Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

vấn đề phát triển kinh tế trang trại vùng trung du và miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.11 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LI M U
Nhỡn li chng ng phỏt trin ca nn nụng nghip Vit Nam, ó thy
Vit Nam t mt t nc b thiu lng thc trin miờn tr thnh mt trong
nhng nc xut khu nụng sn hng u th gii nh: chố, c phờ, cao su,
go S phỏt trin vt bc ny l kt qu ca cỏc cuc ci cỏch v ch yu
da trờn kinh t nụng h m nay ó tr thnh nhng trang tri ln trong sn xut
nụng nghip.
Kinh t trang tri ra i, thay th kinh t nụng h l mt tt yu khỏch
quan, phự hp vi yờu cu ca th trng, ca quy lut phỏt trin. Tuy mi xut
hin trong nhng nm gn õy song kinh t trang tri ó to ra s phỏt trin mi
trong nụng nghip nụng thụn, to iu kin thun li nụng nghip nc ta
chuyn nhanh sang sn xut hng hoỏ.
Kinh t trang tri phỏt trin nhanh hu ht cỏc vựng, cỏc tnh trong c
nc. c bit nhng nm gn õy vựng trung du v min nỳi phớa Bc ó
hỡnh thnh v phỏt trin kinh t trang tri rt a dng c v ni dung v hỡnh
thc. Hot ng ch yu l sn xut nụng nghip, lõm nghip, nuụi trng thu
sn. Tuy hỡnh thc ny cũn phỏt trin t phỏt, thiu quy hoch, nh hng v
thiu thụng tin nh lng. Mt khỏc bn thõn min nỳi cng cú rt nhiu khú
khn v v trớ a lý , giao thụng i li khú khn, kinh t cũn chm phỏt trin.
tp trung phỏt trin mụ hỡnh kinh t trang tri trong vựng cn phi ra c
nhng gii phỏp cn thit, a hot ng sn xut i ỳng hng v phỏt
trin ton din, to cho phỏt trin nụng nghip núi riờng v phỏt trin kinh t
c nc núi chung, c bit l khi nn kinh t nc ta ang trong quỏ trỡnh hi
nhp. ú l lý do em chn ti:
vấn đề phát triển kinh tế
trang trại vùng Trung Du và Miền Núi phía Bắc - thực trạng
và giải pháp
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I/. Cơ sở lý luận:


1.1: Khái niệm và đặc trng của trang trại
1.1.1: Khái niệm:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông, lâm,
ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa; t liệu sản xuất thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất đợc tiến hành trên quy
mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối lớn; với cách thức tổ
chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao; hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị
trờng.
Trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
là chủ yếu ( theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản). Nh vậy, trang
trại không gồm những đơn vị thuần túy hoạt động chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Nếu có hoạt động chế biến hay tiêu thụ sản phẩm thì đó là những hoạt động kết
hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
1.1.2: Đặc trng của trang trại:
Đặc trng cơ bản của trang trại là sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực nông, lâm, ng
nghiệp và nuôi trồng thủy sản:
Mục tiêu của trang trại là sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản để bán, khác
hẳn với kinh tế hộ, tự cấp, tự túc là chính. Trang trại nông nghiệp đợc hình thành
trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong cơ chế thị trờng mang tính chất sản xuất hàng
hóa rõ rệt. Trang trại bao gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và một số dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ng nghiệp theo
quy mô hộ gia đình là chính. Vì vậy tiêu thức cơ bản của trang trại là sản xuất
nông, lâm nghiêp, thủy sản hàng hóa. Kinh nghiệm các nớc trên thế giới cho thấy
tiêu chí giá trị nông sản hàng hóa và tỷ suất hàng hóa bán ra trong năm luôn luôn
đợc sử dụng làm thớc đo chủ yếu của kinh tế trang trại.
Đặc trng thứ hai của trang trại là quy mô sản xuất và thu nhập của trang trại lớn
hơn quy mô trung bình của kinh tế hộ tại địa bàn:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất hàng hóa đòi hỏi một số điều kiện nhất định, trong đó quy mô sản

xuất tơng đối lớn là một trong những điều kiện đó. Đó là tiêu chí định hớng về quy
mô sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tuy nhiên, quy mô sản xuất phụ thuộc và
từng ngành, từng lĩnh vực và từng vùng cụ thể. ở Việt Nam hiện nay có thể quy
định quy mô trang trại với từng ngành cụ thể nh sau:
Đối với trại trồng các loại cây hàng năm nh lúa, ngô, mía, lạc các tỉnh
miền Bắc phải có diện tích từ 2 triệu ha trở lên, các tỉnh Nam Bộ phải có diện tích
từ 3 ha trở lên hoặc xấp xỉ mức đó. Quy mô này xoay quanh mức hạn điền quy
định trong luật đất đai năm 1993 đối với từng vùng.
Đối với trang trại trồng các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, nh:
chè, cà phê, cao su, điều, cam, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm các tỉnh miền
Bắc phải có diện tích từ 3 ha trở lên, riêng đối với trang trại hồ tiêu phải có ít nhất
1 ha.
Đối với trang trại chăn nuôi trâu, bò phải có từ 50 con trở lên, lợn là 100
con trở lên( không kể lợn sũa ), gia cầm có từ 2000 con trở lên, không tính số con
dới 7 ngày tuổi.
Đối với trang trại lâm nghiệp phải có từ 10 ha trở lên.
Đối với các trang trại nuôi trồng thủy sản phải có từ 2 ha mặt nớc trở lên.
Riêng trang trại nuôi trồng thủy sản giống ít nhất là 1 ha mặt nớc
Đặc trng thứ ba của trang trại là có sử dụng lao động làm thêm:
Sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, các chủ trang trại không thể chỉ sử dụng
lao động gia đình mà nhất thiết phải có thuê mớn nhân công, nhất là vào thời vụ
gieo trồng, thu hoạch. Đó là xu hớng phổ biến của bất kỳ nền sản xuất hàng hóa
nào, ngành sản xuất nào.
Thực tế trang trại nào cũng muốn lợi dụng hai lợi thế đất đai ( bao gồm mặt
nớc) và lao động để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Do vậy thuê mớn
lao động với giá rẻ để phục vụ cho những yêu cầu công việc có tính thời vụ trong
nông nghiệp là một đặc trng của hình thức kinh tế trang trại tồn tại ở các nớc cũng
nh Việt Nam.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đặc trng thứ t, chủ trang trại là ngời có kiến thức, có kinh nghiệm làm ăn, am
hiểu thị trờng và trực tiếp điều hành sản xuất tại trang trại:
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, từ trớc đến nay có hai loại hình trang
trại, một là chủ trang trại và gia đình họ cùng làm ăn ở tại trang trại và trực tiếp
điều hành sản xuất. Hình thức thứ hai là chủ trang trại không ở trang trại mà thuê
mớn ngời ngoài làm công việc quản lý trang trại. Trong hai hình thức tổ chức đó
thì hình thức thứ nhất phổ biến hơn và hiệu qủa hơn.
Thực tế Việt Nam cho thấy, chủ trang trại chỉ xuất thân từ chủ hộ nông dân
sản xuất giỏi lão nông tri điền, vừa có kiến thức, có kinh nghiệm tổ chức sản
xuất, vừa am hiểu thị trờng, biết tận dụng lợi thế và tiềm năng đất đai, lao động để
làm giàu cho gia đình và cho xã hội. Chủ trang trại là ngời điều hành quá trình sản
xuất hàng hóa và quá trình đó lại gắn với đất đai, lao động, máy móc, cây trồng,
vật nuôi và thị trờng đầu ra. Do vậy muốn có lợi nhuận, chủ trang trại nhất thiết
phải trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh tại trang trại. Đó là hiện tợng phổ
biến ở nớc ta hiện nay.
1.2/ vai trò của trang trại
Trang trại có vai trò hết sức to lớn trong việc sản xuất lơng thực, thực phẩm
cho xã hội. Trang trại là tế bào kinh tế quan trọng để phát triển nông nghiệp nông
thôn, thực hiện sự phân công lao động xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản
xuất hàng hóa, sự hình thành phát triển các trang trại có vai trò cực kỳ quan trọng.
Biểu hiện:
+ Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và lợi
thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phơng thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó
cho phép huy động, khai thác đất đai, sức lao động và các nguồn lực khác một
cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy, nó góp phần tích cực thúc đẩy tăng
trởng , phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
+ Trang trại với kết qủa và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
phục dần tình trạng manh mún, tạo vùng chuyên môn hóa, tập trung hóa cao, đẩy
nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
+ Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản,
nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần
thúc đẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông
thôn phát triển.
+ Trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có khả
năng áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
+ Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại
là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học và công nghệ đến hộ thông qua
chính hoạt động sản xuất của mình.
+ Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu trong nông
thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn, là tấm gơng cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức kinh doanh tiên
tiến và có hiệu quả Tất cả những điều đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn
đề kinh tế, xã hội nông thôn.
1.3 tiêu chí nhận dạng trang trại
Tiêu chí nhận dạng trang trại là những chỉ tiêu mang tính định lợng để nhận
diện trang trại. Theo đó một trang trại phải đạt đợc hai tiêu chí sau:
Giá trị sản lợng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung: từ 40 triệu đồng trở
lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên: từ 50 triệu đồng trở lên.
Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế nông hộ tơng
ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm:

+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Từ 3 ha trở lên đối với phía Nam và Tây Nguyên
- Trang trại trồng cây lâu năm:
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu: 0,5 ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp:
Từ 10 ha trở lên đối với tất cả các vùng trong cả nớc.

Đối với trang trại chăn nuôi:
- Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa: có thờng xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt: có thờng xuyên từ 50 con trở lên
- Chăn nuôi gia súc: lợn, dê
+ Chăn nuôi sinh sản: có thờng xuyên đối với lợn từ 20 con trở lên, đối với
dê cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt: có thờng xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa),
dê thịt từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm ( gà, vịt, ngan, ngỗng ) có th ờng xuyên từ 2000 con
trở lên( không tính số đầu con dới 7 ngày tuổi).

Trang trại nuôi trồng thủy sản
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên ( riêng đối với nuôi
tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).

Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính
chất đặc thù nh: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và đặc
sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lợng hàng hóa.

1.4/ các điều kiện ra đời và phát triển của trang trại trong nền kinh tế
thị trờng
Để cho các trang trại ra đời và phát triển cần có các điều kiện sau:
- Các điều kiện về môi trờng kinh tế và pháp lý:
+ Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nớc
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Có quỹ ruộng đất cần thiết và chính sách để tập trung ruộng đất
+ Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến
+ Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng, trớc hết là giao thông, thủy
lợi.
+ Có sự hình thành vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa.
+ Có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế trong nông
nghiệp.
+ Có môi trờng pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát triển.
- Các điều kiện đối với trang trại và chủ trang trại:
+ Chủ trang trại phải là ngời có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề nông.
+ Chủ trang trại phải có sự tích lũy nhất định về kinh nghiệm sản xuất, về
tri thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Có sự tập trung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất trớc hết là ruộng
đất và tiền vốn.
+ Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại phải dựa trên cơ sở hạch toán
và phân tích kinh doanh.
1.5 các loại hình trang trại
Là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông, lâm, ng nghiệp, nhng
trang trại có những loại hình khác nhau, với các nội dung tổ chức và quản lý khác
nhau.
- Xét về tính chất sở hữu có các loại hình trang trại:
+ Trang trại gia đình: Là loại hình trang trại chủ yếu trong nông, lâm, ng
nghiệp với các đặc trng, đợc hình thành từ hộ nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ,

mỗi gia đình là chủ thể kinh doanh có t cách pháp nhân do chủ hộ hay ngời có uy
tín, năng lực trong gia đình làm quản lý.
Ruộng đất tùy theo từng thời kỳ có nguồn gốc khác nhau. Vốn của trang
trại do nhiều nguồn tạo nên, nh vốn của nông hộ tích lũy thành trang trại, vốn vay,
vốn cổ phần, vốn liên kết, vốn trợ cấp khác, nhng trong trang trại gia đình nguồn
vốn tự có chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu do tích lũy theo phơng trâm lấy ngắn nuôi
dài.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sức lao động của trang trại cũng do nhiều nguồn, của trang trại và thuê mớn
, trong đó chủ yếu là lao động của gia đình.
+ Trang trại ủy thác cho ngời nhà và bạn bè quản lý sản xuất kinh doanh
từng việc theo từng vụ hay liên tục nhiều vụ. Các trang trại loại này thờng có quy
mô nhỏ, đất ít nên đã chuyển sang làm nghề khác, nhng không muốn bỏ ruộng
- Xét về hớng sản xuất có các loại hình trang trại:
+ Trang trại sản xuất cây thực phẩm, các trang trại loại này thờng ở vùng
sản xuất thực phẩm trọng điểm xung quanh đô thị, khu công nghiệp, gần thị trờng
tiêu thụ.
+ Trang trại sản xuất cây công nghiệp : chè, cà phê, cao su, mía th ờng
phát triển ở vùng cây công nghiệp, gắn với hệ thống chế biến.
+ Trang trại sản xuất cây ăn quả nằm ở vùng cây ăn quả tập trung, có cơ sở
chế biến và thị trờng tiêu thụ thuận lợi.
+ Trang trại nuôi trồng sinh vật cảnh thờng phát triển ở gần các khu đô thị,
các khu du lịch lớn, thuận tiện cho việc tiêu thụ.
+ Trang trại nuôi trồng cây đặc sản: hơu, rắn, ba ba, dê nằm ở những nơi
thuận lợi thuận lợi cho nuôi trồng và tiêu thụ
+ Trang trại chăn nuôi đại gia súc : trâu, bò , gia súc: lợn, hoặc gia cầm.
Có thể chăn nuôi tổng hợp hoặc chuyên môn hóa từng loại gia súc.
+ Trang trại kinh doanh nông lâm nghiệp tổng hợp, thờng phát triển ở các
vùng trung du và miền núi có điều kiện về đất đai và hạn chế thị trờng tiêu thụ.

+ss Trang trại kinh doanh nông, công nghiệp, dịch vụ đa dạng, nhng hoạt
động nông nghiệp vẫn là chủ yếu.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II./ thực trạng kinh tế trang trại ở trung du và
miền núi phía bắc
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng đất rộng, ngời tha, kinh tế chủ yếu
dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp truyền thống mang nặng tính tự cấp tự túc. Đất
đai vùng này chủ yếu là đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Trong số 10.5 triệu ha
diện tích đất tự nhiên có 1,2 triệu ha đất nông nghiêp, 2,8 triệu ha đất lâm nghiệp (
2,1 triệu ha rừng tự nhiên ). Diện tích đất có khả năng nông, lâm nghiệp còn rất
nhiều ( 5,9 triệu ha). Đó là tiềm năng lớn, là điều kiện quan trọng để phát triển
trang trại.
Trong những năm đổi mới, dới tác động của cơ chế và chính sách mới của
Đảng và nhà nớc, nhất là cơ chế hộ tự chủ , chính sách giao đất, giao rừng cho hộ
sản xuất nông, lâm nghiệp, cho vay vốn đến hộ nông dân, khuyến khích phát triển
kinh tế đồi rừng, chơng trình 327 nhiều hộ nông dân có kiến thức, có kinh
nghiệm, có lao động, có vốn đã mạnh dạn đầu t khai phá đất đồi núi để xây dựng
và mở rộng mô hình kinh tế trang trại với các hình thức khác nhau: trại rừng, trại
vờn, VACR, nông, lâm kết hợp.
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại vùng trung du và miền núi
phía Bắc nớc ta phát triển khá mạnh cùng với xu thế chung của cả nớc. Năm 2003
có 3336 trang trại thì đến tháng 7 năm 2006 có 5384 trang trại. KTTT vùng này
phát triển đã góp phần tích cực cho việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng sản xuất hàng hóa. Năm 2005, giá trị sản lợng hàng hóa bán ra bình quân
một trang trại là 57,84 triệu đồng, đặc biệt ở tiểu vùng Đông Bắc trang trại là
176,15 triệu đồng nhng đến tháng 7 năm 2005, giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra
bình quân một trang trại là 64,15 triệu đồng cao hơn năm 2004 trên dới 40 triệu
đồng/ trang trại tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh và từng tiểu vùng khác
nhau. Các trang trại không chỉ có quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa lớn mà tỷ suất

hàng hóa dịch vụ cũng rất cao, bình quân một trang trại ở tiểu vùng Đông bắc đạt
84,39%, ở Tây bắc đạt 79,64%. Phát triển KTTT đã góp phần tích cực cho việc
thúc đẩy ngành nông nghiệp vùng trung du, miền núi phía Bắc tăng trởng. Mức
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng GDP bình quân thời kỳ 2000- 2005 trong vùng là 6,18%, riêng sản xuất nông
nghiệp có tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 4,8%( cả nớc 5,7%) . Nhờ đó đã đa
ngành lơng thực trong vùng thoát khỏi sự trì trệ yếu kém. Bình quân lơng thực tại
các địa phơng trong vùng đạt từ 300 đến 350 kg/ ngời, giải quyết đợc cơ bản vấn
đề đảm bảo lơng thực tại chỗ, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống khoảng 3-5 % hàng
năm ( cả nớc là 2% năm), cơ bản xóa đợc nạn đói kinh niên ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc nêu trên, quá trình phát triển KTTT vùng
trung du, miền núi phía Bắc cũng bộc lộ những hạn chế yếu kém, đó là tốc độ tăng
chậm so với các vùng khác trong cả nớc. bình quân năm 2003- 2006số lợng trang
trại tăng khoảng10,8% trong khi đó ở vùng đồng bằng sông Hồng tăng 11,6%,
vùng đông nam bộ tăng khoảng 30,6%, vùng Tây nguyên tăng 46,6%. Số lợng
trang trại chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 4,85% so với tổng số 110.813 trang trại của cả
nớc ( riêng vùng tây bắc chỉ khoảng 0,36% ). Quy mô nhỏ, trong tổng số 3336
trang trại đợc điều tra năm 2005 có tới 57,2% quy mô dới 5 ha; Cơ cấu chủ yếu là
trồng trọt chiếm 65,92% ( trong đó có 21,48% trang trại trồng rừng). Hiệu quả
kinh tế xã hội còn thấp , giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra bình quân một trang trại là
65,39 triệu đồng ( cả nớc là 112,56 triệu đồng), bằng 33,83% so với vùng đồng
bằng sông Hồng và bằng 86,32% so với vùng đông nam bộ.

Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Phú Thọ:
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông
Hồng, nối liền giữa Hà Nội với các tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên
347.679,86 ha, dân số 1.288.799 ngời và mật độ dân số 386,5 ngời / km
2

( năm
2003). Nhìn chung Phú Thọ là tỉnh nhiều đồi núi ( chiếm 65,37% diện tích tự
nhiên ), địa hình đa dạng và phong phú góp phần phát triển nhanh kinh tế trang
trại trong tỉnh/
Theo số liệu báo cáo của tổng cục thống kê đến 6/8/2005 toàn tỉnh Phú Thọ có
450 trang trại, tăng 258 trang trại so với năm 2004
+ Phân theo loại hình sản xuất:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2003 đến năm 2004: số lợng trang trại toàn tỉnh đã tăng lên đáng kể, trong đó tăng
nhanh nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản, và trang trại lâm nghiệp.
+ Quy mô đất của trang trại:
bảng: quy mô cơ cấu đất trong trang trại tỉnh Phú Thọ qua nhiều năm
Loại đất
2005 2006
DTBQ (ha) Tỷ lệ % DTBQ
(ha)
Tỷ lệ %
Đất nông nghiệp 2,0 11,3 1,6 12,4
Đất lâm nghiệp 10,6 59,5 7,4 57,5
Diện tích mặt nớc nuôi
trồng thủy sản
5,2 29,2 3,8 30,1
Tổng cồng 17,8 100,0 12,8 100,0
Trong cơ cấu đất của các trang trại ở tỉnh Phú Thọ, đất lâm nghiệp chiếm tỉ
lệ cao sau 2 năm phát triển kinh tế trang trại, số lợng trang trại trong tỉnh tăng lên
nhng quy mô, diện tích của trang trại giảm dần diện tích bình quân trang trại giảm
từ 17,8 ha ( 2006) xuống còn 12,8 ha (2005)
Về lực lực lợng lao động của trang trại: phần lớn trang trại sử dụng lao động
của gia đình là chính và thuê thêm lao động theo thời vụ để sản xuất, thu hoạch

sản phẩm. Năm 2005 tổng số lao động của trang trại 1.423 ngời ( nh vậy bình
quân mỗi trang trại có 2,5 lao động ). Lao động thuê ngoài thờng xuyên 395 lao
động ( bình quân mỗi trang trại có 2,1 lao động thuê thờng xuyên ), lao động thuê
ngoài thời vụ 543 lao động. Hình thức trả công lao động theo thỏa thuận giữa 2
bên, hợp đồng lao động bằng miệng là chủ yếu. Giá tiền công thuê theo thời vụ từ
15.000 20.000 đ/ngày. Thuê lao động thờng xuyên trả công công theo tháng
600- 700 ng đ/tháng
+ Về vốn đầu t của trang trại : Tổng số vốn đầu t đến ngày 1/8/2005 là
17.292,2 triệu đồng. Bình quân mỗi trang trại đã đầu t 85,44 triệu bình quân mỗi
trang trại vay 21,37 triệu đồng.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Về hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại :
Nhìn chung các trang trại sản xuất chuyên canh rất ít. Hầu hết các trang trại
sản xuất ngành nghề chính. Bên cạnh đó 1 số trang trại còn tổ chức sản xuất tổng
hợp, sản phẩm chủ yếu của trang trại trồng cây lâu năm là chè, và 1 số sản phẩm
hoa quả nh nhãn, vải, xóa.
thực trng trang trại ở Yên Bái đến năm 2005 nh sau:
Trang trại phát triển nhanh và rộng khắp ở các tiểu vùng
Tổng số trang trại nông, lâm nghiệp, thủy sản tại thời diểm 1/8/2005 có
7226 trang trại, chiếm 6,5% trong tổng số hộ nông nghiệp, nông thôn toàn tỉnh. Số
trang trại ở các huyện, thị là:
Huyện/ thị Số trang trại Tỷ lệ / hộ nn-nt
1. Huyện Yên Bình 1930 12,5%
2. Huyện Trấn Yên 1712 8,3%
3. Huyện Văn Yên 1348 6,7%
4. Huyện Văn Chấn 944 3,6%
5. Huyện Lục Yên 818 5,1%
6. Thị xã Yên Bái 393 12,1%
7. Huyện Trạm Tấu 50 2,0%

8. Huyện Mù Cang Chải 14 0,3%
9. Thị xã Nghĩa Lộ 13 1,0%
Nh vậy các trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đợc hình thành và
phát triển ở cả 9 huyện, thị xã trong tỉnh với 158 xã, phờng toàn tỉnh, đợc phát
triển ở tất cả các vùng trong tỉnh từ vùng thấp có điều kiện sản xuất thuận lợi đến
các xã vùng cao kinh tế khó khăn.
Chủ trang trại chủ yếu là nông hộ
Về cơ cấu của chủ trang trại:
- Cán bộ công nhân viên chức 492 ngời, chiếm 6,8%
- Nông dân 6717 ngời, chiếm 93,0%
- Thành phần khác 17 ngời, chiếm 0,2%
12

×