Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận văn tác động của tăng trưởng kinh tế đến xoá đói giảm nghèo ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.49 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Nghèo đói hiện nay là vấn đề tồn tại không chỉ ở riêng một quốc gia
nào trên thế giới mà nó là vấn đề chung của mọi quốc gia từ nớc giàu nhất
cho tới nớc nghèo nhất. Đói nghèo ngăn cản quá trình phát triển của mỗi
quốc gia. Vậy làm sao để có thể xoá bỏ đợc đói nghèo ? Mối quan hệ giữa
tăng trởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo trong quá trình phát triển
kinh tế là nh thế nào ? Mỗi quốc gia đều tự tìm cho mình một câu trả lời
khác nhau phù hợp với đất nớc mình.
Đối với Việt Nam, là một nớc XHCN, nên mục tiêu phát triển là vì con
ngời. Bởi vậy, vấn đề xoá đói giảm nghèo là một vấn đề quan trọng cần phảI
thực hiện trong quá trình phát triển. Quan điểm của Nhà nớc ta là kết hợp
tăng trởng đi đôi với vấn đề xoá đói giảm nghèo. Tăng trởng kinh tế là điều
kiện cần thiết để xoá đói giảm nghèo và xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản
để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trởng bền vững. Thực hiện chủ trơng
này, thời gian qua Việt Nam đã có những thành tựu to lớn trong tăng trởng
kinh tế cũng nh xoá đói giảm nghèo. Để đánh giá đợc đầy đủ ý nghĩa những
tác động của tăng trởng kinh tế với vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
trong suốt hơn một thập kỉ qua cần có thời gian và một trình độ nhất định.
Do đó bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Hơng.

Chơng I : vấn đề lí luận về tăng trởng kinh tế
với xoá đói giảm nghèo
I. nghèo đói là gì ?
1. khái niệm về nghèo đói.

Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghèo đói . Tuy nhiên,
có hai cách tiếp cận chính là tiếp cận theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.



1


Theo nghĩa hẹp, nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng
đồng hay một nhóm dân c là thấp nhất so với một cộng đồng hay một nhóm
dân c khác. Theo cách hiểu này ngời ta đa ra khái niệm về nghèo khổ tuyệt
đối. Ngân hàng thế giới cho rằng : nghèo khổ tuyệt đối là những ngời không
đảm bảo đợc mức sống tối thiểu, thờng xuyên đói ăn và thiếu dinh dỡng, phần
lớn là mù chữ . Bộ Lao động, Thơng binh và Xã hội và Tổng cục Thống kê
Việt Nam thì cho rằng: hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhng không đứt bữa, mặc
không lành và không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất và hộ
đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không đợc học hành,
ốm đau không có tiền chữa trị. Theo cách hiểu này, ngời ta thờng đa ra
những chuẩn nghèo cụ thể để xác định đợc những đối tợng thuộc diện nghèo
đói.
Tuy nhiên cách tiếp cận này có phần phiến diện, cha bao quát đợc hết các
khía cạnh của nghèo đói. Trên thực tế thì nghèo đói lúc nào cũng tồn tại trong
xã hội hiện đại, cho dù là ở nớc giàu nhất. Nếu đứng trên phơng diện so sánh
mức sống, mức thu nhập của các nhóm dân c thì lúc nào cũng có nhóm thấp
nhất, nhóm cao nhất và các nhóm trung bình. đó là nghèo đói tơng đối.
Hơn thế nữa, theo cách tiếp cận này thì tăng trởng kéo theo tăng thu nhập
trung bình của nhóm nghèo nhất trong xã hội, không phản ánh thực tế rằng
cho dù thu nhập của nhóm nghèo có đợc cải thiện, thì vẫn có một khoảng
cách ngày càng xa giữa thu nhập của nhóm giàu và nhóm nghèo khi nền kinh
tế có sự tăng trởng nhanh. Chính khoảng cách của nhóm nghèo so với nhóm
giàu mới nói lên mức độ bất bình đẳng trong xã hội.
Chính vì vậy có cách hiểu nghèo đói theo nghĩa rộng hơn là nghèo đói xét
trong sự tơng quan xã hội, phụ thuộc vào địa điểm mà dân c sinh sống và phơng thức tiêu dùng của từng địa phơng. Đó là nghèo đói tơng đối. Nghèo đói
tơng đối đợc hiểu là nhng ngời sống dới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận đợc

trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là những ngời cảm thấy bị tớc đoạt cái mà đại bộ phận những ngời trong xã hội đợc hởng. Do đó chuẩn
mực để xem xét nghèo khổ tơng đối thờng khác nhau từ nớc này sang nớc
khác, từ vùng này sang vùng khác. Và nghèo khổ tơng đối cũng là một hình
thức biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Hiện nay, ở Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội
nghị chống đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình Dơng do ESCAP tổ chức
tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/ 1993 : Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
c không đợc hởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngời mà những

2


nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhân tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội và phong tục tập quán của địa phơng.
2. Các thớc đo đánh giá đói nghèo.

2.1. Thớc đo đánh giá mức độ nghèo khổ tơng đối.
Có rất nhiều cách đo mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập nhng cách đợc dùng phổ biến nhất là đờng cong Lorenz và hệ số Gini. Sự bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng chính là biểu hiện mức độ nghèo
khổ tơng đối trong xã hội hay nói cách khác đờng cong Lorenz và hệ số Gini
cũng chính là thớc đo mức độ nghèo khổ tơng đối.
Để nghiên cứu mức độ chêch lệch trong phân phối thu nhập, ngời ta thờng chia dân số của một nớc ra làm 10 nhóm ( thờng đợc gọi là 10 bậc ) mỗi
nhóm có 10% dân số; hoặc chia ra 5 nhóm ( 5 bậc ) mỗi nhóm có 20% dân số
từ thu nhập thấp nhất đến thu nhập cao nhất.
Đờng cong Lorenz đợc biểu thị trong một hình vuông mà trục tung là
phần trăm của thu nhập cộng dồn và trục hoành là phần trăm của các nhóm
dân c sắp xếp theo thứ tự mức thu nhập tăng dần. Đờng cong Lorenz chỉ ra tỷ
lệ phần trăm của tổng thu nhập cộng dồn theo tỷ lệ phần trăm cộng dồn của
ngời nhận.vẽ
Giả sử nếu thu nhập đợc phân phối tuyệt đối bằng nhau, thì cứ 20% dân

số sẽ nhận đợc 20% thu nhập, có nghĩa không có ngời giàu, ngời nghèo, đờng
cong Lorenz trong trờng hợp này sẽ là đờng chéo ( còn gọi là đờng 45o ). Còn
trong trờng hợp ngợc lại tức là có sự bất bình đẳng tuyệt đối, khi mọi ngời
hầu hết không có thu nhập gì ( ví dụ 99 trong số 100 ngời ) và 1 ngời còn lại
chiếm toàn bộ thu nhập, đờng cong Lorenz trong trờng hợp này sẽ chạy theo
cạnh đáy và đờng vuông góc bên phải. Cả hai trờng hợp này đều không xảy ra
trong thực tế và bất kỳ sự phân phối thực tế nào cũng nằm giữa hai cực này.
Nếu thu nhập của nhóm ngời nghèo giảm đi và thu nhập của nhóm ngời giàu
tăng lên thì đờng cong Lorenz càng cách xa đờng 45o, có nghĩa là sự bất bình
đẳng gia tăng. Ngợc lại, khi thu nhập của nhóm ngời nghèo tăng lên và của
nhóm ngời giàu giảm đi thì đờng cong Lorenz sẽ gần với đờng 45o hơn, có
nghĩa là sự bất bình đẳng giảm bớt.
Hệ số Gini đợc tính toán trên cơ sở đờng cong Lorenz, nó lợng hoá đợc
mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Nếu gọi phần diện tích đợc
giới hạn bởi đờng 45o và đờng cong Lorenz là a thì hệ số Gini đợc tính nh sau:
Diện tích ( a )
3
Diện tích tam
giác OAB


Hệ số Gini =
Có thể thấy rằng về mặt lý thuyết, giá trị của hệ số Gini là từ 0 ( hoàn
toàn bình đẳng ) đến 1 ( hoàn toàn bất bình đẳng ). Nhng trên thực tế, giá trị
của hệ số Gini chỉ nằm trong khoảng từ 0 đến 1.Dựa vào những số liệu thu
thập đợc, Ngân hàng thế giới ( WB ) nhận thấy rằng trong thực tế giá trị của
hệ số Gini thay đổi trong phạm vi hẹp hơn: từ 0,2 đến 0,6. Đối với những nớc
có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,5. Đối với những nớc có
thu nhập trung bình từ 0,4 đến 0,6 và với những nớc có thu nhập cao từ 0,2
đến 0,4. Từ đó WB cũng đa ra nhận xét rằng hệ số Gini tốt nhất thờng xoay

quanh 0,3.
2.2. Thớc đo đánh giá mức độ nghèo đói tuyệt đối.
Để đánh giá mức độ nghèo đói tuyệt đối, ngời ta sử dụng các chuẩn
nghèo cụ thể. Theo cách đánh giá của Ngân hàng thế giới chia mức độ đói
nghèo ra ở hai mức: Đờng đói nghèo ở mức thấp gọi là đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm. Đờng đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đờng đói
nghèo chung ( bao gồm cả mặt hàng lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực,
thực phẩm ).
Đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm đợc xác định theo chuẩn mà
hầu hết các nớc đang phát triển cũng nh Tổ chức y tế thế giới và các cơ quan
khác đã xây dựng. Đây là chuẩn đói nghèo đợc dùng phổ biến để đánh giá
nghèo đói trên thế giới đặc biệt là ở các nớc đang phát triển. ở Việt Nam khi
đánh giá nghèo đói theo chuẩn nghèo của quốc tế cũng sử dụng chuẩn nghèo
này. Chuẩn nghèo đợc tính theo mức calo tối thiểu cần thiết cho mỗi thể
trạng con ngời là 2100 calo/ ngời/ ngày. Theo chuẩn mức năng lợng cần đảm
bảo là 2100 calo/ ngời/ ngày và theo sức mua của đồng tiền Việt Nam thì
WB cho rằng mức nghèo đói ở Việt Nam là 1.090.000 đ/ ngời/ năm; trong
đó, ở thành thị là 1.293.000 đ/ ngời/ năm và ở nông thôn là 1.040.000 đ.
Theo chuẩn này năm 1993 Việt Nam có 25% dân số là nghèo đói; năm 1998
là 15%; năm 2000 ớc tính là 13% và năm 2002 là 10,9%. Cũng theo chuẩn
này qui đổi ra tiền là 1 USD/ ngày/ ngời tức là 370 USD/ngời/ năm. Theo đó,
tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam năm 1993 là 51,8%; năm 1999 là 37%; năm
2000 là 32% và năm 2002 là 28,9%.
Đờng đói nghèo chung tính thêm chi phí cho các mặt hàng phi lơng
thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đờng đói nghèo về lơng thực, thực

4


phẩm ta có đờng đói nghèo chung. Năm 1993 đờng đói nghèo chung ở Việt
Nam có mức chi tiêu là 1,16 triệu đồng/ ngời/ năm ( cao hơn đờng đói nghèo

lơng thực, thực phẩm là 55% ); năm 1998 là 1,79 triệu đồng/ ngời/ năm ( cao
hơn đờng đói nghèo lơng thực, thực phẩm là 39% ).
Còn theo đánh giá của bộ Lao động, Thơng binh và xã hội và tổng cục
Thống kê Việt Nam thì chuẩn nghèo tuyệt đối của Việt Nam năm 1993 là:
Hộ nghèo: - Thành thị có thu nhập dới 70 nghìn đồng/ ngời/ tháng.
- Nông thôn có thu nhập dới 50 nghìn đồng/ ngời/ tháng.
Hộ rất nghèo ( đói ) : - Thành thị có thu nhập dới 50 nghìn đồng/ ngời/
tháng.
- Nông thôn có thu nhập dới 30 nghìn đồng/ ngời/ tháng.
Theo chuẩn nghèo này thì năm 1993 Việt Nam có 20,5% trong tổng số hộ
gia đình là nghèo đói.
Trớc những thành tích của công cuộc giảm nghèo cũng nh tốc độ
tăng trởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố mức chuẩn nghèo
mới để áp dụng cho thời kì 2001- 2005, theo đó chuẩn nghèo của chơng trình
xoá đói giảm nghèo quốc gia mới đợc xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo
từng vùng, cụ thể bình quân thu nhập là:
- Các vùng hải đảo và vùng núi nông thôn là 80 nghìn đồng/
ngời/ tháng.
- Các vùng đồng bằng nông thôn là 100 nghìn đồng/ ngời/
tháng.
- Khu vực thành thị là 150 nghìn đồng/ ngời/ tháng.
Theo đó, năm 2001 tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam là 17,2%.
Trong tơng lai, Việt Nam sẽ tiến đến sử dụng một chuẩn thống nhất để đánh
giá tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam và có tính đến tiêu chí quốc tế để so sánh.
II. Vai trò của tăng trởng kinh tế với xoá đói giảm
nghèo trong quá trình phát triển kinh tế.
1. Thế nào là tăng trởng kinh tế và phát triển kinh tế ?

Các quốc gia trên thế giới cho dù có khuynh hớng chính trị khác
nhau đều có chung một mục tiêu hớng tới là phát triển kinh tế, phát triển con

ngời. Đó là ý muốn chủ quan của các quốc gia nhng trên thực tế kết quả thực
hiện lại rất khác nhau. Có quốc gia càng phấn đấu càng lâm vào cảnh nợ nần
chồng chất, có quốc gia giàu lên rất nhanh rồi rơi vào nền kinh tế bong

5


bóng xà phòng và rơi vào khủng hoảng, đổ vỡ. Vậy thì thế nào là phát triển
kinh tế ? Phát triển kinh tế khác với tăng trởng kinh tế ở những điểm gì ?
Phát triển kinh tế có thể hiểu là sự biến đổi của nền kinh tế về mọi
mặt, bao gồm sự biến đổi qui mô sản lợng của nền kinh tế, sự biến đổi cơ cấu
kinh tế và sự biến đổi về mặt xã hội của con ngời. Nh vậy phát triển kinh tế
không chỉ có nghĩa là sự tăng lên về số lợng mà kèm theo đó là việc nâng cao
mức sống của và đảm bảo các nhu cầu xã hội của mọi tầng lớp dân c trong
xã hội, đảm bảo công bằng xã hội.
Còn tăng trởng kinh tế là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế
trong một thời kì nhất định ( thờng là một năm ). Tăng trởng kinh tế chỉ là
một nội dung của phát triển kinh tế. Tăng trởng kinh tế là điều kiện cần nhng
cha đủ để phát triển kinh tế. Tăng trởng kinh tế thờng đợc đánh giá bằng chỉ
tiêu tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) hoặc tổng sản phẩm quốc dân ( GNP ).
Hai chỉ tiêu này đều phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm cuối cùng và dịch vụ
do các hoạt động của nền kinh tế tạo ra, chúng chỉ khác nhau về phạm vi tính
toán. Tăng trởng kinh tế có thể đợc tính toán bằng mức gia tăng tuyệt đối Y
= Yt Yo hoặc tính bằng mức gia tăng tơng đối: g = Y/Yo . Để so sánh,
xếp loại mức độ tăng trởng của các nớc, liên hợp quốc và ngân hàng thế giới
sử dụng tiêu thức thu nhập bình quân đầu ngời ( GDP/ngời hoặc GNP/ ngời
). Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập bình quân đã đợc điều chỉnh theo sự
biến động của dân số, phản ánh khả năng đảm bảo nhu cầu vật chất của con
ngời. Tuy nhiên đó mới chỉ là một nội dung của phát triển kinh tế, tăng trởng
cha chắc đã nâng cao đợc mức sống của ngời dân và con ngời không chỉ có

nhu cầu về vật chất, mà còn có nhu cầu đợc chăm sóc sức khoẻ, nhu cầu đợc
học hành, nâng cao trình độ tri thức và chuyên môn cũng nh có nhu cầu về
công ăn việc làm. Nh vậy, tăng trởng kinh tế và đáp ứng nhu cầu xã hội cho
con ngời là hai mặt cơ bản trong nội dung phát triển kinh tế. Tăng trởng kinh
tế là điều kiện cơ bản để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con ngời còn việc mang lại ấm no và thoả mãn nhu cầu xã hội cho con ngời là mục
tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế.
Trớc kia, để so sánh trình độ phát triển của các nớc Liên Hợp Quốc
sử dụng chỉ tiêu GNP/ ngời nhng thực tế cho thấy không phải nớc nào có thu
nhập cao thì đời sống của đại bộ phận nhân dân đều đợc cải thiện và trình độ
dân trí cao. Vì vậy năm 1990, cơ quan phát triển con ngời của Liên Hợp
Quốc đã đa ra chỉ số phát triển con ngời HDI. Đây là chỉ tiêu kết hợp và lợng
hoá từ ba chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con ngời đó là: chỉ tiêu tuổi
6


thọ bình quân, chỉ tiêu trình độ văn hoá( tỷ lệ biết chữ và số năm đi học bình
quân ) và chỉ tiêu GDP/ ngời ( tính theo phơng pháp PPP ).
Chỉ số HDI đợc đa ra để so sánh trình độ phát triển của các nớc đã
làm thay đổi vị trí của nhiều nớc so với cách xếp hạng theo chỉ tiêu GNP/ ngời. Chỉ số HDI đã chỉ rõ, nhiều nớc có thu nhập cao nhng do chính sách kinh
tế xã hội không chú ý đến việc nâng cao các nhu cầu xã hội của ngời dân
một cách thích đáng nên vị trí của các nớc đó xếp theo HDI lại giảm; còn
một số nớc khác tuy thu nhập quốc dân thấp hơn nhng giáo dục , y tế đợc
chú ý phát triển nên vị trí xếp hạng theo HDI lại tăng lên.
2. Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và xoá đói giảm
nghèo trong quá trình phát triển kinh tế.

Nghèo đói là một vấn đề phổ biến ở khắp các quốc gia trên thế giới
hiện nay. Nghèo đói và tấn công nghèo đói là vấn đề toàn cầu chứ không
phải chỉ ở các quốc gia kém phát triển. Và vấn đề nâng cao mức sống và đáp
ứng những nhu cầu xã hội cho ngời nghèo là một quan trọng để đảm bảo sự

phát kinh tế. Vậy có phải cứ tăng trởng kinh tế cao thì sẽ không còn hiện tợng đói nghèo? Thực tế ở một số nớc cho thấy tăng trởng kinh tế cao nhng
đời sống nhân dân vẫn không đợc cải thiện và hiện tợng đói nghèo, bất bình
đẳng trong xã hội ngày càng gia tăng. Hởu quả khôn lờng của những mâu
thuẫn ấy có thể làm tiêu tan toàn bộ những thành tựu của quá trình tăng trởng
kinh tế đã đạt đợc.
Vậy giữa tăng trởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo có mối quan hệ
nh thế nào? Và làm sao để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với
vấn nâng cao mức sống và nhu cầu xã hội của ngời dân mà đặc biệt là những
ngời nghèo?
Có thể nói rằng tăng trởng kinh tế là điều kiện cơ bản để xoá đói
giảm nghèo: Theo triết lí của dân tộc : có thực mới vực đợc đạo và cũng
theo quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac, phát triển phải dựa trên
cơ sở một nền kinh tế tăng trởng nhanh và hiệu quả cao. Không thể có một
xã hội tiến bộ và công bằng trong điều kiện thiếu hụt, chỉ đủ cung cấp cho
dân chúng một cuộc sống giật gấu vá vai , khéo ăn mới no, khéo co mới
ấm nh tình trạng của Việt Nam trớc đây. Tăng trởng kinh tế làm tăng sản lợng xã hội, tạo điều kiện nâng cao mức sống của ngời, tạo điều kiện cho
chính phủ đầu t thực hiện phúc lợi xã hội, công trình công cộng phục vụ ngời
nghèo, đầu t cho y tế, giáo dục phục vụ ngời nghèo.Tăng trởng kinh tế kéo

7


theo sự phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng việc làm
cho ngời lao động giúp họ có cơ hội thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Tuy nhiên tăng trởng kinh tế mới chỉ là điều kiện cần nhng cha đủ
để xoá đói giảm nghèo. Thực tế trong quá trình phát triển ở nhiều quốc gia
cho thấy rằng cùng với sự tăng trởng cao của nền kinh tế thì sự bất bình đẳng
trong xã hội ngày càng gia tăng và những ngời nghèo lại càng bị đẩy sâu
xuống đáy cùng của xã hội và họ hầu nh không đợc hởng lợi ích gì từ quá
trình tăng trởng mang lại. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là tăng trởng thôi vẫn cha

đủ mà phải phân phối thu nhập nh thế nào? Việc phân phối thu nhập quốc
dân cho những mục tiêu u tiên khác nhau của chính phủ chính là lí do khiến
cho thu nhập của ngời dân không đợc nâng cao mặc dù có sự tăng trởng kinh
tế cao. Các nguyên nhân là: ở một số nớc, chính phủ tập trung đầu t vào các
hoạt động quân sự hoặc các dự án lớn mang tính chất phô trơng nhằm tăng
sức mạnh quân sự hay danh tiếng của đất nớc, không phục vụ trực tiếp cho
đời sống của nhân dân. Một số khác do các nguồn lực khan hiếm để toạ ra sự
tăng trởng tiếp theo nên một bộ phận lớn thu nhập đợc dùng để tái đầu t. Do
đó quĩ thu nhập phân phối cho tiêu dùng rất hạn chế nên đời sông của nhân
dân cũng không đợc cải thiện. Nhng ngay cả với những quốc gia dành một
phần lớn thu nhập cho tiêu dùng thì cũng cha chắc những ngời nghèo đã đợc
hởng ích lợi từ tăng trởng kinh tế bởi vì sự phân phối thu nhập không công
bằng sẽ khiến cho phần lớn thu nhập rơi vào tay những ngời giàu có trong xã
hội còn ngời nghèo thì vẫn rơi vào cảnh khốn cùng. Nh vậy, vấn đề đặt ra với
phân phối thu nhập là phải làm sao cân đối đợc chi tiêu vào các mục tiêu u
tiên của chính phủ với phần thu nhập dành cho chi tiêu của các hộ gia đình
một cách hợp lí. Đối với chi tiêu của chính phủ thì phải đảm bảo phân bổ hợp
lí giữa chi đầu t và chi cho các chơng trình phúc lợi, chi trợ cấp và quan
trọng hơn cả là phải đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập dành cho
tiêu dùng của hộ gia đình.
3. Các phơng thức phân phối.

Để đạt đợc các mục tiêu u tiên trong phát triển kinh tế, Chính phủ
các nớc đã sử dụng các phơng thức phân phối khác nhau. Có hai cách phân
phối thờng đợc sử dụng, đó là phân phối theo chức năng và phân phối theo
thu nhập. Phân phối theo chức năng dựa vào chức năng của các yếu tố tham
gia vào hoạt động kinh tế và quyền sở hữa các yếu tố này. Đây là hình thức
phân phối lần đầu. Còn phân phối theo thu nhập là một hình thức phân phối
8



lại giữa những nhóm ngời có mức thu nhập giàu nghèo khác nhau. Nếu
tăng trởng nhằm mục tiêu nâng cao không ngừng đời sống nhân dân thì trong
phân phối sẽ đánh giá cao vai vai trò của yếu tố lao động và do đó thực hiện
phân phối theo lao động là chính, tạo điều kiện cho mọi ngời lao động có khả
năng nâng cao thu nhập của mình. Nếu Chính phủ nhằm mục tiêu u tiên cho
lợi ích những ngời giàu thì sẽ đánh giá cao vai trò của vốn và tài sản, do đó
chính sách phân phối theo lao động bị hạn chế, thu nhập từ quyền sở hữu các
nguồn vốn và tài sản là chủ yếu. Quá trình phân phối lại thờng đợc thực hiện
qua thuế, trợ cấp và chi tiêu công cộng của Chính phủ nhằm giảm bớt mức
thu nhập của ngời nghèo. Nhng đây không phải là hình thức cơ bản để nâng
cao thu nhập của đại bộ phận nhân dân.

Chơng II: Tác động của tăng trởng kinh tế
đến xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam trong giai
đoạn 1993 2003
I. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam.
Ngân hàng thế giới đã tiến hành điều tra, xác định mức độ nghèo
đói của Việt Nam dựa trên mức chuẩn đợc tính chung cho các nớc trên thế
giới theo số calo tối thiểu cần thiết cho một ngời để sống, tức là khoảng 2100
calo/ngời/ngày. Theo chuẩn nghèo này của thế giới và tính theo sức mua của
đồng tiền Việt Nam thì Việt Nam có tỷ lệ nghèo đói khá cao: Năm 1993, tỷ
lệ nghèo đói của Việt Nam là 25%; năm 1999 là 15%; năm 2000 ớc tính là
13%; năm 2002 là 10,9% và năm 2003 là 10%. Theo chuẩn nghèo chung của
Ngân hàng thế giới ( 370 USD/ ngời/ năm ) thì tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam
năm 1993 là 51,8%; năm 1998 là 37%; năm 2000 là 32%; năm 2002 là
28,9%.

9



Bảng1 : Tỷ lệ nghèo đói các vùng theo chuẩn nghèo quốc tế (đơn
vị: %)
1993

1998

2002

Cả nớc
51.8
37.4
28.9
- Thành thị
25.1
9.2
6.6
- Nông thôn
66.4
45.5
35.6
Miền núi phía Bắc
81.5
64.2
43.9
ĐB sông Hồng
62.7
29.3
22.4
Bắc Trung Bộ

74.5
48.1
43.9
DH miền Trung
47.2
34.5
25.2
Tây Nguyên
70.0
52.4
51.8
Đông Nam Bộ
37
12.2
10.6
ĐB sông Cửu Long
47.1
36.9
23.4
( Nguồn: Các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình năm
1993,1998,2002)
Theo chuẩn nghèo của bộ Lao động, Thơng binh - Xã hội và Tổng
cục Thống kê năm 1993 tỷ lệ nghèo của Việt Nam là 20,3%; năm 1997 là
17,7%; năm 1998 là 15,8%. Theo chuẩn nghèo mới của Chơng trình xoá đói
giảm nghèo quốc gia, đầu năm 2001 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm
17,2% tổng số hộ trong cả nớc; năm 2002, tỷ lệ đói nghèo là 14,3%; năm
2003 là 11,0%.
Bảng 2 : Tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam theo chuẩn nghèo quốc gia
mới.
(Đơn vị: %)

Tỷ lệ nghèo
Cơ cấu nghèo cuối 2003
2001
2003
Cả nớc
17.2
11.0
100
Trong đó:
- Vùng Đông Bắc
22.3
13.8
12.8
- Vùng Tây Bắc
33.9
18.7
4.5
- ĐB sông Hồng
9.7
8.1
19.4
- Bắc Trung Bộ
25.6
15.7
19.1
- DH miền Trung
22.3
12.2
10.3
- Tây Nguyên

24.9
17.4
8.2
- Đông Nam Bộ
8.9
6.3
8.0
- ĐB sông Cửu
14.2
9.3
17.7
Long
10


( Nguồn: Các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình năm
1993,1998,2002)
Hiện nay, nớc ta có 5 tỉnh, thành phố có tỷ lệ nghèo dới 5%; 23 tỉnh,
thành phố có tỷ lệ nghèo từ 5 10%; 13 tỉnh, thành phố từ 10 15%; 16
tỉnh, thành phố từ 15 20%; và 4 tỉnh có tỷ lệ nghèo trên 20%.
Về mặt cơ cấu, ngời nghèo ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở nông
thôn với trên 90% số ngời nghèo sinh sống. Đặc điểm nghèo đói ở nông thôn
và thành thị của Việt Nam:
1.2. Nghèo đói ở khu vực nông thôn:
Nghèo đói là một hiện tợng phổ biến ở nông thôn với trên 90% số
ngời nghèo sinh sống ở nông thôn. Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lơng thực,
thực phẩm của thành thị là 4,6% trong khi đó của nông thôn là 15,9%. Trên
80% số ngời nghèo là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận
các nguồn lực trong sản xuất ( vốn, kỹ thuật, công nghệ), thị trờng tiêu thụ
sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lí và chất lợng sản phẩm. Đói

nghèo tập trung chủ yếu vào những hộ thuần nông với nguồn lực rất hạn chế,
thu nhập của những ngời nghèo rất bấp bênh.
Phần lớn thu nhập của ngời nghèo ở nông thôn là từ nông nghiệp.
Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế, thu nhập của ngời nghèo rất bấp bênh.
Nhiều hộ gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngỡng nghèo, nhng vẫn giáp ranh
với ngỡng nghèo đói, do vậy khi có những dao động về thu nhập cũng khiến
họ trợt xuống ngỡng nghèo. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng
tạo nên khó khăn cho ngời nghèo.
Trong khu vực nông thôn thì vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao có tỷ
lệ nghèo đói lớn hơn vùng đồng bằng. Có tới 64% số ngời nghèo tập trung tại
các vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và duyên hải miền
Trung. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lí cách biệt, khả
năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ
tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai thờng xuyên xảy ra.
1.2. Nghèo đói ở khu vực thành thị:
Khu vực thành thị có mức sống trung bình cao hơn so với mức sống
chung của cả nớc và tỷ lệ nghèo đói ở đây cũng thấp hơn rất nhiều so với tỷ
lệ nghèo đói ở khu vực nông thôn song đói nghèo cũng là một vấn đề hết sức
búc xúc cần phải giải quyết ở các đô thị lớn của nớc ta hiện nay. Sự chênh
lệch giàu nghèo ở thành thị là rất lớn và đang ngày càng gia tăng. Những ng11


ời nghèo ở đô thị chủ yếu là những ngời thất nghiệp; những ngời dân di c từ
nông thôn ra thành thị tìm kiếm việc làm, chủ yếu trong số họ là trẻ em và
ngời trong độ tuổi lao động. Phần lớn trong số họ là là những lao động phổ
thông, trình độ, kĩ năng, tay nghề không có hoặc ở trình độ thấp không đáp
ứng đợc yêu cầu của thị trờng lao động nên đa số là làm việc trong khu vực
kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh.
Ngời nghèo ở thành thị chủ yếu là sống trong những khu nhà ở chuột của các
xóm lao động nghèo, cơ sở hạ tầng thấp kém, khó có đIều kiện tiếp cận với

các dịch vụ cơ bản nh nớc sạch, vệ sinh môi trờng, thoát nớc, ánh sáng và thu
gom rác thải Cuộc sống của họ phụ thuộc vào nguồn thu nhập bằng tiền.
Họ thờng không có hoặc có ít khả năng tiết kiệm và gặp nhiều khó khăn
trong việc vay vốn tạo việc làm. Những ngời này rất dễ lâm vào tình cảnh
khốn cùng đặc biệt là khi bị mất việc làm hoặc mất sức lao động.
Đối với những ngời dân di c tự do ra thành thị thì họ còn gặp phải rất
nhiều khó khăn trong việc đăng kí hộ khẩu hoặc tạm trú lâu dài, do đó họ
khó có thể tìmkiếm đợc công ăn việc làm và thu nhập ổn định. Họ có ít cơ
hội tiếp cận các dịch vụ xã hội và phải chi trả cho các dịch vụ y tế và giáo
dục ở mức cao hơn so với ngời dân đã có hộ khẩu.
Ngoài các đối tợng trên thì đói nghèo ở thành thị còn chiếm tỷ lệ cao
trong các nhóm đối tợng xã hội khác nh những ngời không nghề nghiệp, ngời
lang thang,và ngời bị ảnh hởng bởi các tệ nạn xã hội nh cờ bạc, ma tuý, mãi
dâm
2. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới đói nghèo ở Việt Nam.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo ở Việt Nam
song chúng ta có thể xếp thành 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu nh sau:
2.1. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội:
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
Do nớc ta là một nớc nông nghiệp, phần lớn ngời nghèo là nông dân
với trình độ sản xuất còn rất lạc hậu nên điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất
lớn đến đời sống của những ngời nghèo. Những khó khăn do điều kiện tự
nhiên mang lại nh thời tiết, khí hậu khắc nghiệt; thiên tai, lũ lụt, hạn hán, sâu
bệnh mất mùa, đất đai cằn cỗi, diện tích đất canh tác ít; địa d hẹp, địa hình
phức tạp, xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn.Đây là nhóm nguyên
nhân phổ biến dẫn tới đói nghèo ở những vùng sâu, vùng xa và vùng phải
chịu nhiều thiên tai lũ lụt ở nớc ta. Do nguồn thu nhập của những hộ nghèo
rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có khả năng chống
12



chọi với những biến động trong cuộc sống do thiên tai mất mùa gây nên. Với
khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo nông thôn, những
đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ và khả năng
tái nghèo là rất lớn. Theo các phân tích từ cuộc điều tra hộ gia đình
1992/1993 và 1997/1998 cho thấy các hộ gia đình phải chịu nhiều thiên tai
có nguy cơ dễ lún sâu vào nghèo đói. Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp
giảm nhẹ hậu quả thiên tai đợc coi nh một phần quan trọng của quá trình xoá
đói giảm nghèo.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Nớc ta là một nớc nông nghiệp nghèo mà nông thôn chỉ sản xuất
thuần nông, độc canh cây lúa, tự cung, tự cấp và dân số tăng nhanh. Thu
nhập bình quân đầu ngời thấp. Các hộ nghèo chủ yếu là hộ thuần nông, hầu
hết là lao động thủ công. Họ khó tiếp cận đợc với thị trờng vì học vấn thấp,
không có nghề và chất lợng sản phẩm không đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng.
Mặc dù nớc ta là một trong ba nớc xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới
nhng hiện đói nghèo trong nông thôn vẫn khá phổ biến và vẫn là vấn đề xã
hội gay gắt hiện nay và trong nhiều năm tới. Trên tổng thể, do nớc ta có tốc
độ tăng dân số tự nhiên vẫn ở mức cao ( trên 2%/ năm ), nên mặc dù sản lợng
lơng thực tăng song bình quân lơng thực đầu ngời vẫn ở mức thấp.
Một nguyên nhân nữa là đồng bào các dân tộc ít ngời, các dân tộc ở
vùng sâu, vùng xa còn quá nghèo, cha biết cách tổ chức, sắp xếp sản xuất,
phơng thức sản xuất lạc hậu, thô sơ, cha có diều kiện tiếp cận với các phơng
thức sản xuất mới . Tình trạng di dân tự do, sống du canh, du c còn nhiều
Các công trình kết cấu hạ tầng ở các xã không có hoặc có nhng đã
xuống cấp nghiêm trọng.
Một số chính sách của nhà nớc còn nhiều bất cập, cha đáp ứng đợc
nguyện vọng của đông đảo ngời nghèo.
2.2. Nhóm nguyên nhân do bản thân ngời nghèo.

Bản thân ngời nghèo thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn hoặc không có
vốn, đông con, neo đơn, thiếu sức lao động hoặc không có việc làm; rủi ro,
ốm đau, tai nạn, lời nhác; mắc các tệ nạn xã hội nh cờ bạc, ma tuý, rợu
chè; trình độ dân trí thấp. Đây là nhóm nguyên nhân khiến cho ngời nghèo
không có khả năng tự vơn lên để thoát nghèo. Cụ thể là:
2.2.1. Nguyên nhân do thiếu đất đai và vốn.
Ngời nghèo thờng thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Ngời nghèo có khả năng tiếp tục

13


nghèo vì họ không thể đầu t vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngợc lại, nguồn
vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Thiếu đất đai là một
khó khăn lớn với ngời nghèo đặc biệt là khi trên 90% ngời nghèo ở Việt Nam
là ở nông thôn sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Ngày nay, tốc đọ tăng dân
số ngày càng cao trong khi quĩ đất đai là không đổi nên diện tích đất bình
quân đầu ngời có xu hớng gimả dần.Thiếu đất ảnh hởng lớn đến việc đảm
bảo an ninh lơng thực của ngời nghèo cũng nh khả năng đa dạng hoá sản
xuất, để hớng tới sản xuất các loại cây trồng có giá trị cao hơn. Đa số ngời
nghèo lựa chọn phơng án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phơng thức
sản xuất truyền thống nên giá tị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng,
vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trờng và vì vậy đã đa họ vào
vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Bên cạnh đó, đa số ngời nghèo cha có
nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nh khuyến nông, khuyến ng,
bảo vệ động thực vật; nhiều yếu tố đầu vào sản xuất nh : điện, nớc, giống cây
trồng, vật nuôi, phân bónđã làm tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên đơn
vị giá trị sản phẩm.
Thiếu vốn cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nghèo đói.
Sự hạn chế về nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng

đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới Mặc dù trong
khuôn khổ của dự án tín dụng cho ngời nghèo thuộc chơng trình xoá đói
giảm nghèo quốc gia, khả năng tiếp cận với vốn tín dụng của ngời nghèo đã
đợc nâng lên rất nhiều song vẫn còn khá nhiều ngời nghèo, đặc biệt là những
ngời rất nghèo không có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Nguyên
nhân là do không có tài sản thế chấp, những ngời nghèo phải dựa vào tín
chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả
vốn. Mặt khác, đa số ngời nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử
dụng nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp
cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn.
2.2.2. Do đông con và thiếu lao động.
Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Đông con
là một trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo. Tỷ lệ sinh trong các
hộ gia đình nghèo là rất cao so với tỷ lệ sinh của cả nớc. Năm 1998, số con
bình quân trên một phụ của nhóm 20% nghèo nhất là 3,5 con so với mức 2,1
con của nhóm 20% giàu nhất. Qui mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ ngời ăn
theo cao ( Tỷ lệ ăn theo của nhóm nghèo nhất là 0,95 so với 0,37 của nhóm

14


giàu nhất ).Tỷ lệ ngời ăn theo cao trong các hộ nghèo có nghĩa là nguồn lực
về lao động rất thiếu.
2.2.3. Do trình độ học vấn thấp.
Theo số liệu thống kê về trình độ học vấn của ngời nghèo cho thấy
khoảng 90% ngời nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết
quả điều tra mức sống cho thấy, trong số ngời nghèo, tỷ lệ số ngời cha bao
giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%, trung học cơ sở chiếm
37%. Chi phí cho giáo dục đối với ngời nghèo còn lớn, chất lợng giáo dục
mà ngời nghèo tiếp cận đợc còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vơn

lên thoát nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên. 80%
số ngời nghèo làm các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất
thấp. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu
vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu
nhập cao hơn và ổn định hơn. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hởng
đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dỡng con cái
không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ tơng lai. Đây chính là cái vòng
luẩn quẩn của nghèo đói đặc biệt là trong thời đại ngày nay khi mà trình độ
học vấn, kỹ năng tay nghề trở thành một tài sản để đảm bảo có đợc một mức
thu nhập cao và ổn định thì trình độ học vấn thấp sẽ khiến ngời nghèo ngày
càng trở nên nghèo hơn.
2.2.4. Bệnh tật và sức khoẻ kém cũng là yếu tố đẩy con ngời vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng.
Bệnh tật là nguy cơ gây tổn thơng cho ngời nghèo rất lớn. Bệnh tật và
sức khoẻ kém ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của ngời nghèo,
làm họ rơi vào vòng tròn luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải gánh chịu hai
gánh nặng là mất đi thu nhập từ lao động và phải chịu chi phí cao cho việc
khám, chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Do vậy, chi phí
chữa bệnh là gánh nặng đối với ngời nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mợn, cầm
cố tài sản để có tiền trang trảI chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội
cho ngời nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận
đến các dịch vụ phòng bệnh của ngời nghèo nh : nớc sạch, các chơng trình y
tế là rất hạn chế làm cho khả năng mắc bệnh của họ càng cao. Tỷ lệ mắc
các bệnh thông thờng của ngời nghèo ở Việt Nam còn khá cao. Theo số liệu
điều tra mức sống năm 1998, số ngày ốm bình quân của nhóm 20% ngời
nghèo là 3,1 ngày/ năm so với khoảng 2,4 ngày/ năm của nhóm 20% giàu

15



nhất. Việc cải thiện sức khoẻ cho ngời nghèo là một trong những yếu tố cơ
bản để họ tự thoát nghèo.
2.3. Nhóm nguyên nhân do chuyển đổi cơ chế và những xu thế phát triển
mới.
Việt Nam đã chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Việc chuyển đổi này đã
tạo ra những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế của Việt Nam và công
tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, cơ chế kinh tế mới cũng khiến cho
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Một bộ phận những
ngời có trình độ, nắm bắt đợc yêu cầu của thị trờng đã nhanh chóng vơn lên
làm giàu, còn lại rất nhiều ngời do thiếu kiến thức, thiếu nguồn lực đã không
thể thích nghi đợc với sự thay đổi của cơ chế mới và bị rơi vào cảnh nghèo
đói. Trong tơng lai sự cách biệt này sẽ càng lớn và cần phải có những biện
pháp để đảm bảo rút ngắn đợc khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
II. ý nghĩa của tăng trởng kinh tế với xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1993 2003.
1. Tình hình tăng trởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1993
2003.

Tình hình tăng trởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1993 2003
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trởng GDP bình quân giai đoạn
1991 2000 đạt 7,5%, tốc độ tăng GDP năm 2001 là 6,9%; năm 2002 là
7,04% và năm 2003 là 7,24%. Ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trởng khá
cao, có tác động quyết định đến công cuộc xoá đói giảm nghèo. Việt Nam từ
một nớc thiếu ăn, phải nhập khẩu và nhận viện trợ về lơng thực từ nớc ngoài
đã tự túc đợc lơng thực, có dự trữ và xuất khẩu gạo mỗi năm trên 3 triệu tấn.
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng khá, từ hơn 1 tỷ USD năm 1990
lên 4,3 tỷ USD năm 2000. Cùng với nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
cũng phát triển với nhịp độ cao, góp phần quan trọng vào ổn định kinh tế xã
hội và xoá đói giảm nghèo. Năng lực sản xuất nhiều loại sản phẩm công

nghiệp tăng khá, không những đảm bảo đợc nhu cầu của ngời dân về ăn,
măc, ở, phơng tiện đi lại, học hành, chữa bệnh và nhiều loại hàng tiêu dùng
thiết yếu khác, mà còn có khả năng xuất khẩu ngày càng tăng. Ngành dịch
vụ cũng ngày càng phát triển đáp ứng đợc nhu cầu của ngời dân.

16


2. ý nghĩa của tăng trởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo
giai đoạn 1993 2003.

Công cuộc đổi mới của Việt Nam trong gần 20 năm qua đã mang lại
những thành tựu hết sức to lớn trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo. Theo tiêu
chuẩn quốc tế, năm 1993 Việt Nam vẫn còn 51% dân số sống trong nghèo
đói, thì đến năm 1998 tỷ lệ này giảm xuống mức 37% và năm 2002 chỉ còn
29%. Những thành tựu to lớn về xoá đói giảm nghèo của Việt Nam trong
thập kỷ qua đã cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những nớc giảm tỷ
lệ nghèo đói tốt nhất. có nhiều nguyên nhân dẫn tới thành tựu trên song nếu
nhìn sâu xa có thể khẳng định rằng tăng trởng kinh tế đã góp phần rất quan
trọng . Nếu xét trong giai đoạn 1993 2002, trong khi qui mô sản lợng nền
kinh tế tăng lên gấp đôi thì tỷ lệ nghèo đói giảm đi gần một nửa. Tính bình
quân hàng năm khi thu nhập bình quân đầu ngời tăng gần 5,9% thì tỷ lệ giảm
nghèo đạt 7%, có nghĩa 1% tăng trởng đã dẫn đến giảm nghèo hơn 1%. Theo
chuẩn nghèo đa ra ở quyết định số 1143/ 2000/ QĐ - LĐTBXH, vào cuối
năm 2003 số hộ nghèo giảm 934.000 hộ ( từ 2.804.000 hộ vào đầu năm 2001
xuống 1.867.000 ), trung bình giảm 310.000 hộ nghèo/ năm. So với đầu năm
2001, tỷ lệ nghèo đói giảm 6,2% ( từ 17,2% xuống còn 14% vào năm 2002
và 11% vào cuối năm 2003 ). Điều đó cho thấy một đặc tính nổi bật trong
hình thái tăng trởng của Việt Nam trong thời gian qua mang bản chất vì ngời
nghèo rất rõ rệt.


17


Bảng3 : Tỷ lệ nghèo đói theo chuẩn nghèo quốc tế các vùng
1998
2002
Tỷ lệ nghèo
Nghèo
Tỷ lệ nghèo
Nghèo
chung
LTTP
chung
LTTP
Cả nớc
37.4
15.0
28.9
10.9
- Thành thị
9.2
2.5
6.6
1.9
- Nông thôn
45.5
18.6
35.6
13.6

Miền núi phía Bắc
64.2
32.4
43.9
21.1
ĐB sông Hồng
29.3
8.5
22.4
5.3
Bắc Trung bộ
48.1
19.0
44.4
17.5
DH miền Trung
34.5
15.9
25.2
9.0
Tây Nguyên
52.4
31.5
51.8
29.5
Đông Nam bộ
12.2
5.0
10.6
3.0

ĐB sông Cửu Long
36.9
11.3
23.4
6.5
( Nguồn : WorldBank và GSO)
Nhìn chung, trong những năm gần đây tỷ lệ giảm nghèo ở Việt Nam
đạt đợc ở mức tơng đối cao cho dù tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 1998
2002 thấp hơn giai đoạn 1993 1997. Giai đoạn 1993 1998, tỷ lệ
giảm nghèo đạt 19,6% trung bình giảm 2,8% một năm; giai đoạn 1999
2002 giảm 8,5% trung bình giảm 2,1% một năm.
Những tác động cụ thể của tăng trởng kinh tế đến công tác xoá đói
giảm nghèo :
2.1. Tăng trởng kinh tế cao trong đó đặc biệt là phát triển nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản và kinh tế nông thôn đóng một vai trò quan trọng
trong xóa đói giảm nghèo.
Theo ớc tính vào những năm 80, cứ mời ngời dân Việt Nam thì có
bảy ngời sống trong tình trạng đói nghèo. Sau 15 năm đổi mới và chuyển đổi,
nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản về các quan hệ kinh tế
xã hội, đa đến một giai đoạn phát triển kinh tế và giảm tỷ lệ nghèo đói cha
từng thấy sau hơn bốn mơi thập kỉ của chiến tranh, khó khăn trong phát triển
kinh tế. Cơ chế kinh tế mới đã tạo ra những nhân tố mới cho tăng trởng kinh
tế với các kết quả đầy ấn tợng. Cùng với quá trình tăng trởng kinh tế, Việt
Nam đã đạt đợc những kết quả xuất sắc trong xoá đói giảm nghèo. Chủ trơng
của chính phủ u tiên phát triển nông nghiệp và nông thôn, vùng sâu, vùng xa
đã thành công trong việc giải phóng sức sản xuất của dân c nông thôn và
khuyến khích dân c tự mình phấn đấu cải thiện hoàn cảnh sống của mình.

18



Những thành công trong lĩnh vực này, nhất là về sản xuất lơng thực đã góp
phần quan trọng vào việc xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập , cải thiện đời
sống của dân c. Nếu nh trớc
2.2. Nguồn lực cho công tác xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm đợc tăng
cờng.
Mặc dù ngân sách nhà nớc còn hạn hẹp, song nhà nớc đã đầu t cho
các chơng trình quốc gia phục vụ xoá đói giảm nghèo thông qua các chơng
trình đầu t cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo ( Chơng trình 133, 135 ). Từ khi
có Chơng trình xoá đói giảm nghèo ( 1992 ) đến năm 2000, nhà nớc đã đầu t
thông qua các chơng trình quốc gia có liên quan đến mục tiêu xoá đói giảm
nghèo khoảng 21.000 tỷ đồng. Riêng trong 2 nam 1999 và 2000 gần 9.600 tỷ
đồng ( Ngân sách nhà nớc đầu t trực tiếp cho chơng trình là 3.000 tỷ đồng;
lồng ghép các chơng trình, dự án khác trên 800 tỷ đồng; huy động từ cộng
đồng trên 300 tỷ đồng; nguồn vốn tín dụng cho vay u đãi hộ nghèo trên
5.500 tỷ đồng ).
Ngân hàng phục vụ ngời nghèo đã đợc thành lập nhằm cung cấp tín
dụng u đãi cho ngời nghèo. Nguồn vốn huy động của cộng đồng dân c, các
tổ chức và cá nhân trong nớc cũng tăng đáng kể.
Tổng nguồn vốn cho ngời nghèo vay đạt 5.500 tỷ đồng. Ngoài ra, nhà
nớc còn có hỗ trợ đáng kể cho đời sống đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn
với số tiền trên 70 tỷ đồng và cho gần 90.000 hộ vay vốn sản xuất không
phải trả lãi.
Công tác định canh, định c, di dân kinh tế mới cũng đợc nớc quan
tâm đầu t và hỗ trợ kinh phí. Trong các năm gần đây ngân sách trung ơng đã
trích trên 500 tỷ đồng để sắp xếp ổn định cuộc sống cho các gia đình định
canh, định c, di dân xây dựng vùng kinh tế mới.
2.3. Đời sống của dân c đợc cải thiện rõ rệt.
Mức tiêu dùng bình quân đầu ngời tính theo giá hiện hành tăng từ 2,6
triệu đồng năm 1995 lên 4,3 triệu đồng năm 2000.

Theo kết quả cuộc tổng điều tra mức sống hộ gia đình gia đình năm
2002, thu nhập đầu ngời trong cả nớc giai đoạn 2002 2003 là 357.000
đồng/ ngời/ tháng, tăng 21% so với năm 1999; trong đó khu vực thành thị là
626.000 đồng/ ngời/ tháng, tăng 21%; khu vực nông thôn là 275.000 đồng/
ngời/ tháng, tăng 22%.
2.4. Tỷ lệ các xã thiếu hoặc không có cơ sở hạ tầng thiết yếu đã giảm.

19


Trong hai năm ( 1999 và 2000 ) đã đầu t 6.500 công trình cơ sở hạ
tầng ở các xã nghèo ( trong đó ngân sách nhà nớc đầu t trực tiếp cho 1.200
xã năm 1999 và 1870 xã năm 2000. Ngân sách địa phơng đầu t cho 650 xã
nghèo khác ), bình quân mỗi xã đợc xây dựng 2,5 công trình. Ngoài ra, các
địa phơng đã huy động đợc trên 17 triệu ngày công lao động của nhân dân
tham gia xây dựng các công trình, huy động đóng góp bằng tiền và hiện vật
trong nhân dân với giá trị hàng chục tỷ đồng. Đến tháng 4 năm 2001 đã có
trên 5.000 nghìn công trình đợc hoàn thành và đa vào sử dụng.
2.5. Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách giải quyết việc
làm, tạo cơ hội để ngời lao động có thể chủ động tìm hoặc tự tạo việc làm
kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nớc và của cộng đồng.
Chơng trình quốc gia giải quyết việc làm đợc triển khai thực hiện đã
đạt đợc nhiều kết quả. Các trung tâm xúc tiến việc làm, trung tâm dạy nghề,
hớng nghiệp của các nghành,các cấp, các đoàn thể quần chúng đã hoạt động
tích cực. Chính sách xoá đói giảm nghèo đợc sự hởng ứng tích cực của các
ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã
hội và cả bản thân ngời lao động; nhiều hoạt động cụ thể đã đợc triển khai
giúp đỡ các hộ đói nghèo giảm bớt khó khăn, từng bớc tự vơn lên, thoát khỏi
đói nghèo và ổn định cuộc sống.
Khu vực nông nghiệp và nông thôn vẫn thu hút nhiều lao động nhất.

Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 1,2 1,3 triệu lao
động, trong đó khu vực kinh tế t nhân, kinh tế hợp tác và hợp tác xã thu hút
khoảng 90%. Trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn và ngay trong
những năm kinh tế bị giảm sút, Việt Nam đã thực hiện mạnh mẽ hơn các
chính sách bảo trợ xã hội, tập trung cho các lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, lao
động và việc làm, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chăm sóc
những ngời tàn tật, trẻ lang thang cơ nhỡ, ổn định đời sống cho các đối tợng
xã hội. Chi ngân sách đầu t cho giáo dục và đào tạo tăng lên hàng năm : năm
2000 chi cho giáo dục chiếm 15% tổng chi từ ngân sách nhà nớc; năm 2001
là 15,6%; 2002 là 15,8% và 2003 là trên 16%.
3. Quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam.

3.1. Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và
tăng trởng bền vững.
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là công việc trớc mắt mà còn là
nhiệm vụ lâu dài. Trớc mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xoá sự
20


nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu
mạnh, dân chủ, văn minh.
Xoá đói giảm nghèo không chỉ đơn giản là việc phân phối lại thu
nhập một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trởng tại chỗ, chủ động
tự vơn lên thoát nghèo. Xoá đói giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp
một chiều của tăng trởng kinh tế đối với các đối tợng có nhiều khó khăn mà
còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tơng đối đồng đều cho phát
triển, tạo thêm một lực lợng sản xuất dồi dào và đảm bảo sự ổn định cho giai
đoạn cất cánh.
Do đó, xoá đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trởng (cả trên góc độ xã hội và kinh tế ), đồng thời cũng là một điều kiện cho

tăng trởng nhanh và bền vững. Trên phơng diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi
phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chơng trình xoá đói
giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trởng kinh tế có thể bị ảnh hởng,
song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xoá đói giảm nghèo lại
tạo tiền đề cho tăng trởng nhanh và bền vững.
3.2. Xoá đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trởng kinh tế trên diện rộng
với chất lợng cao và bền vững, tạo ra những cơ hội thuận lợi để ngời nghèo
và cộng đồng nghèo tiếp cận đợc các cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh
và hởng thụ đợc từ thành quả tăng trởng.
Tăng trởng chất lợng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói. Thực
tiễn những năm vừa qua đã chứng minh rằng nhờ kinh tế tăng trởng cao, nhà
nớc có sức mạnh vật chất để hình thành và triển khai các chơng trình hỗ trợ
vật chất, tài chính và cho các xã khó khăn khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội cơ bản. Ngời nghèo và cộng đồng nghèo nhờ đó có cơ hội vơn
lên thoát khỏi đói nghèo. Tăng trởng kinh tế là điều quan trọng để xoá đói
giảm nghèo trên qui mô rộng; không có tăng trởng kinh tế mà chỉ thực hiện
các chơng trình táI phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống
thì tác dụng không lớn.
Tăng trởng trên diện rộng với chất lợng cao và bền vững, trớc hết
tập trung chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển
ngành nghề, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển, nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho ngời
nghèo

21


3.3. Xoá đói giảm nghèo đợc đặt thành một bộ phận của Chiến lợc 10
năm, Kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển kinh tế xã hội từ
trung ơng đến địa cơ sở.

Công tác xoá đói giảm nghèo phải đợc quan tâm ngay từ khi xây
dựng chủ trơng, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn và
hàng năm, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của nhà nớc đối với công tác xoá đói giảm nghèo. Thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, nhà nớc chủ động điều tiết hợp lí
cácnguồn lực của toàn xã hội vào mục tiêu và hoạt động xoá đói giảm nghèo
quốc gia. Nhà nớc xây dựng các biện pháp thiết yếu nh đầu t hỗ trợ sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng, lập các quĩ cứu trợ xã hội, để giúp đỡ, bảo vệ ngời
nghèo. Duy trì liên tục sự trao đổi, phân phối mang tính thị trờng, nhng
không loại ngời nghèo ra khỏi những nguồn lực và lợi ích của sự thịnh vợng
chung về kinh tế. Kinh nghiệm thế giới cho thấy sự thiếu vắng vai trò của
nhà nớc đặc biệt có hại đối với ngời nghèo, cộng đồng nghèo, vì ngời nghèo
không tự bảo vệ đợc các quyền của mình, hơn nữa trong thành quả chung của
tăng trởng kinh tế, nhà nớc có vai trò nòng cốt và có trách nhiệm thu hút sự
quan tâm, tham gia tích cực của cộng đồng, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã
hội.
3.4. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của nhà nớc, toàn xã hội
mà trớc hết là bổn phận của chính ngời nghèo phải tự vơn lên để thoát
nghèo.
Trong khi trách nhiệm của Chính phủ là giúp gỡ bỏ rào cản ngăn cách
xã hội và kinh tế để xoá đói giảm nghèo; hiệu quả xoá đói giảm nghèo đạt
thấp nếu bản thân ngời nghèo không tích cực và nỗ lực phấn đấu vơn lên với
mức sống cao hơn.
Xoá đói giảm nghèo phải đợc coi là sự nghiệp của bản thân ngời
nghèo, cộng đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vơn lên thoát nghèo chính là
động lực, là điều kiện cần cho sự thành công của mục tiêu chống đói nghèo ở
các nớc.
Nhà nớc sẽ trợ giúp ngời nghèo biết cách tự thoát nghèo và tránh tái
nghèo khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực tiếp thì việc tạo việc
làm cho ngời nghèo bằng cách hớng dẫn ngời nghèo sản xuất, kinh doanh

phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện xoá đói
giảm nghèo thành công nhanh và bền vững.

22


Chơng III: Phơng hớng thúc đẩy vai trò của
tăng trởng kinh tế xoá đói giảm nghèo ở Việt
Nam.
I. Mục tiêu tăng trởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo
từ nay đến năm 2010.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ( 4/ 2001) đã quyết
định Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm đầu thế kỉ XXI của Việt
Nam là Chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp. Trong đó kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2001 2005 là bớc mở đầu quan trọng cho việc thực hiện chiến lợc.
1. Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu tổng quát của chiến lợc 10 năm 2001 2010 là: Đa nớc ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đén năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nguồn lực con ngời, năng lực
khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an
ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc
hình thành về cơ bản; vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao.
Theo đó, mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 2005 là:
Tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân
dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và

đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con ngời. Tạo nhiều việc
làm; cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục
tăng cờng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bớc quan trọng thể
chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị
và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ và an ninh quốc gia.

23


2. Mục tiêu cụ thể của chiến lợc.

- Đa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả
và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt
hơn nhu cầu thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất
khẩu. ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng
dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nớc ngoài đợc kiểm soát
trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trởng. Tích luỹ nội bộ
nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên hai 2 lần
nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 17%, công
nghiệp 40 41%, dịch vụ 42 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn
khoảng 50%.
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con ngời ( HDI ) của nớc ta. Tốc độ tăng
dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo.
Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn ( thất nghiệp ở thành thị dới
5%, quĩ thời gian lao động đợc sử dụng ở nông thôn khoảng 80 85% );
nâng tỷ lệ ngời lao động đợc đào tạo nghề lên khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi
đi học đều đợc đến trờng; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong cả nớc.
Ngời có bệnh đợc chữa trị; giảm tỷ lệ trẻ em ( dới 5 tuổi ) suy dinh dỡng
xuống khoảng 20%; tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi. Chất lợng đời sống

vật chất, văn hoá, tinh thần đợc nâng lên rõ rệt trong môi trờng xã hội an
toàn, lành mạnh; môi trờng tự nhiên đợc bảo vệ và cải thiện.
- Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các
công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh
vực, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu
mới, công nghệ tự động hoá.
- Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng,
an ninh và có bớc đi trớc. Hệ thống giao thông đảm bảo lu thông an toàn,
thông suốt quanh năm và hiện đại hoá một bớc. Mạng lới giao thông nông
thôn đợc mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê xung yếu đợc củng cố vững
chắc; hệ thống thuỷ nông phát triển và phần lớn đợc kiên cố hoá. Hầu hết
các xã đợc sử dụng đIện, điện thoại và các dịch vụ bu chính viễn thông cơ
bản, có trạm xá, trờng học kiên cố, nơi sinh hoạt văn hoá, thể thao. Bảo đảm
về cơ bản cơ sở vật chất cho học sinh phổ thông học cả ngày tại trờng. Có đủ
giờng bệnh cho bệnh nhân.
- Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc tăng cờng, chi phối các lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế; doanh nghiệp nhà nớc đợc đổi mới, phát triển, sản
xuất, kinh doanh có hiệu quả. Kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế
24


t bản t nhân, kinh tế t bản nhà, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đều phát triển
mạnh và lâu dài.Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc
hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt có hiệu quả.
II. Các chỉ tiêu về tăng trởng kinh tế và xoá đói giảm
nghèo đến năm 2005 và 2010.
1. Các chỉ tiêu về tăng trởng kinh tế.

- Đa GDP năm 2005 lên gấp đôi năm 1995 và năm 2010 lên ít nhất gấp đôi
năm 2000, trong đó thời kì 2001 2010 giá trị tăng thêm của nông, lâm,

ng nghiệp tăng bình quân đạt 4 4,5%, công nghiệp và xây dựng tăng bình
quân 10 10,5%, các hoạt động dịch vụ tăng bình quân đạt 7 8%; trong
đó giá trị tăng thêm thời kì 2001 2005 tơng ứng là 4%; 10,4%; 6,8%.
- Bảo đảm tích lũy nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP, huy động ít 840
nghìn tỷ đồng ( khoảng 60 tỷ USD ) cho đầu t phát triển thời kì 2001
2005.
- Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp là 20 21% vào năm 2005 và 16
17% vào năm 2010; công nghiệp 38 39% vào năm 2005 và 40 41%
vào năm 2010; dịch vụ 41 42% vào năm 2005 và 42 43% vào năm
2010.
- Tỷ trọng lao động trong công nghiệp trong tổng số lao động tăng lên 20
21% vào năm 2005 và 23 24% vào năm 2010. Tăng tỷ trọng lao độngdịch
vụ lên 22 23% vào năm 2005 và 26 27% vào năm 2010.
2. Các chỉ tiêu về xoá đói giảm nghèo và đáp ứng các dịch vụ
công cộng cho ngời nghèo.

2.1. Các chỉ tiêu về xoá đói giảm nghèo.
Mục tiêu xoá đói giảm nghèo thể hiện xuyên suốt trong Chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, Kế hoạch 5 năm 2001 2005 là:
Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2010, về cơ bản không
còn hộ nghèo, thờng xuyên củng cố thành quả xoá đói giảm nghèo. Việc
thực hiện các mục tiêu các mục tiêu xoá đói giảm nghèo đợc triển khai bằng
một số chơng trình cụ thể trong thời kì 2001 2005: Chơng trình 135
Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn; Chơng trình 143
Xoá đói giảm nghèo cho các tỉnh miền núi phía Bắc. Chơng trình giảm
nghèo toàn diện do chính phủ phê duyệt vào tháng 5/2002. Các mục tiêu chủ
yếu đợc tổng hợp từ các chơng trình trên nh sau :

25



×