiểm.
-Hình thức tổ chức và quản lý quỹ bảo hiểm cho mục đích này có thể để
một phần nhất định ở đơn vị sử dụng lao động để giải quyết kịp thời nhu cầu
phát sinh ở đơn vị khi ngời lao động bất ngờ bị ốm đau, tai nạn lao động và bệnh


16

nghề nghiệp và một phần nộp vào quỹ BHXH theo quy định.
-Phân phối mang tính chất bồi hoàn cho các chế độ này thờng đợc diễn ra
trong một không gian và thời gian nhất định để đảm bảo kịp thời cho ngời lao
động nếu bị rủi ro. Với tính chất đó, quỹ BHXH dùng để chi trả cho các chế độ
này là phải đợc cân đối trong một thời gian nhất định thờng là 1 năm theo
nguyên tắc thu BHXH đủ bù đắp chi trả cho các chế độ đó trong năm.
Qua sự phân tích trên đây, ta có thể rút ra tổng quát về bản chất tài chính
BHXH nh sau: Tài chính BHXH l tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình hình thành một quỹ BHXH tập trung, thống nhất do sự đóng góp của
ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc theo pháp luật quy định, phân
phối sử dụng quỹ BHXH nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống của ngời lao động và
gia đình họ khi gặp các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động (tiền lơng, tiền công); phần quỹ tạm thời nhàn rỗi đợc tham gia đầu t phát triển, góp
phần ổn định kinh tế-xã hội của đất nớc. Chủ thể nguồn tài chính BHXH là
những ngời sở hữu quỹ BHXH, đó là các bên tham gia đóng BHXH mà đại diện
của nó là Hội đồng quản lý BHXH Việt nam.
Nh vậy, đặc điểm tạo lập và sử dụng quỹ BHXH thể hiện nh sau:

-Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung
gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời, tồn tại và gắn với mục đích
đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm
lời.
-Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả, vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính chất hoàn trả và không hoàn trả lớn hơn so với mức phí
đóng góp thể hiện tính chất xã hội của các hoạt động BHXH.
-Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế-xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất
định của đất nớc. Trình độ kinh tế-xã hội càng phát triển thì các chế độ BHXH đợc áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với ngời lao động
càng đợc nâng cao và khi kinh tế phát triển ngời lao động có thu nhập cao càng


17

có điều kiện tham gia đóng BHXH.
Để hiểu rõ hơn bản chất của tài chính BHXH ta cần phân biệt sự giống và
khác nhau giữa quỹ BHXH và Ngân sách Nhà nớc.
Ngân sách Nhà nớc là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế-xã hội theo kế hoạch của Nhà nớc trên cơ sở luật định. Nó
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc và các chủ thể trong xã hội phát sinh
khi nhà nớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Ngân sách Nhà nớc là khâu tài chính giữ vị
trí chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Từ khái niệm Ngân sách Nhà nớc ta rút ra đặc điểm phân phối của Ngân
sách Nhà nớc nh sau:
-Ngân sách nhà nớc là quỹ tiền tệ tập trung, là khâu tài chính giữ vị trí chủ
đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Ngân sách Nhà nớc ra đời, tồn tại và hoạt

động gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc, Ngân sách
Nhà nớc gắn với chủ thể duy nhất là Nhà nớc.
-Ngân sách Nhà nớc mang tính pháp lý cao. Hoạt động thu-chi của Ngân
sách Nhà nớc luôn gắn liền với quyền lực chính trị, kinh tế của Nhà nớc và đợc
tiến hành trên cơ sở pháp luật quy định
-Phân phối của Ngân sách Nhà nớc chủ yếu là phân phối lại và không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
-Các quan hệ phân phối của Ngân sách Nhà nớc phản ánh lợi ích của xã
hội, lợi ích quốc gia (lợi ích chung) và nó chi phối các lợi ích khác nhằm đảm
bảo cho nền kinh tế-xã hội của đất nớc ổn định, phát triển với tốc độ cao.
Từ đây ta có thể thấy những điểm giống và khác nhau của quỹ BHXH và
Ngân sách Nhà nớc.
Những điểm giống nhau:


18

-Ngân sách Nhà nớc và quỹ BHXH là những khâu tài chính độc lập trong
hệ thống tài chính quốc gia, chúng có mối quan hệ hữu cơ trong quá trình tạo lập
và sử dụng cho mục đích hoạt động của từng quỹ.
-Hoạt động của Ngân sách Nhà nớc và quỹ BHXH đều không nhằm mục
đích kinh doanh kiếm lời mà hoạt động của chúng nhằm phục vụ lợi ích của Nhà
nớc, lợi ích của ngời lao động tuỳ theo mục đích sử dụng của mỗi quỹ.
-Việc tạo lập và sử dụng Ngân sách Nhà nớc và quỹ BHXH đều biểu hiện
dới hình thức tiền tệ (giá trị), thu-chi của Ngân sách Nhà nớc và quỹ BHXH đều
đợc quy định bằng pháp luật và quản lý quỹ theo nguyên tắc cân đối thu và chi.
Những điểm khác nhau:
-Điều kiện ra đời và phát triển của Ngân sách Nhà nớc và quỹ BHXH khác
nhau. Ngân sách Nhà nớc ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của Nhà nớc. Bộ máy Nhà nớc càng lớn, chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nớc càng mở rộng thì thu-chi quỹ Ngân sách Nhà nớc càng lớn. Quỹ
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá
với quan hệ thuê mớn nhân công. Khi kinh tế phát triển, thu nhập tiền lơng càng
cao thì phạm vi các chế độ BHXH càng mở rộng, mức độ thoả mãn cho ngời lao
động của bảo hiểm càng cao. Đây là cơ sở khách quan cho sự ra đời, phát triển
của BHXH, cũng là cơ sở cho định hớng phát triển BHXH trong thực tiễn.
-Quan hệ phân phối của Ngân sách Nhà nớc chủ yếu là phân phối lại và
không mang tính chất hoàn trả. Chủ thể đóng góp và hởng thụ Ngân sách Nhà nớc tách rời nhau (trừ quan hệ tín dụng Nhà nớc). Các chủ thể có nghĩa vụ đóng
góp các khoản thu vào Ngân sách Nhà nớc do pháp luật quy định không đợc Nhà
nớc hoàn trả trực tiếp. Ngợc lại các chủ thể đợc hởng thụ các khoản chi Ngân
sách Nhà nớc cũng không phải hoàn trả lại số tiền mà Nhà nớc đã chi. Đây là cơ
sở khách quan cho hiện tợng trốn lậu các khoản thu nộp Ngân sách Nhà nớc và
thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả chi Ngân sách Nhà nớc mà trong quản lý Ngân
sách Nhà nớc phải có biện pháp khắc phục. Quan hệ phân phối của quỹ BHXH
vừa mang tính chất hoàn trả, vừa mang tính chất không hoàn trả. Việc hoàn trả
không biết trớc chính xác về quy mô, thời gian và không gian, thờng mức hoàn
trả lớn hơn nhiều lần so với phí bảo hiểm đóng góp (nó mang tính chất xã hội,


19

tính chất cộng đồng). Đặc điểm này đã chi phối đến quá trình quản lý hoạt động
BHXH.
-Quan hệ phân phối của Ngân sách Nhà nớc phản ánh quan hệ lợi ích của
xã hội, lợi ích quốc gia và chi phối các quan hệ lợi ích bộ phận, lợi ích cá nhân,
nhằm đảm bảo cho nền kinh tế-xã hội của đất nớc tăng trởng và phát triển ổn
định. Còn quan hệ phân phối của quỹ BHXH trớc hết là vì lợi ích của ngời lao
động tham gia BHXH sau đó mới đến lợi ích của đơn vị, lợi ích của xã hội.
Nh vậy, quỹ BHXH không thuộc nội dung thu-chi của Ngân sách Nhà nớc,
nó tồn tại độc lập với Ngân sách Nhà nớc. Quỹ BHXH và Ngân sách Nhà nớc

đều là những khâu tài chính độc lập trong hệ thống tài chính quốc gia. Mỗi khâu
tài chính đều có một chủ thể riêng trong đó Ngân sách Nhà nớc là khâu tài chính
giữ vị trí chủ đạo phản ánh lợi ích của xã hội, lợi ích quốc gia còn quỹ BHXH
chỉ phản ánh lợi ích của các bên tham gia đóng BHXH.
1.1.2.2.Phân biệt tài chính BHXH và tài chính doanh nghiệp:
Trớc hết, ta phải hiểu khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đạt đợc mục đích doanh lợi trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nớc.
Tài chính doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính
quốc gia. Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp có những đặc điểm
cơ bản sau:
-Tính chất đa sở hữu là nét đặc trng của tài chính doanh nghiệp trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh chủ doanh nghiệp phải có một số vốn kinh doanh bằng hoặc lớn hơn vốn
pháp định của Nhà nớc quy định. Mặt khác, doanh nghiệp muốn có kỹ thuật hiện
đại để sản xuất ra sản phẩm có thể đứng vững trong cạnh tranh thì phải có số vốn
kinh doanh lớn. Điều đó dẫn đến sự đầu t từ nhiều nguồn vốn khác nhau vì thế
trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp mang tính chất đa sở hữu là phổ biến.
-Tài chính doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Nó đặc biệt ở chỗ:


20

luôn thay đổi hình thái biểu hiện vì quá trình tạo lập và sử dụng vốn kinh doanh
luôn gắn liền với các yếu tố sản xuất; đợc sử dụng cho mục đích tích luỹ là chính
chứ không phải cho mục đích tiêu dùng; nó luôn hoạt động nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Tài chính doanh nghiệp ngoài tạo lập ban đầu chúng còn đợc bổ sung hay
rút bớt tuỳ theo nhu cầu mở rộng hoặc thu hẹp quá trình sản xuất kinh doanh.
-Các quan hệ tài chính nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng tài

chính doanh nghiệp đều gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nghĩa là mọi hoạt động thu chi của tài chính doanh nghiệp đều nhằm mục
đích doanh lợi.
Từ bản chất của tài chính BHXH và tài chính doanh nghiệp ta có thể thấy
những điểm giống nhau và khác nhau giữa tài chính BHXH và tài chính doanh
nghiệp.
Những điểm giống nhau:
-Tài chính BHXH và tài chính doanh nghiệp đều là những khâu tài chính
độc lập trong hệ thống tài chính quốc gia. Chúng ra đời, tồn tại và phát triển đều
do mục đích của chủ thể trong xã hội đòi hỏi.
-Việc tạo lập và sử dụng quỹ BHXH và tài chính doanh nghiệp đều biểu
hiện dới hình thức tiền tệ và theo Pháp luật quy định.
Những điểm khác nhau;
-Điểm khác nhau đầu tiên của quỹ BHXH và tài chính doanh nghiệp là
mục đích hoạt động của hai loại hình này. Quỹ BHXH hoạt động không nhằm
mục đích doanh lợi. Hoạt động thu, chi của quỹ BHXH nhằm ổn định cuộc sống
của ngời lao động khi gặp rủi ro khi giảm hoặc mất thu nhập. Mọi hoạt động của
tài chính doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh kiếm lời. Hay nói cách khác lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu chi phối hoạt động của tài chính doanh nghiệp, lợi
nhuận quyết định sự ra đời tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
-Quan hệ phân phối quỹ BHXH và tài chính doanh nghiệp cũng khác
nhau. Quan hệ phân phối của quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang
tính chất không hoàn trả. Quan hệ phân phối của tài chính doanh nghiệp mang


21

tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là việc đóng góp vốn để tạo lập quỹ tài chính
doanh nghiệp là do các chủ doanh nghiệp đóng góp vốn đó vẫn thuộc quyền sở
hữu của các chủ doanh nghiệp. Sau quá trình kinh doanh, việc phân phối lại lợi

nhuận hoặc lỗ của doanh nghiệp phải dựa vào tỷ lệ góp vốn của từng chủ sở hữu
để phân chia. Tính chất phân phối của quỹ BHXH và tài chính doanh nghiệp
khác nhau nên cơ chế quản lý quỹ của chúng cũng khác nhau.
-Nội dung vật chất của quỹ BHXH và tài chính doanh nghiệp đều là những
quỹ tiền tệ nhng tài chính doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt dùng cho
kinh doanh không dùng cho mục đích tiêu dùng. Trong quá trình kinh doanh
hoạt động vốn kinh doanh phải đợc bảo toàn và phát triển. Ngợc lại quỹ BHXH
là một quỹ tiền tệ nhằm mục đích tiêu dùng để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
ngời lao động tham gia khi gặp rủi ro. Mức tiêu dùng của quỹ BHXH phụ thuộc
vào khả năng nguồn thu tạo lập quỹ BHXH và chi quỹ BHXH không đợc vợt quá
số thu của quỹ BHXH đảm bảo nguyên tắc cân đối thu chi của quỹ BHXH. Vì
thế, trong quá trình quản lý quỹ BHXH phải luôn luôn xem xét tính cân đối của
quỹ đặc biệt là các chế độ BHXH dài hạn, không chỉ có biện pháp bảo toàn và
phát triển số vốn tam thời nhàn rỗi mà còn phải dự báo, dự phòng đợc các biến
cố thay đổi trong tơng lai làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH. Hoạt động của
quỹ chủ yếu là theo nguyên tắc tơng hỗ BHXH lấy số đông bù số ít.
-Bộ máy quản lý BHXH và tài chính doanh nghiệp cũng khác nhau. Tính
chất đa sở hữu tạo ra cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp chặt chẽ và hiệu quả
với sự điều hành và quản lý của hội đồng quản trị và sự kiểm soát của ban kiểm
soát doanh nghiệp. Bộ máy quản lý BHXH là BHXH Việt nam trực thuộc Thủ tớng Chính phủ có chức năng thực hiện sự nghiệp BHXH. Cơ quan BHXH Việt
nam không phải là chủ sở hữu quỹ BHXH mà các bên tham gia đóng góp BHXH
mới là chủ sở hữu quỹ. Đại diện các bên tham gia đóng BHXH là Hội đồng quản
lý BHXH Việt nam có chức năng chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện thu
chi quản lý quỹ BHXH. Cơ chế tổ chức quản lý quỹ BHXH trình bày trên đây
mang tính chất của cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nớc mà không bị ràng
buộc bởi quan hệ kinh tế nh cơ chế quản lý doanh nghiệp. Thực ra cơ quan
BHXH là một tổ chức công quyền do Nhà nớc lập ra để thực hiện sự nghiệp
BHXH của Đảng và Nhà nớc giao cho.



22

Giữa quỹ BHXH và tài chính doanh nghiệp có một mối quan hệ. Nguồn
hình thành quỹ BHXH chủ yếu do chủ sử dụng lao động và ngời lao động đóng
góp trong đó có một nguồn không nhỏ từ tài chính doanh nghiệp. Do vậy sự cân
đối và phát triển quỹ BHXH luôn gắn liền với sự phát triển của tài chính doanh
nghiệp.
1.2. Kinh nghiệm về tài chính BHXH ở một số nớc trên thế giới

Trên thế giới, nhất là những nớc có nền kinh tế phát triển, hoạt động
BHXH đã có từ rất lâu và rất đa dạng, phong phú. Sau đây ta nghiên cứu về kinh
nghiệm tạo lập quỹ BHXH và chi quỹ BHXH.
1.2.1.Kinh nghiệm về tạo lập quỹ BHXH:
Quỹ BHXH ở các nớc đợc hình thành từ sự đóng góp của ngời lao động,
ngời sử dụng lao động và Nhà nớc. Tuy nhiên tỷ lệ đóng góp của các đối tợng ở
mỗi nớc không giống nhau mà tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện, chính sách xã
hội và quan điểm của mỗi Nhà nớc.
Phần đóng góp của ngời sử dụng lao động thờng đợc tính trên cơ sở số lợng lao động thuê mớn trong doanh nghiệp. Tỷ lệ này đợc tính một mức trên
tổng quỹ lơng và theo pháp luật quy định. Phần đóng góp của ngời sử dụng lao
động đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh của ngời sử dụng lao động.
Ngời lao động cũng phải đóng góp một phần với t cách là đối tợng đợc thụ
hởng sự phân phối của quỹ BHXH. Khoản đóng góp của ngời lao động vào quỹ
BHXH ở các nớc cũng đợc xác định theo tỷ lệ phần trăm trên mức tiền lơng hoặc
tiền công mà họ đợc hởng.
Bên cạnh sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động vào
quỹ BHXH thì Nhà nớc cũng luôn luôn hỗ trợ quỹ khi các khoản đóng góp của
hai đối tợng trên không đủ đáp ứng chi tiêu của quỹ hoặc khi có sự biến động
khủng hoảng làm cho quỹ bị thâm hụt. Sự can thiệp này tuỳ thuộc vào nền kinh
tế-xã hội của mỗi nớc.
Trong ba nguồn đóng góp trên thì nguồn đóng góp từ ngời sử dụng lao

động là chủ yếu. Tuy nhiên tỷ lệ đóng góp ở mỗi nớc có sự khác nhau, các tỷ lệ


23

đó có thể thích hợp ở nớc này nhng có thể không đợc chấp nhận ở nớc khác.
Việc xây dựng các tỷ lệ đóng góp của mỗi bên tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tếxã hội, lịch sử của từng nớc từ đó cơ chế hình thành và sử dụng quỹ BHXH ở
mỗi nớc cũng khác nhau. Nói chung ở các nớc đã có nền kinh tế phát triển nh:
Đức, ý, Mỹ... thì áp dụng cơ chế toại thu, toại chi, thu trong năm chủ yếu chi hết
trong năm. Còn các nớc có kinh tế đang phát triển thì nói chung áp dụng cơ chế
tạo lập quỹ tích luỹ, số d hàng năm đợc sử dụng đầu t tăng trởng. Có thể xem xét
ở một số quốc gia tiêu biểu sau:
Cộng hoà Pháp:
Từ thế kỷ 19, cùng với sự phát triển của cứu trợ công cộng và tơng hỗ
BHXH đã ra đời. Năm 1910 đã có luật về hu trí cho công nhân. Năm 1930 luật
về BHXH đã đợc ban hành, luật này quy định 5 chế độ bảo hiểm bắt buộc gồm
bảo hiểm bệnh tật, thai sản, thơng tật, tuổi già và tử tuất. Nguồn đóng góp quỹ từ
ngời lao động và ngời sử dụng lao động trong đó ngời sử dụng lao động đóng 4%
và ngời lao động đóng 4% trên mức lơng và chế độ bảo hiểm này chỉ áp dụng
đối với những ngời lao động có mức lơng thấp hơn quy định.
Ngày nay, ở Pháp các chế độ BHXH gồm tất cả các chế độ theo quy định
của ILO. Nguồn tài trợ hết sức phức tạp. Cụ thể:
-Quỹ bảo hiểm y tế, thai sản, thơng tật, chết.
Sự đóng góp vào quỹ này đợc tách biệt ra hai khoản là đóng góp cho rủi ro
phi nghề nghiệp và đóng góp cho rủi ro nghề nghiệp.
Đối với rủi ro nghề nghiệp, nguồn tài trợ chính là các khoản đóng góp trên
lơng trong đó ngời lao động đóng 6,8% và ngời sử dụng lao động đóng 12,8%.
Đối với rủi ro phi nghề nghiệp nh tai nạn lao động, tai nạn đi lại (từ nơi ở
đến nơi làm việc và ngợc lại) khoản đóng góp đợc thu trên lơng do ngời sử dụng
lao động đóng toàn bộ, tỷ lệ đóng góp đợc xác định tuỳ theo số lợng lao động

trong mỗi doanh nghiệp.
-Quỹ trợ cấp hu trí, goá bụa, trợ cấp gia đình.


24

Đối với trợ cấp hu trí ngời sử dụng lao động phải đóng 9,8% còn ngời lao
động đóng 6,55% trên mức lơng của ngời lao động.
Đối với trợ cấp goá bụa ngời lao động còn phải đóng góp 0,1% tiền lơng.
Đối với trợ cấp gia đình ngời lao động, ngời sử dụng lao động phải đóng
góp toàn bộ với tỷ lệ là 5,4% lơng của ngời lao động.
Nh vậy nguồn thu quỹ BHXH ở Pháp từ ngời sử dụng lao động và ngời lao
động tơng đối đa dạng và khá cao. Theo thống kê bình quân hàng năm nguồn thu
của quỹ BHXH ở Pháp từ ngời sử dụng lao động chiếm đến 50% trong tổng số
còn ngời lao động khoảng 30%, Nhà nớc 18% còn từ nguồn khác 2%. Tỷ lệ đóng
góp của ngời lao động cũng khá cao, nếu tính tổng cộng các chế độ mà ngời lao
động phải nộp là 13,45% lơng hàng tháng.
Cơ chế thu cao là một gánh nặng cho ngời lao động và ngời sử dụng lao
động nhng cũng là điều kiện tốt cho hệ thống BHXH ở Pháp trở thành một trong
những hệ thống tốt nhất thế giới.
Mỹ:
Các chế độ BHXH ở Mỹ bao gồm: trợ cấp hu trí, tử tuất, trợ cấp y tế, trợ
cấp thơng tật. Nguồn tài trợ cho các chế độ trợ cấp này là từ thuế phúc lợi xã hội
mà chính quyền liên bang thu. Trong số tiền lơng của ngời lao động chính quyền
sẽ khấu trừ bớt số thuế cố định sau đó đa khoản thu này vào các quỹ BHXH với
mức khấu trừ là ngời sử dụng lao động : 13,65%; ngời lao động : 7,65%. Để đợc
hởng trợ cấp, ngời đóng BHXH phải nộp đến một mức nào đó. Một ngời đóng
BHXH nếu nộp đủ 590USD thì đợc 1 điểm thụ hởng, mỗi ngời phải có đủ 40
điểm và đóng trong 10 năm trớc khi nghỉ hu.
Nh vậy cơ chế thu BHXH ở Mỹ vừa theo tỷ lệ trích nộp vừa phải thu đến

một ngỡng do chính quyền quy định. Tỷ lệ này không quá cao nh ở Pháp.
Cộng hoà Nga:
Đây là quốc gia xã hội chủ nghĩa cũ nay trở thành nớc t bản ở Đông âu.
Các chế độ trợ cấp BHXH ở Nga cũng bao gồm: trợ cấp ốm đau, tai nạn lao


25

động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hu trí...
Nguồn hình thành quỹ BHXH đợc tài trợ chủ yếu từ các nguồn:
-Ngời sử dụng lao động đóng góp: là 35,4% trên tổng quỹ lơng.
- Ngời lao động đóng góp: là 1% trên mức lơng.
- Nhà nớc: Nếu quỹ BHXH thâm hụt thì Ngân sách Nhà nớc sẽ hỗ trợ để
đảm bảo việc chi trả các chế độ trợ cấp.
Tại một số nớc Đông á:
ở Thái lan chế độ trợ cấp BHXH bao gồm: trợ cấp thơng tật, ốm đau, thai
sản, mất khả năng lao động, tử tuất, tuổi già, thất nghiệp. Nguồn thu của quỹ
BHXH từ ngời lao động đóng góp 1/3, giới chủ đóng góp 1/3 và Nhà nớc đóng
góp 1/3. Ví dụ nh chế độ trợ cấp thất nghiệp thì tất cả ngời lao động đóng góp
5% trên mức lơng của mình, giới chủ đóng góp 5% trên tổng quỹ lơng và Nhà nớc đóng góp 5% trên tổng quỹ lơng.
ở Nhật bản sự đóng góp vào quỹ BHXH cũng tơng đối cao. Ngời lao động
đóng góp từ 3,5% đến 4,6% trên mức lơng của mình, giới chủ đóng góp từ
25,5% đến 30,5% còn Nhà nớc trợ cấp cho quỹ BHXH theo nhu cầu thiếu hụt.
ở Philipine ngời lao động đóng góp 6,55% trên mức lơng của mình, ngời
sử dụng lao động đóng góp từ 7,35% còn Nhà nớc trợ cấp phần thiếu hụt của quỹ
BHXH.
Ngoài những nguồn thu chủ yếu từ sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử
dụng lao động, Nhà nớc thì quỹ BHXH của các nớc còn đợc bổ sung thêm từ các
nguồn khác nh lãi đầu t quỹ, tiền phạt vi phạm luật, thủ tục phí, bán ấn phẩm...
Nhng tỷ trọng từ thu các nguồn khác rất thấp trong tổng nguồn thu của quỹ.

Ta có thể tham khảo cơ cấu các nguồn thu của quỹ BHXH ở một số nớc
có nền kinh tế phát triển từ bảng sau:


×