Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận một số vấn đề lý luận về kinh tế trang trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.75 KB, 29 trang )

A. Lời nói đầu

Quá trình thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc đã làm xuất hiện
nhiều nhân tố mới, nhiều mô hình tổ chức trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội. Kinh tế trang trại là một trong những mô hình tổ chức mới trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nông thôn nớc ta trong những năm
gần đây kinh tế trang trại đã góp phần tạo ra một bớc tiến quan trọng trong sự
phát triển của xã hội nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn. Từ khi hình
thành và phát triển đến nay trang trại đã khẳng định đợc vị trí và vai trò quan
trọng của mình trong sản xuất nông nghiệp, có những bớc đi đúng đắn, phù
hợp với điều kiện cụ thể của đất nớc. Bên cạnh những khởi sắc đã nêu trên
kinh tế trang trại còn gặp nhiều khó khăn, vớng mắc trong quá trình phát triển
mà nổi bật nhất là vấn đề nhận thức về kinh tế trang trại không những của đại
đa số chính vì vậy em đã chọn đề tài: "Một số vấn đề lý luận về kinh tế trang
trại". Với mục đích làm rõ những vấn đề cơ bản về trang trại về chủ trơng,
chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế trang trại.
Em xin đợc cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn và Thầy giáo Vũ Đình Thắng đã hớng dẫn em hoàn
thành đề tài này.
Do trình độ còn hạn chế, nên trong quá trình viết còn nhiều khiếm
khuyết, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn
Tác giả

1


B. Nội dung
Phần I
Một số vấn đề cơ bản về trang trại
I. Bản chất, khái niệm về kinh tế trang trại
1. Bản chất kinh tế trang trại


Trong lịch sử phát triển của nông nghiệp các nớc trên thế giới cũng nh ở
nớc ta đã từng tồn tại các hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung
đợc tiến hành trên một diện tích quy mô đủ lớn nhằm sản xuất ra khối lợng
nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất nông nghiệp truyền thống,
phân tán trên những diện tích ruộng đất nhỏ.
Nhìn chung các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong các phơng thức sản xuất trớc chủ nghĩa t bản đều sản xuất ra đợc một khối lợng nông
sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất truyền thống nhng mục đích chính
vẫn là tự cung tự cấp, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trực tiếp. Thời kỳ này trình
độ khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất còn kém phát triển, do đó cũng làm
hạn chế rất nhiều đến hiệu quả sản xuất. Đến giai đoạn suất hiện phơng thức
sản xuất t TBCN dới sự tác động của cơ chế thị trờng, sự phát triển mạnh mẽ
về khoa học kỹ thuật, sự thay đổi của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất đã
tạo ra bớc đột phá lớn trong nền kinh tế nói chung, nền nông nghiệp nói riêng.
Trong thời kỳ này sản xuất đã chuyển từ tự cung tự cấp là chủ yếu sang sản
xuất hàng hoá. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là để bán nhằm tăng thu nhập và
lợi nhuận. Nếu nh trớc chủ nghĩa t bản hình thức sở hữu của các phơng thức
sản xuất chủ yếu là sở hữu nhà nớc thì giai đoạn này hình thức sở hữu về cơ
bản là dựa trên quyền sở hữu t liệu sản xuất (quyền sử dụng ) của một ngời
chủ độc lập.
Nh vậy, trong điều kiện kinh tế thị trờng, về bản chất, trang trại (hay
nông trại ) là một thuật ngữ gắn liền với hình thức sản xuất nông nghiệp mang
2


tính tập chung trên một diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản xuất nông sản,
sản phẩm hàng hoá với quy môt gia đình là chủ yếu.
ở Việt Nam nhờ đờng lối đổi mới của Đảng và nhà nớc kinh tế trang
trại đã hình thành và phát triển đặc biệt là từ khi ban hành nghị quyết 10/QĐ TW - 1988.3 thực hiện chính sách giao đất và cung cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để ổn định lâu dài cho hộ nông dân.
2. Khái niệm về kinh tế trang trại

Để làm rõ khái niệm kinh tế trang trại trớc hết cần phân biệt thuật ngữ
(trang trại) và ( kinh tế trang trại) là những khái niệm không đồng nhất. Trong
một số tài liệu sử dụng hai thuật ngữ này gần nh không có phân biệt rạch ròi.
Nhng thực chất " trang trại và kinh tế trang trại" là những khái niệm không
đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất mà
các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang
trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể
của các cơ quan hệ kinh tế đó.
Nh vậy nói kinh tế trang trại là nói đến mặt kinh tế của trang trại, khái
niệm trang trại rộng hơn khái niệm kinh tế trang trại và có thể hiểu trang trại
về mặt kinh tế nh sau:
"Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, ng
nghiệp. Có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành
trên quy mô rộng đất và các yếu tố đợc tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức
tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng".

3


II. Đặc điểm cơ bản và vai trò của kinh tế trang trại trong nền kinh
tế thị trờng.
1. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trờng
Suất phát từ bản chất , khái niệm của kinh tế trang trại đã trình bầy ở
trên có thể thấy kinh tế trang trại có những đặc trng sau:
1.1. Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản
phẩm sản xuất theo nhu cầu của thị trờng.
Nông hộ vừa là gia đình - đơn vị trực tiếp tiêu dùng của xã hội, vừa là
cơ sở sản xuất nông, lâm, ng nghiệp sản xuất ra những sản phẩm tới cần thiết
cho cuộc sống có thể tiêu dùng trực tiếp. Mục đích sản xuất của hộ nông dân

sản xuất tự cung, tự cấp là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ về các loại nông
sản. Có thể nói sản xuất trực tiếp tự túc là cái vốn có của kinh tế hộ nông dân.
Do vậy hộ nông dân muốn thoát khỏi tình trạng sản xuất tự túc, tự cấp, muốn
làm giầu phải từng bớc chuyển sang sản xuất hàng hoá theo mô hình kinh tế
trang trại.
Các trang trại gia đình đều đi lên từ kinh tế hộ nông dân khi kinh tế hộ
phá vỡ vỏ bọc, tự cấp, tự túc vốn có. Nh vậy quá trình hình thành và phát triển
tại đây là quá trình nâng cao hay mở rộng tính chất và trình độ sản xuất hàng
hoá của trang trại đồng thời cũng là quá trình thu hẹp tính chất sản xuất trực
tiếp tự cấp, tự túc vốn có của kinh tế hộ nông dân.
Đặc trng về mục đích sản xuất hàng hoá là đặc trng quan trọng nhất của
kinh tế trang trại vì mục đích sản xuất hàng hoá chi phối và ảnh hởng rất lớn,
thậm trí quyết định tới các đặc trng khác của kinh tế trang trại.
1.2. T liệu sản xuất trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một ngời chủ độc lập.
Tất cả các t liệu sản xuất trong trang trại phải thuộc sở hữu, hoặc quyền
sử dụng (nếu là đi thuê) của ngời chủ trang trại. Có nh vậy trang trại mới hoàn
toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ lựa chọn xu hớng sản
4


xuất, quyết định kỹ thuật, công nghệ.... cho đến tiếp cận thị trờng, tiêu thụ sản
phẩm...
1.3. Các yếu tố sản xuất mà đặc biệt là ruộng đất và tiền vốn đợc tập
trung với quy mô đủ lớn có thể đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng
hoá.
Đặc trng này của trang trại chính là xuất phát từ đặc trng về mục đích
sản xuất hàng hoá. Không chỉ trong nông nghiệp mà ở các ngành sản xuất
hàng hoá, vật chất khác, sản xuất hàng hoá đợc tiến hành khi mà các yếu tố
sản xuất đợc tập trung tới quy mô cần thiết (ruộng đất, tiền vốn, t liệu sản xuất

...) tập trung đủ lớn.
Tuy nhiên mức độ tập trung này chỉ nên phù hợp với yêu cầu sản xuất
hàng hoá, chuyên canh, thâm canh chứ không nên vợt quá tầm kiểm soát, quá
trình sản xuất - sinh học trên đồng ruộng hoặc trong chuồng trại của chủ trang
trại.
Đặc trng về sự tập trung các yếu tố sản xuất của kinh tế trang trại có thể
biểu thị về mặt lợng bằng những chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Quy mô diện tích ruộng đất (nếu là trang trại lấy trồng trọt làm sản
xuất chính) hoặc số lợng gia súc, gia cầm (nếu trang trại chăn nuôi là chính).
Hiện nay trồng trọt trang trại đợc quy định là đơn vị kinh doanh có quy mô
diện tích 2 ha với cây hàng năm ở phía Bắc, 3 ha đối với cây hàng năm ở Tây
Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửa Long.... có 3 ha với cây lâu năm ở tất cả các
miền trong nớc.
* Quy mô đầu t cho sản xuất kinh doanh, trong đó lu ý 2 yếu tố là vốn
và lao động. Các tiêu chí đợc quy định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh
của trang trại. Hiện nay, ngời ta quy định trang trại có vốn đầu t trên 20 triệu
và thuê 2 lao động trở lên.

5


1.4. Kinh tế trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất tiến
bộ dựa trên cở chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, thực hiện hoạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thờng xuyên tiếp
cận thị trờng. Điều này đợc biểu hiện:
* Về trình độ chuyên môn hoá.
Xu hớng của các trang trại là chuyển từ sản xuất đa dạng, đa canh kết
hợp trồng trọt với chăn nuôi sang sản xuất chuyên canh, tập trung vào một vài
nông sản hàng hoá có lợi thế so sánh và khả năng sinh lời cao. Nhìn chung do
mục đích là sản xuất hàng hoá nên hầu hết các trang trại đều kết hợp giữa

chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp. Đây là điểm khác biệt của trang trại
so với hộ sản xuất tự cấp, tự túc.
* Cách thức điều hành sản xuất: cũng do sản xuất hàng hoá, đòi hỏi các
trang trại phải ghi chép, hạch toán kinh doanh, tổ chức sản xuất khoa học trên
cơ sở những kiến thức về nông học, về kinh tế thị trờng.
* Về tiếp cận thị trờng: do sản phẩm trang trại làm ra chủ yếu để bán
trên thị trờng nên hoạt động của trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị trờng
để biết đợc thị trờng cần loại sản phẩm nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng và
chủng loại giá cả và thời điểm cung cấp nh thế nào?... Nếu chủ trang trại
không có những thông tin và các vấn đề trên, hoạt động kinh doanh sẽ không
có hiệu quả. Vì vậy, tiếp cận thị trờng là yêu cầu cấp thiết với trang trại.
1.5. Chủ trang trại là ngời có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có
kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, có hiểu biết nhất định về kinh doanh.
Những nhân tố của ngời chủ trại nêu trên, về cơ bản không có ở ngời
chủ nông hộ sản xuất tự cấp, tự túc. Tuy nhiên những đặc trng trên của chủ
trang trại không đợc hội tụ đủ ngay từ đầu nên đợc hoàn thiện dần cùng với
quá trình phát triển của trang trại.

6


2. Vai trò của trang trại
Trong các nghị quyết Đại hội Đảng gần đây, Đảng ta luôn xác định
nông nghiệp vẫn là mặt trận hàng đầu trong quá trình thực hiện, CNH - HĐH
đất nớc. Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp nh chủ yếu của
nên sản xuất hàng hoá, vì vậy trang trại có vai trò hết sức to lớn trong việc sản
xuất lơng thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội. Trang trại là tế bào kinh tế
quan trọng để phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện sự phân công lao
động xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta chuyển t sản xuất tự cấp tự
túc sang sản xuất hàng hoá, sự hình thành và phát triển các trang trại có vai trò

cực kỳ quan trọng.
ở Việt Nam, kinh tế trang trại mà chủ yếu là trang trại gia đình tuy mới
phát triển nhng những năm gần đây, nhng vai trò tích cực quan trọng của nó
đã thể hiện khá rõ nét cụ thể là:
* Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng
và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phơng thức sản xuất chủ yếu, vì
vậy nó cho phép huy động, khai thác đất đai, sức lao động và nguồn lực khác
một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy, nó góp phần tích cực thúc
đẩy sự tăng trởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
* Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún, phân tán, tạo vùng chuyên môn hoá cao,
đẩy nanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp đặc
biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất nông thôn.
* Trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ nông dân.
Do đó có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Mặt khác với cách thức tổ
chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và

7


truyền tải các tiến bộ khoa học và công nghệ đến hộ nông dân thông qua
chính hoạt động sản xuất của mình.
* Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng hộ giầu có
trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho lao động. Điều này
rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những
vấn đề bức súc của nông nghiệp, nông thôn nơc ta hiện nay. Mặt khác phát
triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong

nông thôn và tạo tấm gơng cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý
sản xuất kinh doanh. Do đó phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào
việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn mới.
Về mặt môi trờng, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực,
lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi trờng, trớc hết là trong phạm vi trang trại và sau
nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại ở Trung Du, Miền Núi đã góp
phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc
và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai. Những việc làm này đã góp phần tích
cực cải tạo và bảo vệ môi trờng sinh thái trên các vùng đất nớc.
Nh ta đã phân tích chúng ta thấy đợc tầm quan trọng to lớn của nền
kinh tế trang trại trong nền kinh tế hiện nay. Chính vì vậy mà nhà nớc cần thực
sự tập trung các nguồn lực vốn có, tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát
triển đúng hớng, có những bớc đi vững chắc sứng đáng là tổ chức sản xuất
trọng yếu trong nền nông nghiệp.
III. Chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển trang trại
Do sản xuất hàng hoá là quá trình sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để
bán, nên chỉ tiêu quan trọng nhất phảm ánh trình độ của sản xuất hàng hoá là
chỉ tiêu tỷ suất sản xuất hàng hoá trong tổng sản phẩm của ngời sản xuất. Chỉ
tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ về mặt hiệnvật, nếu trong cơ cấu sản phẩm là
đồng nhất, có thể so sánh đợc về lợng hiện vật.

8


Ví dụ: Trong sản xuất chăn nuôi gà, nếu sản phẩm của trang trại chỉ là
gà nuôi lấy trứng thì tỷ trọng sản phẩm hàng hoá có thể tính đợc bằng cách so
sánh giữa số lợng trứng hàng hoá (đem bán) với số lợng trứng đợc sản xuất ra.
Nếu trong năm sản xuất đợc 30.000 quả trứng mà bán ra đợ 27.000 quả. Thì tỷ
suất hàng hoá là 90%.

Ngoài ra chỉ tiêu này có thể đợc sử dụng để phân tích trình độ sản xuất
hàng hoá khi sản phẩm nằm trong cùng một nhóm có tính chất gần nh nhau.
(Sản lợng lơng thực quy thóc, sản lợng ngũ cốc, rau xanh...)
Bên cạnh tỷ suất sản phẩm hàng hoá tính theo tỷ lệ hiện vật, ngời ta còn
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hoá. Đây là chỉ tiêu phổ biến
khi nghiên cứu trình độ sản xuất hàng hoá của một đơn vị kinh doanh hoặc
một vùng kinh tế. Tính chỉ tiêu này, bằng cách so sánh giữa sản lợng của trang
trại. Điều cần lu ý, nếu muốn so sánh chỉ tiêu này qua các năm, có thể dùng
giá cố định, hoặc có thể dùng giá hiện hành. Nếu so sánh trình độ sản xuất
hàng hoá của các đơn vị trong cùng năm, ngời ta thờng dùng giá hiện hành để
tính toán. Trong phân tích trình độ phát triển trang trại, chỉ tiêu tỷ suất hàng
hoá là chủ yếu. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp, nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu này
sẽ đánh giá không chính xác trình độ phát triển của trang trại. Ví dụ: Trong
một năm, trang trại chăn nuôi đợc 50 con gà và bán hết cả 50 con, thì tỷ suất
hàng hoá là 100%. Nếu trang trại khác nuôi đợc 100 con nhng chỉ bán 75 con
thì tỷ suất hàng hoá chỉ là 75%. Nh vậy thì không thể đánh giá đúng trang trại
nào có trình độ sản xuất cao hơn. Để khắc phục hạn chế trên, ngời ta dùng chỉ
tiêu quy mô giá trị sản phẩm hàng hoá đi kèm với chỉ tiêu tỷ suất hàng hoá.
Ngoài ra, để đánhgiá trình độ sản xuất hàng hoá từng loại nông sản ngời
ta còn sử dụng chỉ tiêu cơ cấu giá trị nông sản hàng hoá.

9


Phần II

Xu hớng hình thành và phát triển
kinh tế trang trại
I. Khái quát về kinh tế trang trại ở một số nớc trên thế giới
1. Quá trình hình thành và phát triển

Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần 1 diễn ra ở Châu Âu, ngời ta đã
tiến hành tìm các phơng thức tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu
cầu công nghiệp hoá.
Tuy nhiên xu hớng chung giữa thế kỷ XIX, ngời ta coi các xí nghiệp
nông nghiệp lớn với phơng thức sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa cùng với
việc sử dụng nhiều lao động làm thuê là con đờng tất yếu cho sự phát triển
nông nghiệp.
Khi bớc vào thờikỳ công nghiệp hoá. Nhng vào cuối thế kỷ XIX, khi
khoa học công nghệ đã phát triển với trình độ khá cao đã thúc đẩy tăng sản lợng nông nghiệp, giảm giá thành nông sản, cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển
(giao thông, máy móc, phân bón....) đã làm tăng năng suất lao động, ngành
công nghiệp phát triển mạnh kéo theo việc tăng giá lao động nông nghiệp. Vì
vậy nông nghiệp không phù hợp hình thức sản xuất với quy mô lớn và sử dụng
nhiều lao động làm thuê. Tình trạng này đã làm mất dần u thế của trang trại
lớn, thúc đẩy sự phát triển của trang trại gia đình. Sang đầu thế kỷ XX, lao
động nông nghiệp bắt đầu giảm, số trang trại cũng giảm lao động làm thuê,
khoảng 75 - 80% số trang trại gia đình không thuê lao động, số còn lại có thuê
nhng số lợng rất hạn chế. Đây là thời kỳ phát triển mạnh của hình thức trang
trại gia đình.

10


ở Châu á, kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hoá ra đời muộn hơn.
Tuy vậy, cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX sự xâm nhập của t bản phơng Tây,
cùng việc du nhập phơng thức sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa đã nảy
sinh hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp. Sau thế, nhiều nớc Châu á
đã tiến hành cải cách ruộng đất với nội dung, mức độ khác nhau nhằm chuyển
ruộng đất cho những ngời nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Điều này
đã có tác động trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển các trang trại
gia đình theo hớng sản xuất hàng hoá.

Nh vậy kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá đã tồn tại hàng trăm năm
gắn liền với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa t bản. Tuy nhiên, kinh tế
trang trại ở các nớc trên thế giới có sự khác biệt nhất định về quy mô, về phơng pháp điều hành sản xuất kinh doanh và hớng kinh doanh. Điều đó phản
ánh tính đa dạng của kinh tế trang trại phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội,
phong tục, tập quán truyền thống.
II. Xu hớng hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta
1. Xu hớng hình thành.
ở nớc ta hiện nay, phần lớn các nông hộ đều là các hộ tiểu nông. Tuy
nhiên trên thực tế đã và đang có xu hớng hình thành các hộ sản xuất hàng hoá
theo kiểu trang trại. Các trang trại xuất hiện không những ở vùng sản xuất
hàng hoá, mà cả ở vùng sản xuất hàng hoá cha phát triển, ở vùng có diện tích
đất bình quân theo đầu ngời cao mà cả ở vùng diện tích đất bình quân đầu ngời thấp.
Hớng hình thành trang trại diễn ra không đồng đều giữa các vùng do
các vùng có điều kiện khác nhau về đất đai, dân số, vốn trong dân, cơ sở sản
xuất đang hình thành, sự phát triển của kết cấu hạ tầng.
* Vùng Trung du và miền núi: Về thực chất đã xuất hiện các trang trại
từ trớc những năm đổi mới kinh tế, nhng quy mô còn nhỏ bé dới hình thức các
mô hình kinh tế gia đình kiểu vờn rừng, vờn đồi.... Trong những năm đổi mới
11


kinh tế trang trại ở đây hình thành và phát triển tơng đối nhanh do có nhiều
đất rừng, đất trồng cây công nghiệp lâu năm. Nó đợc hình thành từ 3 dạng chủ
yếu:
Từ các bộ vùng đồng bằng lên xây dựng vùng kinh tế mới; các hộ vốn
là các thành viên của các nông lâm trờng, một số t nhân đến xin nhận hoặc
thuê đất lập trang trại tiến hành sản xuất kinh doanh.
Phơng hớng kinh doanh chủ yếu của các trang trại ở vùng Đồng Bằng là
chủ yếu phát triển cây ăn quả nh cam, hồng, mận, vải và kinh doanh nông lâm
nghiệp, trồng rừng kết hợp.

Các trang trại ở vùng Tây Bắc chủ yếu phát triển cây công nghiệp nh
chè, cà phê và trồng rừng. Tuy số lợng trang trại nhiều nhng quy mô của các
trang trại phần lớn là nhỏ, khoảng 2ha (từ các trang trại trồng rừng). Nguyên
nhân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp ở đây có nhiều khó khăn nhất là đầu ra,
trình độ sản xuất thấp, kết cấu hạ tầng mà đặc biệt là giao thông, thuỷ lợi còn
thấp kém, lạc hậu hơn so với các vùng khác.
* Vùng đồng bằng: Đã xuất hiện các trang trại trồng trọt và chăn nuôi,
nhng quy mô nhỏ trong đó có sự kết hợp với ngành nghề phi nông nghiệp.
ở đây sông Hồng, diện tích ruộng đất ít, việc giao đất cho các hộ nông
dân cơ bản đã hình thành, sức ép dân số và lao động cao không cho phép tập
trung ruộng đất với quy mô lớn. Do vậy, việc hình thành các trang trại ở đây
diễn ra chậm chạp và quy mô diện tích ruộng đất khá thờng là dựa vào hình
thức nhận thầu hoặc thuê các diện tích đất thùng đào, thùng đấu, đất hoang
hoá, đất bãi ven sông, ven biển, mặt nớc.... Ngoài ra trang trại hình thành dựa
trên cơ sở nhận thầu hoặc thuê đất, một số trang trại hình thành trên cơ sở cơ
cấu lại sản xuất của nông hộ theo hớng chuyển sang sản xuất các loại, nông
sản phẩm có giá trị kinh tế lớn và tỷ suất hàng hoá cao.
ở đồng bằng Sông Cửu Long ruộng đất nhiều, ruộng đất bình quân đầu
ngời bằng 3 - 4 lần đồng bằng Sông Hồng. Vùng này có truyền thống sản xuất

12


hàng hoá, việc chuyển nhợng đất đai giữa các hộ nông dân tơng đối thuận lợi,
cho phép các hộ có vốn có thể mở rộng quy mô đất đai, thên vào đó diện tích
đất đai ruộng, cho phép áp dụng máy móc và kỹ thuật thuận lợi. Do vậy trong
những năm qua nhiều hộ nông dân đã phát triển sản xuất lúa hàng hoá theo
phơng thức trang trại. Ngoài sản xuất lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long còn
hình thành các trang trại khác nh: sản xuất cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm,
nuôi thuỷ sản...

ở Tây Nguyên và Đông - Nam bộ, các trang trại đợc hình thành do có
điều kiện thuận lợi về đất đai. Vừa có quỹ đất ruộng, vờn thuận lợi phát triển
công nghiệp dài ngày nh: cao su, cà phê, và trồng rừng. Các trang trại hình
thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau: nhân dân địa phơng đợc giao đất trồng
cà phê, cao su, nhân dân từ các nơi khác đến đợc nhận đất mở mang trang trại.
Quy mô của trang trại ở đây là tơng đối lớn.
Cơ cấu suất thân của chủ trang trại ở nớc ta rất đa dạng, trong đó các
chủ trang trại có nguồn gốc từ hộ nông dân làm ăn giỏi là chủ yếu ( 71,19%).
Ngoài ra chủ trang trại còn là các thành phần xuất thân khác nh cán bộ, hu trí,
công chức, đơng chức nhng nhìn chung đều suất thân từ nông dân.
Quy mô của các trang trại ở các mức độ khác nhau, tuỳ theo loại hình
kinh doanh, vùng và thành phần xuất thân.
Nhng nhìn chung các trang trại có quy mô nhỏ là chủ yếu. Qúa trình
chuyển kinh doanh hộ sang kinh tế trang trại đã trở thành xu hớng chung nhng
còn tồn tại một số khó khăn cụ thể là: Vẫn còn có những nhận thức cha đúng
về trang trại và kinh tế trang trại, băn khăn về phát triển kinh tế trang trại, quỹ
đất đai hạn hẹp đang là một trong các nguyên nhân hạn chế phát triển kinh tế
hạn hẹp đang là một trong các nguyên nhân hạn chế phát triển kinh tế theo hớng trang trại, việc quy hoạch, định hớng phát triển các vùng sản xuất hàng
hoá tập trung còn cha tốt, thị trờng nông sản không ổn định, sản phẩm làm ra
khó tiêu thụ, quan hệ giữa nông dân và các tổ chức thơng mại, các doanh
nghiệp chế biến cha thoả đáng gây trở ngại cho sản xuất và sự đầu t theo hớng
13


sản xuất hàng hoá, trình độ công nghệ thấp dẫn đến chất lợng nông sản kém,
khó cạnh tranh và không thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu
dùng nên khó tiêu thụ.
Các chính sách vĩ mô của nhà nớc cha thực sự tác động đồng bộ, cha
theo kịp yêu cầu yêu cầu sản xuất, nên cha thực sự khuyến khích hộ phát triển
theo hớng trang trại.

Trình độ của chủ trang trại cha đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất
kinh doanh nông nghiệp.
2. Xu hớng phát triển của kinh tế trang trại ở Việt Nam
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hớng kinh tế trang trại là con đờng
tất yếu của nớc ta trong những năm tới nên phải tạo những điều kiện cần thiết
cho kinh tế hộ phát triển theo hớng trang trại vừa cơ bản, vừa lâu dài. Bởi vì,
quá trình phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và thực hiện sự phân công lao
động theo vùng và trong nông thôn. Nhìn chung sự phát triển kinh tế trang trại
diễn ra theo những xu hớng cơ bản sau:
a. Tích tụ và tập trung sản xuất
Sau khi hình thành, nhìn chung các trang trại vẫn diễn ra quá trình tích
tụ và tập trung sản xuất nhng còn ở mức độ thấp, các yếu tố còn trong tình
trạng manh mún, phân tán. Trong quá trình phát triển, tích tụ và tập trung sản
xuất luôn đợc coi trọng và tích cực thực hiện vì đó là điều kiện đảo bảo cho
việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các trang trại.
Tích tụ và tập trung các trại chủ yếu là tích tụ vốn và tập trung ruộng
đất. Tích tụ vốn thực chất là tích lỹ vốn, làm tăng vốn tự có của trang trại để
đầu t mở rộng sản xuất, chủ yếu là đầu t theo chiều sâu, nghĩa là đầu t thâm
canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, về ruộng đất, việc

14


mở rộng diện tích đợc thực hiện thông qua khai phá đất hoang hoá, nhận thầu
sử dụng đất, nhận chuyển nhợng, thuê đất để sản xuất...
Đây là một xu hớng phát triển của trang trại, tuỳ theo điều kiện cụ thể
từng nơi cần có chính sách và biện pháp tác động và điều tiết phù hợp nhằm
thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển.

b.Khuyến khích mọi hình thức kinh doanh của trang trại, nhng tập trung
phát triển các lâm trại, trang trại chuyên môn hoá cây công nghiệp, cây ăn
quả, chăn nuôi đại gia súc.
Sản xuất ngày càng đi vào chuyên môn hoá là xu hớng tất yếu trong
phát triển kinh tế trang trại, phù hợp với sự phân công lao động xã hội ngày
càng cao. Tuy nhiên các trang trại phải kết hợp chuyên môn hoá sản xuất với
đa dạng hoá sản xuất một cách hợp lý mới có thể khai thác có hiệu quả các
nguồn lực đất đai, khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật dao động, đồng thời để hạn
chế rủi ro về thiên tai và biến động của thị trờng. Cụ thể là: trên cơ sở phân
vùng quy hoạch của cả nớc, của từng vùng và địa phơng, các trang trại bố trí
sản xuất một số sản phẩm hàng hoá chính có giá trị cao phù hợp với yêu cầu
của thị trờng và điều kiện sản xuất hiện có. Đồng thời kết hợp sản xuất một số
loại sản phẩm bổ sung để hỗ trợ cho sản phẩm chính, sử dụng đầy đủ các điều
kiện đất đai, lao động và t liệu sản xuất của trang trại.
Chính nhờ phát triển theo xu hớng này mà hiện nay ở nhiều vùng địa
phơng trong cả nớc đã hình thành nhiều trang trại sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao nh các trang trại chuyên môn hoá, cà phê, cao su, ở Tây Nguyên
cây ăn quả chè, rau cao cấp, Thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm....
c. Nâng cao trình độ kỹ thuật, đa các thành tựu khoa học công nghệ vào
sản xuất, thực hiện thâm canh hợp lý trong sản xuất.
Xu hớng nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh sản xuất trong các
trang trại là xu hớng tất yếu và gắn liền với việc nâng cao năng suất lao động,
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi

15

.


Để nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh hoá sản xuất. Các trang

trại, đầu t xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng cờng áp dụng tiến bộ kỹ thuật đặc biệt là công nghệ sinh học. Mặt khác, kết
hợp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong từng trang trại mới phát triển cơ sở
vật chất kỹ thuật từng địa bàn của vùng (kênh mơng, tới tiêu nớc, giao thông,
điện....) theo quy hoạch thống nhất.
Tuy nhiên ở đây các trang trại không thể tự mình đơn độc cải tiến, nâng
cao trình độ kỹ thuật đợc mà cần phải có sự hợp tác chặt chẽ, thống nhất giữa
bản thân trang trại với nhau, giữa trang trại và sự hỗ trợ của nhà nớc. Các trang
trại phải tự mình xem xét trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để có thể
tham gia hợp tác với nhau, đảm bảo tính hiệu quả của việc nâng cao trình độ
kỹ thuật sản xuất, cơ sở vật chất của từng trang trại và trên cả địa bàn. Nhà nớc hỗ trợ đầu t các công trình có tính thiết yếu, cơ bản đồng thời hỗ trợ
nghiên cứu và phổ biến kỹ thuật thâm canh, hớng dẫn các trang trại áp dụng
kỹ thuật vào sản xuất.
d. Trong cơ chế thị trờng hiện nay trang trại cần hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng với các đơn vị và tổ chức kinh tế khác.
Để mục đích sản xuất hàng hoá đợc thực hiện có hiệu quả thì các trang
trại cần phải hợp tác với nhau và với các đơn vị, tổ chức kinh tế khác. Chỉ có
hợp tác trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi giữa các trang trại mới có thể giải
quyết tốt hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh với các tổ chức cung ứng vật
t để mua vật t, với các tổ chức thuỷ nông để có nớc tới, với các tổ chức bảo vệ
thực vật để phòng trừ sâu bệnh, hợp tác với các tổ chức thơng mại dịch vụ để
tiêu thụ nông sản, mặt khác có những hoạt động bản thân từng trang trại
không thể thực hiện đợc do thiếu vốn, thiếu thiết bị máy móc... mà phải liên
kết với các trang trại và với các tổ chức khác để thực hiện nh: xây dựng hệ
thống kênh mơng, đờng giao thông, chế biến, tiêu thụ nông sản phẩm. Các
trang trại có thể hợp tác với nhau và với hộ nông dân, với hợp tác xã, nông lâm

16


trờng, với các cơ sở công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, tác dụng, vật t, thậm chí

trong một số trờng hợp có thể cả với đối tác nớc ngoài.
Ngoài ra các trang trại còn cạnh tranh với tổ chức và đơn vị kinh tế khác
để tiêu thụ nông sản phẩm làm ra với giá cả hợp lý để có tích luỹ, tái sản xuất
mở rộng. Để thực hiện đợc điều này cần không ngừng cải tiến máy móc thiết
bị sản xuất, thực hiện thâm canh tăng năng suất cây trồng, nâng cao chất lợng
sản phẩm, tạo ra một u thế cạnh tranh chung.
III.1. Những nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển
kinh tế trang trại.
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh tế hộ nông dân từng bớc phát triển làm
nền kinh tế trang trại theo xu hớng tích tụ và tập trung. Các nhân tố tác động
đến quá trình hình thành và phát triển của trang trại chia thành 2 nhóm.
* Các yếu tố bên trong, đây là nguồn nội lực chính trong quá trình vận
động này bao gồm: đất đai, vốn, chủ trang trại....
* Các yếu tố bên ngoài, là sự tác động của ngoại lực: môi trờng kinh tế,
pháp lý, chính sách....) trong đó quan trọng nhất là hệ thống quan điểm chính
sách của nhà nớc.
3.1. Những nhân tố nội lực:
a. Đất đai: là một trong những nhân tố hình thành nên trang trại dựa
trên những sự tập trung đất đai quy mô lớn và trang trại là một trong những
hình thức sử dụng đất đai có hiệu quả nhất trong sản xuất nông nghiệp. Nó có
sự tác động lớn đến quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại vì
nguồn lực đất đai với quy mô lớn là cơ sở tự nhiên chủ yếu tạo ra sự d thừa
nông sản dẫn đến trao đổi hàng hoá trong nông nghiệp. Đất đai là nhân tố tạo
nên sự thu hút các yếu tố khác (vốn, lao động....) nh vậy đất đai là t liệu sản
xuất chính và trang trại hình thành trên sự tập trung đất đai, điều này đòi hỏi
phải tạo điều kiện tập trung đất đai hợp lý vào những ngời có khả năng sử
dụng hiệu quả để hình thành và thúc đẩy trang trại phát triển.
17



b. Vốn:
Trang trại là đơn vị sản xuất cơ sở trong nông nghiệp có quy mô, trình
độ sản xuất cao hơn nông hộ và vốn của trang trại (chủ yếu là vốn tự có), phải
đợc tích tụ và tập trung có quy mô đủ lớn để phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh, đầu t và tái đầu t. Tập trung nguồn vốn cho trang trại là một trong
những điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển trang trại. Ngoài vốn tự
có cần khuyến khích các trang trại sử dụng vốn vay để mở rộng sản xuất và
nguồn vốn phải ổn định để đảm bảo quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng
xuyên, liên tục.
c. Lao động
Sức lao động là một trong những yếu tố sản xuất quan trọng của trang
trại, nó bao gồm lao động gia đình thông qua t liệu sản xuất, tác động lên đối
tợng sản xuất trong lao động thông qua t liệu sản xuất trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Để phục vụ qúa trình sản xuất hàng hoá của trang trại, phải tập trung đợc sức lao động và trình độ chuyên môn hoá, có kỹ thuật, kinh nghiệm....
d. Chủ Trang trại:
Phát triển kinh tế trang trại trong nông nghiệp cần có sự đầu t tổ chức và
công sức nhiều hơn so với nông hộ để sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của trang trại chịu sự quản lý chi phối toàn bộ của chủ trang
trại - nhân tố quan trọng nhất trong quá trình hình thành và phát triển trang
trại. Do đó ngời chủ trang trại cần phải có những điều kiện sau:
Chủ trang trại là ngời có ý trí quyết tâm làm giầu từ nghề nông, phải có
sự tích luỹ nhất định về kinh nghiệm sản xuất, chi thức và năng lực tổ chức
sản xuất kinh doanh, biết hoạch toán kinh doanh phân tích kinh doanh,
nghiên cứu thị trờng.
Nh vậy các nhân tố nội lực với vai trò quan trọng của chủ trang trại là
nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển của trang trại nhng đây

18



mới chỉ là điều kiện cần của quá trình này, muốn cho trang trại phát triển phải
có sự tác động của nhân tố ngoại lực đặc biệt là vai trò của nhà nớc.
3.2. Nhân tố ngoại lực:
Sự tác động của nhà nớc có vai trò to lớn trong qúa trình phát triển của
trang trại hoặc sự kìm hãm của nhà nớc bằng pháp luật, các chính sách tạo ra
môi trờng pháp lý kinh doanh....quyết định các quan hệ sản xuất của trang trại
cũng nh sự tồn tại hoạt động và phát triển, tác động của nhà nớc đợc thông
qua các quan điểm chủ trơng chính sách.
a. Có sự tác động tích cực thích hợp của nhà nớc
Nhà nớc cần định hớng cho sự hình thành phát triển kinh tế trang trại
thông qua quy hoạch phát triển và ban hành các chính sách kinh tế xã hội theo
hớng khuyến khích trang trại phát triển. Trong đó đặc biệt quan trọng là các
chính sách về đất đai, thị trờng, khoa học - công nghệ - đầu t .
b. Có chính sách tập trung ruộng đất
Tập trung ruộng đất là điều kiện xây dựng trang trại, nông nghiệp phải
có chính sách thích hợp về ruộng đất (giao đất, giao rừng....) phải đảm bảo cho
quá trình sử dụng đất đai hợp lý có hiệu quả.
c. Có sự hỗ trợ trong công nghiệp chế biến nông sản
Sự phát triển của công nghệ chế biến có ý nghĩa quan trọng và là điều
kiện cần thiết đối với sự hình thành và phát triển trang trại, đó là mỗi quan hệ
giữa đặc tính của sản phẩm nông nghiệp với công nghiệp chế biến.
d. Có sự phát triển, nhất định của cơ sở hạ tầng
Quan trọng hơn cả là giao thông và thuỷ lợi, nó góp phần quan
trọng.....thiên nhiên và đẩy nhanh khâu lu thông. Liên kết đẩy mạnh sản xuất
hàng hoá trao đổi giao lu.... cơ sở hạ tầng này phải có sự trợ giúp của nhà nớc
để tạo điều kiện hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển sản xuất
kinh doanh trong mỗi trang trại.

19



e. Có sự hình thành vùng sản xuất chuyên môn hoá và phát triển các
hình thức liên kết trong nông nghiệp.
Sự hình thành các vùng chuyên môn hoá là kết quả có sự trợ giúp của
nhà nớc tác động và do phân công lao động, trình độ chuyên môn hoá càng
cao, yêu cầu liên kết càng lớn, xây dựng vùng chuyên môn hoá để sản xuất
hàng hoá tập trung các yếu tố sản xuất dựa trên lợi thế của vùng. Sự hình
thành trang trại là quá trình phát triển theo hớng chuyên môn hoá sản xuất
trang trại và sản xuất hàng hoá trang trại sẽ đòi hỏi có sự đổi mới nhịp nhàng
cân đối để đạt hiệu quả cao. Khi chuyên môn hoá phát triển một số khâu của
trang trại tách ra. Liên kết kinh tế càng trở thành điều kiện cần thiết cho phát
triển trang trại.
f. Có môi trờng pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát triển.
Sự công nhận của nhà nớc đối với trang trại là cơ sở để trang trai có t
cách pháp nhân và một vị trí pháp lý để tạo cơ sở pháp lý cho chủ trang trại
yên tâm đầu t sản xuất kinh doanh.
Nh vậy các tác động của nhà nớc là những điều kiện đủ cho quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế trang trại, phải kết hợp và phát huy tác động
tích cực của nhân tố nội lực, ngoại lực, xây dựng hệ thống kinh tế trang trại
sản xuất hàng hoá phát triển. Thúc đẩy nông nghiệp nông thôn Việt Nam ngày
càng phát triển.

20


Phần III
Một số nhận định về chủ trơng chính sách của Đảng
và nhà nớc về phát triển kinh tế trang trại
I. Những đánh giá chung về một số văn bản chính sách liên quan
đến phát triển kinh tế trang trại.

Trêm phạm vi cả nớc, từ đầu thập niên 80 đến nay Đảng và nhà nớc ta
đang thực hiện những chủ trơng, biện pháp nhất quán theo hớng tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Qua các kỳ đại hội Đảng VI, VII,
VIII, Đảng ta đã thừa nhận sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, khẳng
định chính sách khuyến khích phát triển kinh tế . Nhiều thành phần trong đó
có kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân. Điều đó đã tạo nên bối cảnh
ra đời, phát triển mạnh mẽ và đúng hớng của kinh tế trang trại ở nớc ta trong
những năm qua.
Có thể nói nớc ngoặt đầu tiên, lớn nhất trong nông nghiệp nói chung và
cho kinh tế trang trại nói riêng chính là chỉ thị 100/CT - TW của ban Bí th
Trung ơng ngày 13/1/1981.
Trên tinh thần chỉ thị này việc giao quyền sử dụng cho nông dân đợc
thực hiện từng bớc từ thấp đến cao. Bớc đi đầu tiên thể hiện lập trờng kiên
định với sự nghiệp đổi mới nhng thận trọng trong việc tìm kiếm những bớc đi
thích hợp trên con đờng phát triển nông nghiệp là việc khoán sản phẩm cho
nhóm và ngời lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp. Đảng và nhà nớc đã
chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Hiến
pháp, luật đất đai năm 1993 và các nghị quyết của Đảng đã khẳng định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
định, kế hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.

21


Nhà nớc giao đất, cho thuê đất để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài, thúc đẩy kinh tế hộ và kinh tế trang trại phát triển.
Ngày 05/04/1988 Nghị quyết 10 của Bộ chính trị đợc ban hành và nghị
quyết hội nghị lần VI ban chấp hành Trung ơng " Khoá VI" tháng 3 năm
1989 đã công nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở vùng nông thôn,

đồng thời các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế gia đình, kinh tế cá
thể, kinh tế t nhân trong nông, lâm, ng nghiệp. Có thể nói từ đây, kinh tế trang
trại nớc ta thực sự khởi động trở lại sau khi nghị quyết 10 ngày 14 tháng 11
năm 1988 hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) đã ban hành nghị định
170/HĐBT nhằm thể chế hoá chủ trơng của Đảng về khuyến khích hộ cá thể,
t nhân trong sản xuất nông nghiệp mà nội dung cụ thể là:
* Nhà nớc công nhân sự tồn tại lâu dài, tác dụng tích cực của các hộ
kinh tế cá thể, t nhân, thừa nhận các pháp nhân và bảo đảm quyền bình đẳng
về quyền làm ăn trong sản xuất nông nghiệp.
* Nhà nớc tạo điều kiện và môi trờng thuận lợi cho kinh tế cá thể, t
nhân, phát triển sản xuất.
* Nhà nớc bảo hộ các quyền về tài sản và thu nhập hợp pháp của các hộ
gia đình cá thể, t nhân.
* Các hộ kinh tế cá thể trong nông nghiệp, lâm nghiệp có điều kiện phát
triển sản xuất đợc nhà nớc cho thuê mọi giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn
định để tổ chức sản xuất - kinh doanh, đợc thuê lao động theo yêu cầu phát
triển sản xuất, đợc quyền tự do tiêu thụ sản phẩm....
Nh vậy ngoài đất đai, các yếu tố vốn, lao động cũng đợc giải phóng và
khuyến khích sử dụng một cách năng động vào việc phát triển trang trại.
Ngoài việc đợc thừa nhận bằng pháp luật đối với các quyền sử dụng đất đai,
quyền sở hữu và sử dụng vốn, lao động một cách năng động, các hộ và t nhân
sản xuất kinh doanh, vơn lên sản xuất hàng hoá theo mô hình kinh tế trang trại
với những hình thức tổ chức đa dạng, trang trại gia đình, trang trại tiểu chủ,
trang trại t nhân. Nh vậy nhờ những chính sách của Đảng và nhà nớc các chủ
22


trang trại có thể lựa chọn hình thức phát triển phù hợp cho bản thân mình, phát
huy đợc lợi thế sẵn có của trang trại.
Sau nghị quyết 10, một loạt các chủ trơng, biện pháp tiếp theo của Đảng

và nhà nớc đã ra đời và thực thi, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
trang trại. Trớc hết là việc quy định 5 quyền của ngời sử dụngđất, quyền
chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất .
Tiếp đến là những chủ trơng quan trọng trong nghị quyết trung ơng V (khoá 7)
cũng đã nhấn mạnh một cách rõ hơn về việc khuyến khích phát triển các trang
trại nh sau: "khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, t nhân trong nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
t khai thác đồi núi trọc, bãi bồi ven biển, nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt ngoài
khơi, xây dựng các nông lâm, ng trang trại với quy mô thích hợp... khuyến
khích các nhà kinh doanh từ thành phố, thị xã về nông thôn.
Sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Sau luật đất đai 1993 nhiều văn bản
pháp luật liên quan đến việc giao quyền sử dụng đất, thuế và chuyển quyền sử
dụng đất đợc ban hành, trong đó đáng chú ý là nghị định số 02/CP ngày
5/7/1994 về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Sau nghị quyết 10,
đồng thời với việc chủ động hoàn toàn chi phối của sản phẩm đầu ra, hộ nông
dân có quyền chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm các nguồn nhân lực cho
sản xuất. Việc sản xuất ra sản phẩm gì là do thị trờng đòi hỏi và nông dân
quyết định đợc việc tìm kiếm nguồn lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của họ
theo hớng có lợi nhất.
Để tạo điều kiện cho các trang trại yên tâm đầu t cho sản xuất. Thực
hiện cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trờng tháng 3 năm 1989 nhà nớc
thi hành Chính sách 1 giá, bỏ hoàn toàn việc bù giá thực hiện bao cấp qua giá
các mặt hàng thiết yếu cho tiêu dùng, kể cả gạo chế độ nghĩa vụ nông dân bán
sản phẩm cho nhà nớc theo giá thấp để đợc mua vật t nông nghệp theo giá cố
định bị xoá bỏ hoàn toàn đã buộc phần lớn giá cả trong nông nghiệp chuyển
23


nhanh sang giá thị trờng. Quá trình hoàn toàn tự do hoá giá cả trong nông

nghiệp sau nghị quyết 10 lại tạo thêm động lực mạnh mang tính "áp lực" đẩy
các hộ nông dân tự chủ phải tiếp cận với thị trờng nhanh hơn. Họ buộc phải
học cách tính toán lỗ lãi, tính hớng kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn.
Vốn sản xuất kinh doanh là nhân tố rất quan trọng đối với các trang
trại. Nhng ở nớc ta các trang trại hầu nh là chỉ sử dụng vốn tự có, còn các
nguồn vốn khác, đặc biệt là vốn vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì
lại rất hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế hoạt động của các tổ chức
tài chính, tín dụng cha thông thoáng, điều kiện và thủ tục vay vốn thích hợp,
phụ thuộc vào nguyên tắc hành chính. Mặt khác các chủ trang trại cũng cha
thật sự chủ động quy hoạch, kế hoạch cụ thể đảm bảo tính khả thi của dự án
để trình bày với Ngân hàng chấp nhận cho vay. Chính vì vậy đã hạn chế rất
nhiều trong quá trình huy động vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các trang trại, ngày 2/3/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 14/ CP
về chính sách cho hộ nông dân vay vốn sản xuất nông, lâm, ng nghiệp. Đối tợng đợc u tiên vay vốn là các hộ gia đình, nông dân tự chủ. Do vậy, vai trò tự
chủ của hộ nông dân đợc sáp lập về mặt pháp lý sau nghị quyết 10 về từng bớc
củng cố và khẳng định về mặt kinh tế bằng các chính sách cụ thể khác, trớc
hết là chính sách cho vay vốn sản xuất. Tuy nhiên đến nay một số hộ đã
chuyển sang sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn theo mô hình kinh tế trang
trại thì việc vay vốn chính sách chung với kinh tế hộ và không đáp ứng đủ nhu
cầu về vốn cho sản xuất của họ. Do đó, nhà nớc phải từng bớc điều chỉnh
chính sách cho vay vốn phù hợp với sự phát triển của kinh tế trang trại, đảm
bảo vốn sản xuất kinh doanh ổn định cho các trang trại.
Nh vậy là chỉ trong thời gian ngắn, với những chủ trơng và biện pháp
mạnh mẽ làm thay đổi về sở hữu và sử dụng các quyền, nguồn nhân lực đầu
vào cho sản xuất, bối cảnh gia đời và phát triển của kinh tế trang trại đã đợc
xác định từ việc khẳng định chủ trơng đờng lối của Đảng đến việc thể chế hoá
các chủ trơng đờng lối đó bằng các văn bản pháp quy của nhà nớc. Mặc dù

24



còn những vớng mắc trên con đờng phát triển cần tháo gỡ nhng về cơ bản đến
nay kinh tế trang trại đã có bối cảnh gia đời và phát triển khá thuận lợi.
II. Nhận định tổng quát về môi trờng chính sách cho phát triển
trang trại.
Sự phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta trong những năm qua đã góp
phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, nâng cao khối lợng nông sản hàng hoá và góp phần giải quyết những vấn
đề xã hội (giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, hạn chế di dân từ nông thôn
ra thành thị....) để có đợc những kết quả đó Đảng và nhà nớc ta đã và đang
phát triển. Nhà nớc ta đã thực sự có những quan điểm, chủ trơng đúng đắn tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Nhà nớc đã từng bớc thừa
nhận và khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, do
đó đã liên tục ban hành những chính sách khuyến kinh tế trang trại phát triển
nh: chính sách đất đai, chính sách tài chính, thuế, chính sách khoa học và
công nghệ, chính sách tiêu thụ sản phẩm, chính sách đào tạo bồi dỡng đối với
chủ trang trại. Trên cơ sở các chính sách đó, các ngành, các cấp hớng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các nghị định của nghị quyết tạo điều kiện cho các
trang trại thực hiện hiệu quả.
Bên cạnh những khởi sắc và tiến bộ, kinh tế trang trại hiện nay cũng
đang gặp không ít khó khăn, sự hình thành phát triển kinh tế trang trại còn
mang nặng tính tự phát, phân tán, thiếu sự hớng dẫn và giúp đỡ của nhà nớc.
Vấn đề nổi cộm nhất là quyền sử dụng đất lâu dài của chủ trang trại cha đợc
nhà nớc thừa nhận chính thức, nhất là đất vợt hạn điều 30% quỹ đất của trang
trại đang sử dụng vẫn mang tính tạm thời. Nên họ cha yên tâm đầu t vốn rất
thiếu nhng ngân hàng cha có cơ chế cho vay hợp lý. Trong thực tế trang trại
vẫn chỉ đợc vay vốn nh một hộ nông dân bình thờng. Việc đào tạo, bồi dỡng
trình độ kỹ thuật quản lý cho các chủ trang trại theo cơ chế thị trờng cha có
hệ thống, nên sản phẩm sản xuất cha phù hợp với yêu cầu thị trờng dẫn đến


25


×