Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện xuân trường tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.4 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

LỜI MỞ ĐẦU
d

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đường lối kinh tế của Việt Nam là con đường phát triển toàn diện: tăng

trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Đó cũng là con đường đặt
ra cho một huyện địa phương như huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định. Tuy
vậy, vào giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu, và Việt Nam đang ở trong thời kỳ
phấn đấu để đuổi kịp kinh tế của các nước phát triển trên thế giới, thì mục tiêu
tăng trưởng kinh tế được đặt lên trước mục tiêu phát triển xã hội. Nền kinh tế
huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định cũng không nằm ngoài quy luật phát triển
của đất nước.
Giai đoạn vừa qua, kinh tế của huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định có
tốc độ tăng trưởng khá, tăng trưởng năm sau cao hơn cao hơn năm trước.
Nhưng do nền kinh tế của huyện có bước xuất phát điểm thấp, nên sự tăng
trưởng khá như trên chưa làm thay đổi lớn tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, GDP bình quân đầu người của huyện chưa cao, huyện vẫn còn được
xếp là một trong những địa phương có thu nhập thấp của Việt Nam và của tỉnh
Nam Định. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với huyện Xuân Trường hiện nay là nhanh
chóng đưa ra các giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là một bước quan
trọng nhằm nâng cao đời sống của người dân, cũng như nâng cao vị thế của
huyện.
Đó cũng là lý do khiến em chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định đến năm 2015”.


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung.
- Chương 2: Đánh giá tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường - tỉnh
Nam Định giai đoạn 2005 - 2008
- Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Xuân
Trường
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu mà em đã sử dụng trong đề tài của mình là:
- Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp biện chứng duy vật.
- Phương pháp so sánh chi phí - lợi ích.
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Tăng trưởng kinh tế
- Phạm vi nghiên cứu: tăng trưởng kinh tế ở huyện Xuân Trường - tỉnh
Nam Định giai đoạn 2005-2008.
Do kiến thức chuyên môn đang trong giai đoạn hoàn thiện, kiến thức

thực tế chưa nhiều, nên trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu em còn gặp
nhiều thiếu sót không tránh khỏi trong chuyên đề của mình. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý, ý kiến đánh giá của các thầy các cô để hạn chế các
sai sót trong kiến thức của mình. Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Tiến sỹ
Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề tốt
nghiệp này!
Sinh viên
Hà Thị Thu Thuỷ

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

1.1. Bản chất của tăng trưởng
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tăng trưởng
- Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế
quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
- Biểu hiện của tăng trưởng: sự gia tăng này được biểu hiện bằng cả con
số tuyệt đối và số tương đối.
+ Số tuyệt đối: thể hiện quy mô của sự tăng trưởng
Y0 – Y1 (Y: Quy mô tăng ∆Y∆ = trưởng của năm hiện tại

Y0: Sản lượng của năm liền trước
Y1: Sản lượng của năm hiện tại)
+ Số tương đối: thể hiện tốc độ của sự tăng trưởng
(Y: Quy mô tăng trưởng g∆∆Y= của năm hiện tại
Y0: Sản lượng

Y

0

của năm liền trước)

Theo nghị định số 92/2006 ngày 7/9/2006 về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Chính phủ nước Việt Nam, tại mục 4 về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội câp
huyện, quy định tốc độ tăng trưởng kinh tế của một huyện được tính theo giá trị sản xuất GO.
Tức là:
Y = GO1 – GO0
g=

(Y: Quy mô tăng ∆ trưởng)

(GO1: Giá trị sản xuất của ∆Y năm hiện tại
GO0: Giá trị sản xuất GO0 của năm liền trước)

- Như vậy ta thấy bản chất của tăng trưởng được thể hiện như sau:
+ Trước hết, tăng trưởng thể hiện và phản ánh sự thay đổi về lượng của
nền kinh tế. Thông qua các con số so sánh tuyệt đối và tương đối, ta biết được

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ


Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

sự gia tăng hay giảm đi của tổng sản lượng nền kinh tế quốc dân. Quy mô và
tốc độ tăng trưởng là một chỉ tiêu hữu ích để đánh giá tăng trưởng và phát triển
kinh tế của một quốc gia. Nếu tốc độ tăng trưởng chậm, có thể đánh giá là nền
kinh tế đó đang có biểu hiện chững lại, cần phải có các giải pháp để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Ta cũng có thể đánh giá tăng trưởng kinh tế giữa các nền
kinh tế với nhau, tuy nhiên cần phải kết hợp với nhiều chỉ tiêu khác nhau, đặc
biệt là quy mô của nền kinh tế.
Ví dụ: Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là khoảng 8,5% trong
khi đó tốc độ tăng trưởng của Mỹ chỉ khoảng 2,2%. Tuy nhiên, tổng GDP của
Mỹ ở mức hơn 13 nghìn tỷ USD trong khi đó của Việt Nam mới là khoảng 1
nghìn tỷ USD.
Như vậy, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu phù hợp để so
sánh giữa các nền kinh tế có quy mô tương tự nhau, ta có thể dùng chỉ tiêu này
để so sánh sự phát triển kinh tế giữa các vùng, tỉnh trong một quốc gia.
+ Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng còn là tiền đề của phát triển kinh tế. Thật
vậy:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện trình độ mở rộng quy mô
sản lượng và tiềm lực sản xuất của nền kinh tế. Nếu tốc độ tăng trưởng được
đánh giá là nhanh và ổn định (so với quy mô nền kinh tế) thì ta có thể đưa ra
nhận xét trong giai đoạn này, nền kinh tế đó có khả năng mở rộng tiềm lực sản
xuất cao, và ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng thấp, thậm chí là giảm phát là

biểu hiện không tốt của một nền kinh tế.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn thể hiện khả năng nâng cao mức sống và
khả năng tích luỹ cho đầu tư mở rộng sản xuất. Tốc độ tăng trưởng tích cực,
nghĩa là tổng thu nhập của nền kinh tế cũng gia tăng tích cực, tương ứng là thu

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

nhập bình quân đầu người gia tăng, vì vậy mức sống của người dân cũng được
nâng lên theo đó. Thu nhập tăng nên các khoản tiết kiệm của nền kinh tế cũng
tăng, nâng cao khả năng tích luỹ, ảnh hưởng thuận lợi cho đầu tư mở rộng sản
xuất.
Thứ ba, tăng trưởng kinh tế còn liên quan mật thiết đến nhiều mặt của tái
sản xuất xã hội như: sản lượng, việc làm, giá cả, lạm phát, sự biến đổi cơ cấu
kinh tế, tỷ giá cũng như quan hệ kinh tế đối ngoại,…
Ví dụ: tăng trưởng có mối quan hệ chặt chẽ với lạm phát

P

AD

AS: Tổng cung

AS

AD: Tổng cầu

P1

Y: Sản lượng

P0

P: Giá cả
Y
Y0 Y1
- Hình 1.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát-

Khi sản lượng tăng từ Y0 lên Y1, giá cả tăng từ P0 lên P1, là biểu hiện
của hiện tượng lạm phát.
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế - Liên hệ với kinh tế huyện
1.1.2.1. Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross output)
- Khái niệm: Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross output) là tổng giá trị sản

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

6


GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- Cách tính: có hai cách để xác định chỉ tiêu GO:
+ Cách thứ nhất: GO = Doanh ∑ thu bán hàng các từ cách đơn vị, các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
+ Cách thứ hai: GO = IC – VA
(IC: Chi phí trung gian
VA: giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ)
* Trong phạm vi một huyện, giá trị sản xuất GO được tính bằng tổng giá
trị sản xuất của tất cả các ngành kinh tế quốc dân trong huyện.
GO của một huyện = GOi ∑ (GOi: giá trị sản xuất của các ngành
kinh tế trong huyện).
Ở cấp huyện, việc tính chỉ tiêu GO gặp không ít khó khăn, đối với nhiều
ngành kinh tế, nhất là các ngành kinh tế dịch vụ, trong phạm vi một huyện rất
khó để trong việc thu thập số liệu. Đặc biệt một số lĩnh vực phải do cấp tỉnh
tính toán và phân bổ cho cấp huyện, thành phố hoặc huyện cần phải phối hợp
chặt chẽ với cấp trên để tính toán. Tuy vậy, giá trị sản xuất GO vẫn là chỉ tiêu
thiết thực trong tăng trưởng kinh tế của huyện, bởi muốn xác định tốc độ tăng
trưởng kinh tế của huyện cần dựa vào chỉ tiêu giá trị sản xuất GO này.
1.1.2.2. Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP – Gross domestic product)
- Khái niệm: Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP – Gross domestic
product) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt
động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ
nhất định, thường là 1 năm.
- Cách tính:

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ


Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

+ Tính theo phương pháp sản xuất: GDP được xác định bằng tổng giá trị
gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất thường trú trong nền kinh tế.
VA = (VAi)

VA: Giá trị ∑ gia tăng của toàn nền kinh tế.
VAi: Giá trị gia tăng của ngành i.

VAi = GOi – ICi

GOi: Tổng giá trị sản xuất
ICi: Chi phí trung gian của ngành i

+ Tính theo phương pháp thu nhập: GDP được xác định trên cơ sở các
khoản hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu.
Các khoản thu nhập được xác định vào GDP:
- Thu nhập của người có sức lao động dưới hình
thức tiền công và tiền lương (W)
- Thu nhập của người có đất cho thuê (R)
- Thu nhập của người có tiền cho vay (In)
- Thu nhập của người có vốn (Pr)
- Khấu hao vốn cố định (Dp))

- Thuế kinh doanh (Ti)
GDP = W + R + In + Pr + DP + TI
+ Tính theo phương pháp chi tiêu: GDP là tổng chi tiêu dùng cuối cùng
của các hộ gia đình (C), chi tiêu của Chính phủ (G), đầu tư tích lũy tài sản (I) và
chi tiêu qua thương mại quốc tế, tức là giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim
ngạch nhập khẩu (X-M).
GDP = W + R + In + Pr + Dp + Tt
* Trong phạm vi một huyện, giá trị gia tăng VA được tính bằng tổng giá
trị gia tăng của tất cả các ngành kinh tế quốc dân trong huyện.

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

8

VA một huyện = VAi

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

(VAi: ∑ Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế

trong huyện)
Tổng sản phẩm hay tổng giá trị gia tăng của một huyện là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, có thể coi đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, thường dùng để đánh giá
tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả của đồng vốn, các cân
đối lớn của nền kinh tế huyện.

1.1.2.3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross national income)
- Khái niệm: Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross national income) là
tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân của một
nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cách tính: GNI bao gồm các khoản thu nhập và phân phối lại thu nhập,
đầu tư có tính đến cả các khoản nhận từ nước ngoài về và chuyển ra nước
ngoài.
GNI = GDP + chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài.
1.1.2.4. Thu nhập quốc dân (NI- National Income)
- Khái niệm: Thu nhập quốc dân (NI- National Income) là phần giá trị
sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm.
- Cách tính:
NI = GNI - Dp (Gp: khấu hao vốn cố định của nền kinh tế)
1.1.2.5. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI – National Disposable Income)
- Khái niệm: NDI – National Disposable Income phần thu nhập của quốc
gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong một thời kỳ nhất định,
thời là một năm.

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng


- Cách tính:
NDI = NI + chênh lệch về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài.
1.1.2.6. Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người)
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế có tính đến ảnh hưởng
của sự thay đổi dân số, bởi nó được xác định như sau
GNI/người = (GNI: tổng thu GNI nhập quốc dân
n: dân số

n

của địa phương đó)

Thu nhập bình quân đầu người là tiền đề thể hiện sự nâng cao mức sống
dân cư, và nó cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức sống của người dân.
Thông qua chỉ tiêu này, ta có thể so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia,
vùng, địa phương với nhau. Từ đó có rút ra được kết luận về chất lượng tăng
trưởng của nền kinh tế đó.
Vì vậy có thể khẳng định, chỉ tiêu này cũng thể hiện sự tăng trưởng bền
vững của nền kinh tế.
* Huyện là một đơn vị kinh tế nhỏ, sẽ hạn chế rất lớn về mặt thu thập số
liệu, do đó trên phạm vi của một huyện không sử dụng các chỉ tiêu tổng thu
nhập quốc dân GNI, thu nhập quốc dân sử dụng NI, GNI/người, bởi các chỉ tiêu
này có sự bao quát và đòi hỏi phải tính toán ở quy mô lớn. Do đó, ở phạm vi
kinh tế huyện, chỉ tiêu tổng sản phẩm trong vùng GDP được sử dụng để xác
định tổng thu nhập của huyện.
* Trong phạm vi một huyện, thu nhập bình quân đầu người được tính
trên theo giá trị GDP, nghĩa là:
GDP bình quân đầu người = GDP (GDP: GDP của huyện
n


N: dân số của huyện)

Thông thường, chỉ tiêu tổng thu nhập và chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

người có tốc độ tăng trưởng khác nhau. Sự khác nhau này mang một ý nghĩa
kinh tế quan trọng. Sở dĩ có sự khác nhau giữa tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này
là do sự thay đổi dân số của một huyện. Mà nguyên nhân của sự thay đổi dân số
là do thay đổi tự nhiên, thay đổi cơ học, di chuyển dân số, lao động giữa các
huyện, giữa các vùng,… Vì vậy, thông qua sự khác nhau giữa hai chỉ tiêu trên,
ta có thể đánh giá được sự di chuyển dân số cơ học của một huyện, từ đó có
những đánh giá nhất định về sự thay đổi về mặt cơ học của số lượng lao động
trong vùng.
Ngoài ra, trong phạm vi kinh tế của một huyện còn sử dụng chỉ sô thu
nhập bình quân trên một lao động
Thu nhập bình quân một lao GDP động = (L: số lao động tham gia
L

của huyện)


Thông qua chỉ tiêu thu nhập bình quân trên một lao động, ta có thể đánh
giá được năng suất lao động của huyện đó. Nhờ vậy, có thể biết được tính hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện cũng như trình độ, chất
lượng của nguồn lao động.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế - Liên hệ với kinh tế một
huyện
1.2.1. Nhân tố kinh tế
1.2.1.1. Các nhân tố tác động tới tổng cung
Y = F(K, L, R, T)
* Vốn (K): được xét ở giác độ vốn sản xuất
- Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện
trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

vốn lưu động.
- Vốn sản xuất bao gồm: Công xưởng, nhà máy
Trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Cơ sở hạ tầng
Tồn kho của tất cả các loại hàng hóa

- Tác động của vốn tới tăng trưởng kinh tế:
+ Vốn sản xuất là tiền đề cho các hoạt động sản xuất. Thật vậy, công
xưởng, nhà máy, cơ sở hạ tầng,… là yếu tố đầu vào đầu tiên và vô cùng quan
trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
+ Bên cạnh đó, vốn sản xuất còn phản ánh năng lực sản xuất của một
nền kinh tế. Thông qua chất lượng và trình độ hiện đại của vốn sản xuất, ta có
thể đánh giá năng lực sản xuất của một nền kinh tế là mạnh hay thiếu sức cạnh
tranh, từ đó có thể đưa ra kết luận về tăng trưởng kinh tế là nhanh, chậm, ổn
định hay không.
+ Hơn nữa, ta thấy vốn sản xuất tác động đến đến tăng trưởng kinh tế
theo chiều rộng, nghĩa là khi yếu tố vốn sản xuất được tăng cường cả về mặt số
lượng và chất lượng, thì nền kinh tế đó cũng có sự gia tăng sản lượng.
Ở các nước đang phát triển sự đóng góp của yếu tố vốn sản xuất vào
tăng trưởng kinh tế thường chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên, hiện nay xu
hướng này đang giảm dần, bởi sự tác động đó đã dần được thay thế bằng các
yếu tố khác. Tuy nhiên, đối với nền kinh tế trong phạm vi huyện, vốn sản xuất
vẫn đóng vai trò là yếu tố quan trọng với tăng trưởng kinh tế, vì vậy, khi đưa ra
các giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện, giải pháp đầu tiên đưa ra là
giải pháp về huy động và sử dụng vốn.

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng


* Lao động (L): được xét ở khía cạnh chất lượng và số lượng
Theo định nghĩa của giáo trình KTPT (Nhà xuất bản lao động – xã hội,
Hà Nội – 2005): Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo
quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao
động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nguồn lao động được xét cả ở hai khía cạnh số lượng và chất lượng.
- Như vậy, ở khía cạnh số lượng, lao động được hiểu là số lượng nguồn
nhân lực tham gia vào quá trình sản xuất của nền kinh tế. Nguồn lao động về
mặt số lượng bao gồm:
+ Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
+ Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, làm công việc nội trợ trong gia đình, hoặc là những người
không có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (nghỉ hưu
trước tuổi nhà nước quy định).
Các yếu tố tác động đến số lượng nguồn nhân lực: dân số, dân số đến
tuổi lao động, dân số có khả năng lao động, luồng di cư,… Các yếu tố này đều
có tác động làm tăng, giảm trực tiếp số lượng nguồn lao động. Vì vậy, các
chính sách về dân số, di cư cũng là các chính sách đối với nguồn lao động của
quốc gia hay địa phương đó.
Nguồn nhân lực dồi dào tác động trực tiếp làm gia tăng sản lượng của
nền kinh tế. Tuy nhiên trong xu thế hiện nay, dưới ảnh hưởng của các nhân tố
công nghệ cao, số lượng nguồn lao động không phải là yếu tố quyêt định tới
tăng trưởng kinh tế.
- Ở khía cạnh chất lượng nguồn lao động, ta xét đến các yếu tố sau

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

+ Sức khỏe người lao động: yếu tố này lại phụ thuộc vào các dịch vụ y
tế, chăm sóc sức khoẻ, môi trường sinh hoạt cũng như điều kiện dinh dưỡng,...
+ Trình độ người lao động: trình độ người lao động được xét đến ở đây
không chỉ là trình độ văn hoá mà còn là trình độ chuyên môn, khả năng đáp ứng
nhu cầu đối với lao động kỹ thuật cao trong điều kiện hiện nay. Yếu tố này chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ chất lượng của giáo dục. Giáo dục là cách thức để tăng
tích luỹ vốn con người cho nền kinh tế. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng
nguồn lao động, yêu cầu đặt ra là quan tâm đến công tác giáo dục của đất nước
hay địa phương.
+ Tác phong công nghiệp, tính kỷ luật của người lao động: các nhà kinh
tế đang ngày càng xem trọng yếu tố này. Vì thái độ của người lao động thể hiện
tính chuyên nghiệp của nền kinh tế, là yếu tố cần thiết và quan trọng để tăng
cường tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Chất lượng nguồn lao động còn được gọi là yếu tố vốn nhân lực, có vai
trò ngày càng nâng lên trong tỷ trọng tác động tới tăng trưởng kinh tế, làm gia
tăng năng suất lao động, chuyển đổi cơ cấu việc làm, từ đó gia tăng sản lượng
của nền kinh tế. Các nước đang phát triển dần nhận thức được vị trí của yếu tố
vốn nhân lực. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong việc tăng năng suất sản lượng nền
kinh tế là nâng cao chất lượng nguồn lao động. Đây cũng là vấn đề đặt ra đối
với các khu vực kinh tế nhỏ như trên địa bàn một huyện, một địa phương.
Trên địa bàn kinh tế huyện, chất lượng nguồn lao động hay yếu tố vốn
nhân lực thưòng chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình tăng trưỏng kinh

tế, đòi hỏi cần có các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn vốn
nhân lực này.
* Tài nguyên, đất đai (R):

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

- Đất đai: luôn được xác định là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong sản
xuất nông nghiệp, do đó đất đai đóng vai trò chủ chốt đối với kinh tế của các
nước đang phát triển vì ở các nước này, nông nghiệp thường chiếm một tỷ trọng
khá lớn trong GDP.
- Tài nguyên: là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Thật vậy, tài nguyên là một trong những yếu tố đầu vào tiên
quyết của nền sản xuất. Mặt khác, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển,
các nước đang phát triển thường dựa vào xuất khẩu tài nguyên để nâng cao khả
năng tích luỹ của minh, thúc đẩy sản xuất.
Xét trên phạm vi toàn thế giới, nếu không có tài nguyên, đất đai sẽ không
có sản xuất và cũng không có sự tăng trưởng, phát triển kinh tế. Vì thế, sử dụng
và khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý là vấn đề thách thức đặt ra đối với
mọi nền kinh tế. Đối với các huyện, thì nền kinh tế càng phụ thuộc sâu sắc vào
tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất do đặc điểm ngành
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, do đó cần có chính

sách quan tâm đúng đắn và hợp lý với vấn đề khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên.
* Công nghệ kỹ thuật (T):
Công nghệ kỹ thuật bao gồm: những thành tựu kiến thức và sự áp dụng
phổ biến các kết quả nghiên cứu vào các hoạt động, lĩnh vực của nền kinh tế.
Chúng ta cần hiểu yếu tố này đầy đủ theo ý nghĩa ở trên.
Yếu tố công nghệ kỹ thuật tác động đến tăng trưởng kinh tế theo chiều
sâu. Yếu tố công nghệ góp phần làm gia tăng tác động của các yếu tố khác đến

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

tăng trưởng kinh tế, tác động mạnh mẽ đến quá trình tăng năng suất lao động,
nâng cao sản lượng của nền kinh tế. Trong điều kiện hiện đại, chúng ta không
thể phủ nhật, công nghệ kỹ thuật có tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng
kinh tế. Dưới tác động thần kỳ của công nghệ, nhiều nền kinh tế đã thay đổi đến
chóng mặt. Bảng số liệu dưới đây thể hiện sự đóng góp ngày càng cao của nhân
tố công nghệ, hay còn được gọi là nhân tố TFP vào tăng trưởng kinh tế đất
nước.

Bảng 1.1. Nguồn lực tăng trưởng của một số
nước Đông Nam Á giai đoạn 1960-1994

Tên nước

Tốc độ tăng

Hàn Quốc

trưởng GDP
5,7

Singapore

5,4

Đài Loan

5,8

Indonesia

3,4

Malaysia

3,8

Thái Lan

5,0

Đóng góp của

Vốn vật chất
3,3

Vốn con người
0,8

3,4

TFP
1,5

0,4
1,5

3,1

0,6
2,0

2,1

Việt Nam

0,5
0,8

- 1992 - 1997

8,8


- 1998 - 2002

6,3

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

2,3

0,5
0,9

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

2,7

0,4

6,1

1,8
1,4

1,3

3,6

1,3
1,4
Nguồn: Giáo trình KTPT

Nhìn chung, đối với, nền kinh tế huyện, nhân tố khoa học công nghệ
chưa được đánh giá là hiện đại và có tác động mạnh mẽ nhất đến tăng trưởng
kinh tế của huyện. Tuy vậy, tác động ngày càng lớn của nhân tố này là không
thể phủ nhận được. Vì vậy, xu hướng chung của các huyện hiện nay là tích cực
đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ cơ
bản, để tận dụng những tác động kỳ diệu của “chiếc đũa thần kỳ” này đối với sự
phát triển kinh tế.

*Phân tích tác động của các nhân tố K, L, R, T tới tổng cung
- Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng như sau:
Y = T. Kα. Lβ.Rγ .T (Y: Quy mô sản lượng của nền kinh tế
α, β, γ: tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào
(α + β + γ = 1)
Sau khi biến đổi hàm trên, ta thiết lập được mối quam hệ theo tốc độ tăng
trưởng của các biến số:

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


17

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

g = t + αk + βl + γr (g: tốc độ tăng trưởng của sản lượng
k, l, r: tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
t: phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công
nghệ)
Dựa vào mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và các yếu tố đầu vào như
trên, ta rút ra những kết luận sau:
- Các nhân tố K, L, R đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế theo tỷ
trọng trong GDP (α, β, γ) và theo tốc độ tăng trưởng của mình (k, l, r). Đây
được xem là tác động theo chiều rộng.
- t: là tỷ lệ đóng góp của nhân tố khoa học công nghệ trong tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Cách thức tác động của T khác với các nhân tố còn lại, và được
các nhà kinh tế học gọi là tác động theo chiều sâu.
Trên phạm vi kinh tế của một huyện, các số liệu cần thiết như tỷ trọng
các nhân tố đầu vào, tốc độ tăng trưởng của chúng,… đều có thể xác định được.
Vì vậy, ta có thể sử dụng mô hình này đề phân tích tác động của các nhân tố
đến tăng trưởng kinh tế của huyện, để biết được đối với kinh tế của huyện đó thì
nhân tố nào là quan trọng nhất, từ đó có mục tiêu và giải pháp hiệu quả, tập
trung vào nhân tố có tác động mạnh nhất đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn
huyện.
- Mô hình Harrod – Domar
Mô hình Harrod – Domar đưa ra công thức thể hiện mối liên hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và vốn đầu tư như sau:
g=

(g: tốc độ tăng trưởng s kinh tế
k


s: tỷ lệ tích luỹ trong GDP
k: hệ số ICOR: hệ số gia tăng vốn đầu ra)

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

Trong đó:
k=

K: quy mô gia tăng vốn ∆∆K đầu ra
∆Y
Y: quy mô gia tăng ∆ sản lượng của nền kinh tế)

Mô hình Harrod – Domar cho thấy: vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố
cơ bản của tăng trưởng. Mặt khác, cũng có thể dựa vào mô hình này để xác định
được lượng vốn đầu tư cần thiết cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, từ đó giúp
cho quá trình lập kế hoạch có những giải pháp đúng đắn cho quá trình tăng
trưởng kinh tế. Đối với phạm vi kinh tế của một huyện, đây cũng là mô hình rất
hữu hiệu. Thông qua các số liệu ở huyện, có thể tính được hệ số ICOR, từ đó
xác định được nhu cầu vốn đầu tư, xác định được năng lực sản xuất của đầu tư,
nâng cao tính hiệu quả của công tác lập kế hoạch, có tác dụng lớn đối với quá

trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

ASo

P

AS1

AD
O

Y
Y0

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Y1

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

- Hình 1.2. Các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cung Khi các nhân tố tác K, L, R, T tăng lên, làm tổng cung tăng lên, đường
tổng cung AS dịch chuyển sang phải (từ AS0 sang AS1), làm sản lượng tăng lên
từ Y0 lên Y1. Do đó, nền kinh tế có sự tăng trưởng và ngược lại.


1.2.1.2. Các nhân tố tác động tới tổng cầu
Y = F(C, G, I, NX)
* Chi cho tiêu dùng cá nhân (C):
- Chi cho tiêu dùng cá nhân (C) bao gồm các khoản chi cố định, thường
xuyên và khoản chi phát sinh trong sinh hoạt của người dân.
- Khoản chi này phụ thuộc rất lớn vào tổng thu nhập và xu hướng tiêu
dùng. Thực tế cho thấy, thường khi tổng thu nhập gia tăng, thì tiêu dùng cũng
tăng lên. Vì vậy, một biện pháp thường dùng khi muốn gia tăng tổng cầu là kích
cầu tiêu dùng trong dân cư, nâng cao thu nhập hướng tới mở rộng thị trường
tiêu thụ.
* Chi tiêu của Chính phủ (G):
- Chi tiêu của Chính phủ là các khoản chi mua hàng hóa và dịch vụ của
Chính phủ.
- Nguồn chi của Chính phủ chính là ngân sách của Chính phủ, mà khoản
này lại phụ thuộc vào các nguồn thu ngân sách. Vì vậy, muốn tăng chi tiêu của
Chính phủ, cần phải gia tăng các khoản thu ngân sách, chủ yếu là thuế và lệ phí.
* Chi cho đầu tư (I)

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng


- Khoản chi này bao gồm các khoản chi tiêu cho nhu cầu đầu tư của các
doanh nghiệp và đơn vị kinh tế, bao gồm nhu cầu đầu tư vốn cố định và đầu tư
vốn lưu động.
- Khoản chi cho đầu tư phụ thuộc rất lớn vào khả năng tiết kiệm từ các
đơn vị kinh tế. Vì thế muốn tăng khoản chi cho đầu tư, nhằm đẩy mạnh sản xuất
cần phải làm tốt công tác huy động tiết kiệm từ nền kinh tế.
* Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX = X-M)
- Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu thực chất là khoản chi phí ròng
phải bỏ ra cho quan hệ thương mại quốc tế, hay còn gọi là xuất khẩu ròng. Nó
chính là sự chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Vì
vậy, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu là một trong
những biện pháp cần thiết để làm gia tăng tổng cầu.
*Tác động của các nhân tố:
- Nếu các khoản chi này gia tăng, dẫn tới việc gia tăng tổng cầu, và kết
quả là làm gia tăng sản lượng của nền kinh tế, tuy nhiên có thể gây ra hiện
tượng lạm phát, vì khi đó giá cả được dẩy lên ở một mức mới.
- Tuy nhiên, nếu tổng cầu giảm sút, sản lượng bị sụt giảm, gây lãng phí
nguồn lực, vì các tiềm năng của nền kinh tế chưa được huy động tối đa.
Vì vậy, ổn định và điều tiết tổng cầu của nền kinh tế là biện pháp quan
trọng trong việc đảm bảo chất lượng của tăng trưởng cũng như tăng trưởng bền
vững.
* Tuy nhiên trên thực tế, khi xác định các nhân tố tác động đến tổng cầu
của một huyện, ta xét đến 3 nhóm chi tiêu sau:
- Chi tiêu trong nội bộ huyện: Đây là các khoản chi tiêu của các hộ gia
đình, cá nhân và chi tiêu của các cấp, chính quyền trong huyện. Thông thường,

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

thu nhập của người dân ở một huyện là không cao, do đó nhu cầu tiêu dùng
cũng chưa mạnh. Hơn nữa, nhu cầu chi tiêu trong nội bộ vùng cũng được đánh
giá là chưa phong phú, đa dạng. Điều đó có nghĩa là thị trường tiêu thụ trong
huyện không đủ mạnh để làm động lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của địa
phương. Vì vậy, nếu một huyện chỉ tập trung vào thị trường trong vùng thì rất
khó để tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Nhóm chi tiêu thứ hai là nhóm chi tiêu của thị trường ngoài vùng:
Nhóm chi tiêu này được xác định là các mặt hàng do huyện sản xuất ra được
xuất sang các vùng khác, bao gồm cả mặt hàng du lịch - dịch vụ do tiêu dùng
của khách du lịch từ địa phương khác đến. Đối với các nền kinh tế huyện ở Việt
Nam nói chung, đây được xem là nhóm chi tiêu có tác động lớn nhất đến tăng
trưởng kinh tế. Do vậy để đẩy mạnh tổng cầu của một huyện, cần phải tích cực
tìm kiếm mỏ rộng thị trường bên ngoài huyện. Mặt khác, cũng cần phải nâng
cao tính cạnh tranh các sản phẩm của huyện, phát triển ngành dịch vụ, du lịch
một cách tối đa nhất. Các biện pháp trên cần kết hợp chặt chẽ với quá trình
quảng bá sản phẩm và marketing địa phương.
- Nhóm chi tiêu thứ ba là nhóm chi tiêu thuộc về lĩnh vực xuất khẩu.
Không thể phủ nhận lợi ích lớn do xuất khẩu đem lại cho một huyện. Nhờ xuất
khẩu, mà huyện có thể thu được về một lượng ngoại tệ lớn, làm nguồn dự trữ
rất ý nghĩa đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, với phạm vi quy mô là khá nhỏ thì
hoạt động xuất khẩu ở một huyện còn nhiều hạn chế. Do đó, cần có các chính
sách, biện pháp để kích thích thị trưòng xuất khẩu của huyện. Trước hết là nâng
cao chất lượng sản phẩm của huyện, nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Việc quảng

bá sản phẩm và tìm kiếm thị trường xuất khẩu cũng là một khâu quan trọng
không thể bỏ qua. Tuy vậy, bên cạnh những lợi ích đem lại, thì xuất khẩu cũng

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

chứa đựng nhiều thách thức lớn đối với kinh tế huyện, đòi hỏi sự quản lý chặt
chẽ, sáng suốt của các cấp, chính quyền.

P

AS

AD1
AD0
O
Y
Y0

Y1

- Hình 1.3. Các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cầu Khi các khoản chi tiêu tăng lên, đường tổng cầu dịch chuyển lên trên từ

AD0 lên AD1 làm sản lượng cũng gia tăng từ mức Y 0 lên Y1. Từ đó nền kinh tế
có tăng trưởng, và ngược lại.

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

1.2.2. Nhân tố phi kinh tế
1.2.2.1. Đặc điểm văn hóa - xã hội
- Khái niệm văn hoá xã hội bao gồm các tri thức phổ thông; kiến thức
tích lũy, tinh hoa của nhân loại về khoa học, công nghệ, văn học; và cả lối sống,
phong tục tập quán,…
- Nhân tố đặc điểm văn hoá – xã hội ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
thông qua ảnh hưởng nhu cầu của thị trường. Thật vậy, yếu tố này có thể làm
tăng hay giảm nhu cầu tiêu dùng của người dân về một hàng hoá nào đó trong
xã hội. Ví dụ người dân có ở một địa phương có nhịp sống công nghiệp và hiện
đại thì ở đó, các hàng hoá như sản phẩm công nghệ cao, thức ăn nhanh sẽ được
tiêu thụ; hoặc là người dân ở đất nước theo đạo Hồi sẽ ít hoặc thậm chí không
sử dụng thịt bò.
Trình độ văn hóa thể hiện sự phát triển cũng như nền văn minh của một
quốc gia. Vì vậy có thể khẳng định đây là yếu tố cơ bản tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao và có trình độ quản lý kinh tế - xã hội. Để tạo ra tăng trưởng khá
và bền vững, mục tiêu đầu tiên đặt ra là cần phải phấn đấu đưa văn hóa phát

triển ở trình độ cao.
Đặc biệt, ở phạm vi kinh tế huyện, thì đặc điểm văn hoá xã hội có tác
động trực tiếp và mạnh mẽ đến nến kinh tế. Truyền thống văn hoá phong tục tập
quán ở huyện thường được giữ gìn lâu dài qua nhiều thế hệ, do đó cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến phong cách tiêu dùng của người dân. Mặt khác, trình độ
văn hoá của người dân cao hay thấp cũng tạo ra điều kiện thuận lợi hay khó
khăn cho vấn đề quản lý kinh tế - xã hội của các cấp, chính quyền.
1.2.2.2. Nhân tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội
- Thể chế chính trị - kinh tế - xã hội được hiểu là lực lượng đại diện cho ý

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

chí của cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội
theo các mục tiêu phát triển. Thể chế được biểu hiện là các dự kiến mục tiêu
phát triển, các nguyên tắc tổ chức, quản lý, hệ thống luật pháp, chế độ chính
sách, công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện.
- Nhân tố này tác động đến nền kinh tế ở khía cạnh là các hành lang pháp
lý và môi trường kinh tế - xã hội cho đầu tư. Vì vậy, nếu thể chế chính trị thuận
lợi và phù hợp với điều kiện thực tế cho các hoạt động đầu tư, sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và ngược lại, một thể chế
chính trị - kinh tế - xã hội không phù hợp có thể làm chậm, thậm chí cản trở quá

trình tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
- Tuy nhiên không nên dùng thể chế để áp đặt theo ý muốn chủ quan của
cộng đồng. Do môi trường kinh tế - xã hội ngày càng biến đổi nhanh chóng, nên
các thể chế này cũng phải năng động, nhạy cảm, mềm dẻo cho phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập.
Vậy để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế cần đặc biệt quan tâm tới
yếu tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội, tạo ra động lực kích thích mạnh mẽ tới
đầu tư phát triển kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, trong địa bàn kinh tế huyện,
Nhà nước vẫn là chủ thể quản lý kinh tế uy tín và có ảnh hưởng chủ đạo tới
phát triển kinh tế. Do đó, yêu cầu đặt ra là cần phải tích cực hoàn thiện nhân tố
thể chế chính trị - kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.2.3. Cơ cấu dân tộc
- Cơ cấu dân tộc là kết cấu của các tộc người khác nhau trên cùng một
lãnh thổ quốc gia, khác nhau về trình độ văn minh, mức sống, văn hóa, địa vị
chính trị - xã hội,…
Nhân tố cơ cấu dân tộc ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế trên

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Nguyễn Tiến Dũng

khía cạnh sự bình đẳng trong xã hội. Điều này có nghĩa là nếu sự phát triển giữa
các dân tộc không đồng đều sẽ tạo nên sự xung đột giữa các thành phần dân tộc,

gây mâu thuẫn trong các mối quan hệ, hợp tác về kinh tế, có ảnh hưởng bất lợi
cho sự tăng trưởng. Sự phát triển không đồng đều còn ảnh hưởng không tốt đến
kinh tế dưới hình thức các thành phần kém phát triển sẽ làm trì trệ, cản trở sự
phát triển của các thành phần phát triển hơn, làm chậm lại quá trình phát triển
của cả nền kinh tế.
Vì vậy, trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, đảm bảo sự phát
triển hài hòa giữa các thành phần dân tộc, tạo nên sự phát triển thống nhất
chung của đất nước là một yêu cầu cần thiết.
Thường trong địa bàn một huyện, ít có nhiều thành phần trong cơ cấu dân
tộc của một huyện, ảnh hưởng không nhiều đến tăng trưỏng kinh tế. Nên khi
đánh giá các nhân tố tác động tới kinh tế một huyện, ta có thể không cần phải
xem xét nhiều đến nhân tố này. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là ta bỏ qua
kết cấu dân tộc của một huyện, vì thành phần dân tộc cũng ảnh hưởng nhiều
đến đặc điểm văn hoá xã hội, các thể chế chính trị cần phải tiến hành ở địa
phương đó, là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.4. Sự tham gia của cộng đồng
- Sự tham gia của cộng đồng được hiểu là sự tham gia của cộng đồng dân
cư vào các hoạt động phát triển.
- Ảnh hưởng của sự tham gia của cộng đồng tới kinh tế trên các khía
cạnh như sau:
Thứ nhất, sự tham gia này đảm bảo mục tiêu của các hoạt động phát
triển được xác định đúng đắn vì quá trình xác định mục tiêu được lấy ý kiến rất
của cộng đồng, đã nắm bắt được nguyện vọng cũng như mong muốn của cộng

SVTH: Hà Thị Thu Thuỷ

Kinh tế phát triển 47B



×