Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Luận văn thực trạng xoá đói giảm nghèo ở huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.58 KB, 36 trang )

Chơng I: Cơ sơ lý luận về XĐGN ở huyện Đông
Triều-Tỉnh Quảng Ninh
I: Lý luận chung
1. Một số khái niệm cơ bản về đói nghèo ở Việt Nam
-

Khái niệm nghèo: Nhèo là tình trạng của một bộ phận dân c chỉ có khả

năng
thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của con ngời và có mức sống ngang bằng
mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phơng tiện.
-

Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân c không có khả năng

thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
-

Nghèo tơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân c có mức sống dới mức

sống trung bình của cộng đồng tại địa phơng đang xét.
-

Khái niệm đói: Đói là tình trạng một bộ phận dân c nghèo có mức

sống dới mức sống tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật
chất để duy trì cuộc sống.
2. Các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
-

Chỉ tiêu đánh giá hộ đói nghèo: Chỉ tiêu chính là thu nhập bình quân



đầu ngời/tháng (hoặc năm), đợc đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi,
thờng lấy lơng thực hay gạo để đánh giá. Ngoài ra còn các chỉ tiêu phụ nh
dinh dỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học tập, chữa bệnh, đi lại Với
điều kiện giá ổn định thì có thể căn cứ vào chỉ tiêu thu nhập bình quân dầu ngời bằng giá trị cơ bản để phản ánh mức sống. Nh Quyết định 1143/2000/QĐLĐTBXH ngày 01/11/2000 thì việc đánh giá đói nghèo của Việt Nam theo
mức thu nhập bình quân đầu ngời/tháng (hoặc năm). Song trong những thời kỳ
mà giá cả có sự biến động thì cần phải quy đổi ra giá trị hiện vật, phổ biến là
quy đổi ra gạo để xác định (gạo thờng). Việc hình thức quy đổi hiện vật nhằm
loại bỏ đợc ảnh hởng của các yếu tố giá cả, từ đó có thể so sánh đợc mức thu
nhập bình quân đầu ngời dân theo không gian và thời gian.
- Chỉ tiêu đánh giá xã nghèo:
1


* Tỷ lệ hộ nghèo tuyệt đối trên tổng số hộ của vùng.
* Thu nhập bình quân của từng thành viên trong xã, vùng
Ngoài ra còn các chỉ tiêu phụ:
* 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu ( đờng giao thông, trờng
học, trạm y tế, nớc sinh hoạt, điện sinh hoạt, chợ) có đầy đủ theo yêu cầu tối
thiểu hay không ?
* Tuổi thọ bình quân
* Tỷ lệ bác sỹ, giờng bệnh trên 1000 ngời dân.
3. Chuẩn mực xác định đói nghèo của Việt Nam
3.1 Theo chuẩn cũ 20/05/1997 của Bộ LĐTB -XH.
Hộ đói: Là hộ có thu nhập dới 13kg gạo/ngời/tháng, tơng ứng với 45.000đ (áp
dụng cho mọi vùng).
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời/tháng.
+ Dới 15kg gạo, tơng ứng với 55.000đ đối với miền núi, nông thôn, hải
đảo.
+ Dới 20kg gạo, tơng ứng với 70.000đ đối với vùng nông thôn, đồng

bằng và trung du.
+Dới 25kg gạo, tơng ứng với 90.000đ đối với thành thị.
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo đói từ 40% trở lên và cha đủ đủ ba trong
sáu hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (đờng giao thông, trờng học, trạm y tế,
điện sinh hoạt, thủy lợ nhỏ và trợ).
+ Dới 30% số hộ sử dụng nớc sạch
+ Dới 50% số hộ sử dụng điện nớc sạch
+ Cha có đờng ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại đợc
cả năm 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh, tre, nứa , lá.
+ Cha có trạm y tế xã hoặc có nhng là nhà tạm.
+ Cha có trợ hoặc là trợ tạm thời.
Vùng nghèo: Là vùng liên tục gồm nhiều làng xã, huyện hoặc chỉ một làng,
một xã, một huyện mà tại đó chứa đựng nhiều yếu tố khó khăn, bất lợi cho sự
phát triển của cộng đồng, nh đất đai khô cằn, thời tiết, khí hậu khắc nhiệt, địa
2


hình phức tạp, giao thông khó khăn, trình độ dân trí thấp, sản xuất tự cung, tự
cấp và có mức sống dân c trong vùng rất thấp so với mức sống chung của cả nớc xét trong vùng một thời điểm.
3.2. Theo chuẩn mới 01/01/2001 của Bộ LĐTB -XH
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một ngời trong một hộ một tháng quy ra gạo
dới 13kg, tơng ứng 45.000đ (tính cho mọi vùng).
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời/tháng:
+ Vùng nông thôn hải đảo: dới 80.000đ/ngời/tháng, 960.000đ/năm.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: dới 100.000đ/ngời/tháng, 1.200.000đ/năm.
+ Vùng thành thị: dới 150.000đ/ngời/tháng, 1.800.000đ/năm.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế -xã hội và kết quả thực hiện chơng trình XĐGN, các
tỉnh , thành phố có thể nâng hộ nghèo cao hơn so với quy định trên với điều kiện:
* Thu nhập bình quân đầu ngời tỉnh, thành phố cao hơn thu nhập bình quân đầu
ngời của cả nớc.

* Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, thành phố thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo trung của cả nớc.
* Có đủ nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo, ngời nghèo.
Xã nghèo là xã có :
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Cha có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (đơng giao thông, trờng
học, trạm y tế, nớc sinh hoạt, điện sinh hoạt, chợ)
* Dới 30% số hộ sử dụng nớc sạch.
* Dới 50% số hộ sử dụng điện nớc sinh hoạt.
* Cha có đơng ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại đợc cả năm, 70% nhu
cầu của học sinh học phòng học tạm bằng tranh, tre, nứa, lá.
* Cha có trạm y tế xã hoặc có nhng là nhà tạm.
* Cha có trợ hoặc trợ tạm thời.

3


II. Khái quát tinh hình đặc điểm huyện Đông Triều
Tỉnh Quảng Ninh
1. Vị trí huyện Đông Triều
- Vị trí địa lý: Đông Triều nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh và nằm
trong vùng cánh cung Đông Triều. Phía Bắc giáp huyện Sơn Động -Tỉnh Bắc
Giang. Phía Đông giáp thị xã Uông Bí. Phía Tây giáp huyện Chí Linh -Tỉnh
Hải Dơng. Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên -Tỉnh Hải Phòng.
- Vị trí kinh tế -Xã hội: Đông Triều nằm trong tam giác kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ: Hà Nội -Hải Phòng -Quảng Ninh, ở gần trung tâm các đô thị,
thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Hạ Long. Hệ thống đờng giao
thông hết sức thuận lợi; Đờng 18A vừa đợc cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đờng cấp III Đồng Bằng, nối với Thành phố Hạ Long và các tỉnh Bắc Bộ, đờng
sắt chạy từ kép qua Đông Triều đi Hạ Long. Đờng sông cũng hết sức thuận lợi
cho việc vận chuyển. Hầu
hết các xã, thị trấn trong huyện đều nằm dọc theo đờng 18A và 18B. Đây là

những điều kiện thuận lợi lớn cho Đông Triều phát triển kinh tế -Xã hội.
- Vị trí quốc phòng: Trong thời kỳ kháng chiến trống Pháp. Đông
Triều đã là quê hơng của chiến khu cách mạng, Đông Triều là căn cứ địa, là
hậu phơng của tỉnh và các huyện biên giới, sẵn sàng chi viện bằng sức ngời,
sức của khi có chiến tranh xảy ra.
Trong thời kỳ phát triển kinh tế hiện nay, với vị thế của mình Đông
Triều rất thuận tiện cho việc kết hợp kinh tế với quốc phòng.
2. Nguồn tài nguyên
- Tài nguyên khoáng sản Đông Triều rất phong phú, trữ lợng tơng đối
lớn, chất lợng tốt, nguồn nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng phong phú là
tiền đề hết sức thuận lợi cho phát triển ngành CN -TTCN.
- Đất Đông Triều xếp vào loại trung bình, rất phù hợp cho việc phát
triển cây lơng thực, thực phẩm và cây ăn quả lâu năm nh vải, nhãn và nuôi
trồng thủy sản. Diện tích đất canh tác của Đông Triều lớn, chiếm trên 20%
4


diện tích đất canh tác của cả tỉnh. Ngoài ra Đông Triều còn có diện tích núi,
đồi rất thuận lợi cho việc phát triển Nông -Lâm -Ng nghiệp.
Bảng 1: Phân bố đất tự nhiên huyện Đông Triều
Chỉ Tiêu

Diện tích

Tỷ lệ
%

Tổng diện tích đất tự nhiên (Theo 364)

(ha)

39.772,6

Trong đó:
+ Đất nông nghiệp
+ Đất lâm nghiệp
+ Đất chuyên dùng
+ Đất ở
+ Đất cha sử dụng

10.536,52
14.032,12
4.785,56
1.080,54
9.287,86

26,53
35,33
12,05
2,71
23,38

- Là một huyện miền núi ven biển song Đông Triều lại cách biển khá
xa. Do vậy lợng ma ở Đông Triều tơng đối nhỏ so với toàn tỉnh (nhiều năm là
1.442 li). Mùa ma ở Đông Triều thơng diễn ra từ tháng 3 đến tháng 9, chiếm
75 đến 80% tổnglợng ma, nhiều nhất vào các tháng 6,7,8,9. Trong đó tháng 7
cao nhất 294 li thờng gây ra lũ lụt ở các xã phía tây của huyện, còn lai lợng ma ít từ 4 đến dới 30 li gây hạn hán, ảnh hởng đến sản xuất và sinh hoạt của dân
c.
- Gió ở Đông Triều thờng xuất hiện là gió mùa Đông Nam và gió mùa
Đông Bắc. Gió mùa Đông Nam xuất hiện vào mùa ma, thổi từ biển vào mang
theo nhiều hơi nớc và gây ra ma lớn. Hàng năm Đông Triều phải chịu ảnh hởng của trực tiếp của từ 3 đến 5 cơn bão, với sức gió từ cấp 8 đến cấp 10 kèm

theo ma to đến rất to sau bão.
3. Dân số và nguồn nhân lực
Huyện Đông Triều có 19 đơn vị hành chính xã và hai thị trấn với chín
dân tộc. Trong đó dân tộc Kinh 97,8%, Tày 1,3%, Sán dìu 0,5%, Hoa 0,2%
ngoài ra còn có dân tộc Nùng, Dao, Mờng, Thái và Sán cháy. Dân số Đông
Triều tơng đối lớn (mật độ dân số 359 ngời/km2). Với tổng dân số cuối năm
2003 là 151.095 ngời.Trong đó nữ 75351 ngời, chiếm 49,87%, so với dân số
5


toàn tỉnh chiếm 14,4%. Dân số thành thị là 38.278 ngời, chiếm 25,33%. Dân
số nông thôn là 112.817 ngời, chiếm 74,67%. Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số
có xu hớng giảm dần từ 1,54% năm 1995 xuống 1,3%năm 2000, ớc tính đến
năm 2005 tỷ lệ này sẽ giảm xuống 1%. Tỷ lệ sinh con thứ ba năm 2000 là
4,5%, ớc tính sẽ giảm xuống còn 3,5% năm 2005. Dân số Đông Triều đứng
thứ ba toàn tỉnh sau thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả.
Đi đôi với dân số , nguồn lao động của Đông Triều dồi dào. Năm 2000
là 85.056 ngời. Trong đó nữ là 41.888 ngời, chiếm 49,25%. Đến cuối năm
2003, nguồn lao động của Đông Triều là 91.090 ngời. Trong đó nữ 44.743 ngời, chiếm 49,12%. Có 91.190 ngời trong độ tuổi lao động song Đông Triều
mới chỉ có 83.603 ngời tham gia hoạt động kinh tế, chiếm 91,78%. Còn lại là
7.487 ngời không tham gia hoạt động kinh tế, chiếm 8,22%.
Dự báo từ nay đến năm 2005 thì tổng dân số Đông Triều là 155.000 ngời và đến năm 2010 sẽ là 165.000 ngời. Cùng với tốc độ tăng dân số, số ngời
trong độ tuổi lao động cũng sẽ tăng lên.
Dân số và lao động dồi dào ngày một tăng song chất lợng lao động của
Đông Triều còn thấp so với bình quân chung của tỉnh và cả nớc. Số lao động
đã qua đào tạo năm 1999 mới chỉ đạt 7,4% và năm 2001 cũng mới chỉ có
6,5%lao động đợc qua trờng lớp đào tạo, so với dân số chiếm 3,3% đặc biệt là
khu vực ngoài quốc doanh, số lao động hầu nh không đợc đào tạo, trong nông
nghiệp lao động sử dụng thời gian không hết (75%-85%) vì diện tích canh tác
ít lại không có nghề phụ. Điều này là một vấn đề đau đầu đối với các nhà chức

trách huyện Đông Triều về việc giải quyết việc làm cho ngời lao động. Bằng
sự cố gáng hết sức mình trong năm 2002 huyện Đông Triều đã giải quyết việc
làm cho 2.200 lao động. Năm 2003 huyện giải quyết cho 2.500 lao động và dự
tính năm 2004 huyện giải quyết cho 2.500 lao động với nhiều hình thức nh từ
vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và từ các hoạt động khác. Nói
chung quy mô dân số, nguồn nhân lực và tình hình giải quyết lao động việc
làm huyện Đông Triều đợc đánh giá thông qua bảng số liêu sau:

6


Bảng 2: Quy mô dân số, nguồn nhân lực và tình hình lao động việc làm huyện
Đông Triều

Số
TT
1

Chỉ tiêu

Đơn vị

Dân số của địa phơng

Ng(%)

+ Dân số Thành thị

Thực


Dự kiến

hiện

hiện

2004

2002
2003
147.390
149.608

151.095

Ngời

37.588

37.734

38.278

%

25,50

25,22

25,33


109.802

111.874

112.287

%

74,50

74,78

74,67

Ngời

74.090

74.557

75.351

%

50,27

49,83

49,87


Ngời

73.300

75.051

75.744

%

49,73

50,17

50,13

Số ngời trong độ tuổi lao động

Ngời

88.434

89.764

91.090

- Số ngời tham gia hoạt động kinh tế

Ngời


81.358

82.582

83.603

Ngời

79.590

80.582

81.981

* Ngành nông, lâm, ng nghiệp

Ngời

59.557

58.028

57.187

* Ngành thơng mại, du lịch, dịch vụ

Ngời

10.417


11.454

12.229

* Ngành công nghiệp, xây dựng

Ngời

9.916

11.305

12.565

Ngời

7.076

7.182

7.487

+ Dân số Nông thôn

Ngời

+ Dân số Nữ
+ Dân số Nam
2


Thực

+ Số ngời đang làm việc trong ngành KTQD

- Số ngời không tham gia hoạt động kinh tế
3

Tỷ lệ thời gian lao đông sử dụng ở nông thôn

%

75

80

85

4

Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị

%

0,6

0,4

0,2


5

Số lao động đợc giải quyết việc làm

2200

2.500

2500

- Ngành nông, lâm, ng nghiệp

750

550

600

- Ngành thơng mại, du lịch, dịch vụ

300

450

500

1150

1.500


1.400

Ngời

- Ngành công nghiệp, xây dựng

7


4. Du lịch
Đông Triều là vùng đất có bề dày về lịch sử phát triển và nền văn hóa
lâu đời, là đệ tứ chiến khu thời trống Pháp, có nhiều địa danh nổi tiếng nh
chùa Quỳnh Lâm, Đền Sinh, chùa Ngọa Vân, Am Long Động, chùa Hồ Thiên,
thuộc quần thể di tích Yên Tử, đền An Biên, cụm di tích lịch sử và danh lam
thắng xã Yên Đức, chùa Bắc Mã, nơi dừng chân của Bác Hồ ở Hồng Thái
Tây Toàn huyện có 100 di tích các loại, trong đó có 6 di tích đã đ ợc nhà nớc
xếp hạng. Là nơi có nhiều phong cảnh đẹp, sơn thủy hữu tình nh đèo Roi, Hồ
Bến ChâuKhí hậu lại mát mẻ cùng với văn hóa còn giữ lại đ ợc khá nguyên
ven những phong tục, tập quán từ lâu đời là những tiềm năng hết sức thuận lợi
để Đông Triều phát triển ngành du lịch góp phần phát triển kinh tế.
III. mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với xđgn ở
huyện Đông Triều tỉnh quảng ninh
Phát triển kinh tế xã hội và XĐGN là hai mặt có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Thực hiện tốt mục tiêu XĐGN thì khoảng cách giàu nghèo
giữa các tầng lớp dân c trong huyện giảm, công bằng xã hội đợc cải thiện từ
đó dẫn đến sự phát triển kinh tế xã hội của Đông Triều một cách bền vững.
Đồng thời kinh tế Đông Triều phát triển cũng góp phần làm cho công tác
XĐGN huyện cũng đợc thực hiện tốt và có hiệu quả hơn.
1. XĐGN là yếu tố cơ bản đảm bảo CBXH và tăng trởng bền vững của
huyện Đông Triều

Hội đồng nhân dân huyện Đông Triều -Tỉnh Quảng Ninh khóa 14 kỳ
họp thứ 19 ngày 30/04/1994 thảo luận chuyên đề và ra nghị quyết về XĐGN.
Nghị quyết đợc xác định "XĐGN là một chơng trình phát triển kinh tế -xã hội,
vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, mục tiêu của chơng trình là
từng bớc xóa hộ đói, giảm hộ nghèo phấn đấu đến năm 2000 cơ bản xóa hộ
đói, giảm hộ nghèo còn 5%".
XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập của dân c trong
huyện một cách thụ động mà phải tạo động lực tăng trởng tại chỗ, chủ động v8


ơn lên thoát nghèo. Mục tiêu XĐGN của huyện không đơn thuần là sự trợ giúp
một chiều của tăng trởng kinh tế với các đối tợng có nhiều khó khăn mà còn là
nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tơng đối đối đồng đều cho phát triển.
Những hộ dân c thuộc diện đói nghèo trong huyện thờng là mất cân đối nghiêm
trọng giữa thu nhập và tiêu dùng, thu nhập nhỏ hơn tiêu dùng. Vì thế đối với hộ dân
c thuộc diện đói nghèo này thờng xuyên tồn tại mâu thuẫn trong việc phân chia thu
nhập cho hiện tại và tơng lai.
Xuất phát từ thực tế. Để thực hiện công tác XĐGN Đảng bộ huyện Đông
Triều khóa 19-20 đã xây dựng chơng trình hành động và thống nhất quan điểm chỉ
đạo "Phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn vốn, tổ chức tiếp nhận kịp thời, quản lý
chặt chẽ, xây dựng vốn đúng mục đích, cho vay đúng đối tợng, tập trung cho các xã
khó khăn vùng công giáo. Quan điểm đó đợc xác định thành mục tiêu đại hội
Đảng bộ lần thứ 19-20, với định hớng phát triển kinh tế của huyện là Nông nghiệp
Công nghiệp Du lịch và dịch vụ.
Tóm lại: XĐGN là một trong những mục tiêu tăng trởng của huyện Đông Triều,
đồng thời cũng là một điều kiện tiền đề cho tăng trởng của huyện nhanh và bền
vững.
2. XĐGN phải dựa trên cơ sở tăng trởng kinh tế với chất lợng cao và bền
vững.
Thực tiễn trong những năm qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế của huyện

phát triển mà Đông Triều mới có sức mạnh vật chất để hình thành và triển khai các
chơng trình hỗ trợ vật chất, tài chính cho các hộ nghèo gặp khó khăn. Kinh tế huyện
phát triển khá, nhịp độ tăng trởng kinh tế bình quân đầu ngời tăng thì tỷ lệ nghèo
đói huyện giảm. Năm 2003 thu nhập bình quân đầu ngời huyện đạt 327 USD tăng
77 USD so với năm 2001 thì tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2003 là 5,31% giảm
6,55% so với năm 2001 (2001 là 11,86%). Điều này chứng tỏ tăng trởng kinh tế là
điều kiện quan trọng để huyện thực hiện công tác XĐGN. Không có tăng trởng mà
huyện chỉ thực hịên các chơng trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo
truyền thống thì hiệu quả không lớn. Tăng trởng kinh tế với chất lợng cao và bền
vững. Những năm qua, Đông Triều tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông
9


nghiệp Công nghiệp Dịch vụ và du lịch sang cơ cấu CN TTCN Nông
nghiệp Dịch vụ, du lịch và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát triển nhiều
ngành nghề, tạo cơ hội hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nhằm tạo ra
nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho ngời nghèo.

10


Chơng II: phân tích thực trạng giải pháp xđgn
của huyện Đông Triều tỉnh quảng ninh
I. thực trạng phát triển kinh tế -xã hội huyện Đông
Triều -tỉnh quảng ninh
Nh trên đã nói giữa phát triển kinh tế -xã hội với XĐGN là hai vấn đề
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kinh tế phát triển thì đời sống nhân dân
mới ấm no hạnh phúc, vấn đề XĐGN mới đợc thực hiện một cách nhanh
chóng. Do vậy muốn hiểu sâu thực trạng XĐGN huyện Đông Triều ta cần
nghiên cứu kỹ thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện.

1. Về kinh tế
1.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp
Đợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy -HĐND -UBND tỉnh, sự
tạo điều kiện giúp đỡ của các sở, ban ngành của tỉnh. Đảng bộ chính quyền và
nhân dân các dân tộc đã lỗ lực phấn đấu đẩy mạnh phát triển kinh tế -xã hội
và thu đợc một số kết quả là
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Chỉ tiêu
- Tốc độ tăng trởng bình quân

Đơn vị

- Tổng giá trị sản xuất

2000
9,55

2003
13,6

2005
14,2

Tỷ đồng 539

627

852

100


100

100

(Theo giá cố định 1994)
- Cơ cấu kinh tế
+ CN -TTCN

%

42,6

43,7

47

+ N -L -NN

%

46,3

37,4

38,2

+ TM - DV -DL

%


11,1

18,9

14,1

11


1.2 Sản xuất Nông nghiệp Lâm nghịêp
Do có chủ trơng đúng đắn và có sự chỉ đạo tích cực nên kinh tế nông
nghiệp của huyện Đông Triều đã có tốc độ tăng trởng nhanh. Năm 2003 giá trị
sản xuất Nông-Lâm-Ng nghiệp tính theo giá trị so sánh đạt 318 tỷ đồng, chiếm
37,4% trong tỷ trọng cơ cấu kinh tế của huyện, tăng 7,8% so với cùng kỳ.
- Trong trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2003 là 16.555,9ha đạt
100,4KH.
Trong đó:
+ Diện tích lúa 11.353,9ha đạt 100%
+ Diện tích ngô Đông 727,2ha tăng 28,7% so với cùng kỳ bằng 162ha
+ Diện tích một số cây trồng khác đều đạt KH và vợt KH so với năm
2002, nh lạc 686,6ha, tăng 54,6ha so với năm 2002.
Năng suất lúa bình quân toàn huyện năm 2003 là 52,7 tạ/ha/vụ tăng 3,2
tạ/ha/vụ so với năm 2002. Tổng sản lợng lơng thực cả năm 2003 là 63.340 tấn bằng
105,6% so với Nghị Quyết của huyện ủy và HĐND huyện đề ra, tăng 3.901 tấn so
với năm 2002.
- Trong chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của huyện năm 2003 tăng.
Đàn
lợn có 90.476 con, tăng so với cùng kỳ 20%. Đàn trâu bò 6.186 con. Năm 2003
huyện đã triển khai phát triển đàn bò sữa, kết quả đã nhận 22,82 tấn cỏ giống giao

cho dân để trồng. 04 xã đã kết hợp với chủ dự án tiếp nhận 108 con bò sữa giao cho
98 hộ dân nuôi.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Do đầu năm 2003 khô hanh, ảnh hởng tới tiến độ
trồng rừng. Nhng cũng do xác định diện tích cha cụ thể, nên kết quả trồng rừng đợc
410,8ha đạt 82,2%KH. Kinh tế vờn đồi đợc coi trọng, nhiều hộ đã mạnh dạn cải tạo
vờn quả để nâng cao giá trị sản xuất. Tuy giá cả và thời tiết không thuận lợi song
năm 2003 cũng cho thu nhập tới 40 tỷ đồng từ cây ăn quả giải quyết việc làm thờng
xuyên cho hàng ngàn lao động.
Một số vấn đề tồn tại:
- Cơ cấu trong kinh tế trong nông nghiệp chuyển dịch còn chậm, tỷ
12


trọng trồng trọt còn cao (chiếm 72%). Trong trồng trọt cha xác định đợc nhiều
mô hình mới nhân ra diện rộng.
- Công tác khuyến nông cũng còn nhiều hạn chế.
- Quản lý điều hành của HTX nông nghiệp chậm đổi mới. Năm 2003
mới có 50% số HTX hoạt động có hiệu quả.
- Tình trạng cháy rừng, khai thác, vận chuyển tài nguyên rừng trái pháp
cha đợc ngăn chặn triệt để.
1.3. CC-TTCN
Kinh tế CC-TTCN từ năm 1995 đến nay đang phát triển theo tốc độ
tăng dần. Giá trị sản xuất toàn ngành theo giá so sánh năm 2000 đạt 299 tỷ
đồng. Năm 2003 đạt 372 tỷ đồng, tăng 17,2 so với năm 2002.
Trong đó:
- Các doanh nghiệp của Trung Ương, của tỉnh đóng trên địa bàn huyện
ổn định và có chiều hớng phát triển tốt. Những đơn vị trong ngành than, trong
vật liệu xây dựng, cơ khí đã tăng cờng đầu t công nghệ, mở rộng sản xuất tạo
sản lợng và doanh thu tăng đảm bảo việc làm và đời sống của ngời lao động.
Giá trị sản xuất là 325 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ đã góp phần vào phát

triển kinh tế chung của huyện.
- Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp huyện Đông Triều có sự phát triển
khá. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc mở rộng cả về quy mô sản
xuất, đa dạng về ngành nghề. Giá trị sản xuất năm 2003 là 46,65 tỷ đồng đạt
102,2% kế hoạch năm, tăng 29,5% so với năm 2002. Một số sản phẩm chủ
yếu đạt kết quả cao nh sứ các loại 5 triệu sản phẩm. Tính từ năm 2001 đến nay
đã có 42 doanh nghiệp đăng ký đầu t 48 dự án với số vốn đăng ký là 1.146,8
tỷ đồng, số lao động sử dụng theo dự án 6.101 lao động. Đến nay đã có 17 dự
án đợc giao đất, đã và đang đầu t trong đó có 10 dự án đã đi vào sản xuất với
số vốn đầu t 108,2 tỷ đồng. Số lao động sử dụng theo dự án 1.990 lao động.
Nhìn chung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bớc phát triển song quy
mô vẫn còn nhỏ bé, khả năng cạnh tranh và hiệu quả cha cao. Thủ tục xin giao
đất các doanh nghiệp làm còn chậm, thời gian còn kéo dài. Tiến độ đầu t của
13


một số dự án chủ đầu t còn cha tích cực dẫn đến tiến độ đẩu t chậm, tuy mô
đầu t không cao.
Bảng 4: Các doanh nghiệp và dự án đầu t trên địa bàn huyện Đông
Triều năm 2003
STT
1
2

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số


l- Tỷ lệ

ợng
13

%

Doanh nghiệp Nhà Nớc

tính
Đơn vị

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Đơn vị

70

- Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên Đơn vị

43

61,43

- Xí nghiệp t nhân

Đơn vị 25

35,71


- HTX ngành nghề (không kể hai HTX NN)

Đơn vị

2

2,86

Doanh nghiêp NQD phân theo ngành nghề

Đơn vị

70

- Sản xuất sứ

Đơn vị

7

10

- Sản xuất VLXD, sửa chữa cơ khí

Đơn vị

20

28,6


- Xây dựng

Đơn vị

14

20

- Dịch vụ, thơng mại, vận tải, chế biến nông Đơn vị

28

40

Đơn vị

1

1,4

Các dự án đầu t trên địa bàn

Dự án

23

- Sản xuất vật liệu xây dựng

Dự án


8

34,78

- Sản xuất sứ

Dự án

4

17,39

- Dịch vụ cơ khí

Dự án

3

13,05

- Sản xuất hàng thủ công, TM, DV,DL

Dự án

6

26,08

- Chế biến nông sản, hoa quả


Dự án

1

4,35

- Khai thác vật liệu xây dựng

Dự án

1

4,35

Trong đó:
doanh, chi nhánh công ty.

3

nghiệp, hoa quả
- Vệ sinh môi trờng
4

14


1.4. xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bu chính viễn thông
- Xây dựng cơ bản: Đợc sự quan tâm của tỉnh, cùng với khai thác các
nguồn vốn trên địa bàn và huy động nhân dân đóng góp. Năm 2003 huyện
Đông Triều tiếp tục triển khai hoàn thiện các chơng trình dở dang và đầu t các

công trình mới. Giá trị xây lắp thực hiện ớc đạt 63,4 tỷ đồng. Trong đó vốn
ngân sách tạp trung 36,2 tỷ đồng. Tuy nhiên công tác quản lý trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản còn hạn chế, một số công trình đợc đầu t từ nguồn ngân sách
tập trung còn khó khăn về vốn. Tổng giá trị khối lợng thực hiện cha có vốn
thanh toán năm 2003 là 8,86 tỷ đồng.
- Giao thông vận tải: Trong những năm qua đợc sự quan tâm của TW,
của tỉnh Quảng Ninh cùng với sự cố gắng của địa phơng nhìn chung các tuyến
đờng của huyện đều đợc đầu t, nâng cấp nh đờng 18A, các tuyến đờng liên xã,
liên thôn, đờng giao thông nông thôn. Năm 2003 huyện đã huy động 7 xã
đóng góp làm đờng giao thông liên thôn với tổng số 24,3km, tổng kinh phí
517 triệu đồng, đảm bảo giao thông thông suốt phục vụ cho sản xuất và đời
sống dân c.
- Bu chính viễn thông: Năm 2003 huyện Đông Triều đã phát triển thêm
1800 máy điện thoại bằng 150% KH, tăng 80% so với cùng kỳ, đạt tỷ lệ 5
máy/100 dân. Toàn huyện đã có 20/21 xã, thị trấn có điểm bu điện văn hóa xã.
Số lợng phát hành báo chí tăng 10% so với cùng kỳ.
- Quản lý điện: Toàn huyện Đông Triều đến năm 2003 có 38 trạm biến
áp, 45km đờng nâng áp và 138 đờng dây hạ áp, 100% số xã, thị trấn có điện lới quốc gia, trên 90% số hộ đợc sử dụng lới điện quốc gia. Tràng lơng là xã
cuối cùng quý II/2000 cũng có điện lới quốc gia. 168/175 thôn có điện lới
quốc gia (chiếm 96%).
1.5 Thơng mại, dịch vụ, tài chính tín dụng
- Thơng mại, dịch vụ: Mấy năm vừa qua, thực hiện chủ trơng chuyển
nền kinh tế theo cơ chế thị trờng và thực hiện chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển đều tạo cho thơng mại, dịch vụ của huyện có
nhiều chuyển biến tích cực, năng động trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu sản
15


xuất và đời sống. Toàn huyện có 16 chợ với tổng diện tích 58.492m 2 , thờng
xuyên có 1.598 hộ kinh doanh buôn bán trong chợ, hai trợ Mạo Khê và thị

trấn Đông Triều là nơi kinh doanh sầm uất nhất. Tuy nhiên, do khó khăn về
nguồn vốn đầu t nên cơ sở kỹ thuật của huyện còn nghèo nàn, mạng lới dịch
vụ nh nơi nghỉ ngơi, phục vụ ăn uống, dịch vụ công cộng, các phơng tiện đi lại
còn rất mỏng, đơn sơ, nghèo nàn.
- Tài chính tín dụng: Tổng thu ngân sách huyện 2003 đạt 94,7 tỷ đồng
đạt 159,33%KH tỉnh, 117,33 kế hoạch huyện bằng 254,5% so với cùng kỳ.
Trong đó thu trên địa bàn huyện 47,4 tỷ đồng đạt 253,48% kế hoạch tỉnh,
141% kế hoạch huyện.
Tổng chi ngân sách là 90,3 tỷ đồng đạt 170,9% kế hoạch tỉnh, 100,8%
kế hoạch huyện và bằng 168,5% so với cùng kỳ. Trong đó chi cho đầu t phát
triển 33,39 tỷ đồng, đạt 309% kế hoạch tỉnh, 100% so với dự án và bằng
301% so với cùng kỳ.
2. Văn hóa -xã hội
- Sự nghiệp giáo dục đào tạo: Mấy năm qua công tác giáo dục đào tạo
huyện Đông Triều phát triển tốt, số trẻ em đến trờng ngày càng tăng.
+ Năm 1995 -1999 bình quân một năm có 31.678 học sinh.
+ Năm học 1999 -2000 có 33.367 em, tăng 5,3%.
+ Công tác xóa mù chữ thờng xuyên đợc đẩy mạnh. Tính đến 1997 toàn
huyện đã hoàn thành xóa mù chữ. Các năm tiếp theo vẫn duy trì tốt phong trào
trống mù chữ. Từ năm 1998 đã hoàn thành (sớm nhất tỉnh) về phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi.
Chất lợng giáo dục huyện Đông Triều tơng đối khá và từng bớc đợc
nâng cao.
Năm học 2002 -2003, tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học của huyện Đông Triều đạt
100%, trung học cơ sở 98,53%, trung học phổ thông 99,5%. Học sinh giỏi
cấp tỉnh 132 học sinh, cấp huyện 324 học sinh. Năm 2003 có 434 học sinh thi
đỗ vào các trờng đại học, cao đẳng, tăng 109 em so với năm 2002. Có 21/21
xã, thị trấn có trờng học cao tầng với trên 70% số trờng phổ thông có phòng
16



học cao tầng.
- Công tác y tế: Năm 2003 huyện Đông Triều đã thực hiện có hiệu quả
các chơng trình y tế quốc gia và đã giành số vốn đầu t đáng kể cho việc cải tạo
và nâng cấp các trạm xá xã, thị trấn, bệnh viện huyện và phòng khám khu vực.
Thu đợc kết quả là năm 2003 huyện đã có 17/21 trạm xá xã có bác sỹ. Có 6 xã
đủ tiêu chuẩn đang đè nghị xét công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế
- Công tác lao động, thực hiện chính sách xã hội: Năm 2003 huyện
Đông Triều đã duyệt 21 dự án với nguồn vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm
với số tiền 1,7 tỷ đồng đã giải quyết việc làm cho 2352 lao động, trong đó
XKLĐ 295 ngời. Giải quyết 307 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất với số
tiền gần 1,4 tỷ đồng. Cùng với những giải pháp tích cực lồng ghép các chơng
trình kinh tế gắn với công tác XĐGN, đầu t cơ sở hạ tầng đã giúp cho 803 hộ
thoát nghèo. Đối với thơng binh, gia đình liệt sĩ
II. Thực trạng nghèo ở huyện Đông Triều -tỉnh quảng
ninh
1. Nghèo đói theo thời gian
- Theo chuẩn mực nghèo cũ 20/05/1997 của bộ Lao động Thơng binh
và xã hội. Thì tỷ lệ nghèo đói của huyện Đông Triều -Tỉnh Quảng Ninh cuối
năm 2000 còn 7,8%, giảm 5,5% so với năm 1999 (năm 1999 là 11,3%) và
9,0% so với năm 1998 (Năm 1998 là 16,8%). Chỉ trong vòng hai năm mà tỷ lệ
hộ nghèo đói của huyện đã giảm hơn một nửa. Trang An là một xã có tỷ lệ hộ
nghèo giảm rất nhanh. Từ một xã có tỷ lệ nghèo đói cao (22,6% năm 1998) thì
đến năm 2000 Tràng An đã là một trong số xã có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất
huyện (3,5%) đứng thứ hai sau thị trấn mạo khê (3,4% năm 2000). Bên cạnh
một số xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh nh Tràng An là 3,5% năm 2000 giảm
19,1% so với năm 1998 (năm1998 là 22,6%), Nguyễn Huệ là 4,6% năm 2000
giảm 21,4% so với năm 1998 (năm 1998 là 26%). Thì còn tồn tại một số xã có
tỷ lệ hộ nghèo cao và giảm không đáng kể. Nh Hồng Phong đến năm 2000 tỷ
lệ hộ nghèo vẫn còn 20% chỉ giảm 7% so với năm 1998 (năm 1998 là 27%) và

Bình Dơng năm 2000 vẫn còn 14,4% chỉ giảm 4,1% so với năm 1998 (năm
17


1998 là 18,5%).
- Theo chuẩn mực nghèo mới đợc điều chỉnh từ ngày 01/01/2001 của
Bộ Lao động Thơng Binh và Xã hội thì tỷ lệ nghèo đói của huyện Đông Triều
năm 2001 là 11,86%, tăng cao hơn so với năm 2000 là 4,06%. Tỷ lệ nghèo
của huyện tăng cao hơn không phải đơn thuần là do huyện Đông Triều có
nhiều hộ nghèo tái nghèo và phát sinh nghèo trong năm 2001 mà phần lớn là
do huyện Đông Triều năm 2001 tính tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới của
Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã hội. Do đó một số hộ có mức sống cao hơn so
với chuẩn nghèo cũ sẽ dơi vào tình trạng nghèo tính theo chuẩn nghèo mới.
Phản ánh rõ ràng nhất là xã Tràng An. Là một xã có tỷ lệ hộ nghèo thấp thứ
hai trong huyện năm 2000 thì đến năm 2001 Tràng An lại là một xã có tỷ lệ
hộ nghèo tơng đối cao trong huyện (15,09%) đứng thứ 13/21 xã, thị trấn
huyện Đông Triều. Ngoài xã Tràng An, một số xã của huyện cũng rơi vào tình
trạng chung này nh xã Yên Thọ cũng là một trong số xã có tỷ lệ hộ nghèo dới
5% (4,8% năm 2000) thì đến năm 2001 tỷ lệ hộ nghèo của xã là 18,68% thuộc
một trong bốn xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất huyện. Nói chung, theo nh chuẩn
nghèo mới của Bộ LĐTB -XH thì 2001 đa số các xã của huyện Đông Triều có
tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với năm 2000. Song bên cạnh đó năm vẫn còn một
số xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2000. Nh thị trấn Mạo Khê năm 2001
là 2,72 % giảm 0,68% so với năm 2000 (năm 2000 là 3,4%) và thị trấn Đông
Triều năm 2001 là 2,21% giảm 1,79% so với năm 2000 (năm 2000 là 4%).
Đặc biệt là xã Tràng Lơng năm 2001 tỷ lệ hộ nghèo của xã đã giảm xuống
còn 32,82%, giảm 21,48% so với năm 2000 (năm 2000 là 54,3%). Mặc dù vẫn
là một xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất. Song đến năm 2001 với tỷ lệ hộ nghèo
của xã là 32,82% (< 40%) thì xã Tràng Lơng không còn là một xax nghèo.
Sau một năm có tỷ lệ hộ nghèo tăng do điều chỉnh chuẩn mực nghèo

đói thì các năm sau đó huyện Đông Triều lai có xu hớng giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Năm 2002 tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 7,9% trở lại về mức xấp xỉ so với năm
2000 (7,8%) và tiếp tục giảm xuống đến 5,31% năm 2003.
Nói chung tỷ lệ nghèo đói của huyện Đông Triều theo chuẩn mực
18


nghèo cũ ngày 20/02/1997 và chuẩn mực nghèo mới 01/01/2001 của Bộ Lao
Động Thơng Binh và Xã Hội đợc thể hiện chung trong bảng số liệu "kết quả
tổng hợp hộ nghèo huyện Đông Triều năm 1998 -2003" dới đây.
Bảng 5: Kết quả tổng hợp hộ nghèo huyện Đông Triều năm 1998 -2003
Đơn vị: %
Tên xã
Hoàng Quế
Thị trấn Mạo Khê
Việt Dân
Thị trấn Đông Triều
Thủy An
Tân Việt
Hồng Phong
Yên Thọ
Kim Sơn
Bình Khê
Xuân Sơn
Hồng Thái Đông
Hng Đạo
Hồng Thái Tây
Đức Chính
An Sinh
Yên Đức

Bình Dơng
Nguyễn Huệ
Tràng An
Tràng Lơng

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tổng
T. Hộ nghèo


Tổng hộ
(Tr. đồng)

1998
25,5
10
11
4,5
29,4
12,7
27
7,3
8,5
28
13,3
30
25,6
16
16,3
21,7
16
18,5
26
22,6
60,2
16,8
5995
35,7

1999

19,6
6,4
11
4,3
15,9
12,7
22,8
5,1
8,0
10
13
19,6
8,8
11,2
10,9
14,4
10,6
16,1
15,5
10,4
56,3
11,3
4036
35,7

2000
15,8
3,4
9,1
4

6,4
6,9
20
4,8
7
6
7,7
7,4
7,9
11,2
10,9
9,5
9,1
14,4
4,6
3,5
54,3
7,8
2791
35,7

2001
11,63
2,72
11,65
2,21
12,06
14,68
15,03
18,68

10,77
8,28
17,84
20,26
18,67
21,6
14,47
15,7
18,73
12,53
12,09
15,09
32,82
11,86
4232
35,4

2002
9,44
2,43
5,52
1,91
7,11
9,99
5,96
12,74
7,26
4,04
9,97
10,42

15,62
17,58
9,87
7,76
5,0
15,5
8,2
9,11
31,2
7,91
2995
37,9

2003
9,26
1,98
4,5
0,91
9,7
5,21
4,21
7,2
3,8
1,96
4,64
5,84
6,12
12,76
9,89
3,61

5,37
9,43
5,3
4,76
14,97
5,31
2036
38,3

2. Nghèo đói theo không gian
Huyện Đông Triều là huyện có 19 đơn vị hành chính xã và hai thị trấn
với tỷ lệ hộ nghèo đói năm 2002 là 7,91% (tức 2.995 hộ) và năm 2003 là
19


5,31% (tức 2.036hộ) không còn hộ đói và xã nghèo. Tỷ lệ nghèo đói của Đông
Triều năm 2003 đã giảm nhiều so với những năm trớc đó song còn có sự
chênh lệch tơng đối lớn giữa các xã, các vùng và thị trấn. Thị trấn Đông Triều
là đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo đói thấp nhất huyện Đông Triều với 0,91% (tức 10
hộ), đồng thời cũng là thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo đói thấp nhất tỉnh Quảng
Ninh. Sau thị trấn Đông Triều thì xã Bình Khê là đơn vị có tỷ lệ thấp thứ hai
với 1,96% (tức 44 hộ). Chỉ là đơn vị hành chính xã thuộc khu vực nông thôn,
song tỷ lệ hộ nghèo Bình Khê lại thấp. Bởi đợc sự chỉ đạo và có phơng pháp
phát triển kinh tế (phát triển vờn đồi) đúng đắn, phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của xã Bình Khê cùng với sự cố gắng, lỗ lực của chính nhân dân xã Bình
Khê nên tỷ lệ hộ nghèo của xã bình Khê thấp thứ hai sau thị trấn Đông Triều
và thấp thứ nhất trong khu vực nông thôn.
Thị trấn Mạo Khê là đơn vị có tổng số hộ dân cao nhất huyện Đông
Triều (8255 hộ), song lại có tỷ lệ hộ nghèo thấp thứ ba sau thị trấn Đông Triều
và xã Bình Khê với 1,98% (tức 164 hộ) và cũng là một trong ba đơn vị có tỷ lệ

hộ nghèo dới 2% (Thị trấn Đông Triều, thị trấn Mạo Khê, xã Bình Khê).
Trái ngợc với thị trấn Mạo Khê thì Tràng Lơng là xã có tổng số hộ dân
ít nhất huyện, với 501 hộ, song lại có tỷ lệ nghèo đói cao nhất huyện Đông
Triều với 14,97% (tức 75 hộ nghèo). Tràng Lơng năm 2003 là xã có số hộ
thoát nghèo cao nhất huyện Đông Triều (không có hộ tái nghèo). Nhng năm
2003 Tràng Lơng vẫn là xã có tỷ lệ nghèo đói cao nhất huyện là do Tỷ lệ hộ
nghèo của Tràng Lơng những năm trớc cao và do Tràng Lơng là xã thuộc
vùng sâu, vùng xa có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt nên khả năng
tiếp cận với các điều kiên sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở
kém phát triển, trình độ dân trí thấp. Điều kiện thiên nhiên khắc nhiệt và thiên
tai thờng hay xảy ra, gần đây nhất là trận lũ quét năm 2002 gây tổn hại lớn
cho nhân dân xã Tràng Lơng.
Sau Tràng Lơng, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao thứ hai huyện Đông Triều là
xã Hồng Thái Tây với 12,76% (tức 166 hộ). Hồng Thái Tây không phải là xã
thuộc vùng sâu, vùng xa song Hồng Thái Tây lại là vùng có tài nguyên nghèo
20


nàn. Dân c Hồng Thái Tây chủ yếu sống bằng nghề nông mà đất đai ở Hồng
Thái Tây lại hạn hẹp, kém màu mỡ. Không có nghề tay trái bởi trình độ học
vấn của dân c Hồng Thái Tây thấp và cơ sở hạ tần ở đây lại kém phát triển đã
làm cho Hồng Thái Tây càng bị tách biệt so với các xã khác, đời sống càng
khó khăn.
Một số xã ở Đông Triều còn có tỷ lệ hộ nghèo tơng đối cao nh xã Đức
Chính 9,7%, xã Bình Dơng 9,43%, xã Hoàng Quế 9,28% và xã Thủy An
9,7%. Đặc biệt xã Đức Chính là xã có số hộ nghèo cao năm 2003 lại không
thay đổi gà so với năm 2002. Những xã này trong những năm tới cần phải đợc
quan tâm và cần có sự chỉ đạo đúng đắn để có thể giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
thấp hơn nữa giúp huyện Đông Triều đạt đợc mục tiêu 2005 có tỷ lệ hộ nghèo
dới 2,5%.

Một số xã nằm trong danh sách có tỷ lệ nghèo dới 5% là xã Hồng
Phong, An Sinh, Xuân Sơn, Việt Dân, Tràng An và Kim Sơn. Những xã này có
tỷ lệ nghèo giảm so với những năm trớc phần lớn là do năm 2003 các xã này
có nhiều hộ thoát nghèo song lại có ít họ tái nghèo và phát sinh nghèo chỉ có
Hồng Phong là xã có số hộ phát sinh nghèo cao (11 hộ). Những xã nằm trong
danh sách hộ nghèo dới 5% này có khả năng giảm tỷ lệ nghèo xuống thấp
hơn nữa. Bởi gần đây với nhận thức đúng đắn của cơ quan cấp trên về công tác
XĐGN, nên huyện Đông Triều đã có những giải pháp tích cự nhằm XĐGN
của huyện có hiệu quả.Với những giải pháp này một số xã này đã tiếp nhận
nhanh tróng và có tính khả thi. Dới đây là bảng tổng hợp danh sách hộ thoát
nghèo -tái nghèo, phát sinh nghèo và hộ nghèo tính đến 05/12/2003 nhằm
đánh giá một cách tổng quát tình hình nghèo đói giữa các xã, thị trấn trong
huyện Đông Triều.

Bảng 6: Tổng hợp danh sách hộ thoát nghèo -tái nghèo, phát sinh nghèo
và hộ nghèo đến 05/12/2003

21


STT

Đơn vị

Tổng số

Hộ nghèo

Hộ thoát


Hộ tái, phát

Hộ nghèo Tỷ lệ %

xã thị trấn

hộ

(2002)

nghèo

sinh nghèo
(05/12/2003)
11

77

4,21

(2003)

1

Hồng Phong

1827

124


(05/12/03)
58

2

Yên Đức

1322

73

2

0

71

5,37

3

Hồng Thái Đông

1488

144

77

20


87

5,84

4

Hng Đạo

1960

296

176

0

120

6,12

5

Thủy An

1010

114

16


0

98

9,7

6

Yên Thọ

2235

285

131

7

161

7,2

7

An Sinh

1495

112


68

10

54

3,61

8

Xuân Sơn

1570

140

73

6

73

4,64

9

Tân Việt

805


48

6

0

42

5,21

10

Việt Dân

998

53

12

4

45

4,5

11

Bình Khê


2240

91

49

2

44

1,96

12

Tràng Lơng

501

156

81

0

75

14,97

13


Tràng An

1406

109

49

7

67

4,76

14

Đức Chính

1950

193

0

0

193

9,89


15

Nguyễn Huệ

1395

119

49

4

74

5,3

16

Bình Dơng

1983

189

2

0

187


9,43

17

TT. Mạo Khê

8255

205

57

16

164

1,98

18

Hoàng Quế

1759

176

7

0


163

9,26

19

Kim Sơn

1709

138

77

4

65

3,8

20

Hồng Thái Tây

1300

224

61


3

166

12,76

21

TT. Đông Trều

1094

21

11

0

10

0,91

5,31

380302

3.004

1.062


94

2.036

Tổng

3. Nghèo đói trong khu vực thành thị và nông thôn
Đông Triều năm 2003 có 112.817 ngời sống ở nông thôn chiếm 75,26%
dân số. Do đo nghèo đói là một hiện tợng phổ biến ở nông thôn huyện Đông
Triều. Năm 2003 số hộ nghèo ở nông thôn huyện Đông Triều là 2145 hộ
chiếm 92,06% số hộ nghèo của toàn huyện. 75,26% dân số sống ở nông thôn
chủ yếu làm ăn sinh sống bằng nghề nông trong khi Nguồn lực của Đông
22


Triều lai hạn chế. Những hộ nghèo ở nông thôn vừa thiếu nguồn lực lại có
trình độ tay nghề thấp, ít có khả năng tiếp cận với các nguồn lực trong sản
xuất. Do đó khó có khả năng chuyển đổi sang các ngành phi nông nghệp. Phụ
Nữ nghèo ở nông thôn huyện Đông Triều lao động nhiều thời gian hơn Nam
giới, nhng thu nhập lại ít hơn, họ ít có quyền quyết định trong gia đình và
cộng đồng, ít có cơ hôi tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do chính sách
mang lại.
Do nguồn lực hạn chế, tỷ lệ ngời dân sống ở nông thôn cao nên tỷ lệ hộ
nghèo đói giữa thành thị và nông thôn huyện Đông Triều có sự chênh lệch
đáng kể. Năm 2003 tỷ lệ hộ nghèo đói thành thị của huyện Đông Triều chỉ
còn 1,7% (tức 174 hộ), tơng đối đã gần xóa đợc đói nghèo. Trong khi đó, tỷ lệ
hộ nghèo nông thôn Đông Triều là 6,64% (tức 1.862 hộ) cao hơn so với thành
thị là 4,94% (tức1.688 hộ).
Tóm lại, thực trạng về sự chênh lệch nghèo đói giữa thành thị và nông

thôn huyện Đông Triều -Tỉnh Quảng Ninh đợc thể hiện thông qua bảng số liệu
sau.
Bảng 7: Tỷ lệ nghèo đói trong khu vực NT TT
Chỉ tiêu
Tổng dân số
+ Thành thị
+ Nông thôn
T. hộ nghèo
+ Thành thị
+ Nông thôn

2000
ngời(hộ)
146.761
37.292
109.469
2791
325
2466

%
100
24,9
75,1
100
11,6
88,4

2001
ngời(hộ)

148.281
37.588
110.693
4232
249
3983

%
100
25,4
74,6
100
5,9
94,1

2002
ngời(hộ)
149.608
37.734
111.874
2995
226
2769

%
100
24,98
75,02
100
7,55

92,45

2003
ngời(hộ)
151.095
38.278
112.817
2036
174
1862

%
100
25,33
74,67
100
9,34
90,66

4. Nghèo đói theo giới tính
Bảng 8: Tỷ lệ nghèo đói theo giới tính năm 2003
STT
1

Tên xã
Đức Chính

Hộ Nữ

2


Tràng Lơng

24

51

75

3

Bình Dơng

78

109

187

23

52

Hộ Nam
141

Tổng hộ
193



4

Bình Khê

11

33

44

5

An Sinh

29

25

54

6

Hồng Thái Đông

40

47

87


7

Hồng Thái Tây

76

90

166

8

Kim Sơn

42

17

65

9

Hồng Phong

37

40

77


10

Thủy An

45

53

98

11

Thị Trấn Mạo Khê

87

77

164

12

Hoàng Quế

105

58

163


13

Nguyễn Huệ

43

31

74

14

Hng Đạo

60

60

120

15

Xuân Sơn

34

39

73


16

Tràng An

30

37

67

17

Yên Đức

35

36

71

18

Việt Dân

19

26

45


19

Yên Thọ

60

101

161

20

Tân Việt

20

22

42

4

6

10

21
Thị trấn Đông Triều
Tổng


937

24

1099

2.036


4. Thực trạng về đói của huyện Đông Triều -tỉnh Quảng Ninh
Đói là hiện trạng không phổ biến ở huyện Đông Triều -tỉnh Quảng
Ninh. Năm 2002 Đông Triều có 16 hộ đói với 38 nhân khẩu song đến năm
2003 Đông Triều đã không còn hộ đói mà chỉ còn hộ nghèo. Dới dây là danh
sách hộ đói của huyện Đông Triều năm 2002.
Bảng 9: Danh sách hộ đói huyện Đông Triều năm 2002

Tổng

ở xã

STT
Họ và Tên
1
Vũ Thị Tố

Số khẩu
01

Yên Khánh -Yên Đức


2

Phạm Văn Chép

04

Đông Lâm -Bình Dơng

3

Vũ Thị Hạnh

01

Đông Lâm -Bình Dơng

4

Hồ Thị Khiêu

01

Bắc Mã - Bình Dơng

5

Trần Thị Đông

03


Bắc Mã -Bình Dơng

6

Ngô Văn Tạo

01

Vĩnh Tuy 2 -Mạo Khê

7

Vũ Đình Tý

02

Đoàn Kết -Mạo Khê

8

Vi Văn Tâm

04

Vĩnh Thái - Hồng Thái Đông

9

Tô Mạnh Hùng


03

Vĩnh Thái - Hồng Thái Đông

10

Vũ Văn Thị

04

Tân Yên -Hồng Thái Đông

11

Đào Thị Mỳ

02

Tân Yên -Hồng Thái Đông

12

Đỗ Thị Phiên

01

Tân Yên -Hồng Thái Đông

13


Trịnh Văn Mỏi

04

Tân Yên -Hồng Thái Đông

14

Lê Công Tuynh

02

Tân Yên -Hồng Thái Đông

15

Hoàng Văn Hùy

02

Thôn Chi Lơng -Tràng Lơng

16

Trần Văn T

03
38

Thôn Linh Sơn - Tràng Lơng


5. Nguyên nhân nghèo đói của huyện Đông Triều
5.1. Nguyên nhân khách quan
- Do điều kiện tự nhiên: Huyện Đông Triều tuy là một huyện miền núi ven biển,
25


×