Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH KINH TẾ XÂY DỰNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.56 KB, 96 trang )

1

Mục lục

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ THIẾT KẾ
TỔ CHỨC THI CÔNG
1.1.
KHÁI NIỆM VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG
1.1.1. Khái niệm về sản xuất và tổ chức sản xuất
a. Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là hoạt động của con người tác động lên đối tượng lao động (tài nguyên)
để tạo lên sản phẩm phục vụ lợi ích của con người và nhu cầu của xã hội, thỏa mãn mục
đích của người sản xuất.
Các đặc tính của hệ thống sản xuất:



Hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cho xã hội.
Các hình thức sản xuất khác nhau có thể có đầu vào khác nhau, đầu ra khác nhau, các
dạng chuyển hóa khác nhau, song đặc tính của chúng là chuyển hóa các yếu tố đầu vào
thành các kết quả đầu ra có tính hữu dụng cho đời sống của con người.
b. Khái niệm về tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là việc phân chia quá trình sản xuất phức tạp ra thành các quá
trình thành phần, trên cơ sở đó áp dụng những hình thức công nghệ, các biện pháp tổ chức
phân công lao động và các phương tiện, công cụ lao động thích hợp, đồng thời tìm biện
pháp, phối hợp một cách hài hòa giữa các bộ phận tham gia trong các quá trình sản xuất
theo không gian và thời gian để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Có thể chia công tác tổ chức thành 2 giai đoạn:

Giai đoạn thứ 1: Cần tìm biện pháp hợp lý về kỹ thuật sản xuất cho từng quá trình thành


phần.
− Giai đoạn thứ 2: Cần tìm biện pháp hợp lý về mặt tổ chức lực lượng sản xuất theo không
gian và thời gian.
1.1.2. Khái niệm về tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông
a. Tổ chức sản xuất trong xây dựng



2

Tổ chức sản xuất trong xây dựng bao gồm toàn bộ các biện pháp tổ chức sản xuất
của các tổ chức xây dựng thuộc ngành, được tiến hành từ giai đoạn chuẩn bị xây dựng,
giai đoạn xây dựng công trình đến khi kết thúc và bàn giao công trình đưa vào khai thác.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là việc tổ chức quản lý các hoạt
động xây lắp, hoạt động sản xuất phụ và tổ chức các hoạt động phục vụ thi công xây lắp
phục vụ sản xuất phụ.
Các doanh nghiệp xây dựng thuộc ngành bắt đầu tham gia vào quá trình đầu tư và
xây dựng kể từ thời điểm tham gia đấu thầu xây dựng ở giai đoạn thực hiện đầu tư. Từ
thời điểm này, quá trình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp xây dựng bao gồm các giai
đoạn: Giai đoạn chuẩn bị xây dựng, giai đoạn tổ chức thực hiện xây dựng công trình, tổ
chức sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
b. Tổ chức thi công xây dựng công trình

Tổ chức thi công xây dựng công trình là việc tổ chức, sắp xếp giữa những người
lao động với công cụ lao động, đối tượng lao động cũng như giữa những người lao động
với nhau theo không gian và thời gian trên phạm vi công trường xây lắp một công trình để
hoàn thành 1 công trình cụ thể đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và mang lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
c. Ý nghĩa về tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông


Tổ chức sản xuất xây dựng giao thông là một bộ phận quan trọng của hoạt động
xây dựng cơ bản. Vì hiệu quả và chất lượng của công trình đã được thiết kế có được thể
hiện đúng hay không còn tùy thuộc vào khâu sản xuất xây dựng quyết định.
Tổ chức sản xuất xây dựng giao thông là một trong những hoạt động của quá trình
sản xuất xã hội trong xây dựng.Nó đòi hỏi phải được nghiên cứu đầy đủ và hoàn thiện sao
cho phù hợp về mặt khoa học kỹ thuật của quá trình này. Nhất là trong công cuộc đổi mới
quản lý kinh tế của nước ta hiện nay, đòi hỏi phải luôn hoàn thiện khoa học về tổ chức sản
xuất nói chung và tổ chức sản xuất xây dựng nói riêng với tất cả những nét đặc thù của nó.
Trong giai đoạn hiện nay, khi cơ sở vật chất kỹ thuật ở nước ta còn non yếu, việc
tiết kiệm chi phí xã hội trong xây dựng sẽ mang một ý nghĩa to lớn cho xã hội, đồng thời
mang lại hiệu quả kinh tế cho chính tổ chức xây dựng.
1.1.3. Những nguyên tắc về tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông

Mục đích của tổ chức sản xuất là hiệu quả, tức là sản xuất kinh doanh phải có lãi để
sản xuất tồn tại và phát triển.
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng giao thông có đặc thù
riêng, vì sản phẩm của nó không thể bán ở bất kỳ thị trường nào, mà sản phẩm của nó


3

được mua với giá định trước.Vì vậy lãi của sản xuất xây dựng đồng nghĩa với tiết kiệm chi
phí sản xuất xậy dựng. Muốn cho sản xuất kinh doanh trong xây dựng có hiệu quả, việc tổ
chức sản xuất kinh doanh phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
a. Phải đảm bảo tính cân đối của quá trình sản xuất
Có nhiều cách khác nhau về tính cân đối: Cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân
đối giữa nhu cầu và tiềm năng.
Xét theo quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm xây dựng thì tính cân đối bao gồm:
cân đối bên ngoài và cân đối bên trong của quá trình sản xuất.
− Cân đối bên ngoài của quá trình sản xuất được thể hiện sự cân đối giữa sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm. Nếu đảm bảo tính cân đối này thì sản phẩm sản xuất ra chắc chắn sẽ tiêu thụ
được.
− Các cân đối bện trong bao gồm: Cân đối về thời gian lao động, cân đối về số lượng lao
động theo trình độ và tay nghề, cân đối về chi phí tư liệu lao động trong cơ cấu của quá
trình sản xuất. Các cân đối này luôn luôn thay đổi do sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong tổ chức và quán lý quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Vì vậy muốn tổ chức
sản xuất tốt luôn luôn phải đảm bảo tính cân đối này.
Tính cân đối còn thể hiện tính hiện thực của giải pháp tổ chức sản xuất, tức là thông
qua việc tính toán các yêu cầu về cân đối, người ta có thể tin tưởng rằng những giải pháp
nêu ra có thể thực hiện được.
Trong công tác tổ chức xây dựng, các cân đối phải thể hiện: Cân đối theo không
gian và cân đối theo thời gian:
− Cân đối theo không gian: Tính cân đối theo không gian là sự sắp xếp hợp lý nơi làm việc
của các bộ phận tham gia trong quá trình sản xuất, sự sắp xếp hợp lý mặt bằng thi công:
Kho, bãi tập kết vật liệu và nơi làm việc của các bộ phận, đồng thời phải cân đối về khả
năng sản xuất để tạo ra sản phẩm khác nhau ở từng địa điểm khác nhau. Đó là sự bố trí
hợp lý về nới làm việc của các máy móc thi công và những người lao động làm những
công việc khác nhau ở các vị trí khác nhau để đảm bảo cho người và máy móc thiết bị phát
huy tối đa năng lực hoạt động của mình nhằm nâng cao năng suất lao động của học và
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của toàn đơn vị
− Cân đối theo thời gian: Là sự hợp lý về tiến độ thực hiện các công việc khác nhau của các
bộ phận khác nhau cùng tham gia vào quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm.
b. Đảm bảo tính song song của quá trình sản xuất
Tính song song của quá trình sản xuất là các công việc cần thiết khác nhau ở các
nơi làm việc khác nhau được tiến hành đồng thời hoặc các hạng mục công trình khác nhau
hay các chi tiết khác nhau của sản phẩm đồng thời được các đơn vị khác nhau tiến hành
thi công hay chế tạo.


4


Đảm bảo tính song song của quá trình sản xuất sẽ góp phần rút ngắn thời gian xây
dựng để sản phẩm xây dựng sớm đưa vào bàn giao thanh toán.
c. Đảm bảo tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất

Sự nhịp nhàng của quá trình sản xuất thể hiện việc phối hợp ăn khớp giữa từng
người, từng bộ phận tham gia trong quá trình sản xuất theo thời gian ở những nơi làm
việc, giữa những tổ, đội sản xuất và trong toàn doanh nghiệp.
Phá vỡ sự nhịp nhàng của quá trình sản xuất do kết hợp thao tác không đúng sẽ làm
sai chế độ công nghệ, rối loạn quá trình thường dẫn đến thời gian chờ đợi làm giảm hiệu
quả của quá trình sản xuất.
d. Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất được coi là liên tục khi bước công việc sau được bắt đầu thực
hiện ngay sau khi bước công việc kế trước kết thúc.
Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất sẽ không để xảy ra sự gián đoạn sản
xuất, rút ngắn thời gian sản xuất tạo ra sản phẩm.
Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất sẽ tận dụng được lực lượng lao động
và thời gian lao động, loại trừ những rối loạn trong quá trình sản xuất.
Để đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất, chúng ta cần áp dụng chế độ một
người có thể thực hiện được nhiều công việc khác nhau và vận dụng được nhiều máy móc
khác nhau. Đối với tư liệu lao động phải xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng. Kế hoạch
bảo dưỡng, sửa chữa, đồng thời phải có kế hoạch cung cấp nhiên liệu… để nâng cao hiệu
quả sử dụng.
1.1.4. Nội dung công tác tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông
Tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông là sự kết hợp sức lao động với tư liệu
sản xuất cho phù hợp với các đòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất nhằm tạo ra những
tiến trình tối ưu của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Nội dung cơ bản của tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông bao gồm những
vấn đề chủ yếu sau:
Tổ chức nghiên cứu những vấn đề về quản lý sản xuất xây dựng như: Xây dựng các

nguyên tắc, chức năng và phương pháp quản lý; tổ chức bộ máy quản lý sản xuất trong
xây dựng giao thông; lựa chọn các phương pháp tổ chức sản xuất trong xây dựng giao
thông.
− Tổ chức khảo sát phục vụ xây dựng, tổ chức nghiên cứu lựa chọn biện pháp xây dựng giao
thông.
− Tổ chức công tác chuẩn bị xây dựng các công trình giao thông như: Chuẩn bị mặt bằng
xây dựng, tổ chức xây dựng công trình tạm phục vụ thi công, tổ chức cung cấp điện, nước,
hơi nén….



5









Tổ chức công tác xây lắp công trình bao gồm: Lựa chọn các phương pháp tổ chức xây
dựng, lập và quản lý kế hoạch tiến độ xây dựng.
Tổ chức lao động khoa học, ở tổ, đội xây dựng và trên phạm vi toàn bộ doanh nghiệp.
Tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật và kho bãi để phục vụ xây dựng.
Tổ chức quản lý sử dụng và sửa chữa máy thi công.
Tổ chức vận chyển trong xây dựng.
Tổ chức cơ sở sản xuất phụ và phụ trợ.
Tổ chức kiểm tra chất lượng xây dựng.
Tổ chức nhiệm thu và bàn giao thanh toán.

1.1.5. Các phương pháp tổ chức sẩn xuất trong xây dựng giao thông
Như đã nêu ở trên công tác tổ chức sản xuất là sự lựa chọn và sắp xếp một loạt các
biện pháp tổ hợp về: lực lượng lao động, máy móc, vật tư và các nguồn lực cần thiết cho
việc xây dựng các công trình giao thông. Đồng thời xác định rõ thứ tự sử dụng và mối
quan hệ tương hỗ giữa chúng trong suốt thời kỳ sản xuất để tạo nên sản phẩm xây dựng
đạt tiêu chuẩn chất lượng với hiệu quả kinh tế tốt nhất. Nghĩa là tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm các chi phí sản xuất để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh
doanh.
Muốn sản xuất kinh doanh trong xây dựng có hiệu quả tốt cần phải đưa ra các
phương án tổ chức và quản lý xây dựng phù hợp với điều kiện của tổ chức xây lắp và điều
kiện thực tế trong khu vực thi công. Mỗi công trình giao thông với thiết kế như nhau
nhưng ở mỗi địa điểm khác nhau, do các tổ chức xây lắp thực hiện khác nhau sẽ có các
phương án về tổ chức khác nhau, phối hợp các khâu trong sản xuất theo không gian và
thời gian cũng theo cách khác nhau, yêu cầu về tổ chức cung ứng các nguồn lực cho sản
xuất cũng khác nhau và dẫn đến kết quả và hiệu quả của sản xuất cũng khác nhau.
Chính vì vậy cùng một đối tượng thi công nếu chúng ta nghiên cứu kỹ về các điều
kiện liên quan đến tổ chức xây dựng, từ đó lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý
sẽ dẫn đến kết quả tốt của công tác xây dựng công trình.
Các phương pháp tổ chức sản xuất cơ bản thường được sử dụng trong sản xuất xây
dựng giao thông gồm: Phương pháp thi công tuần tự, phương pháp thi công song song,
phương pháp thi công dây chuyền và phương pháp thi công hỗn hợp
a. Phương pháp thi công tuần tự

Bản chất của phương pháp tuần tự là: Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm được phân
chia ra thành các quá trình thành phần theo trình tự công nghệ. Đơn vị thi công sẽ tiến
hành lần lượt từ quá trình công nghệ này đến quá trình công nghệ tiếp theo, khi đơn vị
thực hiện hoàn thành quá trình công nghệ cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn thiện thì đơn vị
này chuyển sang sản xuất sản phẩm khác.



6

Đối với hoạt động xây dựng, người ta thường sử dụng phương pháp này bằng cách:
Chia đối tượng thi công công trình ra nhiều quá trình thành phần (cũng có thể chia công
trình thi công được chia ra nhiều khu vực thi công hoặc nhiều hạng mục công trình). Trên
một khu vực thi công hoặc một hạng mục công trình, bố trí một đơn vị thi công lần lượt
tiến hành thực hiện tất cả các công việc từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thiện. Khi mọi
công việc của khu vực này (hoặc hạng mục công trình) được hoàn thành thì đơn vị chuyển
đến thực hiện ở khu vực hoặc hạng mục tiếp theo.
− Khi công việc cuối cùng ở khu vực cuối cùng (hoặc hạng mục cuối cùng) được hoàn thành
thì quá trình thi công kết thúc.
− Phương pháp tổ chức thi công tuần tự được mô tả như sau:
T


(3)
(2)
(1)
T2

T3

(3)
(2)
(1)

(3)
T1
(2)
(1)

Km
Đoạn 1

Đoạn 2

Đoạn 3

Hình 1.1. Tổ chức thi công tuần tự
Ghi chú:

(1) là công tác chuẩn bị xây dựng
(2) là công tác xây dựng
(3) là công tác hoàn thiện

Tổ chức theo phương pháp này có đặc điểm sau:



Tiến độ thi công trên mỗi khu vực hoàn toàn độc lập với nhau.
Thời gian thi công xây dựng kéo dài.

Nếu gọi thời gian xây dựng của một khu vực hoặc hạng mục công trình là t i, khi đó
thời gian thực hiện toàn bộ công trình là TTC được xác định:


7

TTC = ∑ti




(1.1)

Khó tổ chức thành đội chuyên môn hóa.
Yêu cầu cường độ sử dụng tài nguyên theo thời gian không lớn.
Phạm vi áp dụng:

Phương pháp thi công tuần tự thường được áp dụng đối với các công trình nhỏ, yêu cầu kỹ
thuật không cao.
− Đối với các công trình có mặt bằng thi công hạn chế, không có yêu cầu rút ngắn thời gian
xây dựng.
− Thích hợp đối với những công trình thích hợp đưa ngay từng phần vào khai thác sử dụng
b. Phương pháp thi công song song


Bản chất của phương pháp này là: Chia quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm thành
các quá trình thành phần, mỗi quá trình thành phần do một đơn vị hoặc cá nhân thực hiện
ở các nơi làm việc khác nhau, không phụ thuộc vào nhau. Khi đơn vị độc lập cuối cũng
hoàn thành quá trình công nghệ cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì quá trình sản
xuất sản phẩm kết thúc. Quá trình sản xuất sẽ lặp lại nếu muốn sản xuất sản phẩm khác.
Trong xây dựng người ta áp dụng phương pháp này như sau:
Chia đối tượng thi công ra những khu vực hoặc những phân đoạn thi công. Mỗi khu vực
hoặc mỗi phân đoạn đó do một đơn vị xây dựng độc lập đảm nhiệm. Những công việc ở
mỗi khu vực hoặc mỗi phân đoạn được các đội tiến hành tuần tự từ các công tác chuẩn bị
đến công tác hoàn thiện, công việc của các đơn vị ở mỗi khu vực độc lập nhau không phụ
thuộc vào nhau.
− Khi đơn vị độc lập cuối cùng hoàn thành công việc cuối cùng của mình trên khu vực mình
đảm nhận thì quá trình thi công xây dựng công trình được kết thúc.





Phương pháp tổ chức thi công song song được mô tả như sau:
T

t3 = ti max
t2
t1


8

Đội 1

Đội 2
Đoạn 1

Đội 3
Đoạn 2

Đoạn 3

Km

Hình 1.2. Tổ chức thi công song song
Phương pháp thi công song song có đặc điểm sau:






Thời gian thi công rút ngắn, có khả năng sớm đưa toàn bộ công trình vào sử dụng.
Cường độ sử dụng lao động, xe máy, vật tư lớn trong khoảmg thời gian ngắn.
Khó hình thành được các đội chuyên nghiệp.
Thời gian thi công toàn bộ công trình được xác định:
TTC = Max{ti}

(1.2)

Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với công trình có khối lượng
công tác lớn, trải dài theo tuyến, có nhu cầu sớm đưa toàn bộ công trình vào sử dụng.
Song để áp dụng được phương pháp này đòi hỏi có biện pháp tổ chức thi công và quản lý
lao động, cung cấp vật tư chặt chẽ.
c. Phương pháp thi công dây chuyền

Bản chất của phương pháp thi công theo dây chuyền là: Quá trình sản xuất tạo ra
sản phảm được chia thành nhiều quá trình thành phần theo đặc điểm công nghệ sản xuất.
Mỗi quá trình thành phần do một đơn vị chuyên nghiệp được trang bị kỹ thuật phù hợp, có
trình độ chuyên môn nhất định đảm nhiệm. Khi đơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn
thành quá trình thành phẩm của mình để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh thì quá trình sản
xuất tạo nên sản phẩm được kết thúc.
Trong các ngành sản xuất công nghiệp đã từ lâu chứng tỏ rằng tổ chức sản xuất
theo phương pháp dây chuyền đã mang lại hiệu quả cao vì nó đã phát huy được những ưu
điểm của hai phương pháp thi công trên.
Trong xây dựng người ta sử dụng phương pháp dây chuyền như sau:
Quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm xây dựng được chia ra thành các quá trình thành phần
hay nhiều loại công việc theo trình tự công nghệ nhất định. Mỗi một quá trình hoặc công
việc đều do một đơn vị thi công chuyên nghiệp có trang bị nhân lực và máy móc thi công
thích hợp đảm nhận. Khi đơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn thành công việc cuối cùng
của mình thì toàn bộ quá trình thi công công trình kết thúc.

− Phương pháp tổ chức thi công xây dựng theo phương pháp dây chuyền được mô tả như
sau:
T



9

DC 4
DC 3
DC 2
THT
THĐ
TTK
DC 1
Km
Hình 1.3. Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền
Ghi chú:

Dây chuyền viết tắt DC
Dây chuyền 1: Đơn vị làm công tác chuẩn bị mặt bằng thi công.
Dây chuyền 2: Đơn vị thi công nền đường.
Dây chuyền 3: Đơn vị thi công mặt đường.
Dây chuyền 4: Đơn vị làm công tác hoàn thiện.
TTK: Thời gian triển khai của các dây chuyền.
THT: Thời gian hoàn tất của các dây chuyền.
THĐ: Thời gian hoạt động (Thời gian thi công xây dựng công trình).

Trong sản xuất công nghiệp, nếu tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền,
lực lượng sản xuất cố định, còn sản phẩm thì di chuyển. Nhưng trong xây dựng thì ngược

lại, đối tượng xây dựng thì cố định, con người và máy móc thiết bị thi công thì di chuyển.
Trong sản xuất công nghiệp khi tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền thì
lực lượng sản xuất phát triển rồi duy trì trong thời gian lâu dài, còn trong sản xuất xây
dựng thì ngược lại, lực lượng sản xuất phát triển rồi ổn định trong thời gian ngắn sau đó
giảm dần, đôi khi không có thời gian ổn định.
=>Vì vậy trong xây dựng, khi thiết kế tổ chức thi công theo phương pháp dây
chuyền gặp trường hợp này người tổ chức cần cân nhắc, so sánh phương pháp tổ chức thi
công theo phương pháp thi công dây chuyền với phương pháp khác.
Tính chuyên môn hóa cao, nên năng suất lao động cao.
Thời gian thi công xây dựng được rút ngắn


10

TTC = THĐ

(1.3)

Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để thi công xây dựng
công trình có khối lượng công tác xây dựng lớn, trải dài trên tuyến, có yêu cầu chuyên
môn hóa, có yêu cầu rút ngắn thời gian xây dựng.
d. Phương pháp thi công hỗn hợp

Phương pháp tổ chức thi công hỗn hợp là phương pháp thi công có sự kết hợp giữa
một phương pháp nêu trên với một hoặc hai phương pháp còn lại. Trên thực tế thi công, sự
kết hợp hết sức đa dạng, có thể ở đoạn thi công này (hoặc hạng mục này) sử dụng phương
pháp thi công tuần tự, ở đoạn kia (hạng mục kia) sử dụng phương pháp thi công dây
chuyền.
Phương pháp hỗn hợp thường được áp dụng rộng rãi để thi công công trình có quy
mô tương đối lớn, có yêu cầu đưa từng phần vào sử dụng.


Phương pháp thi công hỗn hợp thi công đường ô tô được mô tả như sau:
T

Đ.3
Đ.1
Đ.2
ĐN.2

ĐN.1
ĐC.2
ĐC.1
L1

L2

Km


11

Hình 1.4. Tổ chức thi công theo phương pháp hỗn hợp.
Ghi chú:

ĐC1, ĐC2: Đội thi công cống trên đoạn 1 và 2.
ĐN1, ĐN2: Đội thi công nền đường trên đoạn 1 và 2.
Đ1: Đội thi công lớp móng đường.
Đ2: Đội thi công lớp mặt đường.
Đ3: Đội hoàn thiện


Trên đoạn 1 và 2 đội thi công cống 1 và đội thi công cống 2 thi công tuần tự trên
đoạn 1 và 2 và tổ chức thi công song song trên 2 tuyến L1 và L2.
Hai đội ĐN1 và ĐN2 thi công nền đường song song trên hai đoạn tuyến.
Ba đội chuyên nghiệp Đ1, Đ2, Đ3 thi công theo phương pháp dây chuyền.
1.2.
CÁC GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG
1.2.1. Thiết kế tổ chức xây dựng

Thiết kế tổ chức xây dựng còn gọi là thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo là tài liệu
được lập ra nhằm giải quyết các vấn đề thi công có tính nguyên tắc. Nó không đi sâu vào
các quá trình thi công cụ thể.
Thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo phải được tiến hành đồng thời cùng với thiết kế
kỹ thuật, nhằm đảm bảo mối liên hệ phù hợp giữa các giải pháp quy hoạch không gian,
giải pháp thiết kế kết cấu, giải pháp công nghệ với giải pháp về tổ chức và kỹ thuật thi
công xây dựng.
Thiết kế tổ chức xây dựng do tổ chức nhận thầu chính về thiết kế lập cùng với thiết
kế kỹ thuật (hoặc thiết kế kỹ thuật – bản vẽ thi công) hoặc có thể do đơn vị thiết kế chuyên
môn hóa khác thực hiện thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo theo hợp đồng kinh tế, nhưng
phải được sự chấp thuận của tổ chức nhận thầu thiết kế chính.
a. Mục đích lập thiết kế tổ chức xây dựng

Lựa chọn biện pháp thi công hợp lý cho những công việc chủ yếu, phức tạp, đồng
thời xây dựng được sơ đồ tổ chức công nghệ để xây dựng các hạng mục công trình chính
và toàn bộ công trình.
Thiết kế tổ chức xây dựng nhằm thể hiện tính hiện thực của phương án thiết kế kỹ
thuật, đảm bảo cho việc đưa công trình vào hoạt động đúng kỳ hạn, với chất lượng tốt và
chi phí hợp lý.
Thiết kế tổ chức xây dựng là căn cứ để lập tổng dự toán công trình xây dựng.



12

Thiết kế tổ chức xây dựng là cơ sở để lập kế hoạch nhu cầu vốn đầu tư xây dựng,
khối lượng công tác xây lắp, kế hoạch nhu cầu vật tư và nhu cầu lao động.
Thiết kế tổ chức xây dựng còn làm cơ sở để tiến hành công tác chuẩn bị xây dựng,
bao gồm các công tác giải phóng mặt bằng xây dựng và tổ chức đấu thầu xây dựng.
b. Các căn cứ lập thiết kế tổ chức xây dựng

Căn cứ vào dự án đầu tư đã được duyệt, đặc biệt là các giải pháp nêu trong tài liệu
thiết kế cơ sở của dự án.
Căn cứ vào giải pháp thiết kế kỹ thuật được chọn: Các giải pháp về kỹ thuật, về kết
cấu, khối lượng công tác, giải pháp về sử dụng vật liệu và yêu cầu về chất lượng xây
dựng, yêu cầu về máy móc thiết bị để xây lắp các hạng mục công trình chính.
Căn cứ vào tài liệu điều tra, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn và khí hậu khu
vực xây dựng.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, xã hội tại địa điểm xây dựng, điều kiện mặt bằng thi
công, điều kiện giao thông công cộng ở khu vực thi công.
Căn cứ vào quy trình công nghệ thi công, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện
hành.
Căn cứ vào trình độ thi công và khả năng trang bị máy móc, thiết bị ở mức trung
bình tiên tiến của các đơn vị thi công trong ngành.
Căn cứ vào khả năng phối hợp giữa các đơn vị nhận thầu xây lắp về các mặt: Vật
tư, nhân lực, xe máy và thiết bị thi công để phục vụ các yêu cầu của công trình.
Căn cứ vào khả năng và các điều kiện cung cấp các nguồn lực cho thi công trong
vùng.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan đến khả năng cung cấp nhân lực và khả năng bảo
đảm đời sống cho cán bộ, công nhân trên công trường.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan về nguồn cung cấp điện nước, khí nén, hơi hàn,
đường liên lạc hữu tuyến, vô tuyến, đường vận chuyển nội bộ.
Các hợp đồng kí kết với nước ngoài về vật tư, thiết bị.

Căn cứ vào định mức nhà nước về định mức hao phí lao động, định mức hao phí
máy móc thiết bị thi công, định mức tiêu dùng vật liệu, vật tư, nguyên liệu và các thông tư,
văn bản hiện hành có liên quan đến công tác tổ chức thi công.
c. Nội dung của thiết kế tổ chức xây dựng


13

Nội dung của thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo được phản ánh bằng tài liệu, hồ sơ
của nó.
Hồ sơ thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo cần đạt được những nội dung cơ bản sau:


+
+
+
+

+






+


+







+

Kế hoạch tiến độ xây dựng: Xây dựng kế hoạch tiến độ thi công chung toàn bộ công trình
trên cơ sở sơ đồ công nghệ xây dựng các hạng mục công trình và các yêu cầu xây dựng
công trình của chủ đầu tư để xác định:
Trình tự và thời hạn tiến hành các công việc ở giai đoạn chuẩn bị xây dựng.
Trình tự và thời hạn xây dựng các công trình phụ trợ.
Trình tự và thời hạn xây dựng các hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
Tiến độ về nhu cầu vốn đầu tư và khối lượng công tác xây lắp thực hiện theo các giai đoạn
xây dựng và theo thời gian.
Tổng thể mặt bằng xây dựng:
Phần này được thể hiện trên bản vẽ bao gồm: Bình đồ tổng thể, trong đó thể hiện:
Vị trí các công trình vĩnh cửu, các công trình tạm.
Vị trí các công trình phục vụ thi công: Như hệ thống cung cấp nước, thoát nước, cung cấp
điện ….
Vị trí các kho bãi, vị trí tập kết các máy móc thi công, hệ thống đường vận chuyển.
Vị trí các công trình phải giữ lại, những công trình phải phá bỏ trong từng giai đoạn xây
dựng công trình.
Sơ đồ bố trí mạng lưới cọc mốc cơ sở ….
Sơ đồ tổ chức công nghệ để xây dựng các hạng mục công trình chính và mô tả các biện
pháp thi công các công việc đặc biệt phức tạp
Nội dung này được thể hiện bằng các bản vẽ mô tả trình tự công nghệ thi công xây dựng
cho các công việc phức tạp, các hạng mục công trình chính về sơ đồ di chuyển máy móc
thiết bị, trình tự thi công xây dựng, trình tự lắp ráp các chi tiết, cấu kiện và biện pháp bảo
đảm an toàn lao động ….

Khối lượng công tác
Lập biểu thống kê khối lượng công tác kể cả phần việc lắp đặt các thiết bị công nghệ,
trong đó phải tách riêng khối lượng công việc theo hạng mục công trình và theo giai đoạn
xây dựng. Phải thể hiện được đầy đủ khối lượng công tác cần thực hiện kể từ khi chuẩn bị
xây dựng đến khi hoàn thành công trình đủ điều kiện đưa vào khai thác. Cụ thể:
Liệt kê khối lượng công tác chuẩn bị.
Liệt kê khối lượng công tác xây lắp, công tác vận chuyển.
Dự kiến phân khai khối lượng công tác theo tháng, quý, năm.

Xác định nguồn lực cho thi công
Phải xác định được toàn bộ nhu cầu các nguồn lực chủ yếu cần thiết cho thi công xây
dựng công trình. Cụ thể:


14




+

+

















Xây dựng được biểu tổng hợp về nhu cầu các chi tiết, cấu kiện, bán thành phẩm. Vật liệu
và các thiết bị xây dựng theo từng hạng mục công trình và theo từng giai đoạn xây dựng.
Biểu nhu cầu về xe máy và thiết bị cho thi công.
Biểu nhu cầu nhân lực cho thi công.
Sơ đồ bố trí mạng lưới cọc mốc cơ sở, độ chí xác, phương pháp và trình tự xác định mạng
lưới cọc mốc
Đối với công trình đặc biệt quan trọng và địa hình phức tạp phải có chỉ dẫn riêng.
Bản thuyết minh
Yêu cầu bản thuyết minh về phương án thiết kế tổ chức xây dựng phải nêu lên:
Tóm tắt đặc điểm xây dựng công trình.
Điều kiện tự nhiên xã hội khu vực thi công như: Tình hình khí hậu, địa chất, thủy văn khu
vực thi công, tình hình dân cư và tình hình giao thông khu vực thi công. Vấn đề đảm bảo
trong quá trình thi công.
Yêu cầu về thời hạn thi công và khả năng triển khai lực lượng thi công.
Điều kiện mặt bằng thi công và phân bố khu vực côngtrường.
Cơ sở lựa chọn phương án thi công, đồng thời phải chứng tỏ phương án thi công được
chọn là hợp lý nhất. Luận cứ về lựa chọn máy móc thiết bị thi công, hình thức tổ chức, sử
dụng máy móc thi công, các vấn đề sửa chữa duy tu máy móc thiết bị thi công.
Thuyết minh về tổ chức lao động: Bao gồm các yêu cầu về số lượng chất lượng lao động,
hình thức tổ chức lao động, hình thức hợp tác với các đơn vị thi công khác.
Thuyết minh về tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật cho xây dưng bao gồm: Yêu cầu về số
lượng, chất lượng vật tư, thời gian cung cấp, hình thức tổ chức vận chuyển bảo quản, và

hệ thống kho bãi ….
Thuyết minh về cơ sở kỹ thuật phục vụ thi công, các cơ sở sản xuất phụ và phụ trợ. Công
tác cung cấp điện nước và khí nén và các năng lượng khác phục vụ thi công.
Công tác tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý công trường và biện pháp bảo đảm
đời sống cho người lao động.
Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và công tác bảo hộ lao động, biện pháp bảo vệ và
tái tạo môi trường sinh thái.
Quy trình vận hành và bảo trì công trình.
Xác định hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của phương án thi công được chọn
như: Nhu cầu vốn đầu tư thời gian thi công, giá trị khối lượng công tác xây lắp và hoàn
thành bàn giao, giá trị các loại tài sản cố định tham gia vào thi công, năng suất lao động
bình quân, hao phí lao động và hao phí vật tư chủ yếu….
d. Thẩm duyệt thiết kế tổ chức xây dựng

Thiết kế tổ chức xây dựng công trình được xết duyệt cùng với thiết kế kỹ thuật vì nó là bộ
phận của hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
− Cơ quan thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật đồng thời là cơ quan thẩm duyệt thiết kế tổ chức xây
dựng.



15


Thủ tục và trình tự thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật cũng là thủ tục và trình tự xét duyệt thiết
kế tổ chức xây dựng.
1.2.2. Thiết kế tổ chức thi công chi tiết
Thiết kế tổ chức thi công chi tiết hay còn gọi là thiết kế tổ chức thi công thực hiện
là tài liệu bố trí các phương án bố trí, phối hợp, sắp xếp một cách hài hòa các lực lượng thi
công, các phương tiện thi công về mặt không gian và thời gian, sao cho tiết kiệm tối đa

các chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình và thời hạn thi công.
Thiết kế tổ chức thi công chi tiết do tổ chức nhận thầu xây lắp thực hiện nhằm mục
đích để hướng dẫn và quản lý đơn vị thi công ở công trường.
Đối với công trình có quy mô lớn, việc tiến hành thi công do nhiều đơn vị thực hiện
thi công, thì việc thiết kế tổ chức thi công do đơn vị nhận thầu chính chịu trách nhiệm
chung.
Đối với các công việc xây lắp riêng rẽ do tổ chức xây lắp riêng rẽ thực hiện thì tổ
chức đó chịu trách nhiệm thiết kế tổ chức thi công cho các công việc mình làm, nhưng tổ
chức nhận thầu chính vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả của phương án thi công.
Tổ chức nhận thầu chính có thể tiến hành ký hợp đồng với các cơ quan thiết kế
khác để lập thiết kế tổ chức thi công khi cần thiết, nhất là đối với các công trình quan
trọng, thiết kế kỹ thuật phức tạp.
a. Mục đích lập thiết kế tổ chức thi công chi tiết

Thiết kế tổ chức thi công chi tiết nhằm cụ thể hóa những gì có trong thiết kế tổ
chức thi công chỉ đạo để trực tiếp hướng dẫn thi công cho các đơn vị tại hiện trường.
Thiết kế tổ chức thi công chi tiết nhằm lựa chọn được phương án tổ chức thi công
hợp lý cho nhà thầu xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư về thời gian xây
dựng, khối lượng công tác xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, phù hợp với điều
kiện mặt bằng thi công, trình độ trang bị kỹ thuật của đơn vị thi công và phù hợp với điều
kiện cung cấp các nguồn lực cho thi công của đơn vị thi công.
Phương án thiết kế tổ chức thi công chi tiết phải đảm bảo phương án thi công đưa
ra thực hiện sẽ đem lại hiệu quả cao nhất trên cơ sở rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá
thành, nâng cao chất lượng xây lắp và đảm bảo an toàn lao động.
Khi lập thiết kế tổ chức thi công chi tiết, ngoài việc dựa vào yêu cầu của Chủ đầu
tư về khối lượng công tác, yêu cầu kỹ thuật, thời hạn thi công, còn phải dựa vào trình độ
tổ chức, trình độ trang bị kỹ thuật và khả năng cung cấp các nguồn lực cho thi công của
đơn vị thi công.



16
b. Căn cứ lập thiết kế tổ chức thi công chi tiết

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo, bản vẽ thi
công và tổng dự toán xây dựng đã được cấp thẩm quyền xét duyệt.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư về: Khối lượng công tác, yêu
cầu về kỹ thuật chất lượng xây dựng, tiến độ thực hiện, thời điểm nghiệm thu, giá trị hợp
đồng ….
Căn cứ vào tài liệu điều tra, khảo sát thăm dò địa điểm và khu vực thi công, đặc
biệt là điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực thi công, yêu cầu về thời điểm khởi công và thời
điểm kết thúc thi công và điều kiện mặt bằng thi công.
Căn cứ vào khả năng trang bị kỹ thuật và trình độ tổ chức thi công của tổ chức thi
công, khả năng cung cấp các nguồn lực cho thi công như khả năng cung cấp máy móc
thiết bị, cung cấp vật tư nhân lực ….
Căn cứ vào hợp đồng cung cấp vật tư, thiết bị, cấu kiện, vật liệu … với các đơn vị
cung ứng.
Căn cứ vào khả năng phối hợp thi công giữa các đơn vị nhần thầu xây lắp với đơn
vị nhận thầu chính.
Căn cứ vào quy trình quy phạm thi công, các định mức hao phí nội bộ của nhà thầu,
các thông tư văn bản có liên quan đến công tác thiết kế tổ chức thi công.
c. Nội dung thiết kế tổ chức thi công chi tiết

Nội dung của thiết kế tổ chức thi công chi tiết bao gồm thiết kế tổ chức thi công ở
giai đoạn chuẩn bị và thiết kế tổ chức thi công ở giai đoạn xây lắp chính cụ thể như sau:
Nội dung thiết kế tổ chức thi công ở giai đoạn chuẩn bị xây dựng gồm có:
+



+


Tiến độ thi công các công tác trong giai đoạn chuẩn bị:
Phải xây dựng được tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị xây dựng, bao gồm công tác xây
dựng cầu tạm, đường tạm, kho bãi, hệ thống kỹ thuật phục vụ thi công như điện, nước, khí
nén, thông tin, công trình phụ và phụ trợ, nhà tạm, lán trại, nhà làm việc cho bộ máy quản
lý…. Tiến độ thi công ở giai đoạn chuẩn bị có thể được lập theo hình thức sơ đồ ngang
hoặc sơ đồ mạng.
Lịch cung ứng các chi tiết, cấu kiện, vật liệu xây dựng, xe máy, thiết bị thi công cần đưa
về công trình trong giai đoạn chuẩn.
Tổ chức mặt bằng công trường trong đó phải xác định được:
Vị trí xây dựng các loại nhà tạm và công trình phụ trợ.



17
+

+

+
+


Vị trí các mạng lưới kỹ thuật phục vụ cho thi công cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị ở
trong và ngoài phạm vi công trường, trong đó cần chỉ rõ vị trí và thời hạn lắp đặt các mạng
lưới này để phục vụ thi công.
Sơ đồ bố trí cọc mốc, san nền để xây dựng công trình tạm, và mạng lưới kỹ thuật, các yêu
cầu về độ chính xác và danh mục thiết bị đo đạc.
Bản vẽ thi công bao gồm:
Bản vẽ thi công các nhà tạm và các công trình phụ trợ.

Bản vẽ thi công hoặc sơ đồ lắp đặt hệ thống thông tin, điện, nước….
Thuyết minh vắn tắt về biện pháp thi công các công trình trong giai đoạn chuẩn bị.
Nội dung thiết kế tổ chức thi công chi tiết trong giai đoạn xây lắp chính gồm
có:


+
+


+

+
+
+




+
+
+
+
+
+

Tiến độ thi công xây dựng trong đó cần xác định:
Khối lượng công tác và biện pháp thi công hợp lý đối với từng công tác xây lắp theo phân
đoạn thi công và trình tự thực hiện công nghệ xây lắp đối với từng hạng mục công trình.
Xác định trình tự và thời gian thực hiện, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc từng công

trình xây lắp của từng hạng mục công trình.
Xác định nhu cầu khối lượng và chất lượng, thời hạn cung cấp về: Lao động, vật tư, máy
móc thi công chủ yếu.
Mặt bằng thi công trong đó thể hiện rõ:
Vị trí tuyến đường tạm và vĩnh cửu, bao gồm các đường cho xe cơ giới, cho xe thô sơ, cho
người đi bộ: Các tuyến đường chuyên dùng, đường di chuyển cần cẩu, đường di chuyển
búa đóng cọc….
Vị trí hệ thống kỹ thuật phục vụ cho thi công như điện, nước, khí nén, hơi hàn….
Vị trí các kho bãi chứa vật liệu, cấu kiện, xe máy và thiết bị thi công chủ yếu.
Vị trí nhà tạm và công trình phụ trợ phục vụ cho yêu cầu thi công, cho sinh hoạt của công
nhân trên công trường.
Các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, phòng cháý, nổ, vệ sinh môi trường.
Các biện pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, chất lượng xây lắp.
Lịch nghiệm thu từng bộ phận công trình và toàn bộ công trình.
Thuyết minh thi công trong đó chỉ rõ:
Phải luận cứ được các biện pháp tổ chức thi công và kế hoạch tiến độ thi công được lựa
chọn để đưa ra thực hiện.
Thuyết minh tính toán so sánh lựa chọn biện pháp thi công và phương án tiến độ thi công.
Biện pháp bảo vệ và vận hành các hệ thống kỹ thuật phục vụ cho quá trình thi công.
Luận cứ các biện pháp bảo đảm chất lượng xây dựng, các biện pháp bảo đảm an toàn lao
động, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường….
Thuyết minh các biện pháp tổ chức lao động, vấn đề trang bị công cụ lao động cho các tổ
đội sản xuất.
Các biện pháp giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng, công tác phòng hộ lao
động….


18
+
+


+
+
+

Các bảng, biểu nhu cầu nhân lực cho thi công và các biện pháp tổ chức thực hiện.
Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của các phương pháp tổ chức thi công được
chọn.
Các bản vẽ:
Các bản vẽ thể hiện công nghệ xây dựng cho các công việc phức tạp, sơ đồ di chuyển máy
móc thiết bị, lực lượng lao động.
Mặt bằng thi công trong đó thể hiện rõ vị trí kho bãi, đường vận chuyển, sơ đồ cung cấp
điện, nước khí nén.
Bình đồ bố trí mốc cao đạc để kiểm tra vị trí, lắp đặt các kết cấu công trình.
d. Thẩm duyệt thiết kế thi công chi tiết
Tài liệu thiết kế tổ chức thi công chi tiết do thủ trưởng đơn vị nhận thầu xây lắp
chính xét duyệt và phải được sự chấp thuần của Chủ đầu tư.
Đơn vị nhận thầu xây lắp chính chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình thi công
công trình trước pháp luật và trước Chủ đầu tư về chất lượng xây dựng và những điều
khoản cam kết trong hợp đồng xây dựng đã ký kết giữa Chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu
xây lắp.
Các thiết kết tổ chức thi công thành phần do tổ chức nhận thầu phụ lập thì được
Giám đốc tổ chức nhận thầu phụ duyệt và được Giám đốc nhà thầu chính chấp thuận.
Nhà thầu xây dựng chỉ được triển khai thi công công trình sau khi có thiết kế tổ
chức thi công được duyệt.
1.3.

TRÌNH TỰ LẬP THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT

Để đảm bảo chất lượng của tài liệu thiết kế tổ chức thi công, công tác thiết kế tổ

chức thi công chi tiết được tiến hành theo trình tự sau:







Bước 1: Công tác chuẩn bị thiết kế tổ chức thi công.
Bước 2: Xác định công việc và thiết lập phương án công nghệ thi công để thực hiện từng
bước công việc.
Bước 3: Lựa chọn phương án công nghệ thi công và xác định thời gian thi công và lực
lượng thi công cho từng công việc.
Bước 4: Xây dựng phương án tổ chức thi công và lập kế hoạch tiến độ thi công toàn bộ
công trình.
Bước 5: Đánh giá phương án tổ chức thi công.
Bước 6: Xác định các biện pháp tổ chức thực hiện.
Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu chi tiết từng nội dung trên:
1.3.1. Công tác chuẩn bị thiết kế tổ chức thi công
a. Nghiên cứu các tài liệu ban đầu


19

Mục đích của bước này là nghiên cứu xác định các thông tin ban đầu cần thiết phục
vụ cho thiết kế tổ chức thi công và công tác điều khiển thi công sau này. Các tài liệu
nghiên cứu ban đầu bao gồm:





+

+

+

+

Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công chủ đạo. Đối với thiết kế tổ
chức thi công chủ đạo thì phải nghiên cứu dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và các vấn đề có
liên quan đến công tác tổ chức xây dựng.
Nghiên cứu tài liệu thiết kế nhằm xác định chỉ tiêu khối lượng công tác cần thực hiện và
yêu cầu chất lượng đối với từng loại công việc, các chỉ tiêu tạo nên sản phẩm xây dựng.
Từ đó kết hợp với năng lực của tổ chức xây dựng mà đưa ra các giải pháp thi công hợp lý,
phù hợp với yêu cầu đề ra với chất lượng sản phẩm, thời gian bàn giao sản phẩm và hiệu
quả của công tác là lớn nhất. Khi nghiên cứu tài liệu thiết kế cần xem xét các mặt sau:
Nghiên cứu thiết kế cấu tạo, kết cấu từng bộ phận công trình và yêu cầu của vật liệu có
phù hợp với khả năng cung cấp của địa phương và trên thị trường trong khu vực xây dựng
hay không.
Nghiên cứu tổng thể mặt bằng thiết kế trong đó thể hiện rõ vị trí, hình dạng, kích thước
của các công trình đơn vị, các hạng mục công trình hiện có và sẽ xây dựng. Các loại
đường ống, đường cáp ngầm hoặc nổi, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, đường dây
thông tin, hệ thống đường giao thông hiện có và sẽ xây dựng trên mặt bằng.
Nghiên cứu các giải pháp xây dựng trong thiết kế cơ sở hoặc giải pháp thi công chỉ đạo
trong đó thể hiện rõ các biện pháp thi công chủ yếu đối với các hạng mục công trình và
biện pháp thi công tổng thể toàn bộ công trình.
Nghiên cứu phát hiện các sai sót trong thiết kế kỹ thuật và các giải pháp thi công chỉ đạo
để kịp thời kiến nghị đề xuất với chủ đầu tư, cơ quan thiết kế xây dựng để chủ động sửa
đổi bổ sung trước khi thi công.

b. Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và xã hội tại khu vực xây dựng công trình
Nghiên cứu về vấn đề tự nhiên cần lưu ý các vấn đề sau:

Nghiên cứu địa hình, khí hậu, thời tiết, thủy văn khu vực thi công liên quan đến việc xác
định thời điểm thi công, thời gian thi công đối với từng hạng mục công trình.
− Vị trí các công trình xây dựng với các công trình liên quan trong khu vực xây dựng.
− Nghiên cứu hệ thống giao thông trong khu vực xây dựng, khả năng phát triển của khu vực
xây dựng để từ đó có phương hướng xây dựng công trình tạm, đường tránh, đường tạm và
thiết kế tổng mặt bằng xây dựng.
− Nghiên cứu điều kiện xã hội có liên quan đến công tác tổ chức thi công như: Tình hình
dân cư khu vực thi công, tình trạng đi lại của dân cư, tình trạng mạng lưới giao thông
trong khu vực thi công và yêu cầu bảo đảm giao thông trong khi thi công.



20


Nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, tình hình an ninh, tình hình dân cư, phong tục tập
quán của địa phương, tình hình giá cả sinh hoạt và các điều kiện có liên quan đến công tác
tổ chức ăn uống, sinh hoạt của công nhân trên công trường.
c. Nghiên cứu khả năng cung cấp các nguồn lực cho thi công
Nghiên cứu khả năng huy động nguồn nhân lực cho thi công của đơn vị nhận thầu
và khả năng huy động lao động của địa phương nếu cần thiết.
Khả năng cung cấp vật liệu xây dựng, vị trí nguồn cung cấp, chất lượng các loại vật
liệu đó, phương thức vận chuyển, giá cả vật liệu, cấu kiện tại nơi sản xuất, phương thức
bán hàng, thể thức thanh toán.…
Nguồn cung cấp máy móc thiết bị thi công, khả năng huy động máy móc thiết bị thi
công.
Xác định khả năng cung cấp điện nước phục vụ thi công.

Xác định về khả năng, trình độ tổ chức xây dựng của đơn vị thi công để làm cơ sở
cho việc đưa ra các biện pháp thi công hợp lý đối với từng hạng mục công việc và toàn bộ
công trình.
d. Xác định các điều kiện khống chế của Chủ đầu tư

Nghiên cứu các điều kiện khống chế của chủ đầu tư về thời hạn thi công, yêu cầu
về kỹ thuật chất lượng xây lắp, khả năng cung cấp của chủ đầu tư về tài chính, vật liệu
máy thi công, lịch nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu toàn bộ công trình.
1.3.2. Xác định công việc và thiết lập phương án công nghệ thi công để thực hiện từng

bước công việc
Nội dung của bước này bao gồm:
a. Phân loại quá trình thi công công trình từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thiện thành

các công việc (hoặc nhóm công việc) thành phần
− Chia toàn bộ công trình thành các hạng mục công trình, mỗi hạng mục công trình lại chia
thành các công việc theotrình tự công nghệ thực hiện.
b. Xác định khối lượng công tác của từng công việc hoặc nhóm công việc
− Dựa vào tài liệu thiết kế, dựa vào quy trình, quy phạm thi công, điều kiện mặt bằng thi
công và các yêu cầu kỹ thuật thi công ta xác định được nội dung công việc và khối lượng
công tác cần thực hiện cho từng công việc hoặc nhóm công việc.

c. Thiết lập phương án công nghệ thi công cho từng công việc hoặc nhóm công

việc thành phần


21



Đối với mỗi công việc hoặc nhóm công việc thành phần được xác định ở trên ta phải: Dựa
vào yêu cầu kỹ thuật, khối lượng công tác, điều kiện mặt bằng thi công, khả năng trang bị
kỹ thuật của đơn vị thi công mà đưa ra tất cả các biện pháp kỹ thuật công nghệ có thể đáp
ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng xây dựng từ đó lựa chọn được biện pháp thực hiện
hợp lý nhất.
1.3.3. Lựa chọn phương án công nghệ thi công và xác định thời gian thi công và lực
lượng thi công cho từng công việc.
Phương án công nghệ thi công cho một công việc được gọi là hợp lý khi nó đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng thi công, phù hợp với điều kiện mặt bằng thi công, phù
hợp với khả năng cung cấp của đơn vị thi công với chi phí để thực hiện một khối lượng
công tác là nhỏ nhất.
Để lựa chọn phương án công nghệ thi công cho từng công việc, chúng ta xem xét
các trường hợp sau đây:
a. Trường hợp thi công bằng thủ công

Trường hợp thi công bằng thủ công, cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Xác định biện pháp thi công
Đối với trường hợp thi công bằng thủ công ta dễ dàng xác định biện pháp thi công để thực
hiện công việc đang xét trên cơ sở yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của đối tượng thi công và
điều kiện mặt bằng thi công.
− Bước 2: Xác định hao phí cần thiết cho thi công
+ Sau khi xác lập được biện pháp thi công có thể cho công việc đang xét, ta cần xác định
hao phí lao động cần thiết để thực hiện thi công.
+ Hao phí nhân công để thực hiện khối lượng công tác đề ra được xác định theo công thức:

+

∑Q

Trong đó:



+

j

∑Q

j

HNC =
* dNCj Hoặc HNC =
/DNj (công)
(1.4)
HNC: Hao phí lao động cần thiết để thực hiện công việc đang xét.
Qj: Khối lượng công tác thứ j.
dNCj: Định mức hao phí nhân công để thực hiện loại công việc j.
DNj: Định mức năng suất lao động để thực hiện công việc thứ j.
J: Công việc thành phần trong nhóm công việc đang xét.

Bước 3: Xác định thời gian thi công và lực lượng thi công
Thời gian thi công và lực lượng thi công cho công việc đang xét được xác định trên cơ sở:
Điều kiện mặt bằng thi công, yêu cầu kỹ thuật công nghệ thi công và khả năng cung cấp
nhân lực cho thi công.


22
+

Xác định thời gian thi công và lực lượng thi công cho một công việc có mối quan hệ mật

thiết với nhau. Nếu hao phí lao động là một số công nhất định thì thời gian thi công và lực
lượng thi công có mối quan hệ phụ thuộc với nhau.
+ Thông thường dựa vào yêu cầu công nghệ thi công, điều kiện mặt bằng thi công và khả
năng huy động nhân lực mà người ta ấn định trước số người làm việc trong ca công tác để
thực hiện công việc đang xét.
+ Khi đó thời gian thi công của công việc đang xét sẽ là:
t = Hnc/ N (ca)
(1.5)
Trong đó:
t là thời gian thực hiện công việc đang xét tính bằng số ca công tác,
nếu mỗi ngày làm việc một ca thì số ngày làm việc chính bằng số ca.
N Là số nhân công được bố trí làm việc trong một ca.

+

Bước 4: Đánh giá biện pháp thi công vừa chọn
Đánh giá biện pháp thi công cho một hạng mục nào đó phải dựa vào điều kiện mặt bằng
thi công và khả năng cung cấp nguồn lực cho đơn vị thi công. Trong trường hợp có nhiều
phương án biện pháp thi công thì phải so sánh đánh giá chọn phương án hợp lý nhất.
b. Trường hợp thi công bằng cơ giới
Để lựa chọn phương án công nghệ thi công và xác định thời gian thi công, lực
lượng thi công cho từng công việc trong trường hợp thi công bằng cơ giới, chúng ta có thể
tiến hành theo một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp thứ nhất: Để lựa chọn phương án thi công cho từng công việc,
chúng ta cần tiến hành các bước sau:


+

+



Bước 1: Thiết lập phương án công nghệ thi công và xác định máy chủ đạo
Thiết lập các phương án công nghệ thi công: Dựa vào yêu cầu kỹ thuật công nghệ thi công
của công việc đang xét, điều kiện mặt bằng thi công, khả năng huy động máy thi công của
đơn vị thi công đang xét mà đưa ra tất cả phương án công nghệ có thể.

Xác định máy chủ đạo của tổ công tác:
Việc xác định máy chủ đạo phải dựa vào tính chất công việc và vai trò của máy trong tổ
hợp máy.
• Máy chủ đạo là máy quyết định toàn bộ năng suất của tổ công tác. Như vậy trong một tổ
hợp máy thi công, máy nào có tính quyết định đến mọi hoạt động của ca công tác được gọi
là máy chủ đạo.


23

Máy chủ đạo là máy có đơn giá cao nhất: Trong trường hợp có một số máy đều có tính
quyết định đến năng suất của tổ cơng tác thì máy chủ đạo là máy trong số đó nhưng có
đơn giá ca máy lớn nhất.
− Bước 2: Xác định hao phí cần thiết cho từng phương án cơng nghệ thi cơng
+ Hao phí máy thi cơng (i)để thực hiện tồn bộ khối lượng cơng tác Q i được xác định theo
cơng thức chung sau:


∑Q

∑Q

i


i

HMTCi=
* dMTCi (ca) hoặc HMTCi=
/DMTCi (ca)
(1.6)
Trong đó:
HMTCi: Số ca hao phí máy thi cơng (i)
Qi: Khối lượng cơng tác do máy thứ (i) đảm nhiệm.
dMTCi: Định mức hao phí máy thi cơng loại (i) để thực hiện một đơn vị
khối lượng cơng tác (ca/m2; ca/m3).
DMTCi: Định mức năng suất máy thi cơng loại (i) (m2/ca; m3/ca…)
Bước 3: Xác định thời gian thi cơng và lực lượng thi cơng cho từng phương án cơng nghệ
thi cơng
+ Xác định thời gian thi cơng (tj)
• Để xác định thời gian thi cơng của cơng việc (j) đang xét, ta phải dựa vào khối lượng cơng
tác cần thực hiện và năng suất của tổ hợp máy.
• Thời gian thi cơng của tổ hợp máy sẽ bằng thời gian làm việc của máy chủ đạo.


Khối lượn g côn g tác côn g việc (j)
Khối lượn g côn g tác 1 ca
Thời gian thi cơng (tj) =

(1.7)

+




Xác định lực lượng thi cơng trong một ca cơng tác:
Lực lượng thi cơng gồm có máy chủ đạo và các máy phụ.
Số ca hao phí của máy phụ (i) được xác định trên cơ sở tổng khối lượng cơng tác và định
mức năng suất của máy phụ (i).
• Số lượng máy phụ (i) làm việc trong một tổ hợp máy được xác định trên cơ sở khối lượng
cơng tác một ca và định mức năng suất của máy phụ (i).
• Số lượng máy phụ thứ (i) trong một ca cơng tác được xác định như sau:
Khối lượn g côn g tác 1 ca (năn g suất của máy chủ đạo )
Năn g suất máy phụ (i)
Số máy phụ (i) =

Hoặc:

(1.8)

Tổn g số ca hao phí của máy thứ (i)
Tổn g thời gian thi côn g tj của côn g việc thứ (j) đang xét

Số máy phụ (i) =
+


Bước 4: So sánh lựa chọn phương án cơng nghệ thi cơng
Phương án cơng nghệ thi cơng được gọi là hợp lý khi: Đáp ứng u cầu cơng nghệ thi
cơng, phù hợp với điều kiện mặt bằng thi cơng và khả năng huy động máy móc thiết bị,


24


của đơn vị thi công với chi phí thi công để thực hiện toàn bộ khối lượng công tác đề ra là
nhỏ nhất.
• Để có thể so sánh lựa chọn phương án công nghệ thi công ta tiến hành các bước sau:
 Tính toán chi phí thi công theo từng phương án công nghệ: Dựa vào kết quả tính toán về
thời gian thi công và lực lượng thi công trong một ca công tác của từng phương án công
nghệ, chi phí ca máy và đơn giá nhân công, ta xác định được tổng chi phí thi công cho mỗi
phương án công nghệ thi công.
 So sánh lựa chọn phương án công nghệ thi công: Phương án được chọn là đáp ứng yêu cầu
công nghệ thi công, phù hợp với điều kiện mặt bằng thi công và khả năng cung cấp của
đơn vị, có tổng chi phí thi công để thực hiện khối lượng công tác nhất định là nhỏ nhất
hoặc phương án có chi phí thi công cho một đơn vị khối lượng công tác là nhỏ nhất. Trong
trường hợp chung hàm mục tiêu có dạng:
M

∑N
i =1

Trong đó:

i ,k

* C i ,k + C NC , k

Fk= tk*(
) => min
(1.9)
Fk là tổng chi phí máy thi công và nhân công cho phương án (k).
tk là thời gian thi công của công việc đang xét theo phương án (k).
CNC,k là chi phí nhân công của phương án (k).
Ci.k là chi phí ca máy thi công của lọai máy thứ (i) theo phương án (k).

Ni,k là số máy thi công thứ (i)thực tế sử dụng trong một ca của

phương án (k).
M

∑N
i =1

i ,k

* Ci ,k

là tổng chi phí máy thi công trong 1 ca công tác.

Phương pháp 2: Lựa chọn phương án công nghệ thi công và xác định thời gian thi
công, lực lượng thi công cho từng công việc bằng phương pháp chọn tổ hợp máy thi công
hợp lý.
Trình tự phương pháp này tiến hành như sau:
Bước 1: Thiết lập phương án công nghệ thi công cho công việc đang xét.
Bước 2: Xác định máy chủ đạo và khối lượng công tác cần thực hiện trong một ca
Xác định máy chủ đạo.
Xác định khối lượng cần thực hiện trong một ca.
Bước 3: Lựa chọn tổ hợp máy thi công hợp lý để thực hiện công tác đang xét
Sau khi thiết lập các phương án công nghệ thi công, chúng ta cần tính toán lựa chọn tổ hợp
máy thi công hợp lý để đưa ra thi công.
+ Tổ hợp máy thi công được gọi là hợp lý khi: Đáp ứng yêu cầu công nghệ thi công, phù
hợp với khả năng cung cấp của đơn vị thi công và điều kiện mặt bằng thi công với chi phí
thi công cho một đơn vị thi công là nhỏ nhất.



+
+

+


25

+

Hàm mục tiêu so sánh lựa chọn tổ hợp máy thi công là:
Zk = (CM,k+ CVL,k + CNC,k + CKhác,k )/Qk => min

(1.10)

Trong đó:

Zk là chi phí thi công cho một đơn vị sản phẩm của phương án (k).
CM,k là tổng chi phí máy thi công cho một ca công tác theo phương án
(k) để thực hiện công việc đang xét.
CVL,k là tổng chi phí vật liệu cho một ca công tác theo phương án (k)
để thực hiện công việc đang xét.
CNC,k là tổng chi phí nhân công phục vụ cho một ca công tác theo
phương án (k) để thực hiện công việc đang xét.
CKhác,k là chi phí khác phục vụ cho thi công ngoài ba loại chi phí nêu
trên của phương án (k).
Qk là khối lượng công tác cần thực hiện trong một ca theo phương án
(k).



Bước 4: Xác định thời gian thi công và lực lượng thi công.

1.3.4. Xây dựng phương án tổ chức thi công và lập kế hoạch tiến độ thi công toàn bộ

công trình
Phương án tổ chức thi công toàn bộ công trình được phản ánh bằng kế hoạch tiến
độ thi công công trình. Như vậy mục đích của bước này là phải thiết lập được sự phối hợp
hợp lý về không gian và thời gian giữa lực lượng thi công và thời gian thi công của các
công việc riêng rẽ với nhau để thi công công trình đạt được mục đích của tổ chức xây
dựng.
Về nguyên tắc có thể đưa ra nhiều phương án thi công có thể đáp ứng với yêu cầu
chất lượng thi công, thời gian thi công và lực lượng thi công, sau đó tính toán lựa chọn
phương án tổ chức thi công hợp lý nhất, mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3.5. Đánh giá phương án tổ chức thi công

Tính toán so sánh và lựa chọn phương án tổ chức thi công là việc tính toán các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật cần thiết cho từng phương án sau đó tùy thuộc vào mục đích xây
dựng công trình mà sử dụng các chỉ tiêu phù hợp để so sánh lựa chọn phương án.
Phương án tổ chức thi công được gọi là hợp lý khi:


Phương án thi công đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư về khối lượng, chất lượng xây dựng
và thời gian xây dựng.


×