Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.84 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
(Bản thảo)
Đề tài: Thù lao lao động tại đội sản xuất 2- Công ty TNHH Minh Hà
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Lê Công Hoa
TS. Trương Thị Nam Thắng
Họ và tên sinh viên: Ngô Thu Huyền
Lớp: Công nghiệp 48A
Khoa: Quản trị kinh doanh
Hà Nội – 2010
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, năng suất, chất lượng và hiệu quả luôn là
mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn
luôn đưa ra các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu đó. Trong đó, chính sách thù lao
là một trong các biện pháp quan trọng. Thù lao là nhân tố kích thích tạo động lực cho
người lao động làm việc một cách hăng hái và đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất
kinh doanh.
Thù lao là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, là nguồn để người lao động
trang trải chi phí cho bản thân và gia đình, và cũng là điều kiện để họ tái sản xuất sức
lao động mà họ đã hao phí. Đối với chủ doanh nghiệp, thù lao là một khoản chi phí
đáng kể trong quá trình sản xuất kinh doanh và được tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế cho thấy rằng, ở doanh nghiệp nào có chính sách thù lao đúng đắn, khoản
thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động thỏa đáng với sức lao động mà họ đã
bỏ ra thì sẽ tạo động lực cho người lao động, biểu hiện rõ rệt là sẽ hăng hái, tích cực
lao động và làm việc hiệu quả. Doanh nghiệp nào không có chính sách thù lao tốt,
không thỏa đáng cho người lao động, thì người lao động sẽ làm việc bê trễ, thiếu
trách nhiệm, thậm chí là họ thôi việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của thù lao, sau quá trình học tập và được trang
bị những kiến thức quản lý doanh nghiệp tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân và thời


gian thực tập tại Công ty TNHH Minh Hà em đã chọn đề tài: “ Thù lao lao động tại
đội sản xuất 2- Công ty TNHH Minh Hà” làm đề tài chuyên đề của mình với hy vọng
sẽ tìm hiểu sâu hơn về quản lý tiền lương, thù lao lao động tại Công ty và có một số ý
kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý thù lao lao động của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
Tìm hiểu và đánh giá tình hình trả thù lao tại đội sản xuất 2- Công ty TNHH Minh
Hà. Phân tích ưu, nhược điểm, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý
thù lao tại đội sản xuất 2. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thù lao lao động tại các đội sản xuất của Công ty Minh Hà.
Mục tiêu cụ thể:
− Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quản lý thù lao tại đội sản xuất 2- Công ty
TNHH Minh Hà.
− Đưa một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý thù lao tại đội sản xuất
2.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
♦ Phạm vi về nội dung: vì thời gian có hạn nên đề tài này chỉ xoay quanh
vấn đề công tác thù lao lao động tại Công ty TNHH Minh Hà. Mà cụ
thể hơn nữa là đề tài chú trọng vào thù lao lao động của đội sản xuất 2.
♦ Phạm vi về thời gian: các báo cáo tài chính liên quan đến đội sản xuất
2 từ ngày thành lập cho tới hết năm 2009.
♦ Phạm vi về không gian:
− Nghiên cứu tại đội sản xuất 2
− Nghiên cứu tại phòng tổng hợp Công ty TNHH Minh Hà
4. Phương pháp nghiên cứu
∗ Phương pháp điều tra thu thập thông tin:
Thu thập được những thông tin cần thiết và đầy đủ là yếu tố quan trọng đảm
bảo được yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu:
− Nghiên cứu tài liệu và quan sát thực tế: nhằm đánh giá trực quan về đội
sản xuất 2.

− Sử dụng phương pháp xử lý số liệu và đánh giá.
− Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp.
− Sử dụng phương pháp so sánh: so sánh tình hình trả thù lao của Công
ty TNHH Minh Hà với các Công ty khác, tương tự về ngành nghề sản
xuất kinh doanh, nhằm mục đích làm rõ Công ty quản lý thù lao đã hợp
lý hay chưa.
∗ Phương pháp điều tra thống kê:
− Phương pháp điều tra thống kê là tổ chức một cách khoa học và theo
một kế hoạch thống nhất, để thu thập tài liệu về hiện tượng nghiên cứu,
dựa trên hệ thống chỉ tiêu đã xác định trước.
− Nhờ phương pháp này mà ta thu thập được những số liệu trong thời
gian trước đó để đánh giá thực trạng của tình hình sản xuất kinh doanh
và quản lý thù lao lao động của Công ty TNHH Minh Hà.
5. Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng trả thù lao tại đội sản xuất 2- Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Minh Hà
Chương 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động tại
đội sản xuất 2 - Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà.
Chương 1:
THỰC TRẠNG TRẢ THÙ LAO TẠI ĐỘI SẢN XUẤT 2-
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH HÀ
1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Minh Hà
1.1.1. Giới thiệu chung
Tên đăng ký kinh doanh: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Minh Hà
Tên giao dịch: Công ty Minh Hà
Loại hình: doanh nghiệp tư nhân
Địa chỉ: Km 120+200, Yên Khê, Song Khê, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang.
Số điện thoại: 0240.3854179.

Email:
Mã số thuế: 2400291477 , ngày đăng ký thuế: 20/05/2003.
Tài khoản ngân hàng tại: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Bắc
Giang.
Công ty TNHH Minh Hà hoạt động theo các quy định của pháp luật và điều
lệ nhà nước ban hành. Hiện nay, Công ty TNHH Minh Hà hoạt động với nhiệm vụ
chính là khai thác đất làm nguyên liệu san lấp mặt bằng.
Công ty TNHH Minh Hà luôn hoàn thành tốt các công trình, đã cam kết và
được giấy khen của tỉnh về các thành tích đạt được. Với chất lượng các công trình
đã thi công.
Ngoài ra, Công ty TNHH Minh Hà còn mở rộng kinh doanh các ngành nghề
khác như: vận tải hành khách và hàng hóa liên tỉnh, mua bán phụ tùng ô tô, xăng
dầu, nguyên vật liệu xây dựng, du lịch sinh thái, tổ hợp dịch vụ du lịch khách sạn,
dịch vụ thương mại,… phục vụ nhu cầu cho các doanh nghiệp và cho cá nhân.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Công ty TNHH Minh Hà được góp vốn bởi hai thành viên, giám đốc và phó
giám đốc, đồng thời là người trực tiếp tham gia điều hành trực tiếp công việc của
Công ty.
Công ty TNHH Minh Hà có cơ cấu tổ chức theo chức năng. Đứng đầu là giám
đốc chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ Công ty. Dưới giám đốc là một phó
giám đốc chịu trách nhiệm hỗ trợ và giúp việc cho giám đốc. Tiếp theo là các phòng
ban chuyên trách chịu trách nhiệm ở các bộ phận cấp dưới. Do đặc thù ngành nghề
kinh doanh và quy mô, Công ty TNHH Minh Hà có 03 phòng ban chịu trách nhiệm
chính về hoạt động lĩnh vực kinh doanh: phòng hành - chính tổng hợp, phòng tài vụ
và các đội sản xuất. Trong đó, phòng hành chính - tổng hợp vừa chịu trách nhiệm về
mảng nhân sự, tiền lương và hành chính tổng hợp. Phòng tài vụ phụ trách về kế toán,
vốn, kế hoạch. Đội sản xuất bao gồm 4 đội: đội 1, đội 2 chuyên chị trách nhiệm về
thi công và san lấp mặt bằng. Đội 3 và đội 4 chịu trách nhiệm về đồ thủ công mỹ
nghệ và các mảng liên quan khác.
Cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trong Công ty

TNHH Minh Hà như sau:
1.1.2.1. Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động
của Công ty theo luật doanh nghiệp mà Nhà nước đã ban hành. Giám đốc
chỉ đạo mọi công việc, quan hệ với cấp trên, cấp dưới và các ban ngành
chức năng. Đảm bảo công ăn việc làm. Chịu trách nhiệm bảo toàn vốn của
Công ty.
1.1.2.2. Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho giám đốc về lĩnh vực kinh doanh, giúp
giám đốc tập trung vào những vấn đề lớn, mang tính chiến lược. Trực tiếp
điều hành công việc, báo cáo kết quả kinh doanh theo định kỳ 15 ngày một
lần trước giám đốc và là người chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh
trước ban giám đốc.
1.1.2.3. Các phòng ban chức năng:
♦ Phòng hành chính- tổ chức: giúp giám đốc về nhân sự, lao động và
quản lý tiền lương theo quy định của Nhà nước ban hành.
− Về công tác quản lý nhân sự: chịu trách nhiệm tuyển chọn nguồn nhân
lực, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho người lao động. Phân
cấp đánh giá cán bộ, từ đó có những chính sách quản lý nhân lực phù
hợp, xây dựng các chính sách về tiền lương, thưởng và các chính sách
khác cho các cán bộ, nhân viên; tham mưu cho giám đốc nhằm thực
hiện đầy đủ lợi ích của người lao động.
− Công tác thi đua khen thưởng: tham mưu cho giám đốc về các chính
sách thi đua khen thưởng theo quy định của Nhà nước, đồng thời xây
dựng chế độ thi đua khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành
tích, tạo động lực trong công việc.
− Công tác hành chính- tổng hợp: chịu trách nhiệm các mối quan hệ
trong và ngoài Công ty, hoạt động phúc lợi, hoạt động hành chính và
các mối quan hệ quần chúng.
♦ Phòng tài vụ:
Có trách nhiệm quản lý nguồn vốn, hạch toán kinh tế trong Công ty TNHH
Minh Hà, đáp ứng điều kiện về vốn đảm bảo thi công trong từng giai đoạn.

Cụ thể:
− Công tác tài chính kế toán: phòng tài vụ có nhiệm vụ mở sổ sách theo
dõi, lập chứng từ kế toán, lập báo cáo quyết toán theo định kỳ của Nhà
nước, theo dõi kiểm tra tài chính và các công tác báo cáo.
− Công tác quản lý nguồn vốn: đảm bảo nguồn vốn cho các dự án của
Công ty, lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả.
♦ Các đội sản xuất: mỗi đội sản xuất có 01 đội trưởng, 01 đội phó, 02 kỹ
sư chuyên ngành, 02 kỹ sư trung cấp còn lại từ 12 đến 15 công nhân
lành nghề. Công ty TNHH Minh Hà có tất cả 4 đội sản xuất. Trong đó,
đội sản xuất 2 là đội có nhiều lao động nhất so với 3 đội còn lại.
Đội sản xuất 2 có 1 đội trưởng, 1 đội phó, 15 công nhân lành nghề,
2 kỹ sư chuyên ngành( cấp bậc đều là cao đẳng) và 02 kỹ sư cấp bậc
trung cấp. Ngoài ra, khi yêu cầu của công việc nhiều có thể huy động
thêm lao động ngắn hạn bên ngoài.
Thành phần ban giám đốc và đội ngũ lãnh đạo Công ty TNHH Minh Hà trong thời
gian vừa qua:
Bảng 1: Các thành viên đội ngũ lãnh đạo Công ty TNHH Minh Hà
STT Họ và tên Chức danh
1 Ông Nguyễn Quang Minh Giám đốc
2 Bà Lý Thị Tuyết Phương Phó giám đốc
3 Bà Dương Mai Hương Kế toán trưởng
4 Ông Nguyễn Minh Châu Đội trưởng đội sản xuất
3 Ông Nguyễn Văn Lan Đội phó đội sản xuất
4 Ông Nguyễn Thế Huy Trưởng phòng hành chính-
tổ chức
5 Ông Bùi Văn Mích Phó phòng hành chính- tổ
chức
6 Ông Thân Thế Lưu Trưởng phòng tài vụ
7 Ông Thân Thế Vũ Phó phòng tài vụ
8 Ông Hà Huy Ngọc Trưởng bộ phận nhân sự

9 Ông Nguyễn Đức Việt Kiểm soát nguồn vốn
10 Ông Lê Xuân Trung Kiểm soát nguồn vốn
( Nguồn: danh sách đội ngũ lãnh đạo Công ty TNHH Minh Hà)
Với mỗi vị trí, Công ty TNHH Minh Hà quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ
thể qua văn bản “ thuyết minh sơ đồ tổ chức Công ty” như sau:
Giám đốc: giám đốc có quyền cao nhất trong Công ty, được quyền thay mặt
Công ty tham gia kí kết các hợp đồng, và thực hiện các giao dịch kinh doanh. Giám
đốc có quyền bổ nhiệm và trả lương thưởng hay có quyết định thôi việc với các cá
nhân trong Công ty.
Phó giám đốc: được quyền ký kết các văn bản trong Công ty khi được giám
đốc ủy quyền. phó giám đốc tham mưu cho giám đốc trong các công việc, có trách
nhiệm kiểm tra và đôn đốc các phòng ban hoạt động tích cực, được yêu cầu thông tin
cần thiết cho công việc.
Trưởng các phòng ban: được quyền ký kết các hợp đồng chuyên môn trong
một số trường hợp được giám đốc ủy quyền, được cung cấp các thông tin chuyên
môn cần thiết cho công việc được giao. Trưởng các phòng ban có trách nhiệm kiểm
tra, rà soát công việc thực hiện theo đúng tiến độ, đôn đốc các bộ phận cấp dưới của
mình làm việc tích cực.
Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Minh Hà được mô tả qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
hành
chính tổng
hợp
Phòng tài
vụ
Các đội
sản xuất

Bộ phận
nhân sự
Bộ phận
khen
thưởng
Bộ phận
hành
chính
tổng hợp
Bộ phận
kế toán
tài chính
Bộ phận
quản lý
nguồn vốn
Đội sản
xuất 1
Đội sản
xuất 2
Đội sản
xuất 3
Đội sản
xuất 4
1.1.3. Thị trường và khách hàng
Công ty TNHH Minh Hà kinh doanh đa ngành nghề, hoạt động theo quy định của
Nhà nước với các ngành kinh doanh cụ thể như sau:
Ngành san lấp mặt bằng bằng phương tiện cơ giới và khai thác khoáng sản là
ngành kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Minh Hà. Thị trường chủ yếu của ngành
này là các khu công nghiệp và mỏ khoáng sản tại các tỉnh, thành trong cả nước.
Ngoài ra, Công ty TNHH Minh Hà còn kinh doanh các ngành khác như:

♦ Chuyên kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa liên tỉnh theo tuyến cố
định hoặc theo hợp đồng bằng ô tô.
♦ Chuyên kinh doanh xuất, nhập khẩu ô tô, mua bán ô tô, phụ tùng ô tô, máy
móc thiết bị chuyên dùng, nguyên phụ liệu trong ngành ô tô.
♦ Sửa chữa ô tô, đóng mới vỏ xe ô tô và đóng mới ô tô, thay đổi công năng
theo thiết kế.
♦ Chuyên kinh doanh xăng dầu.
♦ Xây dựng các công trình giao thông, các công trình thủy lợi.
♦ Thi công san lấp mặt bằng xây dựng bằng phương tiện cơ giới.
♦ Khai thác khoáng sản: đất, đá, cát, quặng sắt, quặng thép…
♦ Kinh doanh tổ hợp: khách sạn, du lịch trong nước, dịch vụ du lịch sinh
thái.
♦ Kinh doanh các loại hình khác: gia công đồ mỹ nghệ, vật liệu xây dựng.…
Cơ cấu doanh thu từ các ngành được biểu thị trong biểu sau:
53%
10%
28%
7%
2%
Ngành thi công
Ngành xuất nhập
khẩu ô tô
Kinh doanh xăng dầu
Vận tải hành khách
Ngành khác
Biểu 2: Cơ cấu doanh thu các ngành kinh doanh của Công tyTNHH Minh Hà
Năm 2009
1.1.4. Đặc điểm về lao động:
Giám đốc công ty, phó giám đốc công ty, kế toán trưởng và trưởng các phòng ban
đều là những người có trình độ đại học. Họ có nhiều năm kinh nghiệm về quản lý kinh tế

và kỹ thuật, có phong cách làm việc năng động và nhạy bén, có khả năng quản lý tốt và
điều hành tốt các hoạt động thương mại của Công ty.
Lực lượng lao động của Công ty là những người còn tương đối trẻ, trong đội ngũ
hành chính hầu hết đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng hoặc trung học
chuyên nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm ngành kinh doanh của Công ty nên lực lượng lao
động ở trình độ học vấn trung học phổ thông và dưới trung học phổ thông cũng chiếm tỷ
lệ khá cao. Kể từ năm 2006 đến nay cũng có sự thay đổi khá lớn về cơ cấu lao động. cụ
thể như sau:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn lao động của công ty TNHH Minh Hà.
STT Năm
Tiêu chí
2006 2007 2008
SL TL SL TL SL TL
1 Theo tiêu chí
lao động
64 100 75 100 117 100
Lao động trực
tiếp
50 78 60 80 92 79
Lao động gián
tiếp
14 22 15 20 25 21
2 Theo trình độ
học vấn
64 100 75 100 117 100
ĐH 32 50 41 55 67 57
THPT 26 40 29 38 45 39
Dưới THPT 6 10 5 7 5 4
3 Theo giới tính 64 100 75 100 117 100
Nam 61 95 71 95 105 90

Nữ 3 5 4 5 12 10
Chú thích:
SL: số lượng ( đơn vị: người) TL: Tỷ lệ( đơn vị:%)
Nguồn: Danh sách thống kê trình độ học vấn cán bộ Công ty TNHH Minh Hà

1.1.5. Đặc điểm về tài chính
♦ Tài sản: do đặc thù ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH
Minh Hà là san lấp mặt bằng nên tài sản cố định là tương đối lớn. Tài sản
chủ yếu là các máy móc, thiết bị thi công phục vụ cho việc san lấp mặt
bằng và chuyên chở khoáng sản, đất đá: ô tô, máy xúc, máy ủi, …
Các công nghệ được thống kê qua bảng sau:
Bảng 3: Tài sản máy móc thiết bị của Công ty TNHH Minh Hà
( Xem phần phụ lục trang 41 )
Các tài sản phục vụ cho việc hoạt động quản lý và công tác kinh doanh
được thống kê chi tiết qua bảng sau:
Bảng 4: Tài sản phục vụ quản lý của Công ty Minh Hà
STT Danh mục tài sản Nguyên giá
(Tr.đ/cái)
Số lượng
(cái, bộ)
Tổng giá trị
(Tr.đ)
1 Ô tô 7 chỗ 587.621 1 587.621
2 Ô tô 4 chỗ 461.231 1 461.231
3 Máy tính xách tay 20.132 2
40.264
4 Máy tính để bàn 6.865 7 48.055
5 Tủ lạnh 3.804 1 3.804
6 Điều hòa 4.736 3
14.208

7 Bàn ghế phòng
khách
12.324 2 24.648
Nguồn: Danh mục tài sản của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà
Tài sản của Công ty TNHH Minh Hà cồng kềnh, có giá trị lớn. Cơ cấu tài sản
phức tạp, khó chuyển đổi và thu hồi vốn chậm.
♦ Nguồn vốn: Công ty TNHH Minh Hà được thành lập với số vốn ban đầu
là 2.000.000.000 VNĐ do 2 thành viên đóng góp. Qua quá trình kinh
doanh vốn của Công ty không ngừng tăng lên, đặc biệt vốn vay chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Để tìm hiểu về sự tăng
lên của nguồn vốn của Công ty TNHH Minh Hà ta có các biểu sau:
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
Đơn vị tính: triệu đồng.
Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà
(từ năm 2006 dến năm 2009(số liệu kế hoạch)).
Qua biểu 1: Từ năm 2006 đến năm 2009, cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi rõ rệt về quy
mô và có đặc điểm giống nhau là vốn vay luôn cao hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu.
Để so sánh rõ hơn, ta tính tỷ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số cơ cấu
nguồn vốn

=
∑ Vốn chủ sở hữu
∑ Nguồn vốn
Năm 2006: Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
2264.381
9596.472
= 0.236
Năm 2007: Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
2970.902
11022.491
= 0.27
Năm 2008: Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
5982.255
17033.845
= 0.351
Năm 2009: Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
18830.09
52910.58
= 0.356
Qua hệ số cơ cấu nguồn vốn tính từ năm 2006 đến năm 2009, ta thấy cơ cấu vốn
có sự thay đổi rõ rệt. Mặc dù vốn vay tăng cao nhưng tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng
nguồn vốn cũng tăng lên trông thấy. Hệ số cơ cấu nguồn vốn năm 2006 là 0.236
nhưng đến năm 2009 hệ số này là 0.356. Điều đó chứng tỏ Công ty TNHH Minh Hà
kinh doanh hiệu quả.
1.1.6. Tình hình trả thù lao tại Công ty TNHH Minh Hà:
Hiện nay, Công ty TNHH Minh Hà đang áp dụng trả lương theo hai hình thức: trả
lương theo thời gian theo quy định của Nhà nước đối với nhân viên chính thức của Công
ty. Trong trường hợp phải huy động nhân công tại chỗ, Công ty sẽ trả thù lao cho người
lao động đó theo hình thức lương khoán ngày.
Đối với các nhân viên chính thức của Công ty, tiền lương được tính trả theo trình

độ kỹ thuật và đặc điểm công việc theo hệ số từ 1.8 đến 5.1. Mức lương trung bình
chung khoảng 3.7 triệu đồng/ người/ tháng.
Tiền lương của người lao động được tính theo công thức sauT
Tiền lương
tháng =
Với cách trả lương như vậy người lao động luôn yên tâm với một khoản thu nhập
ổn định do mức lương tối thiểu được trả luôn đảm bảo. Ngoài ra, ban giám đốc còn
khích lệ nhân viên trong các dịp lễ, tết cả về vật chất lẫn tinh thần.
Đối với hình thức trả lương khoán được áp dụng đối trong trường hợp huy động
nhân công tại chỗ khi công việc đòi hỏi tiến độ thi công. Trả lương khoán cho người lao
Mức lương
cơ bản(tối
thiểu)
*
hệ số
lương +
tổng các
khoản phụ
cấp
+
tiền thưởng
(nếu có)
động không chính thức của Công ty theo giá thị trường chung và được tính theo tính chất
của công việc.
1.2. Đánh giá thực trạng trả thù lao tại đội sản xuất 2 - Công ty TNHH Minh

1.2.1. Thực trạng trả thù lao tại đội sản xuất 2
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi thực hiện trả lương cho công nhân đều phải dựa
vào một số quy định văn bản của Nhà nước.
- Thông tư 13/2003/TT- BLDTBXH ra ngày 30 tháng 05 năm 2003

- Nghị định số 114/2002/NĐ-CP.
1.2.1.1. Quỹ lương
Quỹ lương là tổng số tiền trả cho người lao động do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Quỹ lương bao gồm:
- Lương cấp bậc ( lương cơ bản hay tiền lương cố định)
- Lương biến đổi( bao gồm tiền phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác)
Quỹ lương của Công ty được hình thành trên cơ sở trích từ doanh thu hàng năm theo
một tỷ lệ nhất định, thường dao động từ khoảng 0.8% đến 5%. Tùy theo tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty theo mỗi năm. Quỹ lương của đội sản xuất 2 nằm trong quỹ
lương của Công ty TNHH Minh Hà được tính theo hướng dẫn phụ lục tại ban hành kèm
theo thông tư số 13/2003/ TT- BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của bộ lao động-
Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng thang lương, bảng lương.
Bảng 5: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHHMinh Hà
(từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2009)
STT Kỳ kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu 19603.524 22752.538 37802.438 70200.671
2 Chi phí 19574.118 22354.893 37218.799 67965.741
3 Lợi nhuận trước
thuế
294.052 397.644 583.639 2234.93
4 Nộp ngân sách 82.334 111.340 163.419 558.733
5 Tổng quỹ lương 153.602 187.518 315.923 617.931
6 Thu nhập bình 2.400 2.500 2.700 3.700
quân tháng/lao
động
7 Mức lương tối
thiểu áp dụng
0.45 0.45 0.54 0.69

Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn:
 Bảng cân đối kế toán năm 2006, 2007, 2008, 2009
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm.
 Bảng tính lương lao động từ ngày 01/01/2006 đến năm 2009.
Qua bảng số liệu trên ta thấy quỹ tiền lương của doanh nghiệp tăng theo từng
năm. Cụ thể như sau: năm 2006 tổng quỹ lương là 153.602 triệu đồng, năm 2007 tổng
quỹ lương là 187.518 triệu đồng, tăng 1.3 lần so với năm 2006, riêng năm 2009 tổng quỹ
lương tăng gấp đôi so với năm 2008 và gấp 3 lần so với năm 2007. Mức thu nhập bình
quân của người lao động khá ổn định và tăng dần từ mức 2400000VNĐ lên 3700000
VNĐ trong vòng 4 năm.
1.2.1.2. Cách thức phân bổ lương từ Công ty đến đội 2
Mức lương cơ bản tối thiểu được áp dụng theo quy định của Nhà nước tại nghị
định 33/2009/NĐ-CP của chính phủ về quy định mức lương tối thiểu chung ra ngày 06
tháng 04 năm 2009 và Thông tư 24/2008/TT- BLĐTBXH ra ngày 20 tháng 10 năm 2008
quy định mức lương tối thiểu của vùng đối với người lao động.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả cho đội sản xuất 2:
♦ Hình thức trả lương theo thời gian
♦ Hình thức trả lương khoán
Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với nhân viên chính thức của
Công ty( đối với những người ký kết hợp đồng lao động với Công ty). Hình thức trả
lương này căn cứ vào cấp bậc, chức vụ người đó đang hưởng và thời gian làm việc của
người lao động.
Lương thời gian cho người lao động được tính theo công thức:
Mức lương
cơ bản(tối
thiểu)
*
hệ số

lương +
tổng các
khoản phụ
cấp
+
tiền thưởng
(nếu có)

×