Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận một số phương hướng và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.1 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ của nớc ta,doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNV&N) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp và có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. DNV&N ở khu vực
nông thôn là một trong những nhấn tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của
nền kinh tế, tạo việc làm cho ngời lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả
tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân c, phát
triển các ngành nghề truyền thống, góp phần phân bố nông nghiệp và bổ sung
các doanh nghiệp lớn, đảm bảo những công bằng lớn về kinh tế xã hội, môi
trờng.
Báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng đã khẳng định tiếp tục đờng lối
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phát triển mạnh mẽ DNV&N. Đồng
thời đề ra mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp trong GDP
là 16 17%, tơng ứng với tỷ lệ lao động trong nông nghiệp là 50%.
Tuy nhiên phát triển DNV&N hiện nay cũng còn gạp một số khó khăn.
Trình độ công nghệ của các dn này còn thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm,
khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ do tiềm lực tài chính nhỏ, trong
nhiều trờng hợp còn phụ thuộc vào hớng phát triển của các doanh nghiệp lớn.
Với nhận thức trên, cùng sự ham thích tìm hiểu của bản thân, em đã
mạnh dạn chọn đề tài Một số phơng hớng và phát triển dn vừa và
nhỏ ở khu vực nông thôn, từ đó đa ra đợc một số phơng hớng và giải
pháp phát triển DNV&N ở khu vực nông thôn.
Để thực hiện đợc mục đích, kết cấu của đề án bao gồm:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về DNV&N
Chơng 2: Thực trạng phát triển DNV&N ở nông thôn hiện nay
Chơng 3: Một số định hớng và giải pháp chủ yếu phát triển DNV&N ở
nông thôn
Với kiến thức đợc trang bị còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em mong sự góp ý của các thầy cô giáo và những ngời quan
tâm đến đề tài này để bài viết thêm có ý nghĩa thiêt thực.
Em xin chân thành cảm ơn!



Chơng 1
Một số Vấn đề lý luận về doanh nghiệp
vừa và nhỏ
1.1.Khái niệm, phân loại vừa và nhỏ

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nói đến DNV&N là nói đến cách phân loại dn dựa trên độ lớn hay quy
mô của dn. Việc phân loại DNV&N phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng quy
định giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô dn, điểm khác biệt cơ bản trong
1


khái niệm DNV&N giữa các nớc chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá
quy mô dn và lợng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nớc về quy định các tiêu
thức phân loại DNV&N, song khái niệm chung nhất về DNV&N ở Việt Nam
là:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có quy mô vốn đầu t không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động không quá 300 ngời
- Các doanh nghiệp Nhà nớc đăng ký theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t
nhân hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật hợp tác xã.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Tiêu chí định tính
Không có tiêu thức thống nhất để phân loại DNV&N cho tất cả các nớc
vì điều kiện kinh tế xã hội mỗi nớc khác nhau, và ngay trong một nớc, sự
phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề, vùng lãnh

thổ
Những tiêu chí định tính dựa trên những đặc trng cơ bản của các
DNV&N nh: chuyên môn hoa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp
của quản lý thấp... Các tiêu chí này có u thế là phản ánh đúng bản chất của
vấn đề nhng thờng khó xác định đợc trong thực tế. Do đó các tiêu chí này thờng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít đợc sử dụng để phân loại trong
thực tế.
1.1.2.2. Tiêu chí định lợng
Nhiều tiêu chí định hớng có thể sử dụng các tiêu chí nh: số lao động
làm việc, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động
thờng xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản (hay vốn) có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản
(hay vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại.
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm.
Tiêu chí để phân loại DNV&N cũng đang rất khác nhau. Phân tích số
liệu của hơn 22 quốc gia, nhóm quốc gia và vùng lãnh thổ, kể cả các nớc phát
triển, đang phát triển, các nớc đang chuyển đổi nền kinh tế cho thấy: chỉ tiêu
về lao động đợc sử dụng 21 lợt, chỉ tiêu về tài sản và vốn đợc sử dụng 7 lợt,
2


chỉ tiêu về doanh thu đợc sử dụng 5 lợt. Một loạt quốc gia chỉ sử dụng duy
nhất mỗi chỉ tiêu về số lợng lao động. Tuy rằng định lợng về lao động cho các
ngành cũng rất khác nhau nhng thờng là tỷ lệ thuận với trình độ phát triển. Nớc có trình độ phát triển cao nhất là Mỹ, số lao động theo theo tiêu chí về
DNV&N cũng lớn nhất dới 800 ngời và đợc áp dụng cho tất cả các ngành.
Ngành nào có trình độ phát triển cao hơn, ngành đó có tiêu chí lao động đối
với DNV&N cũng cao hơn, chẳng hạn ngành chế tác, công nghiệp, xây
dựng... Cuộc tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính và sự nghiệp của nớc
ta đến thời điểm 1/7/1995, dn có vốn dới 1 tỷ đồng chiếm 70,3%, doanh
nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ đồng chiếm17,5%. Cả nớc có 23708 doanh nghiệp

thì trong đó có 87,8% thuộc loại hình DNV&N (dựa vào tiêu chí vốn và lao
động). Tính riêng về tiêu chí vốn, DNV&N chiếm 99,6% trong tổng số doanh
nghiệp t nhân, chiếm 97,4% trong số các hợp tác xã và công ty trách nhiệm
hữu hạn, chiếm 42,4% trong tổng số các công ty cổ phần và chiếm 68,9%
trong tổng số các doanh nghiệp Nhà nớc.
ở Việt Nam hiện nay có nhiều tổ chức tài chính phi chính thức (không
có chức năng thực thi các chính sách của Nhà nớc) sử dụng các tiêu thứckhác
nhau hay phân loại DNV&N để xác định chính sách u tiên. Chẳng hạn:
- Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ các DNV&N ở Việt Nam do UNIDO tài
trợ coi: doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dới 30 ngời và vốn
đăng ký dới 0,1 triệu USD. Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động
từ 31 đến 200 ngời và vốn đăng ký dới 0,4 triệu USD.
- Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc chơng trình VN - EU quy
định các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có số lao
động từ 10 đến 500 ngời và vốn điều lệ từ 50 nghìn đến 300 nghìn USD tơng
đơng gân 700 triệu đến 4,5 tỷ đồng VN.
- Ngân hàng công thơng Việt Nam quy định: để thực hiện các hoạt
động vay tín dụng thì các DNV&N có vốn từ 5 10 tỷ đồng với số lao động
từ 500-1000 ngời. Hội đồng liên minh các HTX lại quy định các doanh nghiệp
có vốn đầu t từ 100-300 triệu đồng và số lao động từ 5-10 ngời la doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có vốn trên 50 ngời.
Theo quy định của thủ tớng chính phủ tại công văn số 681/CP xác định
tiêu thức DNV&N trong giai đoạn này là những doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ
đồng và số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngời.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Khái niệm DNV&N mang tình tơng đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển KT-XH nhất định, trình độ phát triển của từng năm. Thông th3


ờng các nớc có trình độ phát triển thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô lớn

hơn so với các nớc có trình độ phát triển chậm. Chẳng hạn nh Nhật Bản, các
doanh nghiệp sản xuất phải có số vốn dới 1 triệu USD và dới 300 lao động;
trong thơng mại, dịch vụ có vốn dới 300 nghìn USD và dới 100 lao động thì
thuộc DNV&N. Đài Loan theo quy định hiện nay trong ngành xây dựng các
doanh nghiệp có vốn dới 1,4 triệu USD, lao động dới 300 ngời, trong công
nghiệp khai khoáng các doanh nghiệp có vốn dới 1,4 triệu USD, 500 lao động
và trong thơng mại, dịch vụ có doanh số dới 1,4 triệu USD và dới 50 lao động
là những DNV&N.
Sự thay đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng
nhanh của cơ chế chính sách quản lý của nhà nớc đối với khu vực DNV&N dới tác động của sự phát triển KT-XH và môi trờng bên ngoài.
- Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lợng và quy mô
DN cũng khác nhau. Chẳng hạn, một doanh nghiệp ở thành phố đợc coi là nhỏ
nhng nó là doanh nghiệp lớn ở các vùng núi và nông thôn.
- Một doanh nghiệp trớc đây đợc coi là lớn nhng với quy mô nh vậy
hiện tại hoặc tơng lai có thể chỉ là DNV&N. Chẳng hạn ở Đài Loan năm 1989
trong ngành công nghiệp, doanh nghiệp có quy mô dới 130 nghìn USD là
DNV&N trong khi đó năm 1989 tiêu chí này là 1,4 triệu USD.
- Khái niệm DNV&N sẽ khác nhau khi mục đích phân loại khác nhau.
Chẳng hạn, khái niệm DNV&N với mục đích phân loại là để hỗ trợ các doanh
nghiệp yếu, mới ra đời sẽ khác khái niệm DNV&N với mục đích là để giảm
thuế cho các doanh nghiệp có công nghệ sạch, hiện đại, không gây ô nhiễm
môi trờng.
1.2. Đặc điểm của các dn vừa và nhỏ ở Việt Nam

Đặc điểm của các DNV&N có ảnh hởng lớn đến quá trình phát triển và
việc hoạch định chính sách đối với các dn này. Đặc điểm của các DNV&N
hiện nay có nguyên nhân sâu xa từ những điều kiện lịch sử xa xa cũng nh do
mô hình kinh tế cũ tác động rất lớn đến sự phát triển của chúng ta. Dới đây là
một số đặc điểm cần tính đến trong việc hoạch định chính sách:
+ Sự phát triển của DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều biến động thăng

trầm: trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trớc đây, các DNV&N
thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cha đợc khuyến khích phát
triển. Nhà nớc lập nên một hệ thống các doanh nghiệp Nhà nớc từ TW đến địa
phơng nhng phần lớn các doanh nghiệp Nhà nớc này hoạt động không có hiệu
quả. Sau khi chuyển đổi cơ chế, số DNV&N ngoài quốc doanh đang tăng lên
nhanh chống trong khi đó các doanh nghiệp Nhà nớc lại giảm mạnh do chủ tr4


ơng sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc theo nghị quyết TW 3 (khoá
IX).
+ Việt Nam là một nớc kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến do
đó các doanh nghiệp quy mô nhỏ có diện rộng và phổ cập.
+ Về hình thức dn, bao gồm các loại hình: doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ gia
đình. Trong đó tỷ trọng các DNV&N trong các thành phần kinh tế là: doanh
nghiệp Nhà nớc là 65,9%, doanh ngiệp t nhân là 99,6%, công ty trách nhiệm
hữu hạn là 94,7%, công ty cổ phần là 42,4%, hợp tác xã là 97,4%.
+ Trang thiết bị và công nghệ còn lạc hậu dẫn đến chi phí ngày càng
cao trong khi chất lợng sản phẩm và năng suất lao động thấp, hạn chế rất lớn
đến tới khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Trình độ quản lý còn hạn chế, thiếu
kiến thức quản trị kinh doanh, kinh nghiệm và kiến thức pháp luật.
+ Các DNV&N phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành
phố lớn, các địa phơng và các ngành nghề tryền thống. Xu hớng hiện nay tập
trung vào các ngành cần ít vốn, có thời gian thu hồi vốn đầu t nhanh nh thơng
mại hay dịch vụ.
1.3. Vai trò của dn vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn

1.3.1. Về kinh tế
1.3.1.1. Góp phần vào tăng trởng, phát triển và ổn định kinh tế nông
thôn

Đảng ta chủ trơng thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc mà
trong tâm mà trọng tâm là công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, với mạng lới rộng khắp và truyền thống, gắn bó với nông nghiệp
và kinh tế xã hội nông thôn, DNV&N là động lực quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động
chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Theo đó hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát triển,
các làng nghề truyền thống sẽ đợc hiện đại hoá.
Các DNV&N ở khu vực nông thôn đã thu hút lợng vốn đáng kể của dân
c, đa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khác phục một nghịch lý đã tồn tại trong
nhiều năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng khi lợng vốn trong dân ccòn nhiều khả năng tiềm ẩn cha đợc khai thác. Tuy lợng vốn thu hút vào
doanh nghiệp không nhiều, nhng nhờ số lợng DNV&N khá lớn nên tổng lợng
vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên.

5


DNV&N đã góp phần sản xuất và cung cấp cho thị trờng trong nớc và
xuất khẩu một khối lợng lớn, hàng năm tạo ra giá trị sản lợng khoảng trên 40
nghìn tỷ đồng và có tốc độ tăng trởng khoảng 9%/năm.
1.3.1.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Sự phát triển của các DNV&N trong nền kinh tế có tác động tích cực
đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn, xoá dần tình trạng độc canh, thuần nông và nâng cao và nâng cao
hàm lợng giá trị nông sản hàng hoá. Các DNV&N thông qua các hợp đồng gia
công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp
nguyên liệu, thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trờng mà các dn lớn không
thể làm đợc. Phát triển DNV&N làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp lý
hơn về mặt lãnh thổ, cả ở nông thôn lẫn thành thị, miền núi lẫn đồng bằng,
giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn.

Từ 1990 đến 2001, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 72,3% xuống
còn 62,8%, riêng ở khu vực nông thôn tỷ lệ lao động nông nghiệp đã giảm từ
81,64% năm 1996 xuống còn 76,52%năm 2001. Trong khi lao động trong các
doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh không tăng, các dn đầu t vốn nớc ngoài mới thu
hút đợc khoảng 600 nghìn lao động thì các DNV&N ở nông thôn đã góp phần
tạo ra sự chuyển dịch kinh tế, cơ cấu lao động, khai thác và sử dụng triệt để
hơn các tiềm năng vốn có (tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và truyền
thống dân tộc) để phát triển kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn.

6


1.3.1.3. Tăng hiệu quả kinh tế
Các DNV&N đã tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, góp phần khôi phục và phát triển các làng nghề,
ngành nghề truyền thống. Sự gia tăng số lợng DNV&N làm cho khối lợng và
chủng loại sản phẩm tăng lên, và kết quả là làm tăng tính cạnh tranh trên thị
trờng, tạo sức ép buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải thờng xuyên không
ngừng đổi mới và cải tiến mặt hàng, giảm chi phí, nâng cao chất lợng để thích
ứng với môi trờng kinh doanh mới. Giữa các DNV&N và các làng nghề có
mối liên hệ gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau. Một mặt các DNV&N ở nông thôn
đã góp phần khôi phục và phát triển nhiều ngành nghề truyền thống. Mặt khác
làng nghề truyền thống đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển các
DNV&N. Kết quả khảo sát cho thấy 34% số doanh coi yếu tố truyền thống
của địa phơng là yếu tố chính, thúc đẩy sự hình thành nên các doanh nghiệp.
1.3.1.4. Góp phần đào tạo, bồi dỡng, rèn luyện đội ngũ doanh nhân
mới trong nền kinh tế thị trờng
Trong thực tế có những doanh nghiệp nhỏ hay các hộ ngành nghề chỉ
giữ quy mô sản xuất kinh doanh của mình một cách ổn định qua các thời kỳ

phù hợp với khả năng kinh doanh, song cũng có không ít các doanh nghiệp
phát triển lên thành những doanh nghiệp có quy mô lớn và các doanh nhân
ngày càng trởng thành trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Về xã hội
1.3.2.1. Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
Mặc dù phần lớn các DNV&N nông thôn có quy mô lao động nhỏ (trên
90% số doanh nghiệp sử dụng dới 100 lao động, trung bình mỗi hộ ngành
nghề sử dụng từ 3 4 lao động thời vụ; mỗi doanh nghiệp sử dụng 26 lao
động thờng xuyên và 10 12 lao động thời vụ), so với hàng chục nghìn
doanh nghiệp t nhân, hàng trăm nghìn hộ ngành nghề thì số lao động đợc thu
hút vào làm việc trong các cơ sở này là rất lớn (hàng năm ở nông thôn nớc ta
có khoảng gần 1triệu lao động tăng thêm, trong đó khoảng 600 700 nghìn
ngời chủ yếu đợc tiếp nhận vào khu vực nông nghiệp và doanh nghiệp vừa và
nhỏ nông thôn. Nếu nh để đầu t cho mỗi chỗ làm việc, các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài cần 294 triệu đồng, doanh nghiệp Nhà nớc cần 41triệu
đồng thì doanh nghiệp t nhân chỉ cần đầu t 17triệu đồng, còn các cơ sở sản
xuất tiểu thủ công chỉ cần 10triệu đồng. Điều này cho thấy tính vợt trội của
DNV&N nông thôn nhất là trong điều kiện nguồn vốn có hạn.

7


1.3.2.2. Góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông
thôn và thành thị và giữa các vùng nông thôn
Trong khi tỷ lệ thu từ nông nghiệp hầu nh là không đổi thì thu từ công
nghiệp và dịch vụ tăng từ 19,6% lên 21,6%, trong đó có sự đóng góp lớn của
các DNV&N. Các DNV&N đã tạo ra nguồn thu nhập khá ổn định, thờng
xuyên góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các bộ
phận dân c. Kết quả của các cuộc khảo sát cho thấy mức sống chung của bộ
phận dân c ở nông thôn đang từng bớc đợc cải thiện và tỷ lệ ngời nghèo đã

giảm từ 50% năm 1993 xuống còn 14,3% năm 2002.

8


Chơng 2

Thực trạng phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn hiện nay.
2.1. Đánh giá chung sự phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nông thôn thời gian qua

Việt Nam là nớc nông nghiệp, dân số sống ở nông thôn khoảng
75,25%, trong số đó trong độ tuổi lao động là 34,4 triệu ngời. Sau hơn 10 năm
đổi mới, sản xuất nông nghiệp ở nớc ta đã đạt đợc một số kết quả có ý nghĩa:
Tốc độ tăng trởng bình quân 4,3%/năm. Tuy nhiên, nông nghiệp về cơ bản còn
lạc hậu, sản xuất nhỏ, manh mún, hiệu quả sản xuất thấp, cơ cấu ngành nghề
còn bất hợp lý, tiềm năng về đât đai, rừng, biển và đặc biệt là lao động cha đợc
khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trong bối cảnh đó, DNV&N ở nông thôn, đặc
biệt là những doanh nghiệp thuộc các ngành không đòi hỏi nhiều vốn, sử dụng
nhiều lao động nh công nghiệp chế biến, dệt may và một số ngành thủ công
nghiệp đợc coi là nhân tố chủ yếu để tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển
dịch cơ cấu ở nông thôn.
Về số lợng, các DNV&N chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp ở
nông thôn và phát triển với tốc độ cao. Hiện nay có khoảng 40.500 cơ sở sản
xuất kinh doanh, trong đó doanh nghiệp nhà nớc chiếm 14,16%, hợp tác xã
5,76%, doanh nghiệp t nhân 80,08%. Những đổi mới trong chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn đã trở thành chất xúc tác của sự hình thành và
phát triển các DNV&N nông thôn. Số DNV&N tăng với tốc độ cao ( 8,69,8%/năm), trong đó các hộ ngành nghề, doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hu hạn tăng lên một cách nhanh chống trong khi các doanh nghiệp nhà

nớc, các hợp tác xã giảm đi rõ rệt. Sự phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp
nông thôn đã góp phần tăng tỷ lệ lao động tiểu thủ công nghiệp từ 20% năm
1990 lên 29,5% vào năm 2001. Tốc độ phát triển các DNV&N tơng đối cao
nhng chủ yếu là các doanh nghiệp cực nhỏ ( 97,1%), sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp yếu.
2.2. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nông thôn hiện nay

2.2.1. Về quy mô
2.2.1.1. Về vốn
Vốn bình quân ban đầu của các DNV&N ở nông thôn rất thấp cả về số
tơng đối và số tuyệt đối so với các DNV&N khác. Với các doanh nghiệp hộ
gia đình, vốn bình quân là 921 USD, với các doanh nghiệp t nhân là 2153
9


USD. Số liệu điều tra cho thấy vốn của các DNV&N trong nông nghiệp ở
miền Nam cao hơn so với DNV&N ở miền Bắc. Mức thấp khác nhau về vốn
ban đầu không phản ánh những nhu cầu về vốn thấp và khác nhau nhng đó
cũng là kết quả của việc thiếu sự hỗ trợ tín dụng. Trên 80% số doanh nghiệp
đợc bộ lao đông thơng binh và xã hội khảo sát cho thấy chủ yếu dựa vào vốn
tự có và vốn vay không lãi của bạn bè, họ hàng khi lập doanh nghiệp ( chính
xác là 82,% ở Hoà Bình, 85,1% ở Quảng Ninh, 77,3% ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
83% ở Long An...). Với dn hộ gia đình con số nay là 87% và với doanh nghiệp
t nhân con số này là 75%. Vốn tự có và tiền vay không phải trả lãi của các
DNV&N ở khu vực nông thôn chiếm 90% số vốn ban đầu. Nguồn vốn vay
ngoài chủ yếu là vay t nhân có lãi, khoang 5,6% doanh nghiệp hộ gia đình và
19,4% doanh nghiệp t nhân huy động vốn bằng phơng pháp này.
Khả năng về vốn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh giữa các DNV&N ở
khu vực nông thôn, đồng thời cũng thể hiện các tiềm năng kém hiệu quả của

các DNV&N khu vực này. Nó sẽ làm khác biệt về phát triển kinh tế cũng nh
chênh lệch ngay giữa các DNV&N khu vực nông thôn. Các DNV&N sẽ phát
triển những nơi nào có nhu cầu lớn về việc làm và thu nhập, hoặc ở những nơi
có điều kiện tốt nhất để phát triển những loại hình hoạt động phi nông nghiệp.
2.2.1.2. Về lao động
Quy mô của các DNV&N ở nông thôn nhỏ hơn quy mô trung bình của
các DNV&N ở khu vực thành thị. Trung bình các DNV&N nông thôn tạo ra
2,2 tỷ đồng giá trị sản lợng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngành nghề tạo ra
134 triệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình các DNV&N t nhân nông
thôn sử dụng 30 lao động, mức này chỉ bằng 77% số lao động trung bình của
các doanh nghiệp t nhân thành thị (39 lao động) và chỉ tạo ra đợc giá trị tăng
thêm trung bình của một doanh nghiệp là 307 triệu đồng trên năm, mức này
chỉ bằng 50% so với các doanh nghiệp t nhân thành thị, đối với các hộ ngành
nghề thì sự khác biệt này còn lớn hơn. Cụ thể hơn qua bảng số liệu dới đây:
Quy mô lao động
Từ 1-10 lao Từ 11-50 Từ 51-100 > 100 lao
Loại DN
Tổng
động
lao động
lao động
động
DN t nhân
52,7
37,2
4,64
4,51
100
Hộ ngành
98,74

1,2
0,6
_
100
nghề
Bảng 1: Cơ cấu DNV&N ở nông thôn năm 1997 theo quy mô lao động
Sự phát triển của các DNV&N khu vực nông thôn có tác dụng chính
trong việc tạo thêm cơ hội việc làm cho các hộ gia đình vì các doanh nghiệp
10


này chủ yếu dựa vào lao động hộ gia đình. Trong số các DNV&N nông thôn
do Bộ lao động thơng binh và xã hội điều tra thì có hơn 1/3 số lao động là lao
động làm công ăn lơng. Các doanh nghiệp hộ gia đình nông thôn hầu nh phụ
thuộc hoàn toàn vào lao động hộ gia đình. Chỉ có 8,1% số doanh nghiệp thuê
lao động có trả lơng và trung bình số lao động làm thuê chỉ chiếm 6,1% tổng
số lao động. Doanh nghiệp t nhân ở khu vực nông thôn cũng nh vậy, phụ thuộc
phần lớn vào lao động gia đình, chiêm 43,6% tổng lực lợng lao động. Tỷ lệ lao
động làm công ăn lơng lớn nhất trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến
sản phẩm nông nghiệp. Mặc dù chủ yếu dựa vào lao động gia đình nhng phần
lớn công nhân trong các doanh nghiệp nông thôn làm việc đủ thời gian, trong
các doanh nghiệp t nhân 84,3% lao động làm đủ thời gian. Đối với các hộ gia
đình, chủ yếu là lao động không ổn định và lao động thời vụ.
Khoảng 41,3% lao động trong các doanh nghiệp hộ gia đình và 28,9%
trong các doanh nghiệp t nhân là nữ. Trong các DNV&N khu vực nông thôn,
độ tuổi trung bình của mỗi lao động là 31,5 tuổi. So với doanh nghiệp t nhân
độ tuổi trung bình của doanh nghiệp hộ gia đình cao hơn gần 4 tuổi do ở đó tỷ
lệ lao động trên 40 nhiều hơn.
2.2.2. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Các DNV&N khu vực nông thôn có hai loại thị trờng chính: một loại

chủ yếu để bán cho thị trờng địa phơng, một loại chủ yếu để bán trên thị trờng
các thành phố lớn. Khoảng 1/3 các doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của mình
trên thị trờng địa phơng, 18% số doanh nghiệp hộ gia đình và 14% số doanh
nghiệp t nhân bán toàn bộ sản phẩm ở các thành phố lớn. Nh vậy, trên 70% số
sản phẩm của các doanh nghiệp đợc tiêu thụ tại địa phơng. Việc tiêu thụ hàng
hoá phụ thuộc chủ yếu vào mạng lới phân phối cá nhân và các doanh nghiệp t
nhân không chính thức ở địa phơng. Còn DNV&N ở nông thôn hầu nh cha đủ
năng lực để tổ chức các hoạt động xúc tiến thơng mại, phát triển thị trờng nên
hầu hết các sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ tại thị trờng trong nớc, bên cạnh
đó lại luôn bị sức ép cạnh tranh lớn của các sản phẩm nhập ngoại, của các sản
phẩm cùng loại do các doanh nghiệp lớn sản xuất. Khoảng 80% doanh nghiệp
sử dụng nguyên liệu tại chỗ đáp ứng 50-60% nhu cầu nguyên liệu dùng vào
sản xuất.
Giá thành cao, chất lợng thấp, mẫu mã kiểu dáng chậm đợc cải thiện,
khả năng cạnh tranh trên thị trờng kém là những thách thức lớn đối với các
DNV&N ở nông thôn mong muốn xuất khẩu, đến nay mới chỉ có khoảng 710% các sản phẩm của các DNV&N nông thôn và khoảng 1% sản phẩm các
11


hộ ngành nghề đợc xuất khẩu ra thị trờng quốc tế, trong khi đó các doanh
nghiệp nhà nớc xuất khẩu 21% sản lợng.
Mối quan hệ giữa các DNV&N khu vực nông thôn với khách hàng dờng
nh ít mật thiết hơn so với hệ thông các DNV&N trong nền kinh tế nói chung.
Các doanh nghiệp nông thôn dờng nh có nhiều khách hàng hơn, ít khi sản
phẩm theo đơn đặt hàng trớc và hiếm có các hợp đồng phụ. Sự khác nhau giữa
các DNV&N khu vực nông thôn với các DNV&N ở chỗ các DNV&N khu vực
nông thôn có mối quan hệ không đợc chặt chẽ với khu vực nhà nớc, các doanh
nghiệp nhà nớc chỉ cung ứng dới 10% đầu vào cho doanh nghiệp nông thôn và
mua sản phẩm với tỷ lệ ít hơn 10%.
2.2.3. Trình độ công nghệ và năng suất lao động

2.2.3.1. Trình độ công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất
Máy móc thiết bị còn lạc hậu, chắp vá, những thay đổi công nghệ diễn
ra chậm. Trình độ máy móc thiết bị và công nghệ rất đa dạng ( thủ công, bán
cơ khí, tự động) song phần lớn là thủ công và cơ khí ( mặc dù đã giảm từ 64%
năm 1991 xuống còn 5,2% năm 2001). Phần lớn trình độ công nghệ của các
doanh nghiệp còn thấp kém, lạc hậu từ 3-4 thế hệ, việc đổi mới công nghệ cha
chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trờng và an toàn lao động, có tới 90% số doanh
nghiệp công nghiệp có thiết bị xử lý chất thải, dẫn đến tình trạng ô nhiễm
nguồn nớc, môi trờng do nớc thải, chất thải đã đến mức báo động.
Mặt bằng sản xuất kinh doanh thiếu, không phù hợp đang là cản trở
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Việc thiết mặt bằng không chỉ làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tạo nên tình trạng ô nhiểm môi trờng.
2.2.3.2. Năng suất lao động, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp cha
cao
Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp t nhân tăng từ 14triệu
đồng/ngời năm 1990 lên 53triệu đồng/ngời năm 2001; của hộ ngành nghề
tăng từ 6triệu đồng /ngời năm 1990 lên 25triệu đồng/ ngời năm 2001. Năm
2000, năng suất trung bình của các DNV&N nông thôn chỉ bằng 1/3 năng suất
lao động của các doanh nghiệp Nhà nớc và 1/6 năng suất lao động của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Tổng doanh thu trung bình của các
DNV&N nông thôn đạt trên 860triệu đồng/năm, cha bằng 2/3 doanh thu của
doanh nghiệp thành thị. Trung bình các doanh nghiệp nông thôn đạt giá trị
tăng thêm bình quân 1 năm là 216triệu đồng ( bằng 50% các doanh nghiệp

12


thành thị ), có tới một nửa số doanh nghiệp nông thôn đợc khảo sát không đạt
đợc mức 115 triệu đồng.
2.2.4. Các hình thức tổ chức và trình độ quản lý

2.2.4.1. Đa dạng về sở hữu, hình thức tổ chức và ngành nghề kinh
doanh
Các DNV&N nông thôn có mặt ở tất cả các loại hình doanh nghiệp và
mọi hình thức sở hữu khác nhau, tuy nhiên tập trung nhiều nhất ở khu vực
kinh tế t nhân hay hộ ngành nghề. Lĩnh vực hoạt động của các DNV&N nông
thôn rất đa dạng và phong phú, song tập trung chủ yếu ở các ngành công
nghiệp chế biến và có xu hớng ngày càng gia tăng. Tỷ trọng các DNV&N hoạt
động trong lỉnh vực chế biến tăng từ 93% năm 1995 lên 95,4% năm 2000. Xu
hớng phát triển các DNV&N là chỉ tập trung vào những ngành phục vụ nhu
cầu tiêu dùng với thị trờng lớn. Năng lực của hầu hết các doanh nghiệp còn
yếu, phát triển chậm cha đáp ứng yêu cầu chế biến nông sản.
2.2.4.2. Trình độ quản lý của chủ dn và trình độ tay nghề của ngời lao
động thấp
Trình độ văn hoá của lao động trong các DNV&N Việt Nam còn thấp,
gần 65% cha tốt nghiệp phổ thông trung học. Lực lợng lao động ít đợc đào tạo
nghề chính quy mà chủ yếu đợc truyền nghề trong quá trình làm việc. Trong
các doanh nghiệp t nhân lao động có trình độ nghệ nhân chỉ có 0,06%, trình
độ trung cấp 9,8% và qua đào tạo nghề 55%. Trong các hộ ngành nghề tỷ lệ
lao động qua đào tạo thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp t nhân. Trong
các doanh nghiệp t nhân, tỷ lệ chủ doanh nghiệp có trình độ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng là 13%, tố nghiệp trung học chuyên nghiệp và dạy nghề là 38%
và 52% cha qua đào tạo. Theo kết quả điều tra, có khoảng 78% chủ doanh
nghiệp có kinh nghiệm sản xuất các sản phẩm tơng tự, 34% chủ doanh nghiệp
dựa vào yếu tố truyền thống để thành lập doanh nghiệp.
2.2.5. Phát triển không đồng đều giữa các vùng nông thôn
Mặc dù số lợng các DNV&N nhiều song quy mô lại nhỏ và phân tán
trên diện rộng, phát triển không đồng đều giữa các vùng và ngay trong một
vùng. Phần lớn các DNV&N mới chỉ tập trung ở những địa phơng có nghề
truyền thống nh Bắc Ninh và Hà Tây, các vùng ven đô, đầu mối giao thông và
một số vùng nguyên liệu.


13


nhỏ

2.3. Một số u điểm, nhợc điểm của các doanh nghiệp vừa và

2.3.1.Ưu điểm
Do quy mô nhỏ nên các DNV&N rất cơ động, linh hoạt, dể chuyển hớng sản xuất kinh doanh. Những u thế nổi bật của các doanh nghiệp này là:
+ Dể thành lập doanh nghiệp vì đòi hỏi ít vốn, diện tích mặt bằng không
nhiều, các điều kiện sản xuất đơn giản.
+ Nhạy cảm với những thay đổi của thị trờng.
+ Sẳn sàng đầu t vào các lỉnh vực mới, lỉnh vực có mức độ rủi ro cao.
+ Dể dàng đổi mới trang thiết bị, máy móc, đổi mới công nghệ.
+ Có thể sản xuất sản phẩm có chất lợng tốt ngay cả khi điều kiện sản
xuất, kinh doanh có nhiều hạn chế.
2.3.2. Hạn chế
Các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vốn đầu t ít nên củng có nhiều
bất lợi, hạn chế:
+Khó khăn trong đầu t công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ đòi hỏi
vốn đầu t lớn, từ đó ảnh hởng đến năng suất, chất lợng và hiệu quả, hạn chế
khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
+ Có nhiều hạn chế về đào tạo công nhân và chủ dn đầu t cho nghiên
cứu, phát triển... do đó khó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng bị động trong các quan hệ thị trờng, khả năng tiếp thị.
+ Khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng hợp tác với các đối tác nớc
ngoài...
Ngoài ra, do nền kinh tế nớc ta còn phát triển, đặc biệt là giai đoạn phát
triển nền kinh tế thị trờng, do trình độ quản lý nhà nớc còn hạn chế, nên các

dn còn bộc lộ những khiếm khuyết của nó trong hợt động sản xuất - kinh
doanh, nh:
+ Trốn thuế
+ Một số doanh nghiệp còn không đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh
không đúng nh đăng ký
+ Chất lợng sản phẩm kém
+ Hoạt động của các dn phân tán khó quản lý

14


15


Chơng 3
Một số định hớng và giải pháp chủ yếu
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở nông thôn.
3.1. Một số định hớng phát triển DNV&N ở nông thôn

Để phát huy lợi thế của DNV&N trong tiến trình thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 trên địa bàn nông thôn một cách vững
chắc, có hiệu quả cần chú trọng một số định hớng sau:
- Phát triển DNV&N là một nội cung quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội của cả nớc trong quá trình CNH, HĐH nông thôn. Phát
triển DNV&N không chỉ góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế nh tạo ra
sản phẩm cho xã hội, tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, huy động nguồn lc trong dân đầu t phát triển sản xuất mà còn có vai trò
to lớn để thực hiện mục tiêu xã hội nh tạo nên việc làm, tăng thu nhập, xoá đói
giảm nghèo, góp phần tạo sự phát triển bền vững ở nông thôn.

3.1.1. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trên cơ sở phát
triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn
DNV&N phát triển sẽ làm tăng thêm nhu cầu sử dụng nguyên liệu từ
nông nghiệp, khuyến khích hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, hình
thành các mô hình sản xuất liên hoàn từ gieo giống, thu hoạch, bảo quản sau
thu hoạch và chế biến. Và ngợc lại, sự hình thành và phát triển với tốc độ
nhanh các trang trại, các vùng nguyên liệu tập trung ở một số địa phơng đã
thúc đẩy sự hình thành và các doanh nghiệp chế biến với quy mô vừa và nhỏ.
Nh vậy, giữa các doanh nghiệp công nghiệp chế biến với các trang trại, các
vùng nguyên liệu hình thành các mối quan hệ thúc đẩy và hỗ trợ nhau phát
triển. Phát triển DNV&N ở nông thôn, đặc biệt là hộ ngành nghề phù hợp với
điệu kiện và tiềm năng của từng địa phơng đợc coi là con đờng cơ bản để giải
quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông nghiệp,
chuyển sản xuất tự cấp tự túc ở nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, tăng thu
nhập. Phát triển DNV&N nông thôn cũng chính là quá trình đô thị hoá nông
thôn, phát triển các thị trấn, thị tứ, phát triển thị trờng nông thôn, hạn chế
dòng di chuyển tự do lao động nông thôn vào các thành phố lớn, các khu công
nghiệp tập trung.

16


3.1.2. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với lợi thế và
tiềm năng của từng vùng
Phát triển DNV&N nông thôn trớc hết phải tập trung vào các ngành có
nhiều tiềm năng, có lợi thế so sánh nhằm thu hút nhiều và nhanh lực lợng lao
động từ nông nghiệp chuyển sang. Những tiềm năng và lợi thế so sánh đó là:
Nguyên vật liệu tại chỗ, nghề truyền thống và nghề mới, lao động dồi dào và
giá nhân công hạ, thị trờng tiêu thụ tiềm năng lớn và yêu cầu không cao. Mỗi
địa phơng theo đặc điểm của mình, trong từng thời kỳ nhất định cần đề ra mục

tiêu, giải pháp thích hợp. Phát triển DNV&N nông thôn phải gắn liền với
những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ
sở hạ tầng của địa phơng và không chỉ nhằm mục tiêu duy nhất về kinh tế, xã
hội mà còn góp phần bảo tồn và duy trì những di sản văn hóa truyền thống của
địa phơng.
3.1.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần đợc u tiên phát triển trên cơ sở
thị trờng trong một số ngành lựa chọn
Trớc hết, cần u tiên phát triển trên cơ sở thị trờng các ngành công
nghiệp chế biến nông lâm thuỷ hải sản sau thu hoạch, chế biến lơng
thực thực phẩm và một số ngành thích hợp với điều kiện phân tán ở nông thôn,
gắn với nguồn tài nguyên tự nhiên, sử dụng nhiều nguyên liệu và lao động tại
chỗ nhng không đòi hỏi trình độ tay nghề cao nh các ngành bảo quản, dệt
may, thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng, lắp ráp máy móc ...; đồng
thời phát triển các ngành công nghiệp trực tiếp phục vụ cho nông nghiệp nh
sản xuất vật t, thiết bị máy móc phục vụ nông nghiệp, thiết bị và nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến, chế tạo và sửa chữa phục vụ nhu cầu tại chỗ
nh gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa điện dân dụng.
3.1.4. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần đợc khuyến khích phát triển
trong một số ngành mà doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia
Trớc hết cần phát triển có chọn lọc các doanh nghiệp thuộc một số
ngành trực tiếp phục vụ nông nghiệp: công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu
dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa, xây dựng nông thôn... Đặc
biệt chú trọng công nghiệp chế biến nông lâm hải sản bởi lẽ đây là ngành có
quan hệ trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp. Gắn việc chế biến với sản xuất nguyên vật liệu, gắn sơ chế
ở nông thôn với tinh chế ở thành thị, đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm chế
biến. Đa công nghiệp chế biến nông lâm hải sản từ chỗ sơ chế là chủ yếu tiến
lên tinh chế là chủ yếu và từng bớc thực hiện tổng hợp sử dụng nguyên vật
17



liệu, áp dụng công nghệ chế biến hiện đại phù hợp với quy mô nhỏ và vừa của
các doanh nghiệp.
3.1.5. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối liên kết giữa
doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhau, với doanh nghiệp lớn và với thành thị
Các doanh nghiệp đều coi những doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh
tranh của mình trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu cũng nh trong tiêu thụ
sản phẩm. Chính sự thiếu tin cậy giữa các doanh nghiệp bị hạn chế khả năng
phát triển chuyên sâu của doanh nghiệp, hạn chế cơ hội để doanh nghiệp đổi
mới và phát triển. Để khắc phục tình trạng này các doanh nghiệp cần phải coi
hợp tác, phối hợp và hoặc chuyển giao lợi thế giữa các doanh nghiệp có liên
quan và sự hỗ trợ lẫn nhau sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh; coi đây nh một cơ
chế giúp cho việc nâng cấp và cải thiện sự phát triển của chính doanh nghiệp.
Sự liên kết giữa DNV&N với doanh nghiệp với doanh nghiệp lớn đợc thực
hiện thông qua việc hình thành sự phân công theo chuyên môn hoá giữa doanh
nghiệp lớn với DNV&N, DNV&N vừa có chức năng cung cấp đầu vào vừa
góp phần tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp lớn; doanh nghiệp lớn hỗ trợ
DNV&N trong hoạt động đào tạo, trao đổi thông tin, chuyển giao công
nghệ ...; giao thầu lại cho DNV&N một số phần việc, biến các DNV&N thành
những vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp làm hàng xuất
khẩu góp phần làm tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu của các DNV&N. Mối quan
hệ giữa DNV&N nông thôn với thị trờng tiêu thụ khu vực thành thị ngày càng
phát triển. Một mặt, do các doanh nghiệp liên tục tiến hành đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lợng ,cải tiến mẫu mã.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ

3.2.1. Xây dựng chiến lợc quy hoạch tổng thể phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Xây dựng chiến lợc, quy hoạch phát triển DNV&N nông thôn phải gắn

với chiến lợc phát triển công nghiệp nông thôn, chiến lợc, quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của từng địa phơng, từng vùng. Chiến lợc, quy hoạch
phát triển DNV&N phải xác định đợc mục tiêu, nguyên tắc và địa bàn u tiên ,
khuyến khích các DNV&N phát triển; đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa phát
triển doanh nghiệp lớn với DNV&N , giữa doanh nghiệp thành thị với doanh
nghiệp nông thôn, xác định bớc đi phù hợp theo thời gian và với đặc thù của
từng địa phơng. Việc quy hoạch phát triển DNV&N phải thực hiện đồng bộ
với việc quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, các trang trại nhằm khắc phục

18


tình trạng mất cân đối giữa khả năng cung cấp ổn định nguyên liệu cả về số lợng và chất lợng với năng lực chế biến của các doanh nghiệp và ngợc lại.
Quy hoạch phát triển DNV&N phải gắn với việc bảo vệ môi trờng, gắn
vấn đề môi trờng với chính sách khuyến khích phát triển sản xuất. Quy hoạch
phát triển các cụm, khu công nghiệp tập trung, đa nghề cho các DNV&N góp
phần thực hiện phi tập trung hoá công nghiệp, phân bố hợp lý lực lợng sản
xuất, tăng thu nhập và cơ hội việc làm cho mọi tầng lớp dân c; thực hiện quá
trình đô thị hoá một cách phân tán, khắc phục tình trạng tập trung dân về các
thành phố lớn; tạo điều kiện để huy động và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn
trong và ngoài nớc để phát triển các vùng nông thôn. Phát triển DNV&N ở
nông thôn theo chiến lợc và quy hoạch sẽ giúp cho việc đẩy nhanh tiến độ
phát triển doanh nghiệp ở những vùng có ngành nghề truyền thống, khuyến
khích hình thành những cụm công nghiệp, khắc phục đợc tình trạng phát triển
tự phát và tình trạng ô nhiễm môi trờng do các doanh nghiệp gây ra..., hớng
dẫn phát triển DN phù hợp với đặc khu và yêu cầu từng vùng.
3.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng
Để phát triển doanh nghiệp cần làm cho các vùng nông thôn, các thị
trấn trở nên hấp dẫn hơn đối với ngời dân và đối với doanh nghiệp. Cụ thể là
phải khẩn trơng tiến hành cải thiện cơ sở hạ tầng, làm cho đờng sá tốt hơn,

thuận lợi hơn, cung cấp điện nớc và hệ thống thông tin liên lạc thuận tiện và
đầy đủ hơn với giá thành hợp lý. Cải thiện cơ sở hạ tầng ở nông thôn vừa tạo
cơ hội phát triển mới cho doanh nghiệp, vừa tăng khả năng khả năng tiếp cận
của doanh nghiệp đến các thị trờng, tạo thuận lợi cho sự liên kết giữa nông
thôn và thành thị, dẫn đến chuyên môn hoá lao động, thúc đẩy thơng mại,
giảm chi phí tiếp thị, phát triển hệ thông phân phối , hình thức hợp đồng phụ,
kết nối hoạt động nông nghiệp với công nghiệp, nông thôn với thành thị. Đầu
t phát triển cơ sở hạ tầng hợp lý sẽ tăng tính liên kết và tạo sự phát triển lan
toả. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ có tác động rộng và nhanh đối với
DNV&N cả trong thời gian trớc mắt và lâu dài. Nhng đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng đòi hỏi chi phí lớn, chậm thu hồi vốn, ít sinh lãi và thờng vợt quá khả
năng đầu t của t nhân. Do đó, rất cần sự hỗ trợ của nhà nớc.
Trong các yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng ở nông thôn thì điện và giao
thông cần đợc u tiên trớc hết. Việc phát triển cơ sở hạ tầng sẽ đợc thực hiện
theo phơng thức xã hội hoá.

19


3.2.3. Hoàn thiện một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích DNV&N
Để hỗ trợ các DNV&N phát triển và có đợc sân chơi bình đẳng giữa
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trớc hết phải tập trung hoàn
thiện và sửa đổi chính sách thuộc một số lĩnh vực chủ yếu sau:
3.2.3.1 Hoàn thiện chính sách đất
Việc sử dụng đất vào mục tiêu phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn
còn nhiều vớng mắc và đang là thách thức lớn đối với hầu hết các doanh
nghiệp khi muốn mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh. Vì thế, cần thiết
phải sửa đổi và nới lỏng dần các quy định hạn chế việc chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển giao việc sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất có hiệu quả

kinh tế xã hội cao hơn. Đẩy mạnh việc hoàn tất các thủ tục đăng ký, kéo
dài thời gian quyền sử dụng đất nhằm tăng khả năng dùng quyền sử dụng đất
làm thế chấp. Cho phép các doanh nghiệp t nhân dùng quyền sử dụng đất góp
vốn cổ phần vào các liên doanh với nớc ngoài. Đồng thời cũng cần thống nhất,
hợp lý hoá việc đăng ký đối với đất đai và các công trình xây dựng; làm rõ các
thủ tục cấp quyền sử dụng đất... Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết xây
dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê mặt bằng nhà xởng với giá u đãi.
3.2.3.2. Hoàn thiên chính sách tài chính, tín dụng
Tình trạng khó khăn về tài chính của các DNV&N là vấn đề phổ biến.
Để khuyến khích tích tụ vốn nhanh cần thiết phải áp dụng chính sách miễn
giảm thuế theo sản phẩm và theo địa bàn hoạt động. Khuyến khích các ngân
hàng cho các DNV&N vay vốn trong tổng d tín dụng của ngân hàng với mức
lãi suất u đãi, tạo chủ động cho các ngân hàng trong việc thay đổi hạn ngạch
tín dụng. Sửa đổi, ban hành các văn bản và những quy định nhằm xây dựng
một khung pháp luật toàn diện và hiện đại, tạo điều kiện cho ngời vay bắt
buộc thực hiện cầm cố và thế chấp bằng cách: mở rộng phạm vi tài sản có giá
trị để thế chấp, quy định rõ ràng về cầm cố và thế chấp tài sản có đợc trong tơng lai; tạo ra tính mềm dẻo và an toàn cho ngời vay và ngời đi vay bằng việc
cho phép sử dụng tài sản cầm cố và thế chấp để đảm bảo các nghĩa vụ hiện tại
và tơng lai; quy định quyền hạn của các ngân hàng và những nhà cho vay có
bảo đảm khác trong việc phát mại các tài sản cầm cố và thế chấp. Giảm bớt
phiền hà cho doanh nghiệp trong việc vay vốn; giảm bớt thủ tục, mở rộng
mang lới cho vay và hình thc huy động.
Sớm đa quỹ hỗ trợ và bảo lãnh tín dụng cho DNV&N đi vào hoạt động.
Đây đợc coi là công cụ chính sách quan trọng và cần thiết để thúc đẩy sự phát
triển của DNV&N. Cần khắc phục phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà n20


ớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mà chủ yếu là DNV&N trong việc tiếp
cận nguồn vốn chính thức từ ngân hàng thơng mại. Tạo sự bình đẳng để các
doanh nghiệp, trong đó có DNV&N tuân thủ những thể lệ tín dụng nh nhau và

đợc hỡng những u đãi và thuận lợi tín dụng nh nhau của nhà nớc
3.2.3.3. Chính sách thuế
Các DNV&N đợc hỡng các u đãi về thuế khi mới thành lập theo quy
định của luật khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi 1998), không có sự phân
biệt thành phần kinh tế. Trong đó các DNV&N có dự án đầu t thuộc lĩnh vực
và địa bàn u đãi đầu t đợc miễn, giãm tiền sử dụng đất từ 50 100%; miễn,
giảm tiền thuê đất từ 3 năm đến suốt thời gian thực hiện dự án; miễn, giảm
thuế sử dụng đất từ 50 -100% trong suốt thời gian thực hiện dự án. Về thuế
thu nhập doanh nghiệp các DNV&N có dự án đầu t thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn u đãi đợc hỡng thuế suốt u đãi từ 15 -25%; thời hạn miễn thuế thu nhập từ
2 -4 năm và giảm 50% số thuế trong thời hạn từ 2 9 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế. Ngoài ra, theo luật khuyến khích đầu t trong nớc, các nhà đầu
t sản xuất kinh doanh hang xuất khẩu còn đợc hởng thêm u đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp với mức giảm từ 20 50% hoặc miễn toàn bộ số thuế thu
nhập phải nộp theo quy định từng trờng hợp. Về thuế xuất nhập khẩu các
DNV&N có dự án đầu t thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn u đãi cũng đợc miễn thuế
đối với nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo thành TSCĐ mà trong nớc cha sản
xuất đợc.
Bên cạnh đó, các DNV&N cũng đợc phép dành một phần vốn để đầu t
phát triển khoa học công nghệ và đợc hoạch toán vào giá thành sản phẩm; đợc
lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, nguồn vốn của quỹ này đợc hình thành
từ lợi nhuận trớc thuế và các nguồn khác nếu có; đợc miễn, giảm thuế theo
quy định của pháp luật đối với các hoạt động khoa học công nghệ nh: thực
hiện các hợp đồng NCKH, các sản phẩm đang sản xuất thử nghiệm sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu, các hoạt động t vấn chuyển giao khoa học
công nghệ, các hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ...
3.2.3.4. Chính sách thị trờng và cạnh tranh
Đối với DNV&N thị trờng nội địa chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên các chính sách về phát triển thị trờng nội địa mới chỉ tập trung vào
các biện pháp hành chính nh ngăn chặn nạn buôn lậu và gian lận thơng mại.

Nhà nớc cần sớm có biện pháp bảo đảm thị trờng thông qua một chính sách
chung nhằm đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, tránh hiện tợng độc quyền.
Cần có sự hỗ trợ thích đáng cho việc giới thiệu quảng cáo, tiếp thị sản phẩm
tại các hội chợ qua các phơng tiện thông tin đại chúng. Tạo điều kiện để các
21


DNV&N tham gia đấu thầu thực hiện các dự án của nhà nớc bằng cách làm rõ
các điều kiện tham gia đấu thầu, công khai hoá các thông tin về kế hoạch xây
dựng cơ bản, kế hoạch mua sắm trang thiết bị... đồng thời cũng cần xem xét
việc hình thành các chính sách khuyến khích giữa các doanh nghiệp lớn với
các DNV&N. Các doanh nghiệp lớn không chỉ đơn thuần hợp tác kinh tế với
các DNV&N mà còn hỗ trợ cho DNV&N thông qua việc ký kết các hợp đồng
cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, gia công, phân phối sản phẩm...
Mối quan hệ kinh tế bằng hình thức này có tác dụng bảo đảm thị trờng, công
ăn việc làm cho doanh nghiệp và ngời lao động, tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện việc chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý...
Trong xuất nhập khẩu cần thiết phải có những chính sách phù hợp nhằm
tăng khả năng tiếp cận thị trờng quốc tế. Tăng cờng các biện pháp thâm nhập
thị trờng cho hàng xuất khẩu. Nâng cao trách nhiệm và năng lực của các cơ
quan, tổ chức làm công tác thị trờng ở ngoài. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến thơng mại, tiếp cận thị trờng. Tổ chức tốt hoạt
động thu nhập và phổ biến thông tin thơng mại cho các doanh nghiệp. Tổ chức
các cuộc hội thảo, thông tin chuyên đề liên quan đến hoạt động thơng mại của
doanh nghiệp.
Thực hiện việc miễn, giảm thuế xuất khẩu đối với từng nguồn hàng, cơ
cấu hàng, các loại hàng mới hoăc đang thâm nhập thị trờng mới, đặc biệt đối
với nguồn hàng sử dụng nhiều lao động trong nớc.
Hoàn thiện và đơn giản hoá các thủ tục hải quan. Điều chỉnh linh hoạt
tỷ giá hối đoái và tạo điều kiện để các DNV&N tiếp cận với thị trờng ngoại tệ,

với quỹ hỗ trợ xuất nhập khẩu.
Sớm hình thành quỹ tín dụng xuất nhập khẩu
3.2.4. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nhân lực
Để cải thiện chất lợng lao động nông thôn cung câp cho các ngành kinh
tế quốc dân nói chung cung cấp cho các DNV&N noi riêng cần mở rộng qui
mô và đẩy nhanh tốc độ phát triển hệ thống dạy nghề ở nông thôn. Cần tổ
chức các mô hình, phơng thức đào tạo thich hợp với trình độ và điều kiện của
lao động nông thôn. Đối với lao động cha có nghề có thể kết hợp vừa đạo tạo
theo kiểu truyền nghề, vừa đào tạo tập trung tại cơ sở dạy nghề. Đối với lao
động đã biết nghề, đặc biệt là nghệ nhân, thợ giỏi cần phải đợc đào tạo bổ
sung về trình độ thẩm mỹ và kiên thức xã hội. Việc kiện toàn hệ thống các trờng, các cơ sở dạy nghề phải đi đôi với việc ban hành các chính sách hỗ trợ
ngời học, khuyến khích ngời dạy nghề, tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi...Việc đào
tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nông thôn cần đợc tổ chức đa dạng
22


linh hoạt tạo điều kiện để ngời học đợc tự do lựa chọn cơ sở đào tạo, đẩy mạnh
đào tạo hớng nghiệp dựa trên nhu cầu thực tế. Khuyến khích cạnh tranh giữa
các cơ sở đào tạo và thúc đẩy sự phát triển cơ sở đào tạo t nhân. Đồng thời với
việc tổ chức các khoá đào tạo chính quy, tập trung cần nghiên cứu thực hiện
các khoá đào tạo di động cho phù hợp với đặc thù lao động nông thôn.
Khuyến khích mở các khoá đào tạo ngay tại các làng nghề, các vùng có nhiều
doanh nghiệp. Cùng với việc hoàn thiện và phát triển hình thức đào tạo theo
kiểu kèm cặp, truyền nghề ngay tại cơ sở sản xuất cần thiết phải hình thành
các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp tại các địa bàn nông thôn nh thành lập các
trung tâm day nghề ngay tại địa phơng. Chơng trình và nội dung đào tạo phải
đợc biên soạn phù hợp với đặc điểm và trình độ lao động, ngành nghề của
từng vùng nông thôn, thậm chí với từng làng nghề. Hệ thống đào tạo nghề
phải gắn với sự chỉ đạo của từng địa phơng và chỉ phát huy tốt khi các địa phơng ủng hộ và tạo điều kiện.
3.2.5. Kiện toàn hệ thống tổ chức, quản lý và hỗ trợ DNV&N

Có nhiều cơ quan quy định việc kinh doanh và các hoạt động liên quan
của các DNV&N theo những chức năng khác nhau nhng cha có cơ quan nào
tập trung vào việc phát triển các chính sách, chơng trình và phối hợp hoạt
động của các bộ, các cơ quan nhà nớc và chính quyền địa phơng để thúc đẩy
và hỗ trợ các DNV&N. Thành lập cơ quan quản lý về mặt nhà nớc đối với các
DNV&N trong đó có DNV&N ở nông thôn đã đợc quy định tại nghị định
90/2001/NĐ-CP của chính phủ. Việc nhà nớc cho phép thành lập hiệp hội
DNV&N ngành nghề nông thôn thể hiện sự quan tâm, nhất quán trong việc
khuyến khích phát triển kinh tê nông thôn nói chung, ngành nghề nông thôn
noi riêng. Tổ chức này có chức năng phôi hợp hoạt động của các doanh nghiệp
giữa các khu vực, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp, hỗ trợ nhau trong
sản xuất kinh doanh, trao đổi kinh nghiệp, cung cấp thông tin, hỗ trợ nhau vốn
công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và tránh tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh...Đồng thời còn làm chức năng cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà nớc
và mở rộng hợp tác với bên ngoài.
Tăng cờng và cũng cố các tổ chức hỗ trợ các DNV&N nh quỹ khuyến
công, quỹ hỗ trợ phát triển DNV&N, quỹ hỗ trợ xuất nhập khẩu từ trung ơng
đến địa phơng đa dạng hoá các hoạt động hỗ trợ của các tổ chức này. Đồng
thời với việc hoàn thiện chính sách thành lập và kiện toàn các tổ chức hỗ trợ
vừa và nhỏ cần thiết phải tiến hành việc tuyên truyền và giáo dục nhằm thay
đổi nhận thức của xã hội nói chung, của các quan chức chính phủ, các nhà
lãnh đạo địa phơng nói riêng về DNV&N. Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục
23


hành chính, nâng cao chất lợng dịch vụ công cộng bằng cách chuyển từ quản
lý điều tiết sang cung cấp các dịch vụ trợ giúp.

Kết luận
Cùng với việc đóng cho xã hội khối lợng hàng hoá lớn và giải

quyết nhiều việc làm cho ngời lao động, các DNV&N ở khu vực nông thôn
còn tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ phận dân c, khai thác các
nguồn lực và các tiềm năng tại chổ của các địa phơng trên các vùng của đất nớc. Đồng thời với việc phát triển các DNV&N đã hình thành nên một đội ngũ
các nhà doanh nghiệp năng động, sáng tạo, thúc đẩy sản suất có hiệu quả hơn.
Các doanh nghiệp đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, ngày
càng gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hổ trợ, bổ sung
thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
Với thời gian có hạn, cùng với kiến thức còn hạn chế, bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế em mong sự góp ý chân thành của thầy
giáo.

24


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam
PGS.TS Nguyễn Cúc - NXB chính trị quốc gia
2. Giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam
GS.TS. Nguyễn Đình Hơng - NXB chính trị quốc gia
3. Giáo trình Quản trị Kinh doanh
GS.TS Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền - NXB LĐ - XH
4. Tạp chí kinh tế phát triển Số 11 - 2002
5. Tạp chí lao động xã hội Số 209, 210 - 2003
6. Tạp chí nghiên cứu lý luận Số 1, 1999
7. Tạp chí nghiên cứu kinh tế Số 297 - 2003
8. Tạp chí phát triển kinh tế Số 133 - 1999, 114 - 2000
9. Tạp chí Tài chính Số 11- 2003
10. Tạp chí Thời báo kinh tế Số 41 - 1999, 67 - 2003
11. Tài liệu khác


25


×