Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty dịch vụ du lịch đường sắt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.93 KB, 66 trang )

Mục lục
Mục lục.......................................................................................................1
Lời mở đầu................................................................................................3
Chơng I.......................................................................................................5
Lý luận chung về tổ chức hoạt động kinh doanh lữ hành........................5
I.1. Hoạt động kinh doanh lữ hành........................................................5
I.1.1. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh lữ hành..........................5
I.1.2. Những đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh lữ hành......5
I.1.3.Những yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành.......7
I.1.3.1Nhân tố khách quan.............................................................7
I.1.3.2.Nhân tố chủ quan................................................................7
I.2.Công ty lữ hành du lịch...................................................................8
I.2.1.Khái niệm......................................................................................8
I.2.2.Cơ cấu tổ chức của một công ty lữ hành du lịch.........................8
I.2.3.Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành ...................................10
I.2.3.1Dịch vụ du lịch đơn lẻ.....................................................10
I.2.3.2 Chơng trình du lịch trọn gói............................................11
I.2.4. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành..................................13
I.2.4.1. Hoạt động trung gian........................................................13
I.2.4.2. Hoạt động tổ chức và xây dựng chơng trình du lịch.. .17
I.2.4.3. Hoạt động quảng cáo và tổ chức bán...............................17
I.2.4.4. Quản lí và tổ chức thực hiện chơng trình du lịch ......18
Chơng II ...................................................................................................19
Trực trạng kinh doanh lữ hành tại Công ty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà
Nội ...........................................................................................................19
II.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................19
II.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Dịch vụ Du lịch Đờng
sắt Hà Nội ...........................................................................................19
II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty........................................20
II.1.2.1. Chức năng........................................................................20
II.1.2.2. Nhiệm vụ........................................................................21


II.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................22
II.1.4.Các đặc điểm kinh doanh đặc thù của đơn vị...........................25
II.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty dịch vụ du
lịch Đờng Sắt Hà Nội..........................................................................25
II.2.1.Kinh doanh lữ hành nội địa.......................................................25
II.2.2. Kinh doanh lữ hành quốc tế.....................................................28
II.3. Hệ thống sản phẩm của công ty...................................................34
II.4. Công tác thiết kế bán và tổ chức thực hiện các chơng trình du
lịch ......................................................................................................36
II.4.1. Công tác thiết kế các tour du lịch phục vụ khách...................36
II.4.2. Tổ chức thực hiện tour du lịch:................................................37
1


II.5.Công tác nghiên cứu thị trờng và hoạt động Marketing................38
II.5.1.Nghiên cứu thị trờng:................................................................38
II.5.2. Hoạt động Marketing...............................................................39
II.5.2.1.Chính sách sản phẩm.....................................................39
II.5.2.2 Chính sách giá cả............................................................40
II.5.2.3.Chính sách phân phối....................................................40
II.5.2.4 Chính sách giao tiếp và khuyếch trơng sản phẩm.......41
II.6. Đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Dịch vụ Du
lịch Đờng sắt Hà Nội...........................................................................41
Chơng III..................................................................................................44
Một số giải pháp kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành tại công ty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội...............................44
III.1. Phơng hớng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
của Cty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội.........................................44
III.1.1. Xác định thị trờng mục tiêu của công ty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội.....................................................................................45
III.1.2 Mục tiêu chiến lợc của công ty...............................................46

III.2. Giải pháp đối với Công ty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội...47
III.2.1.Các giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm...........................47
III.2.2.Giải pháp nhằm tăng cờng và nâng cao hiệu quả của các hoạt
động Marketing...................................................................................49
III.2.2.1 Chính sách quảng cáo....................................................49
III.2.2.2 Chính sách giá cả...........................................................50
III.2.2.3.Chính sách phân phối ..................................................50
III.2.2.4.Chính sách sản phẩm ...................................................50
III.2.3 Giải pháp duy trì và khai thác tốt thị trơng truyền thống và mở
rộng ra thị trờng khác .........................................................................51
III.2.3.1 Thị trờng du lịch nội địa:............................................51
III.2.3.2.Thị trờng quốc tế chủ động..........................................52
III.2.3.3 Thị trờng quốc tế bị động............................................52
III.3. Những kiến nghị đối với nhà nớc và ngành du lịch ................53
Kết luận...................................................................................................64
Tài liệu tham khảo..................................................................................66

2


Lời mở đầu
Ngày nay du lịch không chi là một nghành kinh tế mang lại hiệu
quả kinh tế cao mà còn là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của tất cả các
ngành trong nền kinh tế quốc dân; góp phần tích cực thực hiện chính sách
mở cửa của Đảng và nhà nớc tạo điều kiện cho tình hữu nghị hoà bình và
sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới coi
phát triển du lịch là một quốc sách một nghành kinh tế mũi nhọn để giải
các vấn đề kinh tế xã hội vì du lịch là ngành kinh tế rất có hiệu quả .
Góp phần vào thành quả to lớn của toàn ngành du lịch thì không thể
không kể đến các công ty lữ hành. Công ty lữ hành hoạt động nhằm thực

hiện liên kết các dịch vụ đơn lẻ thành sản phẩm du lịch tổng hợp hấp dẫn
và chào bán trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Hoạt động của công ty
lữ hành nhằm kích thích nhu cầu; hớng thị hiếu xây dựng và tổ chức cho
du khách một chuyến đi an toàn; thú vị. Một quốc gia muốn Du lịch phát
triển không thể thiếu đợc một hệ thống công ty lữ hàmh hùng mạnh.
Công ty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội đợc thành lập vào ngày
13/11/1989 với chức năng kinh doanh lữ hành trong nớc và quốc tế. Trong
suốt quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã gặp nhiều khó khăn và sự
cạnh tranh gay gắt của thị trờng nhng công ty đã không ngừng vơn lên
khẳng định vị thế của mình trên thị trờng du lịch trong nớc và quốc tế.
Với những chơng trình độc đáo; phong phú và hấp dẫn cả về chất lợng lẫn
loại hình du lịch. Công ty dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội đã để lại ấn tợng tốt đẹp đối với khách du lịch, số lợng khách đến với công ty ngày
càng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt dợc vẫn còn một số vấn
đề vớng mắc cần giải quyết nhằm nâng cao hiêụ quả kinh doanh của công
ty. Dựa vào tình hình thực tế của công ty; áp dụng kiến thức trong quá
trình học tập cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Minh
Hoà, tôi đã nghiên cứu và thực hiện đề tài Một số giải pháp nhằm mở

3


rộng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Dịch vu Du lịch Đờng sắt Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu; phân tích thực trạng và đa ra một số giải
pháp để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành ở Công ty Dịch vụ Du
lịch Đờng sắt Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi kinh doanh
của Công ty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội.
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp phân tích
thông tin; thống kê; so sánh tổng hợp kết hợp với thực tiễn.


4


Chơng I
Lý luận chung về tổ chức hoạt động kinh doanh lữ hành
I.1. Hoạt động kinh doanh lữ hành
I.1.1. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh lữ hành
Trong cuộc sống hiện nay, nhu cầu về du lịch đã trở nên quen thuộc
và ngày càng có xu hớng phát triển mạnh mẽ. Du lịch không chỉ phát triển
trong phạm vi một quốc gia hay một khu vực mà nó phát triển rộng trên
phạm vi toàn thế giới.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch thì nhu cầu của con ngời cũng ngày càng nâng cao. Lúc này viêc đi du lịch không còn đơn giản
nữa mà nó là mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành giữ các
quốc gia cũng đòi hỏi phải có một mối quan hệ mật thiết. Vì vậy cần phải
có một mô hình hoạt động kinh doanh lữ hành thích ứng để đứng ra làm
cầu nối giữa cung và cầu du lịch trên thế thị trờng du lịch. Hoạt động kinh
doanh lữ hành ra đời có tính chất quyết định đến sự phát triển của ngành
du lịch ở một không gian; thời gian nhất định. Hoạt động kinh doanh lữ
hành đã khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế thế giới.
I.1.2. Những đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh lữ hành
-Hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính tổng hợp đa dạng với 3
thuộc tính: Tổ chức sản xuất; môi giới trung gian và khai thác
-Hoạt động kinh doanh lữ hành có chức năng chủ yếu là tổ chức
ghép nối giữa cung và cầu du lịch sao cho có kết quả tốt nhất.
-Đăc điểm của sản phẩm lữ hành.
+Sản phẩm lữ hành ở đây là dịch vụ trung gian; du lịch trọn gói

5



+Sản phẩm lữ hành mang tính tổng hợp: sản phẩm lữ hành trớc hết
là sự kết hợp từ nhiều sản phẩm của các nhà sản xuất và cung cấp riêng lẻ
để trở thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đồng thời nó cũng là sự kết hợp
của những món hàng cụ thể ( những tiện nghi, vật chất phục vụ cho khách
du lịch nh khách sạn, phơng tiện vận chuyển) với những món hàng
không cụ thể ( nh chất lợng phục vụ của các nhà cung cấp dịch vụ; bầu
không khí của chuyến đi)
+Sản phẩm lữ hành đặc trng: là nhứng chơng trình du lịch trọn gói,.
Đó là các chơng trình du lịch mà mức giá bao gồm: vận chuyển; khách
sạn; ăn uống và khách hàng phải trả tiền trớc chuyến đi du lịch.
Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá
trình từ khi đón khách theo yêu cầu cho đến khi đa khách trở lại điểm
xuất phát. Nó bao gồm:
+Những hoạt động nhằm đảm bảo nhu cầu chuyến đi của khách nh
nhu cầu về giải trí; nghỉ ngơi; tham quan
+Những hoạt động phục vụ chuyến đi của khách nh: đi lại; ăn
uống; an ninh
-Kinh doanh lữ hành mang lại tính thời vụ cao. ở những thời vụ
khác nhau thì nhu cầu về du lịch của khách cũng khác nhau. Chẳng hạn
về mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao ; nhng mùa đông thì ngợc lại. Vì vậy viêc tiêu dùng sản phẩm lữ hành cũng mang tính thời vụ.
-Đặc điểm trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ
hành.
+Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành đợc diễn ra
trong cùng một thời gian. Trong kinh doanh lữ hành thì nhà kinh doanh
chỉ có thể tiến hành phục vụ khách du lịch khi có sự có mặt của khách du
lịch trong quá trình phục vụ.
+Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành đợc diễn ra
trong cùng một không gian. Các nhà kinh doanh không thể mang các sản
phẩm lữ hành đến tận nơi để phục vụ cho khách hàng mà khách hàmg là

6


ngời tiêu dùng và đồng thời cũng là ngời tham gia tạo sản phẩm. Quá
trình đó diễn ra trong cùng một không gian.
Ngoài những đặc điểm nêu trên thì trong kinh doanh lữ hành đòi
hỏi đơn vị kinh doanh phải có kinh nghiệm cũng nh phải tạo đợc các mối
quan hệ mật thiết tạo đợc sự tin tởng đối với các đối tác trong vớc và trên
thế giới.
I.1.3.Những yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành.
I.1.3.1Nhân tố khách quan.
Chế độ chính sách của nhà nớc nơi công ty hoạt động: những chủ
trơng, đờng lối của nhà nớc có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Nhiều khi những chính sách, chủ trơng của Nhà nớc
có tác động tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lữ
hành, ngợc lại đôi khi có những chủ trơng chính sách lại gây ra chó khăn
cho hoạt động kinh doanh lữ hành.
Các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội Những nhân tố này cũng
có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành.
Khi các điều kiện này đợc đảm bảo thì nhu cầu đi du lịch của khách du
lịch sẽ tăng lên thúc đẩy hoạt đông kinh doanh lữ hành phát triển.
Chịu ảnh hởng của luật quốc tế: Do hoạt đông kinh doanh lữ hành
không chỉ bó gọn trong phạm vị một quốc gia mà nó có những mối quan
hệ xuyên quốc gia; vị vậy hoạt động kinh doanh lữ hành chịu ảnh hởng
của luật quốc tế.
Các điều kiện tự nhiên nh: động đất, núi lửa, hạn hán, lũ lụttác
động trực tiếp đến khách du lịch và các điểm du lịch, do đó nó ảnh hởng
đến hoạt động kinh doanh lữ hành.
I.1.3.2.Nhân tố chủ quan.
Uy tín của công ty trên thị trờng tốt hay xấu có ảnh hởng trực tiếp

đến hoạt động kinh doanh của công ty. Những công ty có uy tín tốt thì đó
sẽ là một lợi thế cho hoạt động kinh doanh và ngợc lại.

7


Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty : Đây là nhân tố cơ bản
tác động đến hoạt động kinh doanh và tạo nên uy tính của công ty. Đội
ngũ này cần có đủ trình độ chuyên môn, am hiểu các chính sách của nhà
nớc nếu không sẽ ảnh hởng xấu đến uy tín và hoạt động kinh doanh của
công ty.
Ngoài ra các mối quan hệ của công ty với bên ngoài( với bạn hàng, với
khách hàng) đây là nhân tố thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh
của công ty lữ hành.
I.2.Công ty lữ hành du lịch.
I.2.1.Khái niệm.
Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt có
chức năng chủ yếu là viêc ghép nối cung-cầu du lịch sao cho có hiệu quả
nhất. Ngoài ra các công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động
trung gian bán các sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hoặc
thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp nhầm thúc đẩy, đảm bảo
phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu đến khâu cuối.
I.2.2.Cơ cấu tổ chức của một công ty lữ hành du lịch.
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp là hình thức liên kết tác động
của toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo sử dụng nguồn này một các hiệu quả nhất để đạt đợc mục
tiêu đề ra.
Công ty lữ hành khác nhau có cơ cấu tổ chức khác nhau. Cơ cấu tổ
chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh phạm vi, lĩnh vực hoạt động hay cơ
cấu tổ chức truyền thống của công ty, một doanh nghiệp lữ hành có thể

chia bộ máy tổ chức của công ty thành các phần sau:
Bộ phận tổng hợp: bộ phận này đảm bảo điều kiện kinh doanh cho
công ty. Nó bao gồm các phòng: tài chínhkế toán; hành chính, nhân sự.

8


Bộ phận du lịch và hỗ trợ phát triển du lịch: đây là các bộ phận đảm
bảo cho hoạt động của công ty lữ hành. Bộ phận này bao gồm các nhóm
cơ bản sau:
-Phòng thị trờng: là nơi thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng, quyết định nguồn khách và đồng thời tiến hành các hoạt động quảng
cáo; khuyến mại thu hút khách; nghiên cứu mở rộng nguồn khách cho
công ty và xây dựng các chơng trình du lịch.
-Phòng điều hành: là nơi điều hành toàn bộ các hoạt động kinh
doanh của các chơng trình du lịch khi chúng đợc thực hiện. Phòng điều
hành xẽ đa ra quyết định cho phòng hớng dẫn, đội xe, nhà cung cấp nhằm
thực hiện các chơng trình du lịch một cách có hiệu quả nhất.
-Phòng hớng dẫn là nơi tập trung các hớng dẫn viên, những ngời có
thể coi là quan trọng nhất quyết định đến chất lợng của các chơng trình du
lịch có đợc nh mong muốn hay không.
-Các bộ phận hỗ trợ phát thiển lữ hành du lịch: Gồm hệ thống các
đại diện chi nhánh của chơng trình. Các đại diện chi nhánh này có thể
hoạt động độc lập nh một công ty hoặc hoạt động phụ thuộc. Tuy nhiên
trong trờng hợp nào cũng cần có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển
các hoạt động lữ hành cho cả các đại lý và công ty mẹ.
-Bộ phận kinh doanh lu trú:bộ phận này thờng có hoạt động tơng
đối độc lập. Tuy nhiên cũng cần có sự kết hợp giữa nó với hoạt động khác
trong hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty.
-Bộ phận kinh doanh vận chuyển : Đây là bộ phận thờng xuyên
Hội đồng quản trị

chịu sự điều hành của phòng điều hành khi thực hiện các chơng trình du
lịch. Tuy nhiên ngoài thời vụ du lịch và những lúc công việc kinh doanh
đốc hợp đồng kinh doanh thì bộ phận
không bận rộn mà công ty có Giám
đọc những
này có thể hoạt động một các tơng đối độc lập.
Bộ phận tổng hợp

Tài
chính
kế
toán

Hành
chính

Nhân
sự

Bộ phận du lịch và hỗ trợ phát triển.

Phòng
thị trư
ờng

Phòng
điều
hành

Phòng

hướng
dẫn

Đại diện
chi
nhánhh

Kinh
doanh
9
vận
chuyển

Kinh
doanh
lưu trú


Biểu 1: Cơ cấu của một công ty lữ hành
I.2.3.Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành .
Công ty lữ hành kinh doanh chủ yếu bằng các hoạt động môi giới,
ghép nối cung cầu du lịch, các dịch vụ tổng hợp phục vụ quý khách và
kinh doanh các chơng trình du kịch trọn gói. Nh vậy ta có thể phân loại
sản phẩm của công ty lữ hành thành 2 loại cơ bản là :
+Dịch vụ du lịch đơn lẻ.
+Các chơng trình du lịch.
I.2.3.1Dịch vụ du lịch đơn lẻ.
Đối với các công ty lữ hành tỷ trọng về loại dịch vụ này chiếm phần
không lớn nhng nó lại tơng đối quan trọng đối với nhiều đại lý, văn phòng
du lịch. Các dịch vụ du lịch mà công ty có thể làm trung gian môi giới rất

đa dạng, phổ biến nhất là các dịch vụ môi giới này là phần chênh lệch giá
hay hoa hồng mà các nhà cung cấp dành cho họ.
Muốn bán đợc những sản phẩm này đòi hỏi công ty không những
có mối quan hệ chắc chắn với nhà cung cấp mà còn cần tới sự nhạy bén và
năng động để có thể tìm ra đợc một trong số nhiều nhà cung cấp đáng tin
cậy khác với giá hợp lý hơn. Ngoài ta, quan hệ rộng cũng tạo cho công ty

10


những co hội để lựa chọn những mức giá đầu vào hợp lí nhằm nâng cao
lợi nhuận.
I.2.3.2 Chơng trình du lịch trọn gói.
Chơng trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó
ngời ta tổ chức các chuyến du lịch với giá đã đợc xác định trớc. Nội dung
của chơng trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận
chuyển, lu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tới tham quan
Trong những điều kiện ngất định nh giá các sản phẩm dịch vụ trong
chơng trình không thay đổi; lịch trình chuyến đi không thay đổi; không có
các thay đổi khác về điều kiện giao thông đi lại thị một chơng trình du
lịch định sẵn có thể làm nguyên mẫu cho rất nhiều chuyến du lịch. Tuy
nhiên, trong thực tế tính ổn định và tính nguyên mẫu của một chơng trình
du lịch chỉ mang tính tơng đối nó chỉ là nguyên mẫu trong một thời gian
nhất định. Khi xảy ra các thay đổi dù là chủ quan hay khách quan ngời ta
phải tính toán xắp xếp lại chơng trình du lịch cho phù hợp hơn. Những
thay đổi này mang ý nghĩa quan trọng vì nếu không thực hiện các thay
đổi kịp thời các chuyến du lịch có thể không thực hiện đợc hoặc có khi
công ty phải mất những khoản chi phí phụ thêm đồng thời ảnh hởng đến
uy tính của công ty.
Nói chung các chơng trình du lịch đã đợc xác định trớc khi chúng

đợc tổ chức thành các chuyến du lịch. Tuy nhiên trong những điều kiện
thực tế nhất định do những nguyên nhân khác nhau mà chúng không thực
hiện đợc thị đòi hỏi hớng dẫn viên phải thông minh khéo léo, có những
thay đổi cho phù hợp để làm hài lòng khách hàng.
Phân loại các chơng trình du lịch tron gói:
Căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau, ngời ta có thể phân loại các
chơng trình du lịch trọn gói thành nhiều loại khác nhau. Dới đây là một số
các phân loại có ý nghĩa hơn cả đối với hoạt động kinh doanh lữ hành du
lịch.
-Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
11


+Chơng trình du lịch chủ động: là lịch trình của chuyến đi du lịch
mà các công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trờng xây dựng các chơng trình theo kết quả của việc nghiên cứu đó và ấn định ngày thực hiện
sau đó mới tổ chức quảng cáo va bán cho khách du lịch.
Chơng trình này thờng thích hợp với những công ty có thị trờng
khách tơng đối ổn định
+Chơng trình du lịch bị động : là chơng trình du lịch và các công ty
lữ hành xây dựng và thực hện khi có yêu cầu từ phía khách hàng. Chơng
trình này nghiên cứu thị trờng chủ yếu tập trung vào cung. Các công ty lữ
hành thực hiện chơng trình du lịch kiểu này đảm bảo độ an toàn cao, ít
mạo hiểm nhng nhợc điểm là kinh doanh theo kiểu chờ đợi khách, gây bất
tiện cho khách vì họ phải chờ mới có câu trả lời chính xác về giá cả và
lịch trình.
+Chơng trình du lịch kết hợp: là chơng trình du lịch mà các công ty
lữ hành chủ động nghiên cứu thị trờng; xây dựng chơng trình nhng không
ấn định thời gian thực hiện mà thờng thông qua thời gian thoả thuận với
khách.
Loại chơng trình này đã thừa kế các u điểm và khắc phục nhợc

điểm của 2 chơng trình du lịch trên. Tuy nhiên nó đòi hỏi công ty phải
xây dựng một lợng các chơng trình thật đa dạng để khách du lịch có thể
lựa chọn.
-Căn cứ nào mức giá:
+Chơng trình du lịch toàn phần: là giá bao gồm hầu hết các dịch vụ
hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện. Đây là hình thức chủ yếu
của các chơng trình du lịch do các công ty lữ hành tổ chức .
+Chơng trình du lịch giá từng phần: là giá bao gồm một số dịch vụ
chủ yếu của chơng trình nh ăn, ngủ, vận chuyển.
+Chơng trình du lịch giá tuỳ chọn: là các chơng trình du lịch mà
khách hàng có thể chon lựa một mức giá bất kỳ trong số các mức giá đã
đợc đa ra sao cho phù hợp với họ.
12


I.2.4. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành.
I.2.4.1. Hoạt động trung gian.
-Đại lý du lịch : Sản phẩm lữ hành nói riêng và dịch vụ du lịch nói
chung đợc phân phối đến khách hàng thông qua 2 loại kênh: kênh phân
phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối gián tiếp có
đặc trng cơ bản là sự xuất hiện các tổ chức trung gian mà trong đó chủ
yếu là hình thức đại lý du lịch.
Nhà cung
cấp:
-Vận
chuyển.
-Lưu trú.
-Ăn uống
-Giải trí.
-Cho thuê

phương tiện
vận chuyển.
-Nghỉ dưỡng

Đại lý du lịch
Công ty lữ
hành
Kênh đặc biệt.
Công ty lữ
hành
Kênh đăc biệt

Công ty lữ
hành

Đại lí du
lịch

Đại lí
du lịch

-Khách
hàng
-Cá nhân
-Tập thể

Kênh đặc
biệt

Biểu2: Sơ đồ hệ thống phân phối sản phẩm dịch vụ du lịch.

Trong kênh phân phối gián tiếp, đai lý du lịch và kênh đặc biệt luôn
đóng vai trò là ngời trung gian giữa các nhà cung cấp dịch vụ du lịch với
khách hàng cuối cùng. Nhng đại lí du lịch là hình thức đã và đang phổ
biến, ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch
hiện đại; đặc biệt du lịch quốc tế . Việc khách hàng sử dụng các dịch vụ
của đại lý ngày càng một rõ nét hơn trong việc lựa chọn các yếu tố cấu
thành cho một chuyến đi nh hàng không, khách sạn, thuê phơng tiện vận
chuyển.
-Đặc điểm của đại lí du lịch:
+Hởng hoa hồng cho việc làm đại lí. Hoa hồng của nhà cung cấp
dành cho đại lí du lịch thờng có 2 loại: hoa hồng cơ bản và hoa hồng
13


khuyến khích. Hoa hồng cơ bản là lợng tiền đợc tính theo tỷ lệ % trên
mức giá bán ( hay doanh số tiêu thụ) các hàng hóa và dịch vụ du lịch mà
các nhà cung cấp trả cho các đại lí tiêu thụ. Mức hoa hồng này khác nhau
tuỳ theo từng loại dịch vụ và tuỳ từng quốc gia. Hoa hồng khuyến khích là
khoản tiền thờng mà các nhà cung cấp trả cho đại lí du lịch khi đại lí tiêu
thụ đợc một lợng hàng hoá, dịch vụ vợt quá mức qui định nào đó. Loại
hoa hồng này nhằm mục đích khuyến khích đại lí du lịch tiêu thụ đợc
nhiều hàng hoá, dịch vụ du lịch cho các nhà cung cấp nhất.
Ngoài ra còn có loại hoa hồng bồi hoàn là khoản tiền mà các nhà
cung cấp hay đại lí du lịch phải trả ( thực chất là bị phạt) khi không thực
hiện đợc hợp đồng đã kí trong việc tiêu thụ các hàng hoá, dịch vụ du lịch
giữa 2 bên.
+Đại lí du lịch có thể cung cấp các dịch vụ của mình nh cung cấp
thông tin, t vấn và một số dịch vụ du lịch khác và cả tổ chức chơng trình
du lịch cho khách.
+Hoạt động của đại lí du lịch rất đa dạng và phong phú tuỳ theo

trình độ phát triển va chuyên môn hoá trong hoạt động kinh doanh lữ
hành ở từng địa phơng và từng quốc gia.
+Nội dung hoạt động của đại lí du lịch gắn chặt với đặc điểm và
tính chất hoạt động du lịch của vùng lãnh thổ mà đại lí hoạt động.
+Đại lí du lịch phục vụ mọi đối tợng khách hàng: dân c địa phơng;
khách du lịch trong nớc và quốc tế.
-Chức năng và nhiệm vụ của đại lí :
+Chức năng chính của đại lí du lịch là làm trung gian giữa khách
du lịch và nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Thực chất của chức năng này là
đại lí làm cầu nối trung gian giữa cung và cầu du lịch . Do đó hoạt động
trung gian chỉ có thể xảy ra trên cơ sở đại lí du lịch phải có mối quan hệ
mật thiết với cả cung và cầu trong du lịch. Các mối quan hệ này là cần
thiết và khách quan trong sự phát triển của hoạt động du lịch trong xã hội
nói chung và hoạt động kinh doanh lữ hành trên thị trờng nói riêng.
14


Quan hệ của đại lí du lịch với nguồn cung thực chất là với các nhà
cung cấp là những đơn vị trực tiếp cung ứng các dịch vụ du lịch nhằm
thoả mãn nhu cầu du lịch của khách hàng nh các đơn vị vận chuyển,
khách sạn, nhà hàng, các điểm hấp dẫn tại nơi đến du lịch Đại lí du lịch
quan hệ với các nhà cung cấp thông tin qua việc làm trung gian tiêu thụ
các dịch vụ cho họ.
+Nhiệm vụ của đại lí du lịch bao gồm:
Cung cấp thông tin, t vấn mang tính chuyên nghiệp cho khách hàng
nhằm tạo điều kiện và giúp đỡ hộ trong việc quyết ddịnh đi du lịch, lựa
chọn loại hình du lịch, lựa chọn dịch vụ du lịch; quyết định thời gian và
địa điểm du lịch.
Chuẩn bị t liệu, tài liệu và các thông tin cần thiết về các loại dịch vụ
của nhà cung cấp mà đại lí đợc uỷ thác.

Tổ chức quảng cáo theo nội dung các điều kiện hợp đồng đã kí kết
với các nhà cung cấp.
Lựa chọn và ứng dụng các phơng pháp bán hàng; từng loại dịch vụ
và đăc điểm hoạt động của đại lí.
Tổ chức cung cấp các dịch vụ là sản phẩm riêng của đại kí trên cơ
sở tiềm năng của đại lí và nhu cầu khách hàng.
Hoàn thiện các phơng pháp và thủ tục thanh toán với khách hàng và
với các nhà cung cấp.
Thiết lập mối quan hệ rộng rãi (trong nớc và ngoài nớc) với các đối
tác kinh doanh .
Chuẩn bị đội ngũ nhân viên đại lí có trình độ chuyên nghiệp cao
nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh và cạnh tranh trên thị trờng.
Trang bị hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật đáp ứng yêu cầu của hoạt
động kinh doanh và phù hợp với xu thế phát triển của du lịch trong nớc và
thế giới.
Tối u hoá công tác quản lí và điều hành kinh doanh của đại lí.
-Phân loại đại lí du lịch
15


Viêc phân loại đại lí du lịch là cơ sở cho việc xác định rõ ràng và
nhanh chóng các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động của đại lí để xây dựng
mô hình tổ chức quản lí và phơng thức hoạt động kinh doanh phù hợp.
+Căn cứ vào phơng thức hoạt động của đại lí du lịch phân làm 2
loại:
Đại lí du lịch bán lẻ: Bán sản phẩm dịch vụ du lịch của các hãng
doanh nghiệp lữ hành và các nhà cung cấp cho khách du lịch cá nhân hoặc
tập thể.
Đai lí du lịch bán buôn: Mua sản phẩm dịch vụ du lịch của các nhà
cung cấp với khối lợng lớn để đợc hởng u đãi về giá cả sau đó bán cho

khách du lịch thông qua mạng lới đại lí bán lẻ. Các đại lí bán buôn cũng
có thể kết hợp các yếu tố sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ. Trong trờng hợp này,
đại lí bán buôn có vai trò của một công ty lữ hành.
+Căn cứ vào sản phẩm dịch vụ kinh doanh chính của đại lí:
Đại lí chuyên ngành: Là các đại lí đợc uỷ thác tiêu thụ một loại sản
phẩm dịch vụ thuộc một lĩnh vực chuyên ngành nh:
Đại lí uỷ thác của các tổ chức và doanh nghiệp vận tải hành khách
nh đờng hàng không, đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ.
Đại lí uỷ thác của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà
hàng, các doanh nghiệp tổ chức dịch vụ vui chơi giải trí.
Đại lí tổng hợp: Đại lí đồng thời nhân uỷ thác tiêu thụ nhiều loại
dịch vụ du lịch của nhiều loại doanh nghiệp du lịch khác nhau.
+Căn cứ vào quy mô hoạt động của đại lí:
Đại lí du lịch lớn: Có nhiều chi nhánh và đại diện trong và ngoài nớc.
Đại lí du lịch nhỏ: Không có nhiều chi nhánh và đại diện ở địa phơng và nớc ngoài.
+Căn cứ vào chủ thể trực thuộc của đại lí.
Đại lí trực thuộc tập đoàn thơng mại, dịch vụ.
Đại lí trực thuộc tập đoàn tài chính, ngân hàng.
16


Đại lí độc lập: tồn tại độc lập nh là một doanh nghiệp có t cách
pháp nhân trên thị trờng.
I.2.4.2. Hoạt động tổ chức và xây dựng chơng trình du lịch.
Hoạt động tổ chức và xây dựng chơng trình du lịch là hoạt động
đặc trng quan trọng của các công ty lữ hành. Các nhà quản trị doanh
nghiệp lữ hành khi tiến hành công tác hoạch định các chơng trình du lịch
thờng cân nhắc và chọn một trong 2 cách tiếp cận khi xây dựng chơng
trình du lịch có sẵn. Nghiên cứu, tìm hiểu các nơi đến và điểm tham quan
du lịch; doanh nghiệp thiết kế các chơng trình một cách hấp dẫn nhất; sau

đó tiến hành hoạt động Mardeting để tìm thị trờng và chào bán các sản
phẩm này. Tuy nhiên nhà quản trị thờng cho rằng có thể sẽ bán đợc các
chơng trình ngay sau khi sản xuất ra mà không cân nhắc đến tính hiện
thực về khách hàng trên thị trờng mục tiêu. Một cách tiếp cận khác đó là
xây dựng chơng trình du lịch phù hợp đáp ứng nhu cầu thị trờng. Cách
tiếp cận này phổ biến hơn trên cơ sở nghiên cứu thị trờng trớc sau đó
doanh nghiệp thiết kế các chơng trình phù hợp. Cách tiếp cận này có cơ
hội thành công nhiều hơn vị nó đợc bắt đầu với một nhóm khách hàng xác
định. Tuy nhiên hạn chế là doanh nghiệp mới thành lập; sản phẩm cha đợc
đảm bảo xẽ đợc tiêu thụ.
I.2.4.3. Hoạt động quảng cáo và tổ chức bán.
Chơng trình du lịch là những sản phẩm không hiện hữu khách hàng
không có cơ hội thử trớc khi quyết định mua; do đó quảng cáo đóng một
vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm khơi dậy nhu cầu, thuyết phục
giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định mua.
Quảng cáo bằng ấn phẩm tờ rơi, tập gấp, tập sách hớng dẫn du lịch,
áp phích, băng video.
Quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, đài
truyền hình.
Để sản phẩm đến đợc tận tay ngời tiêu dùng một cách hiệu quả nhất
có thể là kênh phân phối trực tiếp hoặc gián tiếp.
17


I.2.4.4. Quản lí và tổ chức thực hiện chơng trình du lịch .
Tổ chức thực hiện chơng trình du lịch: Ngời dẫn đoàn hoặc hớng
dẫn viên sẽ là ngời chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện
chơng trình du lịch với đúng chức năng và nhiệm vụ của mình.
Quản lí khi thực hiện chơng trình : Đây là nhiệm vụ cuối cùng của
việc quản lí và tổ chức thực hiện chơng trình du lịch. Các nhà quản lí điều

hành thờng yêu cầu ngời dẫn đoàn lập báo cáo kết thúc chơng trình. Hầu
hết các doanh nghiệp yêu cầu các thành viên trong đoàn khách trả lời
phiếu đánh giá chơng trình du lịch mà họ vừa tham gia. Ngoài ra; ngời
dẫn đoàn và ngời tổ chức còn phải lập báo cáo quyết toán tài chính, tất cả
các báo cáo sẽ đợc nhà quản lí điều hành và ngời thiết kế chơng trình
nghiên cứu để đa ra những điều chỉnh hoặc thay đổi chơng trình.

18


Chơng II
Trực trạng kinh doanh lữ hành tại Công ty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt
Hà Nội .
II.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
II.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Dịch vụ Du lịch Đờng
sắt Hà Nội
-Tên doanh nghiệp: Công ty Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội
-Trụ sở: 142 Lê Duẩn- Đống Đa-Hà Nội
-Điện thoại 5183146.
Công ti Dịch vụ Du lịch Đờng sắt Hà Nội là một doanh nghiệp nhà
nớc thuộc liên hiệp Đờng Sắt Việt Nam
Đợc thành lập Ngày 9/12/1970 do bộ giao thông vận tải ra quyết
định. Đây là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập có t cách
pháp nhân đầy đủ đợc mở tài khoản tại các ngân hàng(kể cả Ngân hàng
ngoại thơng) đợc sử dụng con dấu riêng. Công ty dịch vụ du lịch Đờng Sắt
nằm bên ngã t Lê Duẩn- Khâm Thiên đây là một địa thế đẹp là cửa ngõ để
bớc vào trung tâm thành phố. Nơi đây rất thuận tiện cho việc phát triển
kinh doanh của công ty. Toàn công ty có 10 đơn vị cơ sở trực thuộc và
chia làm 4 khối
-Khối kinh doanh: Khách sạn

-Khối kinh doanh thơng mại
-Khối kinh doanh dịch vụ.
-Khối kinh doanh du lịch
Công ty dịch vụ du lịch Đờng Sắt Hà Nội ngay từ ngày đầu thành
lập có tên là công ty phục vụ ăn uống. Do nhu cầu phát triển của nghành
và do sự phát triển của cơ chế chuyển đổi nên công ty đã đổi tên theo
quyết định số 836/ ĐS-TC Ngày 13/11/1989. Giai đoạn đầu công ty có tới
19


4000 cán bộ công nhân viên. Đến năm 1989 công ty còn lại 2000 ngời
giảm 50% do nguyên nhân một số trạm trại cửa hàng đã giao lại cho xí
nghiệp vận tải. Sau khi chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang hạch toán kinh
doanh công ty đã tiến hành tổ chức xắp xếp lại lao động giải tán những
đơn vị làm ăn kém hiệu quả cho đến nay toàn bộ công ty cọn lại 250 cán
bộ. Công ty nằm trong 10 đơn vị trực thuộc và đợc chia làm 4 khối kinh
doanh qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm vợt qua những khó khăn của
thời kỳ chiến tranh phá hoại, cơ sở vật chất của công ty rất nghèo nàn các
cửa hàng trạm trại chủ yếu là nhà cấp 4 vốn liếng không có là bao kinh
doanh mang tính chất manh mún lẻ tẻ và mang nặng tính bao cấp do vậy
mà đội ngũ cán bộ công nhân viên không phát huy đợc vai trò, năng lực
và trách nhiệm của mình. Trải qua 30 năm gian khổ với sự nỗ lực của đội
ngũ cán bộ công nhân lành nghề cho đến nay công ty đã lớn mạnh không
ngừng, cơ sở vật chất của các đơn vị trực thuộc đã khang trang hiện đại có
khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao. Trụ sở công ty là toà nhà bẩy tầng có đầy
đủ tiện nghi là nơi làm việc của công ty cũng là nơi trung tâm dịch vụ cho
thuê văn phòng làm việc với diện tích 4000m2 cho thuê đến tháng 12/2001
công ty đã đa toàn bộ diện tích sử dụng vào khai thác tạo doanh thu sấp xỉ
4,5 tỷ đồng đây là bớc trởng thành cha từng có từ trớc đến nay. Đội ngũ
cán bộ công nhân viên đã trởng thành kể cả về chuyên môn lẫn học vấn.

Công ty đã có 01 phó tiến sỹ, 95 ngời có trình độ đại học cao đẳng. Trung
cấp là 30 ngời còn lại là cấp bậc chuyên môn của từng đơn vị mang đặc
thù riêng của công việc:
Tổng tài sản của công ty hiện nay là 41.317.810.000 đồng.
Đây là một sự trởng thành cha từng có từ trớc cho tới nay.
II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
II.1.2.1. Chức năng
Quản lý và điều hành doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh cụ thể nh sau:

20


-Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ
thật hoàn hảo của doanh nghiệp nhằm đa ra thị trờng để đáp ứng nhu cầu
ngời tiêu dùng.
-Chức năng thơng mại là thể hiện thật tốt các hoạt động mua và bán
các sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
-Chức năng tài chính là quản lý huy động sử dụng các nguồn vốn
có hiệu quả trong hoạt động của công ty.
-Chức năng quản trị: Chức năng này là phải dự báo điều phối, kiểm
soát, chỉ huy để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty, phối hợp ăn
khớp không để chệch mục tiêu dự định.
II.1.2.2. Nhiệm vụ
-Nhiệm vụ chu yếu của công ty là kinh doanh dịch vụ du lịch,
khách sạn, thơng mại
-Tổ chức tốt dịch vụ du lịch cho khách trong nớc và quốc tế, ở các
khách sạn trên 5 tuyến đờng sắt.
-Kinh doanh thơng mại tổng hợp: Bán buôn, bán lẻ các mặt hàng
giải khát, thực phẩm công nghệ, sản xuất bia, nớc ngọt đảm bảo an toàn

vệ sinh cho khách đi tàu.
Cùng đặc điểm chung của ngành dụch vụ công ty còn có đặc điểm
riêng của đơn vị chủ quản liên hiệp đờng sắt Việt Nam( LHĐSVN) đó là
nhiệm vụ đợc phân bổ theo nhu cầu phát triển của ngành đờng sắt vì vậy
ngành đờng sắt ở đâu có dịch vụ thì ở đó có công ty dịch vụ du lịch Đờng
Sắt Hà Nội
Mặt khác nhiệm vụ của công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất lợng phục vụ uy tín trên thị trờng vì vậy công ty đã không ngừng đầu t sửa
chữa, mua sắm trang thiết bị để phục vụ khách hàng, đây là những kết quả
ban đầu đáng khích lệ, xu hớng phát triển mới cho công ty. Đến nay công
ty dịch vụ du lịch Đờng Sắt Hà Nội đã có một đội ngũ cán bộ công nhân
viên đông đảo có nghiệp vụ và kinh nghiệm kinh doanh vững vàng. Do đó

21


đã phát huy đợc lợi thế của mình có tốc độ phát triển cao doanh thu năm
sau phát triển hơn năm trớc.
II.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty
Để đảm bảo công tác sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành đạt
hiệu quả cao, yêu cầu đặt ra cho công ty xắp xếp bộ máy công ty một
cách hợp lý khoa học. Đây cũng chính là yêu cầu mà lãnh đạo công ty đề
ra nhằm vợt qua thử thách khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng đang diễn
ra gay gắt. Nhanh chóng nắm bắt đợc mục đích đó, công ty đã kiện toàn
bộ máy quản lý của mình với cơ câu tổ chức hợp lý nhất của một doanh
nghiệp với phơng châm giảm bớt bộ máy quản lý tinh gọn, không cồng
kềnh nhng điều hành lại có hiệu quả
Giám đốc công ty

PGĐ
TC


PGĐ
KD

PGĐ
XDCB

P- TC

P- KH-

P-Tổng hợp

KD
Các đơn vị trực thuộc

Khách
sạn
khâm
thiên

Khách
sạn Hà
Nội
Lao
Cai

Trung
tâm du
lịch


Chi nhánh
móng cái
(Quảng
Ninh)

Chi nhánh
phía Nam
(TP
HCM)

Chi
nhánh
Vinh

Trung
tâm
thương
mại
(ga B)

Trung
tâm thể
thao

Khách
sạn Phư
ơng
Đông
(HP)


Biểu 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

22

Khách
sạn
Mùa
Xuân


-Chức năng quyền hạn của mỗi đơn vị bộ phận trực thuộc.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nhiệm vụ với nhà nớc theo quy
định hiện hành giám đốc điêù hành sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ
trởng có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
Các phó giám đốc
-Phó giám đốc tài chính chịu trách nhiệm và quản lý nguồn vốn
trong mọi hoạt động của công ty.
-Phó giám đốc kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng kế
hoạch và lập kế hoạch kinh doanh cho từng đơn vị
-Phó giám đốc XDCB (nội chính) chịu trách nhiệm đầu t xây dựng
sửa chữa làm mới các cơ sở hạ tầng. Ngoài ra còn làm công tác đào tạo
tuyển dụng giải quyết chế độ của ngời lao động.
Các phòng ban chức năng.
+Phòng tổ chức lao động tiền lơng (phòng tổng hợp) quản lý theo
dõi toàn bộ lực lợng lao động của công ty đào tạo tuyển dụng cán bộ công
nhân viên có trình độ nghiệp vụ tay nghề cao giải quyết các chế độ với

ngời lao động thực hiện và triển khai các chế độ tiền lơng tiền thởng kịp
thời. Đồng thời tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy của
công ty, công tác sử dụng cán bộ tránh tình trạng d thừa lao động và luôn
quan tâm đến chế độ tiền lơng cho ngời lao động.
+Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho giám đốc sử dụng quản lý
có hiệu quả tài sản, vốn của công ty đảm bảo đúng quy định của pháp luật
về bảo toàn và phát triển vốn, luôn thu thập các thông tin kinh tế theo điều
luật kế toán thống kê.
+Phòng kế hoạch kinh doanh
- Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của từng đơn
23


vị để xây dựng kế hoạch hợp lý. Luôn tìm kiếm những nguồn khách hàng
và thờng xuyên nắm bắt thay đổi của cơ chế thị trờng.
-Phòng kinh doanh còn có chức năng là kinh doanh trực tiếp nh phụ
trách toàn bộ công việc về kinh doanh du lịch của công ty.
-Ngoài ra còn 10 đơn vị trực thuộc công ty và đợc chia làm 4 khối
kinh doanh
+Khối kinh doanh khách sạn.
+Khối thơng mại.
+Khối kinh doanh du lịch.
Tất cả các khối kinh doanh này đều thực hiện giao vhận kế hoạch
của công ty giao cho dới góc độ phòng kế hoạch .
Căn cứ vào tình hình kinh doanh đặc thù của từng khối để giao kế
hoạch cho hợp lý, ngợc lại các khối này phải thực hiện nghiêm chỉnh kế
hoạch của công ty giao cho với phơng châm là có lợi nhuận.
-Ngoài ra còn có bộ máy tổ chức quần chúng gồm:
+Bí th đảng uỷ

+Chủ tịch công đoàn.
+Bí th đoàn thang niên.
+Chấp hành phụ nữ.
-Mối quan hệ giữa các bộ phận
Các bộ phận từ giám đốc xuống các phòng ban cho đến các đơn vị
cơ sở đều có mối quan hệ chặt chẽ theo thang bậc trên là giám đốc, dới là
các phó giám đốc sau đó là các phòng ban và các đơn vị trực thuộc. Các
bộ phận này đều chung một mục đích là thực hiện nghị quyết của đảng
uỷ, công đoàn. Phát huy hết khả năng để kinh doanh có hiệu quả mang lại
lợi nhuận cho công ty đảm bảo đời sống của ngời lao động.

24


II.1.4.Các đặc điểm kinh doanh đặc thù của đơn vị
Là công ty dịch vụ du lịch Đờng Sắt đặc thù kinh doanh rất rộng đa
dạng và phong phú. Bốn khối kinh doanh đều mang đặc thù riêng của
mình.
-Khối khách sạn và khối du lịch thì mang tính đặc thù kinh doanh
theo thời vụ đó là từ sau tết nguyên đán cho hết tháng bảy. Khách đi tham
quam du lịch, lễ hội nhiều do đó doanh thu trong giai đoạn này có hiệu
quả hơn so với từ tháng tám cho đến tháng 12.
-Khối thơng mại và dịch vụ thì chủ yếu là mua hàng vào, bán hàng
ra và khâu dịch vụ sau bán. Khối này có đặc điểm là cao hơn vẫn là những
tháng giáp tết. Hai khối này đã bù đắp đợc rất nhiều chi phí cho công ty.
Nhận xét chung:
Nhìn chung nhìn về mặt sản xuất kinh doanh toàn công ty đang trên
đà phát triển và luôn đợc đẩy mạnh, đợc cán bộ ngành luôn quan tâm,
điều này nói lên sự mạnh dạn trong kinh doanh, dám nghĩ dám làm của
đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Tập thể

lãnh đạo công ty luôn nắm bắt đợc những diễn biến những khó khăn về
kinh tế đất nớc để từ đó có những quyết sách đúng đắn để tránh những rủi
ro trong kinh doanh từ đó mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
II.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty dịch
vụ du lịch Đờng Sắt Hà Nội
Bao gồm hai mảng hoat động chính:
-Mảng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
-Mảng hoat động kinh doanh lữ hành quốc tế.
II.2.1.Kinh doanh lữ hành nội địa.
Hoạt động chính của mảng kinh doanh này là tổ chức và khai thác
cho khách trong nớc đi thăm quan du lịch các tuyến điểm trong nớc.

25


×