Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận tổng quan về làng nghề nông thôn ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.82 KB, 13 trang )

Lời mở đầu
Những thập niên cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, sự phát triển của
khoa học kỹ thuậtvà trí tuệ con ngời làm cho nền sản xuất tăng nhanh, nhng
môi trờng đã và đang xấu dần đi, môi trờng đất, nớc, không khí bị ô nhiễm
nặng, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, báo hiệu nguy cơ suy thoái đối với sự sống
của mọi sinh vật trên toàn trái đất trong đó có con ngời.
Để khắc phục hiện tợng xấu đi của môi trờng sống, cộng đồng thế giới
đã có những hội nghị bàn về vấn đề môi trờng và chất thải công nghiệp, những
tổ chức phi chính phủ hoật động dới mọi hình thức vơis mục đích cứu lấy trái
đất trớc nguy cơ huỷ diệt và bảo vệ môi trờng toàn cầu.
Hầu hết các nớc đều có luật bảo vệ môi trờng, có bộ máy quản lý nhà nớc về môi trờng, các cơ quan, ban ngành chuyên ghiên cứu lĩnh vực môi trờng
ở Việt Nam trong những năm gần đây với cơ chế mở, xuất hịên khá
nhiều khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Những cơ sở kinh tế
này góp phần không nhỏ đa nền kinh tế đất nớc đi lên. đảng và nhà nớc ta đã
sớm quan tâm đến vấn đề môi trờng, kịp thời đua ra các giải pháp khắc phục ô
nhiễm môi trờng. Công tác quản lý môi trờng đã dạt những kết quả đáng kể
nhng chủ yếu ở các đô thị, các khu công nghiệp. ở nông thôn, môi trờng đặc
biệt là môi trờng làng nghề cha đợc quan tâm đúng mức.
Trớc đây làng nghề sản xuất với quy mô nhỏ, công nghệ đơn giản, lợng
chất thải nhỏ môi trờng tự nhiên có thể đồng hoá đợc. Nhng ngày nay với sự
gia tăng của sản xuất và tiêu thụ kèm theo những công nghệ phức tạp đã thải ra
môi trờng một lợng lớn chất thải vợt quá khả năng đồng hoá của môi trờng
xung quanh, gây ô nhiễm môi trờng, đe doạ đến môi trờng và sức khoẻ ngời
dân.
Đảm bảo môi trờng xanh sạch và phát triển bền vững là việc không dễ
dàng cho các làng nghề nông thôn. do quy mô sản xuất nhỏ dới dạng kinh tế
hộ gia đình nên không đủ điều kiện áp dụng phơng pháp xử lý cuối đờng ống.
Mặt khác sản xuất lại đợc tiến hành tại ngay chính nơi ở nên ảnh hởng trực tiếp
đến sức khoẻ ngời dân. cho đến nay môi trờng làng nghề nông thôn đã và đang
trở thành vấn đề bức xúc, mức độ ảnh hởng ngày càng nghiêm trọng vì số hộ
làm nghề phụ rất lớn, phạm vi rộng. Vì vậy vấn đề cấp thiết là phải có những


chính sách u tiên để cải thiện môi trờng làng nghề góp phần phát triển một
cách bền vững hơn.

1


2


Tổng quan về làng nghề nông thôn Việt Nam
Trong những năm của quá trình đổi mới, sự phát triển của các làng nghề
cũng có những bớc thăng trầm chung nh nền kinh tế quốc dân. có thể nêu một
số nét nổi bật sau:
Có nhiều làng nghề truyền thống đợc khôi phục và hình thành làng
nghề mới. Chẳng hạn ở Nam Định và Hà Nam là 123 làng nghề, Hà Tây là 73
làng nghề, Bắc Ninh là 63 làng nghề,Sự phát triển của những làng nghề đó đã
mở và kéo theo nhiều dịch vụ khác có liên quan. Chẳng hạn sản phẩm phụ của
ngành chế biến lơng thực thực phẩm góp phần phát triển chăn nuôi gia đình;
các ngành sản xuất ngũ kim và tái chế khác tạo việc làm cho hệ thống màng lới
thu gom nguyên liệu, phế liệu, phế phẩm, trong đó có những ngành nghề đã
có những đổi mới để vơn lên cạnh tranh với hàng ngoại với mức độ nhất định
nh làng nghề gốm sứ Bát Tràng,Có làng nghề phục hồi đợc nghề truyền
thống nh nghề dát vàng quỳ ở Kiêu Kị
( Gia Lâm - Hà Nội) có làng nghề đang trong quá trình hình thành và phát triển
nh mặt hàng thủ công mỹ nghệ bằng đá ở Mai Lâm ( Đông Anh - Hà Nội ),
Lại có những làng với sự hình thành và phát triển một cách tự phát nh ở xã
Đông Hội(Đông Anh - Hà Nội) có thôn làm bếp lò đun than tổ ong, thôn làm
chổi tre, thôn làm bằng giấy xi măng đựng hàng khô, thôn làm bánh mứt kẹo
Đồng thời cũng có những làng nghề còn tiếp tục gặp khó khăn trong việc xác
định phơng hớng phát triển mặt hàng sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu thị

trờng nh làng nghề giấy bởi ( Hà Nội), chế biến cói, hoặc nh hoặc nh mặt hàng
dao kéo của làng rèn Đa Sĩ ( Hà Đông) tuy chất lợng tốt nhng giá lại không
cạnh tranh nổi với mặt hàng dao kéo Thái,Trung Quốc vì thua kém về mặt mẫu
mã, hình dáng, nguyên liệu sử dụng.
Nhìn chung với nhiều loại hình sản phẩm: Phong phú về chủng loại đa dạng về
mẫu mã, độc đáo tinh sảo, các làng nghề thủ công đã mang lại cho nền kinh tế
đất nớc nói chung và nền kinh tế nông thôn Việt Nam nói riêngmột sắc diện
mới, tạo nhiều việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng dần mức sống của
ngời dân, đồng thời cung cấp một lợng hàng hoá khổng lồ cho cả nớc và khu
vực.
Từ những bớc đổi mới trong thời gian gần đây đã khuyến khích các nhà
hoạch định chính sách xem xét và nhìn nhận phát triển làng nghề thủ công nh
là một sự lựa chọn đúng đắn cho quá trình phát triển nông thôn. Tuy nhiên sự
thay đổi quy trình, mở rộng quy mô sản xuất làm cho môi trờng làng nghề bị

3


suy thoái dần, có nguy cơ bị huỷ hoại. ảnh hởng không nhỏ tới sức khoẻ của
ngời dân ở địa phơng.

4


Lịch sử phát triển làng nghề nông thôn việt nam
Các làng nghề thủ công đóng vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển
của nền kinh tế việt nam. Vợt lên trên những nhu cầu của nông nghiệp, các
làng nghề điển hình đã sản xuất ra mặt hàng thủ công với chất lợng cao và có ý
nghĩa rất lớn tới đời sống văn hoá, tinh thần dân sinh.
Vào đầu thế kỷ 20, ngời ta đã liệt kê vùng châu thổ sông Hồng có tới

108 nghề thủ công, sử dụng gần nửa triệu lao động. Dọc theo các dòng sông
của tỉnh Hà Tây, Bắc Ninh, tỷ lệ ngời nông dân tham gia vào thủ công nghiệp
chiếm 20%-30%. Một số chuyển hẳn sang thủ công nghiệp. [1]
Trong giai đoạn 1945- 1963 nghề thủ công không đợc coi trọng trong
chiến lợc phát triển đất nớc. Nhà nớc chỉ chú trọng vào những ngành công
nghiệp nặng, do vậy ngời thợ thủ công đợc khuyến khích tham gia vào sản xuất
ở các hợp tác xã.
Vào những năm 1963- 1978 dới áp lực của nền kinh tế thời chiến, sản
xuất thủ công không không vợt qua khỏi nền kinh tế bao cấp. Trong cơ chế tập
chung, nhà nớc giao kế hoạch và thu mua sản phẩm, sản xuất tập trung ở các
làng nghề đã có biến đổi. Song cha có chính sách giá cả hợp lý, môi trờng kinh
doanh cha phù hợp nên ngời thợ thủ công không sống đợc bằng nghề của
mình, thợ tài hoa ngày một ít đi.
Sau nhiều năm trì trệ, từ cuối những năm 70, kinh tế đất nớc có những
thay đổi đáng kể. Nhà nớc mở rộng thị trờng cho các sản phẩm Việt Nam sang
Đông Âu đã giúp cho làng nghề thủ công mỹ nghệ, sản xuất hành xuất khẩu có
cơ hội phát triển. Do thiếu kinh nghiệm trong quản lý, trình độ tổ chức sản
xuất yếu kém, lại thêm cấm vận của Mỹ, trong một thời gian dài nền kinh tế
của chúng ta gặp rất nhiều khó khăn.
Vào cuối những năm 80 Đảng ta chủ trơng xoá bỏ hoàn toàn hệ thống
bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Những năm đầu đổi mới do thiếu nguồn vốn đầu t cho công
nghệ nên sự thay đổi của các làng nghề diễn ra chậm chạp, khó khăn. Trong 10
5


nm trở lại đây, đảng và nhà nớc đã quan tâm tới tiềm năng phát triển kinh tế
nông thôn, thông qua cải cách luật pháp, chơng trnhf cho vay vốn, nâng cấp cơ
sở hạ tầng. Kết quả là trong 10 năm đó tỷ lệ tăng trởng hàng năm của các
ngành tiểu thủ công nghiệp đạt 8% [1]. Nhiều làng nghề truyền thống đợc khôi

phục và xuất hiện thêm một số làng nghề mới. Sản xuất kinh doanh phát triển
mạnh.
Chiến lợc phát triển làng nghề nông thôn đã thu đợc kết quả to lớn và đang
từng bớc khẳng định vai trò tất yếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.

6


Những đặc điểm cơ bản của làng nghề nông thôn việt
nam
đặc điểm về trình độ công nghệ.
Công nghệ sản xuất của làng nghề nông thôn mang tính truyền thống, có
từ lâu đời.Công cụ lao động chính của ngời thợ là đôi bàn tay và các dụng cụ,
thiết bị đơn giản, do vậy mà năng suất thấp, quy mô sản xuất thấp, quy mô sản
xuất nhỏ, tiêu hao nguyên liệu lớn.Từ sau đại hội toàn quốc lần thứ VI đợc
đảng và nhà nớc đầu t khuyến khích làng nghề nông thôn Việt Nam đã có
những thay đổi bớc đầu về công nghệ thông qua cải tiến theo hớng hiện đại
hoá công nghệ truyền thống. Theo điều tra phi nông nghiệp của bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn cho thấy37% các doanh nghiệp ở nông thôn đã
có những thay đổi về công nghệ, từng bớc cơ khí hoá các khâu trong sản xuất.
Trong những năm gần đây các làng nghề đã đầu t máy móc thiết bị vào sản
xuất nh: làng Đa Hội, đầu t hơn 600 máy móc thiết bị công nghệ mới cho sản
xuất; Phong Khê ( Yên Phong) đầu t 40 dây chuyền sản xuất giấy hoàn chỉnh
công suất từ 150 - 750 tấn giấy một năm.. nhng nhìn chung tốc độ còn chậm,
địa bàn còn cha đợc mở rộng, chủng loại mẫu mã cha phong phú đa dạng. Kỹ
thuật công nghệ còn lạc hậu phần lớn là thủ công; cũng đã có nơi mua lại công
nghệ của nớc ngoài( Trung Quốc, Đài Loan) nhng hầu hết đã qua sử dụng, do
vậy năng suất chất, lợng không và hàm lợng công nghệ của sản phẩmkhông
cao, sức cạnh tranh trên thị trờng giảm. mặt khác tính bảo thủ trì trệ về kỹ thuật
còn khá phổ biên trong các làng nghề do thiếu thông tin, thiếu kiến thức và

nguồn vốn hạn hẹp. Thực tế hiện nay ở các làng nghề cho thấy( ở Bắc Ninh)
- cơ sở có giá trị thiết bị dới 100 triệu đồng chiếm 47%
- cơ sở có giá trị thiết bị từ 100 - 500 triệu chiếm 32%
- cơ sở có giá trị thiết bị từ 500 triệu đến 1 tỷ chiếm 12%
- cơ sở có giá trị thiết bị trên 1 tỷ chiếm 9%

Những thay đổi về công nghệ này là minh chứng quan trọng cho sự phát
triển nông thôn, công nghệ mới tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt, sản lợng cao.
Tuy công nghệ sản xuất của các làng nghề ở nông thôn vẫn còn có những hạn
chế chủ yếu sau:

7


- Trình độ công nghệ ở nông thôn còn thấp, sự thay đổi diễn ra thấp, sự thay
đổi diên x ra chậm chạp, lao động giản đơn không đợc đào tạo cơ bản, sản xuất
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- đổi mới công nghệ cha chú ý tới vấn đề bảo vệ môi trờng và an toàn lao động.
- Đổi mới công nghệ thực hiện cha có hệ thống cơ bản, mới chỉ dừng lại ở đổi
mới có trọng điểm và tập chung vào một số khâu chính.
- cha có lực lợng nghiên cứu, triển khai, t vấn về công nghệ cho ngời dân. kết
cấu hạ tầng phục vụ cho kỹ thuật cha cao.
Nhìn chung trình độ kỹ thuật, công nghệ vẫn còn ở trình độ thấp kém,
chủ yếu dựa vào lao động thủ công, vào trình độ thành thạo nghề nghiệp và tài
phối liệu của ngời thợ. điều kiện lao động khó khăn nên ngời thợ làm việc rất
vất vả, giá thành sản phẩm cao, chất lợng sản phẩm thấp. Do vậy khả năng
cạnh tranh trên thị trờng rất khó khăn và hạn chế.
Những hạn chế trên đã ảnh hởng rất nhiều tới sự phát triển chung của làng
nghề và tác động nghiêm trong đến môi trờng làng nghề.
đặc điểm về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất.

Hộ gia đình là một đơn vị cơ bản của sản xuất trong các làng nghề nông
thôn, với nguôn nhân lực là các thành viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng sẵn
có.
Những nghề đơn giản ít công đoạn thì một hộ sản xuất sẽ đảm bảo từ
công đoạn đầu cho đến công đoạn cuối là cho gia sản phẩm. Các làng nghề
phức tạp, càng có nhiều công đoạn, chi phí cho công đoạn đó càng lớn thì càng
dễ đợc chuyên môn hoá. Mỗi gia đình chỉ thực hiện một trong các công đoạn
của quá trình sản xuất.
Việc quy hoạch, định hớng phát triển cho lnàg nghề của các tỉnh còn
chậm, nhất là việc quy hoạch mặt bằng cho sản xuất, quản lý nhà nớc còn lúng
túng thiếu chặt chẽ. Cho đến nay ở các địa phơng ( thôn, xã) đến huyện thị ngành còn buông lỏng và cha đợc phân cấp, phân định rõ ràng nên cha đáp ứng
đợc nhu cầu phát triển tất yếu khách quan nền kinh tế của tỉnh. Do các chỉ tiêu
về làng nghề cha có cơ quan nào quản lý chặt chẽ và đầy đủ, nên đã gây ra sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các làng nghề. Từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm đều do cá nhân và các hộ trong làng tự lo liệu. Do đó dẫn đến tình trạng
làng nghề nào tìm đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm thì làng đó tồn tại phát triển,
còn làng nghề nào không tiếp cận đợc thị trờng thì rơi vào tình rrạng khó khăn,
thậm chí đến nay vẫn không phục hồi nổi

8


Chính hình thức tổ chức sản xuất đơn lẻ ở quy mô hộ gia đình đã tạo
nhiều khó khăn cho chính quyền địa phơng trong quản lý, cung ứng nguyên
liệu, bao tiêu sản phẩm Đặc biệt khó khăn hơn cả là việc quản lý lợng chất
thải, thải vào môi trờng của mỗi hộ sản xuất.
Hiện nay có một số làng nghề có điều kiện tổ chức lại sản xuất nh ở
Đồng Kỵ Bắc Ninh đã xây dựng đợc khu vực sản xuất riêng tách hẳn ở với khu
dân c. nh vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, thu gom chất thải, xử
lý tập trung và giảm giá thành xử lý. Nếu nh tất cả các làng nghề đều làm đợc

nh vậy thì môi trờng làng nghề sẽ đợc cải thiện.
đặc điểm về quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất của làng nghề Việt Nam hiện nay đều nhỏ chỉ ở mức
độ quy mô hộ gia đình.
Trớc đây, khi sản xuất của các hộ gia đình hầu hết là thủ công nên quy
mô sản xuất nhỏ. Mục đích của sản xuất chỉ là để tận dụng sức lao động lúc
nông nhàn và duy trì nghề truyền thống. Từ khi kinh tế phát theo cơ chế mở,
hàng hoá có thị trờng tiêu thụ thì quy mô sản xuất tăng lên đáng kể gấp:5-10
lần trớc kia. Công nghệ truyền thông đã từng bớc hiện đại hoá, góp phần làm
tăng nhanh sản lợng, đem lại lợi cao hơn cho ngời sản xuất. Tuy nhiên điều này
làm tăng nhanh hơn nguy cơ ô nhiễm môi trờng làng nghề vốn đã rất phức tạp.
Các dạng làng nghề và môi trờng ở một số làng nghề điển hình
Làng nghề sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ
Làng nghề sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ thờng là các làng nghề truyền thống
có từ lâu đời, chuyên sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ cao cấp ( bàn, ghế, giờng, tủ, đồ
trang trí nội thất) những loại hình sản phẩm này mang giá trị thẩm mỹ cao và
có ý nghĩa lớn đối với đời sống tinh thần. Hàng mỹ nghệ chỉ đẹp và tinh sảo dới bàn tay của các nghệ nhân, nó không thể sản xuất đợc hàng loạt bằng sản
xuất công nghiệp. điều đó cho thấy tầm quan trọng và thế mạnh của làng nghề
thủ công mỹ nghệ trong cơ chế thị trờng và nhu cầu của ngời tiêu dùng hiện
nay.
Làng nghề Đồng Kỵ là một trong những làng nghề sản xuất đồ thủ công
mỹ nghệ thuộc xã Đông Quang - Từ Sơn - Bắc Ninh, nguồn nguyên liệu chính
là gỗ, tiêu thụ mỗi năm là 15000 m3 gỗ quý nh: Trắc, Gụ, Pơmu, Hơng trang
thiết bị rất đơn giản nh : ca, bào, khoan, đục, búa, máy mài, máy khoan[3]
Sức sản xuất của làng nghề rất lớn, thị trờng tiêu thụ rông khắp trong và
ngoài nớc, đặc biệt Trung Quốc.

9



Bên cạnh sự phát triển sản xuất là vần đề ô nhiễm môi trờng. Môi trờng
không khí của làng nghề rất phức tạp. bụi từ các khâu ca gỗ, trà, mài có kích
thớc nhỏ, mịn có khả năng phân tán rộng, kết hợp với các loại dung môi hữu cơ
độc hại từ khâu hoàn thiện vécni, sơn gỗ đã và đang gây ra những bệnh nguy
hiểm về phổi, đờng hô hấp không chỉ cho những ngời trực tiếp tham gia mà
còn cả khu vực xung quanh.
Làng nghề dệt nhuộm
Nớc ta có các làng nghề dệt nhuộm truyền thống nh:làng nghề dệt
nhuộm Tơng Giang - Bắc Ninh, Lụa Nho Xá - Hà Nam, tơ tằm Vọng Nguyệt Bắc Ninhnhững làng nghề này đáp ứng một phần không nhỏ nhu cầu của xã
hội.
Làng nghề dệt điển hình là Tơng Giang - Từ Sơn - Bắc Ninh với sản xuất
theo nhu cầu thị trờng. Sản lợng hàng ngày của Tơng Giang:
Vải thô: 3690m/ngày
Khăn các loại: 12,92 tạ/ ngày
Vải gạc y tế: 5730m/ ngày [3]
Nguyên liệu sản xuất là sợi tổng hợp polyeste, sợi pha PE/Co, sợi bông
Coton
Môi trờng làng nghề dệt nhuộm nhìn chung đều ô bị nhiễm nặng. ậ làng
nghề Tơng Giang môi trờng không khí có nguy cơ ô nhiễm nhất, các chất thải
chủ yếu là bụi bông nhỏ to chủ yếu trong khu vực dệt, hơi hoá chất tại các khu
vực tẩy, nhuộm và khí than từ lò đốt làm ảnh hởng đến ngời lao động nh: gây
ra mệt mỏi, suy nhợc cơ thể, gây bệnh về đờng hô hấp Công nghệ dệt nhuộm
sử dụng nhiều hoá chất trong quá trình tẩy, nhuộm, làm bóng nên nớc thải có
COD, BOD, độ kiềm, độ màu cao, chứa nhiều chất hữu cơ độc hại
- COD = 148 - 357mg/l vợt TCVN( 5945-1995) : 1,79- 3,6 lần
- BOD = 92,5 - 190mg/l vợt TCVN( 5945-1995) : 1,8-3,5 lần
các chỉ tiêu khác nh độ kiềm cao: PH = 6,78 - 8,5, độ màu lớn[3]
nớc thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận làm ảnh hởng đến môi trờng nớc mặt, nớc ngầm và tới sức khoẻ ngời dân.
môi trờng đất ít bị ô nhiễm, ô nhiễm tiếng ồn vợt quá TCCP 5,7 - 10,2 dB làm
cho ngời dân dễ bị bệnh điếc nghề nghiệp.

cụm làng nghề tái chế chất thải
* các làng nghề giấy tái sinh
tái chế giấy là một trong những nghề tiểu thủ công nghiệp đợc phát triển với
quy mô lớn, tốc độ cao đặc biệt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

10


Làng giấy Phong Khê và Phú Lâm là hai làng nghề tiêu biểu cho loại hình sản
xuất này.cả hai đều có nguồn gốc từ làng nghề giấy truyền thống Dơng ổ
Phong Khê, chuyên sản xuất giấy dó. Nguyên liệu của làng nghề là giấy bìa,
giấy viết thải thu gom từ khắp nơi.công nghệ tái chế giấy tơng đối ổn định.
Thiết bị đã đợc cơ giới hoá, nhiều máy móc đã thay cho lao động thủ công.
Quy mô sản xuất mở rộng ra khỏi phạm vi gia đình. Việc tái sử dụng nguyên
liệu giấy thải không chỉ làm giảm chi phí cho xử lý rác mà còn tiết kiệm hoá
chất, năng lợng, tiết kiệm đợc ngoại tệ nhập khẩu bột đặc biệt là giảm đợc
nguyên liệu chặt phá rừng.
Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển sản xúât, chất lợng môi trờng các làng
nghề tái chế giấy càng trở nên phức tạp. do trang thiết bị tự lắp đã cũ không
đồng bộ nên hiệu suất không cao, bột giấy trong quá xeo theo nớc thải ra
nhiều, tạo thành lớp dày nổi lên trên mặt nớc. Các loại bao bì thải, nilông đợc
đổ vào các ao hồ, bờ sông, gây ô nhiễm nguồn nớc mặt, ô nhiễm đất, ảnh hởng
tới các động vật thuỷ sinh và gây mất mỹ quan.
Nớc thải từ khâu ngâm kiềm, tẩy giấycó chứa các hoá chất ( nh xút, nớc
giaven, chất tẩy quang hoạt ) không xử lý trớc khi đa vào sông Ngũ Huyện
Khuê nên đã làm ô nhiễm nớc sông, làm cho cá và động vật thuỷ sinh không
phát triển đợc đồng thời ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ ngời dân sống dọc hai
bên bờ sông.
Làng nghề tái chế nhựa
Minh Khai - Nh Quỳnh - Mỹ Văn - Hng Yên là làng nghề tái chế nhựa điển

hình với 80% số hộ tham gia sản xuất, đây là làng nghề mới đợc hình thành từ
năm 1978.
Nguyên liệu chính của công nghệ tái chế nhựa là các đồ nhựa hỏng đợc
thu gom từ các nguồn công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt ở nhiều nơi đa về
làng, phân loại rồi mới đa vào sản xuất.
Sản phẩm của làng nghề rất phong phú và đa dạng nh các loại túi nilông, chậu
nhựa, đồ dùng sinh hoạt từ khi có nghề tái chế nhựa phế liệu, cuộc sống của
ngời dân có nhiều đổi mới, cơ sở hạ tầng của làng nghề đợc nâng cấp. Tuy
nhiên cùng với sự phát triển của sản xuất thì chất lợng môi trờng cũng bị
xuống cấp nghiêm trọng.
đặc trng ô nhiễm của làng nghề chủ yếu là môi trờng không khí:
- bụi trong không khí 0,24 - 1,22 mg/m 3 vợt TCCP 1 - 4 lần, chủ yếu là bụi
nhựa có cha các hợp chất hữu cơ, khói. đặc biệt tại các sàng phân loại hạt nhựa
hàm lợng bụi cao ( 2.36 mg/m3 ).
11


- nồng độ CO và CN- đợc phát hiện ra vợt TCCP 1- 3 lần ( CO: 13,35 - 25,36
mg/m3) [1]
các chất khí sinh ra do đốt than lớn: CO, CO2, SO2, NOx
Mùi hôi do chất thải phế liệu phân loại, hơi hữu cơ trong công đoạn bùn ép.
Các nguồn gây ô nhiễm trên làm ảnh hởng nghiêm trọng đến môi trờng không
khí. Gây ra các bệnh nguy hiểm về phổi, đờng hô hấp, ảnh hởng đến hệ thần
kinh của con ngời.
Nớc thải làm sạch phế liệu có chứa hàm lợng chất ô nhiễm khá cao, và do cha
có phơng pháp giặt rửa hợp lý nên dùng nớc rất lãng phí, đây là nguồn gây ô
nhiễm cho môi trờng ở Minh Khai. Ngoài ra tái chế nhựa còn gây ô nhiễm
nhiệt và tiếng ồn từ các công đoạn: tạo hạt, đùn, ép và xay nghiền.
Máy móc thiết bị ở đây đều đã cũ, không đồng bộ. Sản xuất phát triển tự phát,
theo hộ gia đình, sản xuất theo nhu cầu thị trờng, ý thức môi trờng của ngời

dân cha cao đã ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng và sức khoẻ ngời dân.
Làng nghề chế biến lơng thực thực phẩm
Lơng thực thực phẩm là nhu cầu tất yếu hàng ngày của cuộc sống. Căn
cứ vào mức độ tiêu thụ lơng thực,thực phẩm có thể nhận biết đợc sự phát triển
của xã hội, của mỗi vùng, mỗi quốc gia.
Khi mức sống của ngời dân tăng lên thì nhu cầu về lơng thực, thực phẩm cũng
tăng. Chất lợng bữa ăn của ngời dân đợc cải thiện, các loại thực phẩm ăn nhanh
có sức tiêu thụ lớn. Theo thống kê của sở lơng thực Hà Nội, hàng ngày chỉ
riêng thành phố Hà Nội tiêu thụ khoảng 70 tấn bún, 50 tấn bánh các loại, 30
tấn mì ăn liền, miến, bánh đa khô và hàng trăm tấn nông sản thực phẩm
khác.[5]
Trong nhiều năm qua, ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm
của nớc ta cha đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng, vì vậy các làng nghề chế
biến nông sản đã phát triển khá mạnh, đã góp phần thoả mãn một phần cho
nhu cầu của ngời dân và cung cấp nguyên liệu cho cơ sở sản xuất công nghiệp.
Bên cạnh các làng nghề truyền thống nhiều làng nghề mới ra đời, quy mô sản
xuất tăng gấp 5 -10 lần. đến nay chế biến nông sản ở quy mô làng nghề đã trở
thành loại hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp phổ biến ở các vùng nông thôn.
Các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm tiêu biểu:
- Làng nghề bánh bún thôn đoài Tam Giang - Yên Phong_ Bắc Ninh chuyên
sản xuất bún khô, bánh phở với công suất 1200 tấn / năm.

12


- Làng nghề rợu Tam Đa - Yên Phong - Bắc Ninh, rợu Tam Đa chuyên cung
cấp cho khắp các tỉnh phía bắc, với trên 50% số hộ tham gia nấu rợu, sản xuất
khoảng 1,2 triệu lít/ năm. tiêu thụ hàng năm 18000 tấn sắn khô.
- Làng nghề chuyên sản xuất tinh bột, dong sắn, mạch nha và miến nằm tập
trung trọng điểm tại 3 xã Cát Quế- Dơng Liễu- Minh Khai thuộc tỉnh Hà Tây.

- Làng nghề chuyên sản xuất bánh cuốn xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì - Hà
Nội.

13



×