Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận vấn đề phát triển kinh tế trang trại vùng trung du và miền núi phía bắc thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.84 KB, 32 trang )

LI M U

Nhỡn li chng ng phỏt trin ca nn nụng nghip Vit Nam, ó thy
Vit Nam t mt t nc b thiu lng thc trin miờn tr thnh mt trong
nhng nc xut khu nụng sn hng u th gii nh: chố, c phờ, cao su,
go S phỏt trin vt bc ny l kt qu ca cỏc cuc ci cỏch v ch yu
da trờn kinh t nụng h m nay ó tr thnh nhng trang tri ln trong sn xut
nụng nghip.
Kinh t trang tri ra i, thay th kinh t nụng h l mt tt yu khỏch
quan, phự hp vi yờu cu ca th trng, ca quy lut phỏt trin. Tuy mi xut
hin trong nhng nm gn õy song kinh t trang tri ó to ra s phỏt trin mi
trong nụng nghip nụng thụn, to iu kin thun li nụng nghip nc ta
chuyn nhanh sang sn xut hng hoỏ.
Kinh t trang tri phỏt trin nhanh hu ht cỏc vựng, cỏc tnh trong c
nc. c bit nhng nm gn õy vựng trung du v min nỳi phớa Bc ó
hỡnh thnh v phỏt trin kinh t trang tri rt a dng c v ni dung v hỡnh
thc. Hot ng ch yu l sn xut nụng nghip, lõm nghip, nuụi trng thu
sn. Tuy hỡnh thc ny cũn phỏt trin t phỏt, thiu quy hoch, nh hng v
thiu thụng tin nh lng. Mt khỏc bn thõn min nỳi cng cú rt nhiu khú
khn v v trớ a lý , giao thụng i li khú khn, kinh t cũn chm phỏt trin.
tp trung phỏt trin mụ hỡnh kinh t trang tri trong vựng cn phi ra c
nhng gii phỏp cn thit, a hot ng sn xut i ỳng hng v phỏt
trin ton din, to cho phỏt trin nụng nghip núi riờng v phỏt trin kinh t
c nc núi chung, c bit l khi nn kinh t nc ta ang trong quỏ trỡnh hi
nhp. ú l lý do em chn ti: vấn đề phát triển kinh tế

trang trại vùng Trung Du và Miền Núi

phía Bắc - thực trạng

và giải pháp



1


I/. Cơ sở lý luận:
1.1: Khái niệm và đặc trng của trang trại
1.1.1: Khái niệm:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông, lâm,
ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa; t liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất đợc tiến hành
trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối lớn; với
cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao; hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trờng.
Trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu ( theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản). Nh
vậy, trang trại không gồm những đơn vị thuần túy hoạt động chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Nếu có hoạt động chế biến hay tiêu thụ sản phẩm thì đó là những hoạt
động kết hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
1.1.2: Đặc trng của trang trại:
Đặc trng cơ bản của trang trại là sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực nông, lâm,
ng nghiệp và nuôi trồng thủy sản:
Mục tiêu của trang trại là sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản để bán, khác
hẳn với kinh tế hộ, tự cấp, tự túc là chính. Trang trại nông nghiệp đợc hình thành
trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong cơ chế thị trờng mang tính chất sản xuất hàng
hóa rõ rệt. Trang trại bao gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và một số dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ng nghiệp
theo quy mô hộ gia đình là chính. Vì vậy tiêu thức cơ bản của trang trại là sản
xuất nông, lâm nghiêp, thủy sản hàng hóa. Kinh nghiệm các nớc trên thế giới
cho thấy tiêu chí giá trị nông sản hàng hóa và tỷ suất hàng hóa bán ra trong năm
luôn luôn đợc sử dụng làm thớc đo chủ yếu của kinh tế trang trại.

Đặc trng thứ hai của trang trại là quy mô sản xuất và thu nhập của trang trại lớn
hơn quy mô trung bình của kinh tế hộ tại địa bàn:
Sản xuất hàng hóa đòi hỏi một số điều kiện nhất định, trong đó quy mô

2


sản xuất tơng đối lớn là một trong những điều kiện đó. Đó là tiêu chí định hớng
về quy mô sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tuy nhiên, quy mô sản xuất phụ
thuộc và từng ngành, từng lĩnh vực và từng vùng cụ thể. ở Việt Nam hiện nay có
thể quy định quy mô trang trại với từng ngành cụ thể nh sau:
Đối với trại trồng các loại cây hàng năm nh lúa, ngô, mía, lạc các tỉnh
miền Bắc phải có diện tích từ 2 triệu ha trở lên, các tỉnh Nam Bộ phải có diện
tích từ 3 ha trở lên hoặc xấp xỉ mức đó. Quy mô này xoay quanh mức hạn điền
quy định trong luật đất đai năm 1993 đối với từng vùng.
Đối với trang trại trồng các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,
nh: chè, cà phê, cao su, điều, cam, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm các tỉnh
miền Bắc phải có diện tích từ 3 ha trở lên, riêng đối với trang trại hồ tiêu phải có
ít nhất 1 ha.
Đối với trang trại chăn nuôi trâu, bò phải có từ 50 con trở lên, lợn là 100
con trở lên( không kể lợn sũa ), gia cầm có từ 2000 con trở lên, không tính số
con dới 7 ngày tuổi.
Đối với trang trại lâm nghiệp phải có từ 10 ha trở lên.
Đối với các trang trại nuôi trồng thủy sản phải có từ 2 ha mặt nớc trở lên.
Riêng trang trại nuôi trồng thủy sản giống ít nhất là 1 ha mặt nớc
Đặc trng thứ ba của trang trại là có sử dụng lao động làm thêm:
Sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, các chủ trang trại không thể chỉ sử dụng
lao động gia đình mà nhất thiết phải có thuê mớn nhân công, nhất là vào thời vụ
gieo trồng, thu hoạch. Đó là xu hớng phổ biến của bất kỳ nền sản xuất hàng hóa
nào, ngành sản xuất nào.

Thực tế trang trại nào cũng muốn lợi dụng hai lợi thế đất đai ( bao gồm
mặt nớc) và lao động để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Do vậy thuê
mớn lao động với giá rẻ để phục vụ cho những yêu cầu công việc có tính thời vụ
trong nông nghiệp là một đặc trng của hình thức kinh tế trang trại tồn tại ở các nớc cũng nh Việt Nam.
Đặc trng thứ t, chủ trang trại là ngời có kiến thức, có kinh nghiệm làm ăn, am

3


hiểu thị trờng và trực tiếp điều hành sản xuất tại trang trại:
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, từ trớc đến nay có hai loại hình trang
trại, một là chủ trang trại và gia đình họ cùng làm ăn ở tại trang trại và trực tiếp
điều hành sản xuất. Hình thức thứ hai là chủ trang trại không ở trang trại mà thuê
mớn ngời ngoài làm công việc quản lý trang trại. Trong hai hình thức tổ chức đó
thì hình thức thứ nhất phổ biến hơn và hiệu qủa hơn.
Thực tế Việt Nam cho thấy, chủ trang trại chỉ xuất thân từ chủ hộ nông
dân sản xuất giỏi lão nông tri điền, vừa có kiến thức, có kinh nghiệm tổ chức
sản xuất, vừa am hiểu thị trờng, biết tận dụng lợi thế và tiềm năng đất đai, lao
động để làm giàu cho gia đình và cho xã hội. Chủ trang trại là ngời điều hành
quá trình sản xuất hàng hóa và quá trình đó lại gắn với đất đai, lao động, máy
móc, cây trồng, vật nuôi và thị trờng đầu ra. Do vậy muốn có lợi nhuận, chủ
trang trại nhất thiết phải trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh tại trang trại.
Đó là hiện tợng phổ biến ở nớc ta hiện nay.
1.2/ vai trò của trang trại
Trang trại có vai trò hết sức to lớn trong việc sản xuất lơng thực, thực
phẩm cho xã hội. Trang trại là tế bào kinh tế quan trọng để phát triển nông
nghiệp nông thôn, thực hiện sự phân công lao động xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang
sản xuất hàng hóa, sự hình thành phát triển các trang trại có vai trò cực kỳ quan
trọng. Biểu hiện:

+ Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và
lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phơng thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy,
nó cho phép huy động, khai thác đất đai, sức lao động và các nguồn lực khác
một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy, nó góp phần tích cực thúc đẩy
tăng trởng , phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
+ Trang trại với kết qủa và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún, tạo vùng chuyên môn hóa, tập trung hóa
cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa.

4


+ Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông
sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp
phần thúc đẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở
nông thôn phát triển.
+ Trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có
khả năng áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
+ Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang
trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học và công nghệ đến hộ
thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
+ Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu trong nông
thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn, là tấm gơng cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức kinh doanh
tiên tiến và có hiệu quảTất cả những điều đó góp phần quan trọng giải quyết
các vấn đề kinh tế, xã hội nông thôn.
1.3 tiêu chí nhận dạng trang trại
Tiêu chí nhận dạng trang trại là những chỉ tiêu mang tính định lợng để

nhận diện trang trại. Theo đó một trang trại phải đạt đợc hai tiêu chí sau:
Giá trị sản lợng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung: từ 40 triệu đồng trở
lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên: từ 50 triệu đồng trở lên.
Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế nông hộ tơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với phía Nam và Tây Nguyên
- Trang trại trồng cây lâu năm:

5


+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu: 0,5 ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp:
Từ 10 ha trở lên đối với tất cả các vùng trong cả nớc.

Đối với trang trại chăn nuôi:
- Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa: có thờng xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt: có thờng xuyên từ 50 con trở lên
- Chăn nuôi gia súc: lợn, dê
+ Chăn nuôi sinh sản: có thờng xuyên đối với lợn từ 20 con trở lên, đối với
dê cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt: có thờng xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn

sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm ( gà, vịt, ngan, ngỗng) có th ờng xuyên từ 2000 con
trở lên( không tính số đầu con dới 7 ngày tuổi).

Trang trại nuôi trồng thủy sản
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên ( riêng đối với
nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).

Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính
chất đặc thù nh: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và đặc
sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lợng hàng hóa.
1.4/ các điều kiện ra đời và phát triển của trang trại trong nền kinh tế
thị trờng
Để cho các trang trại ra đời và phát triển cần có các điều kiện sau:
- Các điều kiện về môi trờng kinh tế và pháp lý:
+ Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nớc
+ Có quỹ ruộng đất cần thiết và chính sách để tập trung ruộng đất
+ Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến

6


+ Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng, trớc hết là giao thông,
thủy lợi.
+ Có sự hình thành vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa.
+ Có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế trong nông
nghiệp.
+ Có môi trờng pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát triển.
- Các điều kiện đối với trang trại và chủ trang trại:
+ Chủ trang trại phải là ngời có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề nông.

+ Chủ trang trại phải có sự tích lũy nhất định về kinh nghiệm sản xuất, về
tri thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Có sự tập trung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất trớc hết là
ruộng đất và tiền vốn.
+ Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại phải dựa trên cơ sở hạch toán
và phân tích kinh doanh.
1.5 các loại hình trang trại
Là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông, lâm, ng nghiệp, nhng
trang trại có những loại hình khác nhau, với các nội dung tổ chức và quản lý
khác nhau.
- Xét về tính chất sở hữu có các loại hình trang trại:
+ Trang trại gia đình: Là loại hình trang trại chủ yếu trong nông, lâm, ng
nghiệp với các đặc trng, đợc hình thành từ hộ nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ,
mỗi gia đình là chủ thể kinh doanh có t cách pháp nhân do chủ hộ hay ngời có
uy tín, năng lực trong gia đình làm quản lý.
Ruộng đất tùy theo từng thời kỳ có nguồn gốc khác nhau. Vốn của trang
trại do nhiều nguồn tạo nên, nh vốn của nông hộ tích lũy thành trang trại, vốn
vay, vốn cổ phần, vốn liên kết, vốn trợ cấp khác, nhng trong trang trại gia đình
nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu do tích lũy theo phơng trâm lấy
ngắn nuôi dài.
Sức lao động của trang trại cũng do nhiều nguồn, của trang trại và thuê mớn , trong đó chủ yếu là lao động của gia đình.

7


+ Trang trại ủy thác cho ngời nhà và bạn bè quản lý sản xuất kinh doanh
từng việc theo từng vụ hay liên tục nhiều vụ. Các trang trại loại này thờng có quy
mô nhỏ, đất ít nên đã chuyển sang làm nghề khác, nhng không muốn bỏ ruộng
- Xét về hớng sản xuất có các loại hình trang trại:
+ Trang trại sản xuất cây thực phẩm, các trang trại loại này thờng ở vùng

sản xuất thực phẩm trọng điểm xung quanh đô thị, khu công nghiệp, gần thị trờng tiêu thụ.
+ Trang trại sản xuất cây công nghiệp : chè, cà phê, cao su, mía th ờng
phát triển ở vùng cây công nghiệp, gắn với hệ thống chế biến.
+ Trang trại sản xuất cây ăn quả nằm ở vùng cây ăn quả tập trung, có cơ
sở chế biến và thị trờng tiêu thụ thuận lợi.
+ Trang trại nuôi trồng sinh vật cảnh thờng phát triển ở gần các khu đô thị,
các khu du lịch lớn, thuận tiện cho việc tiêu thụ.
+ Trang trại nuôi trồng cây đặc sản: hơu, rắn, ba ba, dênằm ở những nơi
thuận lợi thuận lợi cho nuôi trồng và tiêu thụ
+ Trang trại chăn nuôi đại gia súc : trâu, bò , gia súc: lợn, hoặc gia cầm.
Có thể chăn nuôi tổng hợp hoặc chuyên môn hóa từng loại gia súc.
+ Trang trại kinh doanh nông lâm nghiệp tổng hợp, thờng phát triển ở các
vùng trung du và miền núi có điều kiện về đất đai và hạn chế thị trờng tiêu thụ.
+ss Trang trại kinh doanh nông, công nghiệp, dịch vụ đa dạng, nhng hoạt
động nông nghiệp vẫn là chủ yếu.

8


II./ thực trạng kinh tế trang trại ở trung du và
miền núi phía bắc
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng đất rộng, ngời tha, kinh tế chủ yếu
dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp truyền thống mang nặng tính tự cấp tự túc.
Đất đai vùng này chủ yếu là đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Trong số 10.5
triệu ha diện tích đất tự nhiên có 1,2 triệu ha đất nông nghiêp, 2,8 triệu ha đất
lâm nghiệp ( 2,1 triệu ha rừng tự nhiên ). Diện tích đất có khả năng nông, lâm
nghiệp còn rất nhiều ( 5,9 triệu ha). Đó là tiềm năng lớn, là điều kiện quan trọng
để phát triển trang trại.
Trong những năm đổi mới, dới tác động của cơ chế và chính sách mới của
Đảng và nhà nớc, nhất là cơ chế hộ tự chủ , chính sách giao đất, giao rừng cho hộ

sản xuất nông, lâm nghiệp, cho vay vốn đến hộ nông dân, khuyến khích phát
triển kinh tế đồi rừng, chơng trình 327 nhiều hộ nông dân có kiến thức, có
kinh nghiệm, có lao động, có vốn đã mạnh dạn đầu t khai phá đất đồi núi để xây
dựng và mở rộng mô hình kinh tế trang trại với các hình thức khác nhau: trại
rừng, trại vờn, VACR, nông, lâm kết hợp.
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại vùng trung du và miền núi
phía Bắc nớc ta phát triển khá mạnh cùng với xu thế chung của cả nớc. Năm
2003 có 3336 trang trại thì đến tháng 7 năm 2006 có 5384 trang trại. KTTT vùng
này phát triển đã góp phần tích cực cho việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng sản xuất hàng hóa. Năm 2005, giá trị sản lợng hàng hóa bán ra bình
quân một trang trại là 57,84 triệu đồng, đặc biệt ở tiểu vùng Đông Bắc trang trại
là 176,15 triệu đồng nhng đến tháng 7 năm 2005, giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra
bình quân một trang trại là 64,15 triệu đồng cao hơn năm 2004 trên dới 40 triệu
đồng/ trang trại tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh và từng tiểu vùng
khác nhau. Các trang trại không chỉ có quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa lớn mà
tỷ suất hàng hóa dịch vụ cũng rất cao, bình quân một trang trại ở tiểu vùng Đông
bắc đạt 84,39%, ở Tây bắc đạt 79,64%. Phát triển KTTT đã góp phần tích cực
cho việc thúc đẩy ngành nông nghiệp vùng trung du, miền núi phía Bắc tăng tr-

9


ởng. Mức tăng GDP bình quân thời kỳ 2000- 2005 trong vùng là 6,18%, riêng
sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 4,8%( cả nớc
5,7%) . Nhờ đó đã đa ngành lơng thực trong vùng thoát khỏi sự trì trệ yếu kém.
Bình quân lơng thực tại các địa phơng trong vùng đạt từ 300 đến 350 kg/ ngời,
giải quyết đợc cơ bản vấn đề đảm bảo lơng thực tại chỗ, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm
xuống khoảng 3-5 % hàng năm ( cả nớc là 2% năm), cơ bản xóa đợc nạn đói
kinh niên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc nêu trên, quá trình phát triển KTTT vùng

trung du, miền núi phía Bắc cũng bộc lộ những hạn chế yếu kém, đó là tốc độ
tăng chậm so với các vùng khác trong cả nớc. bình quân năm 2003- 2006số lợng
trang trại tăng khoảng10,8% trong khi đó ở vùng đồng bằng sông Hồng tăng
11,6%, vùng đông nam bộ tăng khoảng 30,6%, vùng Tây nguyên tăng 46,6%. Số
lợng trang trại chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 4,85% so với tổng số 110.813 trang trại
của cả nớc ( riêng vùng tây bắc chỉ khoảng 0,36% ). Quy mô nhỏ, trong tổng số
3336 trang trại đợc điều tra năm 2005 có tới 57,2% quy mô dới 5 ha; Cơ cấu chủ
yếu là trồng trọt chiếm 65,92% ( trong đó có 21,48% trang trại trồng rừng). Hiệu
quả kinh tế xã hội còn thấp , giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra bình quân một trang
trại là 65,39 triệu đồng ( cả nớc là 112,56 triệu đồng), bằng 33,83% so với vùng
đồng bằng sông Hồng và bằng 86,32% so với vùng đông nam bộ.

Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Phú Thọ:
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông
Hồng, nối liền giữa Hà Nội với các tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên
347.679,86 ha, dân số 1.288.799 ngời và mật độ dân số 386,5 ngời / km2 ( năm
2003). Nhìn chung Phú Thọ là tỉnh nhiều đồi núi ( chiếm 65,37% diện tích tự
nhiên ), địa hình đa dạng và phong phú góp phần phát triển nhanh kinh tế trang
trại trong tỉnh/
Theo số liệu báo cáo của tổng cục thống kê đến 6/8/2005 toàn tỉnh Phú Thọ có
450 trang trại, tăng 258 trang trại so với năm 2004
+ Phân theo loại hình sản xuất:

10


2003 đến năm 2004: số lợng trang trại toàn tỉnh đã tăng lên đáng kể, trong đó
tăng nhanh nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản, và trang trại lâm nghiệp.
+ Quy mô đất của trang trại:
bảng: quy mô cơ cấu đất trong trang trại tỉnh Phú Thọ qua nhiều năm


2005
Loại đất
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Diện tích mặt nớc nuôi
trồng thủy sản
Tổng cồng

DTBQ (ha)

Tỷ lệ %

2,0
10,6
5,2

11,3
59,5
29,2

DTBQ
(ha)
1,6
7,4
3,8

17,8

100,0


12,8

2006
Tỷ lệ %
12,4
57,5
30,1
100,0

Trong cơ cấu đất của các trang trại ở tỉnh Phú Thọ, đất lâm nghiệp chiếm
tỉ lệ cao sau 2 năm phát triển kinh tế trang trại, số lợng trang trại trong tỉnh tăng
lên nhng quy mô, diện tích của trang trại giảm dần diện tích bình quân trang trại
giảm từ 17,8 ha ( 2006) xuống còn 12,8 ha (2005)
Về lực lực lợng lao động của trang trại: phần lớn trang trại sử dụng lao
động của gia đình là chính và thuê thêm lao động theo thời vụ để sản xuất, thu
hoạch sản phẩm. Năm 2005 tổng số lao động của trang trại 1.423 ngời ( nh vậy
bình quân mỗi trang trại có 2,5 lao động ). Lao động thuê ngoài thờng xuyên 395
lao động ( bình quân mỗi trang trại có 2,1 lao động thuê thờng xuyên ), lao động
thuê ngoài thời vụ 543 lao động. Hình thức trả công lao động theo thỏa thuận
giữa 2 bên, hợp đồng lao động bằng miệng là chủ yếu. Giá tiền công thuê theo
thời vụ từ 15.000 20.000 đ/ngày. Thuê lao động thờng xuyên trả công công
theo tháng 600- 700 ng đ/tháng
+ Về vốn đầu t của trang trại : Tổng số vốn đầu t đến ngày 1/8/2005 là
17.292,2 triệu đồng. Bình quân mỗi trang trại đã đầu t 85,44 triệu bình quân mỗi
trang trại vay 21,37 triệu đồng.

11



+ Về hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại :
Nhìn chung các trang trại sản xuất chuyên canh rất ít. Hầu hết các trang
trại sản xuất ngành nghề chính. Bên cạnh đó 1 số trang trại còn tổ chức sản xuất
tổng hợp, sản phẩm chủ yếu của trang trại trồng cây lâu năm là chè, và 1 số sản
phẩm hoa quả nh nhãn, vải, xóa.
thực trng trang trại ở Yên Bái đến năm 2005 nh sau:
Trang trại phát triển nhanh và rộng khắp ở các tiểu vùng
Tổng số trang trại nông, lâm nghiệp, thủy sản tại thời diểm 1/8/2005 có
7226 trang trại, chiếm 6,5% trong tổng số hộ nông nghiệp, nông thôn toàn tỉnh.
Số trang trại ở các huyện, thị là:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Huyện/ thị
Huyện Yên Bình
Huyện Trấn Yên
Huyện Văn Yên
Huyện Văn Chấn
Huyện Lục Yên
Thị xã Yên Bái
Huyện Trạm Tấu
Huyện Mù Cang Chải

Thị xã Nghĩa Lộ

Số trang trại
1930
1712
1348
944
818
393
50
14
13

Tỷ lệ / hộ nn-nt
12,5%
8,3%
6,7%
3,6%
5,1%
12,1%
2,0%
0,3%
1,0%

Nh vậy các trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đợc hình thành và
phát triển ở cả 9 huyện, thị xã trong tỉnh với 158 xã, phờng toàn tỉnh, đợc phát
triển ở tất cả các vùng trong tỉnh từ vùng thấp có điều kiện sản xuất thuận lợi đến
các xã vùng cao kinh tế khó khăn.
Chủ trang trại chủ yếu là nông hộ
Về cơ cấu của chủ trang trại:

- Cán bộ công nhân viên chức
- Nông dân
- Thành phần khác

492 ngời, chiếm 6,8%
6717 ngời, chiếm 93,0%
17 ngời, chiếm 0,2%

Chủ trang trại chủ yếu là nông dân (93,0%), đó là những ngời có kinh

12


nghiệm sản xuất lâu năm và tích lũy đợc vốn nên đã đầu t phát triển sản xuấtkinh doanh dựa trên kinh nghiệm sản xuất của mình. Một số chủ trang trại là cán
bộ đã nghỉ hu có đầu óc kinh doanh, có trình độ kỹ thuật và tích lũy đợc vốn đã
nhận đất trống, đồi núi trọc để phát triển trồng rừng, theo số liệu điều tra 2/3 số
chủ trang trại cán bộ công nhân viên chức là cán bộ công nhân ngành lâm
nghiệp.
Trong số 7226 trang trại chia theo loại hình sản xuất thì:
- Trồng cây hàng năm:

284 trang trại, chiếm 3,9%

- Trồng cây lâu năm:

203






2,8%

- Chăn nuôi:

287





4,0%

- Nuôi trồng thủy sản:

11





0,2%

- Lâm nghiệp:

683






9,4%

- Nông, lâm, thủy sản kết hợp: 5758



79,7%

Nh vậy mô hình trang trại nông, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp ( làm ruộng,
trồng chè, cây ăn quả, trồng rừng, chăn nuôi ) là mô hình trang trại chủ yếu
( 79,7%). Loại mô hình này rất phù hợp với điều kiện đất đai, vốn đầu t của các
trang trại vì nó có u điểm là đã tận dụng đợc mọi tiềm năng đất đai, lao động,
vốn. Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa nông nghiệp. Nhiều chủ trang trại cho
biết kinh doanh tổng hợp là hình thức lấy ngắn nuôi dài, đi từ nhỏ đến lớn, vốn
cần ít, lao động chủ yếu là của gia đình, phù hợp với nông thôn miền núi nh là đi
từ đất đai, lao động để vơn lên làm giàu chính đáng. Các chủ trang trại chuyên
canh là những ngời có hiểu biết sâu về kỹ thuật chuyên môn, kinh nghiệm sản
xuất trồng các loại cây về: lâm nghiệp, cây lâu năm, hàng năm, nuôi lợn, nuôi
trâu bò, nuôi cá. có vốn đầu t để xây dựng cơ sở vật chất, biết cách quản lý
điều hành trang trại.
Quy mô trang trại tơng đối lớn
Quy mô diện tích và tình hình sử dụng đất của từng loại hình trang trại đợc thể hiện nh sau:
+ Trang trại trồng cây hàng năm:
- Dới 2 ha:

119 trang trại, chiếm 41,9%

13



- Từ 2 đến dới 10 ha:

108





38,0%

- Từ 3 đến dới 10 ha:

44





15,5%

- Từ 10 ha trở lên:

13





4,6%


Trang trại trồng cây hàng năm có 284 trang trại, chiếm 3, 9% trong tổng
số. Bình quân 1 trang trại là 2,3 ha diện tích trồng cây hàng năm. Trong đó một
số trang trại trồng cây lơng thực: lúa, ngô, khoai. Song chủ yếu là trồng cây
công nghiệp hàng năm ( nh cây mía), đây là mô hình trang trại đợc phát triển
mạnh ở huyện Văn Yên, tập trung ở các xã: Lâm Giang, Đông An, điển hình nh
trang trại ông Đào Văn Thắng, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Văn Kha, Nguyễn
Văn Gia mỗi năm sản xuất đợc từ 5-10 tấn mật.
+ Trang trại trồng cây lâu năm và cây ăn quả:
- Dới 2 ha:
- Từ 2 đến dới 5 ha:
- Từ 5 đến dới 10 ha:
- Từ 10 ha trở lên:

83 trang trại, chiếm 40,9%
64



42




14

31,5%




20,7%
6,9%

Tổng số trang trại trồng cây lâu năm và cây ăn quả có 203 trang trại,
chiếm 2, 8% bình quân 1 trang trại có 3, 7 ha trồng cây lâu năm. Loại trang trại
này đợc phát triển ở khắp các địa bàn của tỉnh, chủ yếu tập trung vào trồng các
loại cây: quế, chè, nhãn, cam, bởi. Hiện nay đã hình thành nên một số vùng
chuyên canh nh vùng quế ở Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn; Vùng chè: Yên
Bình, Văn Chấn, Trấn Yên, Thị xã Yên Bái; Vùng trồng cây ăn quả: Văn Chấn,
Lục Yên, Yên Bình. Hàng năm đã sản xuất một lợng hàng hóa cho xuất khẩu và
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến của tỉnh. Điển hình là trang trại
ông Phúc chyên canh cây cà phê cho huỵện Yên Bình, trang trại trồng chè của
ông Ngô Cao Qúy huyện Văn Chấn, trang trại trồng cây ăn quả của ông Phạm
Hồng Thất, ông Bốn, bà Hụê huyện Văn Chấn, trang trại trồng quế của ông
Nguyễn Văn Tham, ông Hòang Ngọc Lân, ông Lý Kim Thang huyện Văn
Yên.
So với cả nớc các trang trại trồng cây lơng thực đã góp phần đa ngành lơng
thực nớc ta từ chỗ sản xuất không đủ ăn nay đã có d thừa để xuất khẩu. Trong 10

14


năm qua xuất khẩu lơng thực bình quân đạt 3 triệu tấn/ năm. Trong nông nghiệp
đã xuất hiện nhiều trang trại trồng cây công nghiệp, cây ăn qủa và nuôi trồng
thủy sản, nhờ đó đã tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại tệ
cho đất nớc. Nổi bật là một số mặt hàng nh cao su, cà phê, hạt điều, thủy sản.
kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng nhanh nhất trong 10 năm gần đây: Nếu
năm 1990 tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản chỉ đạt trên 1,1 tỷ USD thì đến
năm 2005 đã lên tới gần 6 tỷ USD. Kết quả xuất khẩu một số nông sản chính nh
sau:

Bảng: Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chính
Đ/V tính: Nghìn USD
Năm
Gạo
Cao su
Hạt điều
Cà phê
Thủy sản

2001 2002 2003 2004 2005
672 625 726
734 756
170 166 263
395 413
129 152 212
284 298
474 391 317
548 562
1475 1800 20228 237 246
Nguồn: Tổng cục thống kê

+ Trang trại trồng cây lâm nghiệp:
- Dới 5 ha:

132 trang trại, chiếm 19,3%

- Từ 5 ha đến dới 10 ha:

60,4




60,4%

- Từ 10 ha đến dới 20 ha:

101



14,8%

- Từ 20 ha đến dới 50 ha:

34





5,0%

- Từ 50 ha đến dới 100 ha:

2






0,3%

- Từ 100 ha trở lên:

1





0,2%

Đây là mô hình trang trại có số lợng lớn thứ 2 của tỉnh ( sau trang trại tổng
hợp). Với quy mô tơng đối lớn, bình quân 1 trang trại là 8,0 ha, có những trang
trại diện tích trồng rừng đạt 304 ha. Nhờ đợc giao đất, giao rừng, các hộ gia đình
đã yên tâm đầu t và phát triển sản xuất. Hiện nay đã hình thành nên các vùng
nguyên liệu giấy phục vụ công nghiệp chế biến. Trang trại lâm nghiệp đợc phát
triển rộng khắp các điạ bàn của tỉnh. Điển hình về mô hình trang trại lâm nghiệp

15


có ông Đỗ Thập: 304 ha ở thị trấn Yên Bình; ông Bùi Văn Xuyến: 40,5 ha xã
Quy Mông; ông Hoàng Cao Khải, xã Việt Cờng; ông Đinh Công Kích, xã Minh
Quán; ông Nguyễn Văn Tình, huyện Văn Yên; ông Nguyễn Quang Trọng, huyện
Lục Yên. Phát triển mô hình trang trại lâm nghiệp là phù hợp với điều kiện đất
đai của tỉnh ( trên 80% diện tích đất lâm nghiệp) và đảm bảo tạo ra môi trờng
sinh thái bền vững, mặt khác tạo vùng nguyên liệu gỗ giấy của tỉnh.
Tình hình sử dụng đất đai của hộ trang trại: Nhìn chung các hộ trang trại đều
sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả các loại đất đợc giao, bằng cách chọn cây

trồng phù hợp với từng vùng sinh thái. Các mô hình trang trại đã thể hiện sự kết
hợp lấy ngắn nuôi dài; sử dụng mô hình canh tác đất dốc hợp lý nh trên đỉnh đồi
độ dốc cao thì trồng rừng, giữa trồng chè, cây ăn quả, thấp hơn trồng cà phê, đất
bằng trồng cây lơng thực, thực phẩm. Ruộng lầy thụt hoặc ớm bang thì đào ao,
đắp đập thả cá. Đồng thời lấy việc thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật nh giống mới có năng suất cao, sử dụng phân hữu cơ và vô cơ với tỷ lệ
thích hợp, biết cách chăm sóc và bảo vệ cây trồng tốt nên kết quả sản xuất
kinh doanh của các chủ trang trại đạt hiệu quả khá.
Trang trại có sử dụng lao động làm thuê nhng với số lợng ít
Bình quân 1 trang trại có gần 3 lao động. Đối với các trang trại có quy mô từ
5 ha trở xuống chủ yếu dùng lao động của gia đình mình và kết hợp với làm đổi
công trong lúc thời vụ khẩn trơng. Đối với các trang trại có từ 50-10 ha, ngoài
lao động gia đình và đổi công trong lúc thời vụ còn thuê mớn từ 2-5 lao động
trong thời gian từ 1-3 tháng. Đối với trang trại có quy mô từ 10 ha trở lên, ngoài
việc sử dụng lao động trong gia đình còn phải thuê mớn lao động làm thời vụ
hoặc lao động thờng xuyên từ 5-10 lao động. Riêng trang trại ông ông Đỗ Thập,
huyện Yên Bình, thuê khoán thờng xuyên gần 100 lao động trong năm. về chế
độ trả công lao động thuê mớn nhìn chung tơng ứng với công sức lao động bỏ ra
ở vùng nông thôn. giá trị 1 ngày lao động thu đợc từ 10-15 nghìn đồng.
Nh vậy, các hộ trang trại đã tạo công ăn việc làm ổn định và có thu nhập cho
gia đình mình, đồng thời thu hút thêm một phần lao động nhàn rỗi trong nông
thôn.

16


Vốn đầu t chủ yếu là vốn tự có
Qua điều tra gần 400 hộ trang trại có quy mô sản xuất tơng đối lớn của các
mô hình trang trại nh trang trại cây hàng năm từ 2,0 ha trở lên, trang trại cây lâu
năm từ 3,0 ha trở lên, trang trại lâm nghiệp từ 10.0 ha trở lên cho thấy vốn bình

quân đầu t vào một trang trại đến thời điểm 1/8/2005 là 78,0 triệu đồng. Riêng
vốn đầu t trong năm 2003 cho 1 trang trại bình quân là 21,0 triệu đồng . Trong
đó vốn tự có là 74,3%, vốn vay là 25,7%, trong đó vốn vay ngân hàng là 13,0%.
Đối với vùng nông thôn, việc đầu t vốn để xây dựng trang trại phát triển sản xuất
hàng hóa là hớng đi đúng, phù hợp với điều kiện đất đai và lao động. Nhng qua
điều tra cho thấy khó khăn chính vẫn la vốn, có 37,0% số hộ phải bán tài sản,
51,0% số hộ đi vay để xây dựng và đầu t cho trang trại. Về nguyện vọng của các
hộ trang trại, 65,0% có nguyện vọng vay vốn.
Nguồn vốn vay chủ yếu của trang trại là của ngân hàng nông nghiệp và một
số của chơng trình dự án nh: dự án 327, dự án phát triển miền núi, chơng trình
xóa đói giảm nghèo.Về khả năng trả nợ vốn vay các trang trại nhìn chung đã
thanh toán đợc. Song còn những hộ khả năng trả nợ gặp khó khăn.

17


Lấy sản xuất hàng hóa làm hớng chính
Kết qủa điều tra điển hình cho thấy, kinh tế trang trại gia đình lấy sản xuất
hàng hóa là chủ yếu, thể hiện ở tỷ suất hàng hóa bán ra của các mô hình trang
trại nh sau:
+ Trang trại trồng cây hàng năm

63,56%

+ Trang trại cây lâu năm

46,5%

+ Trang trại chăn nuôi


44,6%

+ Trang trại lâm nghiệp

59,0%

+ Trang trại thủy sản

77,8%

+ Trang trại tổng hợp

57,0%

Tổng số

55,1%

Nh vậy sản phẩm hàng hóa của trang trại chiếm 55, 1% so với tổng giá trị
thu của trang trại và giá trị hàng hóa bán ra của trang trại đều tăng qua các năm:
giá trị sản phẩm bán ra năm 2006 so với năm2005 là 221,6%, sản phẩm hàng
hóa năm 2006 so với năm 2005 là 181,9%. Theo đánh giá của các huyện, thị, sản
phẩm hàng hóa bán ra của các trang trại bao gồm: chè búp tơi bán năm 2005
chiếm 16,0% sản lợng chè toàn tỉnh, quế vỏ chiếm 30,0%, gỗ rừng trồng cung
cấp cho công nghiệp chế biến của tỉnh là 30,0%
Nhìn chung sản phẩm sản xuất ra của các chủ trang trại khi tiêu thụ trên thị
trờng ổn định, giá cả hợp lý, nh búp chè tơi. Một số sản phẩm tiêu thụ còn khó
khăn, thị trờng không ổn định, giá thấp và còn bị ép giá nh: gỗ nguyên liệu giấy,
quế vỏ, một số sản phẩm chăn nuôi. Sản phẩm bán ra của trang trại chủ yếu
bán ở dạng sản phẩm thô ( 96,7%), cha có sự chế biến để làm tăng giá trị sản

phẩm và sản phẩm bán ra trên thị trờng qua t thơng là chính (53,3%), đồng thời
gía bán sản phẩm cha hợp lý( qua phỏng vấn có 56,7% số hộ trang trại khi bán
sản phẩm bị ép giá).
Có thu nhập vợt trội so với hộ nông dân
Tổng số 7226 trang trại toàn tỉnh có các mức thu nhập thể hiện nh sau:
- Dới 30 triệu đồng

7087 trang trại, chiếm 98,0%

18


- Từ 30 triệu đến dới 50 triệu

120





1,7%

- Từ 50 triệu đến dới 100 triệu

17






0,23%

- Từ 100 triệu đến 500 triệu

2





0,07%

Theo kết quả điều tra thu nhập của kinh tế trang trại năm 2005 đạt 112,1 tỷ
đồng, bình quân 1 trang trại là 17,4 triệu đồng. Trong các mô hình trang trại,
trang trại trồng cây lâu năm(21,5 triệu đồng), trang trại thủy sản ( 23,0 triệu
đồng) đạt kết quả bình quân có khá hơn. Tuy mức thu nhập chủ yếu của kinh tế
trang trại tập trung ở mức dới 50,0 triệu đồng, song có một số trang trại bớc đầu
đã thu đợc kết quả khá Qua kết quả điều tra cho thấy thu nhập của kinh tế
trang trại qua các năm đều tăng khá nh : thu nhập năm 2005 so với năm 2004
tăng 20,1%, thu nhập năm 2006 so với năm 2005 tăng 36,5%. Thu nhập bình
quân 1 nhân khẩu của trang trại năm 2005 đạt 5,2 triệu đồng/năm, 454 nghìn
đông/tháng, cao gấp 2,7 lần thu nhập bình quân của nông dân trên cùng địa bàn
nông thôn.
Đóng góp cho nhà nớc còn ít
Xuất phát từ đặc điểm các trang trại nông, lâm nghiệp, thủy sản hiện nay đợc
hình thành trên các vùng đất hoang hóa hoặc khô cằn, chủ trang trại phải đầu t
vốn và lao động để cải tạo đất, xây dựng cơ sở hạ tầng và lấy trồng cây lâu năm,
sản xuất nông, lâm kết hợp làm hớng chính, nên phần đóng góp cho Nhà nớc còn
hạn chế. Năm 2005, bình quân 1 trang trại nộp thuế 0,5 triệu đồng, trong đó
trang trại trồng cây hàng năm 0,3 triệu đồng, cây lâu năm đã thu hoạch 0,2 triệu

đồng, chăn nuôi 0,2 triệu đồng, lâm nghiệp 0,5 triệu đồng, nuôi trồng thủy sản
0,2 triệu đồng, hỗn hợp 0,12 triệu đồng. Tốc độ tăng hàng năm từ 16-20%. Hầu
hết các trang trại lâm nghiệp và trồng cây lâu năm hiện đang trong thời kỳ xây
dựng cơ bản, cha phải nộp thuế sử dụng đất. Hơn nữa, đất của các trang trại phổ
biến là đất xấu, thuế suất rất thấp, nên mức độ và tỷ lệ đóng thuế so với thu nhập
của trang trại thấp hơn so với các hộ nông dân ngoài trang trại. Tuy nhiên xu hớng này sẽ thay đổi cùng với thời gian, khi diện tích cây lâu năm vào thời kỳ
cho sản phẩm . ở Yên Bái, mức đóng góp cho nhà nớc ( qua thuế sử dụng đất)
của trang trại lâm nghiệp năm2006 tăng gấp 6 lần, trang trại trồng cây lâu năm

19


2,5 lần so với năm 2004
Mức và tỷ lệ đóng góp của các trang trại cho nhà nớc và cho cộng đồng cha
nhiều, nhng đã và đang mở ra khả năng tăng nhanh trong những năm tới. Điều
đáng khích lệ, là nguồn đóng góp này đợc tạo ra trên nhiều vùng đất xấu, khí hậu
khắc nghiệt và chủ yếu bằng nguồn vốn đầu t của các trang trại, gốc nông dân.
Bên cạnh lợi ích về kinh tế, Nhà nớc và cộng đồng còn thu đợc lợi ích về tài
nguyên và môi trờng. Do phần lớn trang trại trồng cây lâu năm, trồng và chăm
sóc rừng nên tốc độ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi ven sông nhanh
hơn, rừng và đất rừng đợc quản lý và bảo vệ tốt hơn. Đóng góp của trang trại về
bảo vệ đất đai, tài nguyên rừng, biển và môi trờng là vô giá, rất đáng trân trọng
và khuyến khích.
Các chủ trang trại còn nhiều tâm t
Kết quả điều tra xã hội học 60 chủ trang trại ở Yên Bái cho thấy, nguyện
vọng chung của họ là đợc Nhà nớc quan tâm nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi
về chính sách và hỗ trợ vốn vay để họ có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh mạnh hơn, yên tâm hơn theo hớng sản xuất hàng hóa, làm giàu cho gia
đình và cho đất nớc. 68% số trang trại có nguyện vọng đợc vay vốn với lãi suất
thấp, thời gian dài, phù hợp với chu kỳ sản xuất cây lâu năm. Nhu cầu vốn vay

bình quân 1 trang trại là 38 triệu đồng/1năm, trong đó 59% muốn vay tín dụng
nhà nớc. 28% số trang trại có nhu cầu mở rộng diện tích đất và đợc nhà nớc cho
thuê để sử dụng lâu dài. Nhu cầu về đất bình quân 1 trang trại hiện nay là 24 ha.
Về vấn đề phát triển sản xuất, phát triển thêm ngành nghề thì có 72% trang
trại chỉ làm nông, lâm nghiệp, thủy sản, 54% không muốn phát triển ngành nghề
dịch vụ. Nguyên nhân chủ yếu của xu hớng này do thiếu vốn, thiếu sự hỗ trợ của
nhà nớc và nhất là khó khăn về đầu ra, 97% sản phẩm trang trại chỉ bán ở dạng
thô, 37,4% sản phẩm bán qua thơng lái, 61% sản phẩm bán với giá thấp, cha hợp
lý.
Gần 40% số chủ trang trại có nguyện vọng mở rộng sản xuất kinh doanh, lấy
nông, lâm nghiệp làm hớng chính. Để mở rộng sản xuất ngành nghề, các chủ
trang trại có nguyện vọng đề nghị Nhà nớc hỗ trợ vốn, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ

20


giống cây, con, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhất là đờng ô tô, điện lới, thủy lợi và
hợp pháp hóa quỹ đất của các chủ trang trại đã khai hoang, phục hóa hoặc nhận
chuyển nhợng từ các hộ khác dới nhiều hình thức tự phát hợp tình nhng cha đủ
cơ sở pháp lý. Tuy nhiên, nguyện vọng này cũng không giống nhau giữa các loại
trang trại và các địa phơng: 68,3% số chủ trang trại có nguyện vọng là Nhà nớc
hỗ trợ vốn. Sau vốn, vấn đề tiêu thụ sản phẩm của các trang trại đang nổi lên và
trở thành yêu cầu bức xúc, nhất là các trang trại trồng và chế biến chè. Tuy vậy,
do các trang trại chủ yếu là trồng rừng, chăm sóc rừng, sản phâm hàng hóa cha
nhiều nên vấn đề tiêu thụ săn phẩm cha bức xúc nh các địa phơng khác, chỉ có
8,2% số trang trại loại này đề nghị Nhà nớc hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Các nguyện vọng khác nh hỗ trợ kỹ thuật, đầu t cơ sở hạ tầng, hợp pháp hóa
quỹ đất, quan tâm của chính quyền địa phơng và cơ sởcũng đợc các chủ trang
trại đề cập ở mức độ khác nhau, nhng cha phổ biến nh vấn đề vốn tiêu thụ sản
phẩm.

Khó khăn và mâu thuẫn mới còn nhiều
Kinh tế trang trại ra đời và phát triển sau nghị quyết 10 của Bộ chính trị và là
hình thức tổ chức sản xuất cao của kinh tế hộ nông dân trong cơ chế tự chủ. Đến
nay, số lợng trang trại đã lên tới hàng trăm ngàn đơn vị và trở thành một thực thể
quan trọng, đóng góp xứng đáng vào kết quả sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, tạo
ra nhiều nông sản hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, là mô hình tốt để
khai thác tiềm năng đất đai, lao động các vùng trung du, miền núi, ven biển phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Thế nhng
cho đến nay mô hình này vẫn nằm ngoài sự quản lý và quan tâm của nhà nớc.
Thực tế trang trại vẫn tồn tại và phát triển cả số lợng, quy mô và kết quả nhng
thực tế đó lại cha đợc thừa nhận về mặt pháp lý. Nhà nớc cha có chính sách đối
với loại hình kinh tế này, các bộ, ngành chức năng, các cơ quan nghiên cứu kinh
tế cũng cha quan tâm đến trang trại , nên hàng loạt vấn đề lý luận, thực tiễn vẫn
cha đựơc nghiên cứu tổng kết. Ngay cả những vấn đề cơ bản nhất nh khái niệm
thế nào là trang trại, tiêu chuẩn của nó ra sao? Cũng còn tồn tại nhiều ý kiến
khác nhau, thậm chí ngợc nhau. Khái niệm khác nhau dẫn đến đánh giá khác

21


nhau về thực trạng và xu hớng phát triển của trang trại ở các vùng, các địa phơng. Ví dụ rõ nhất là một tỉnh miền núi phía Bắc nổi tiếng về phát triển kinh tế
trang trại và theo khái niệm của địa phơng thì số trang trại lên tới trên 11 nghìn,
chiếm gần 11% số hộ nông dân, nhng theo điều tra của ngành chức năng cũng
theo khái niệm đó thì số trang trại chỉ có hơn 7 nghìn và nếu theo khái niệm của
tổng cục thống kê thì chỉ gần 366 trang trại. ở các tỉnh khác cũng có tình hình
tơng tự, làm cho thông tin về trang trại không đợc thể hiện đầy đủ cả 2 mặt đợc
và cha đợc.
ở Yên Bái, qua điều tra nghiên cứu thực tế sản xuất kinh doanh của các trang
trại, hàng loạt vấn đề khó khăn và mâu thuẫn mới đã đợc phát hiện, trong đó rõ
nét nhất vẫn là mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển của các trang trại theo hớng

sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn với tính chất không rõ ràng, không
nhất quán và thiếu đồng bộ trong cơ chế, chính sách và luật pháp hiện hành.
Thực tế là các trang trại hiện nay đang đứng trớc rất nhiều khó khăn trong
quá trình phát triển, trong đó rõ nét nhất là:
- Cha đợc nhà nớc thừa nhận về mặt pháp lý, nên cha có t cách pháp nhân
trong quan hệ giao dịch với các cơ quan nhà nớc và các tổ chức kinh tế, nhất là
với ngân hàng. Thực tế chủ trang trại chỉ đợc xem là một chủ hộ nông dân bình
thờng, trong khi đó quy mô sản xuất của chủ trang trại lớn gấp hàng trăm, thậm
chí hàng ngàn lần so với chủ hộ nông dân, nhất là vốn. Thiếu t cách pháp nhân,
chủ trang trại phải chịu thiệt thòi về nhiều mặt, do đó họ cha yên tâm và không
có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Các chủ trang trại đều có quy mô ruộng đất vợt hạn điền theo quy định của
luật đất đai sửa đổi năm 1993. Hầu hết quỹ đất của trang trại là do khai hoang,
phục hóa, và nhận chuyển nhợng từ nguồn vốn và lao động của gia đình họ. Đó
là quỹ đất đợc tích tụ hợp lý, hợp tình nhng lại cha đợc luật pháp thừa nhận. Đến
nay Nhà nớc vẫn cha có chính sách về đất đai vợt hạn điền của các trang trại
thành nhiều chủ hoặc chuyển nhợng ngầm còn diễn ra phổ biến.
- Thiếu vốn nghiêm trọng nhng nhà nớc cha có chính sách tín dụng hỗ trợ
các trang trại, nhất là trong những năm đầu thành lập.

22


- Thiếu kỹ thuật, máy móc, nông cụ và thiếu cả lao động lành nghề, nhng
bản thân các trang trại không có điều kiện đào tạo, bồi dỡng trong khi nhà nớc
cha quan tâm.
- Cơ sở hạ tầng yếu kém, gây khó khăn cho phát triển và mở rộng quy mô
sản xuât. Hầu hết các trang trại hiện nay đợc hình thành ở vùng Trung du, miền
núi đất xấu, địa hình phức tạp, giao thông, thủy lợi, điều kiện khó khăn. Điều
này thể hiện rõ nhất ở các trang trại của miền núi Yên Bái, sản phẩm làm ra

nhiều đang mâu thuẫn với khả năng vận chuyển, chế biến, tiêu thụ.
- Trình độ sản xuất hàng hóa của các chủ trang trại còn thấp, thiếu kiến thức
KHKT và thiếu thông tin thị trờng nên tính tự phát trong sản xuất, kinh doanh
còn phổ biến. Trình độ dân trí thấp, nhất là vùng núi cao nên dù tiềm năng đất
đai nhung trang trại vẫn it (nh Mù Cang Chải, Trạm Tấu). Tình hình này còn thể
hiện nhiều ở các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai và các huyện vùng núi cao của các tỉnh
miền núi phía Bắc.
- Thị trờng và giá cả nông sản của các nông trại cha ổn định nhng lại cha đợc
nhà nớc quan tâm hỗ trợ, nên nhiều chủ trang trại không muốn mở rộng quy mô
sản xuất mặc dù khả năng đất đai, lao động vẫn còn.
Nguyên nhân của những khó khăn trên là do cho đến nay nhận thức về trang
trại vẫn cha đợc thống nhất. Nhà nớc cha có chính sách hỗ trợ, khuyến khích,
thiếu quy hoạch và định hớng phát triển trớc mắt và lâu dài của các trang trại.
Vùng nào, trồng cây gì, nuôi con gì, quy mô bao nhiêu, thị trờng thế nào đều
cha có sự hớng dẫn của nhà nớc. Tính tự phát của các trang trại còn quá lớn. Vai
trò của Đảng, chính quyền và đoàn thể địa phơng đối với sự phát triển của mô
hình kinh tế trang trại còn mờ nhạt.
Yên Bái là tỉnh miền núi, nhng cũng có 2 huyện có tính chất trung du là Yên
Bình và Trấn Yên. Yên Bái là tỉnh trung tâm của 15 tỉnh trung du và miền núi
phía Bắc. Vì vậy, những mặt đợc và cha đợc của kinh tế trang trại Yên Bái cũng
phản ánh thực trạng chung của các trang trại ở trung du và miền núi phía Bắc
trong cả nớc.
Do đó, để khắc phục và hạn chế những khó khăn và mâu thuẫn trên. nhà nớc

23


cần có giải pháp tích cực và đồng bộ khuyến khích mạnh mẽ sự phát triển của
các trang trại nói chung, đặc biệt là trang trại ở các vùng còn nhiều tiềm năng về
đất nông, lâm nghiệp nh trung du và miền núi phía Bắc.

III./ định hớng và giải pháp
3.1/ định hớng
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cao hơn kinh tế nông
hộ và đó là sự phát triển tất yếu của quá trình chuyển nền nông nghiệp ( mở
rộng) từ tự cấp tự túc manh mún, phân tán, quy mô nhỏ, lạc hậu lên sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn và kỹ thuật hiện đại, phù hợp với đờng lối phát
triển kinh tế nhiều thành phần, coi trọng vai trò kinh tế hộ nông nghiệp của Đảng
và Nhà nớc. Kinh tế trang trại trong nông nghiệp nớc ta phát triển ở tất cả các
thành phần kinh tế: nhà nớc, tập thể, HTX, t nhân và cá thể. Sự phát triển đó
không hề làm loch hớng XHCN, ngợc lại nó làm tăng sức sống của các nông trờng, lâm trờng, HTX NN, hộ nông dân thông qua việc huy động nhân tài vật lực
cho phát triển sản xuất nông, lâm, ng nghiệp trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm
năng đất đai và lao động, 2 nguồn lực lớn của đất nớc. ở vùng trung du và miền
núi phía Bắc, trang trại còn là hớng phát triển có hiệu qủa cả về kinh tế- xã hộimôi trờng, nhất là bảo vệ rừng và đất rừng.
Hầu hết các trang trại đợc xây dựng trên đất hoang hóa, rừng nghèo kiệt,
vô chủ, dân c tha thớt, lao động thiếu, ở các vùng Trung du, miền núi, nên phát
triển trang trại vừa đem lại hiệu quả kinh tế cụ thể và thiết thực, vừa có ý nghĩa
bảo vệ tài nguyên, môi trờng, cân bằng sinh thái, phân bố lao động, dân c, góp
phần củng cố an ninh quốc phòng. Xét về hiệu quả xã hội, các trang trại đã tạo ra
hàng chục vạn việc làm mới để thu hút lao động d thừa ở nông thôn, xóa đói
giảm nghèo, đa miền núi tiến kịp miền xuôi mà không cần đầu t nhiều của nhà
nớc.
Các chủ trang trại là những nông dân, có vốn, có kiến thức và kinh nghiệm
sản xuất hàng hóa, mới giàu lên trong cơ chế mới, có nguyện vọng làm giàu
chính đáng cho bản thân gia đình họ và đất nớc. Họ bỏ vốn đầu t khai phá đất
hoang, mua sắm máy móc, nông cụ, thuê mớn lao động, vốn đang d thừa ở nông

24


thôn và lấy sản xuất hàng hóa làm hớng chính. Trong số chủ trang trại, có nhiều

cán bộ hu trí là Đảng viên, là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở địa phơng và lão nông
tri điền. Sự phân biệt giữa họ với hộ nông dân bình thờng là kiến thức, kinh
nghiệm làm ăn, là quyết tâm cao và phơng pháp làm giàu chính đáng. Kết quả
điều tra cho thấy cha xuất hiện xu hớng bóc lột, bần cùng hóa ngời nghèo tại các
trang trại, ngợc lại lao động làm thuê có thêm việc làm, đợc trả công phù hợp với
số lợng và chất lợng công việc trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ trang trại với ngời
làm thuê.
Phơng hớng chính của các chủ trang trại ở trung du, miền núi phía Bắc là
kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản với chế biến tiêu thụ, sản xuất gắn
với thị trờng. Vì vậy, sản phẩm của các trang trại phải đạt chất lợng cao, đợc sơ
chế hoặc chế biến để có khả năng tiếp cận thị trờng nhanh. Để thực hiện phơng
hớng đó, các chủ trang trại cần mạnh dạn đầu t, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện
đại vào sản xuất và chế biến nông, lâm, thủy sản, nhất là chè, sữa bò, giấy, quế,
hồi, rau quả
Nh vậy phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam nói chung, trung du, miền
núi phía Bắc nói riêng là một xu hớng có tính quy luật của sản xuất hàng hóa.
Phù hợp với đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay. Kết quả và hiệu
quả kinh tế- xã hội của trang trại dù mới chỉ là bớc đầu, nhng khá rõ nét, khá
toàn diện. Điều cần khẳng định là trang trại tích tụ ruộng đất bằng khai phá đất
hoang hóa tại vùng trung du, miền núi là chính và không phải bằng hình thức tớc
đoạt ruộng đất của nông dân nghèo. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại cả số lợng và quy mô ruộng đất không phải là nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất đất
và thiếu đất nông nghiệp của một số hộ nông dân. Ngợc lại, trang trại là mô hình
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, trở thành tấm gơng đối với các hộ nông dân
trong vùng, giúp họ có kinh nghiệm, kỹ thuật và cả vấn đề thoát nghèo, thiếu đất,
thiếu kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp đợc các chủ trang trai thu hút vào làm
việc, có việc làm và tăng thu nhập, cải thiện đời sống ( thu nhập trung bình của
lao động làm thuê ở các trang trại khoảng 700-800 nghìn đồng/ngời/tháng)
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại là một xu thế tiến bộ tích cực. Tuy nhiên,

25



×