Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

skkn phương pháp giải bài tập co2 tác dụng với dung dịch kiềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.96 KB, 20 trang )

[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trang 2

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trang 2

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Trang 3

IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Trang 3

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trang 3

VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Trang 3


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Trang 4

II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Trang 6

II.1. Những kiến thức cần trang bị

Trang 6

II.2. Một số phương pháp áp dụng cần nắm vững

Trang 6

II.3. Cơ sở lý thuyết của phương pháp

Trang 6

II.4. Những bài tập áp dụng minh họa

Trang 8

III. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Trang 12

III.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm


Trang 12

III.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Trang 12

III.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Trang 12

III.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

Trang 13

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trang 15

I. KẾT LUẬN

Trang 15

II. ĐỀ XUẤT

Trang 15

III. KIẾN NGHỊ

Trang 16


PHỤ LỤC

Trang 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 19

PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ

Trang 20

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 1


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

PHẦN I:
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là một trong những môn khoa học cơ bản ở các trường THCS và
THPT. Đây là môn các em mới được trang bị kiến thức từ khi học lớp 8 bậc THCS.
Tuy nhiên, đây cũng là môn thường xuyên sử dụng thi tốt nghiệp THPT và là một
trong ba môn bắt buộc trong kì thi xét tuyển sinh vào ĐH, CĐ, THCN khối A, B.
Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển cấu trúc thi tuyển sinh

Đại học, Cao đẳng môn Hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng
nghĩa trong vòng 90 phút, Học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời
tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất. Nắm bắt được điều đó, các Giảng viên đại học,
cao đẳng, các Chuyên gia và các Nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã xuất bản rất nhiều
sách và tài liệu tham khảo về các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm.
Với xu thế trắc nghiệm khách quan hiện nay thì “nhanh và chính xác” là hai
yếu tố rất quan trọng trong khi làm bài kiểm tra cũng như trong các kì thi. Ngoài ra,
vận dụng được các phương pháp giải nhanh chưa đủ mà lựa chọn được phương pháp
giải nhanh nào tối ưu phù hợp cũng góp phần vào việc giải quyết các bài tập nhanh,
chính xác và hiệu quả. Vì vậy, trong việc sử dụng sơ đồ, sơ đồ chéo trong môn Hóa
cũng thể hiện được “phương pháp giải” và “khả năng tư duy trừu tượng” của Học
sinh khi làm bài.
Qua 5 năm giảng dạy ở trường THPT Trần Văn Kỷ kết hợp với những kiến
thức tích lũy được khi ngồi trên giảng đường đại học tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng
“GIẢI BÀI TẬP CO2 TÁC DỤNG DUNG DỊCH KIỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SƠ ĐỒ CHÉO”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những dạng bài toán giải nhanh thường gặp trong các đề thi tuyển
sinh Đại học, Cao đẳng, các đề thi và các đề kiểm tra thường xuyên.
Đề xuất những ý tưởng để giải nhanh bài toán thường gặp trong Hóa học lớp 11
bằng phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn ở trường phổ thông và là hành trang vững chắc để các em chuẩn bị bước vào kì
thi tuyển sinh Đại học.

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 2


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]


LÊ THỪA TÂN

Bản thân có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các ý tưởng đó vào công
tác giảng dạy của bản thân sau này.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nội dung “Chương Nhóm Cacbon – Hóa học lớp 11; Chương Kim
loại Kiềm, Kiềm Thổ và hợp chất của chúng – Hóa học 12”. Đồng thời tìm ra những
dạng bài tập điển hình thường gặp về CO2 tác dụng với dung dịch kiềm, kiềm thổ
trong các đề thi tuyển sinh Đại học.
Nghiên cứu phương pháp bảo toàn nguyên tố, phương pháp sơ đồ chéo và vận
dụng phương pháp đó để giải bài tập trắc nghiệm.
Tìm ra hướng giải quyết nhanh các bài toán đó dựa vào sơ đồ và sơ đồ chéo.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng Học sinh khối 11 ở trường THPT Trần
Văn Kỷ.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bước 1: Trên cơ sở nắm vững nội dung trọng tâm về hợp chất CO2 trong
chương trình Hóa học lớp 11 và nghiên cứu kĩ những câu hỏi thi tuyển sinh Đại học
liên quan đến bài tập CO2 tác dụng với dung dịch kiềm, kiềm thổ.
Bước 2: Đưa ra những ý tưởng để giải nhanh những bài tập đã chọn ở bước 1
theo phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo, nhưng có thể mở rộng phạm vi áp dụng cả trên
các bài tập khác.
Bước 3: Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng Học sinh.
Bước 4: Thu thập và xử lý số liệu, rút ra kết luận.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện thời gian và hạn chế của một Sáng kiến Kinh nghiệm nên đề tài
chỉ có thể nghiện cứu trên phạm vi hẹp (Chương Nhóm Cacbon của Hóa học 11) và
chỉ nghiên cứu những bài tập nhỏ.
Phạm vi áp dụng:

Bài tập về CO2 tác dụng với dung dịch kiềm. Xác định định tính và định lượng
sản phẩm tạo thành.
Mở rộng ra bài tập về CO2 tác dụng với dung dịch kiềm thổ và hỗn hợp dung
dịch kiềm, kiềm thổ. Xác định định tính và định lượng sản phẩm tạo thành.

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 3


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

PHẦN II:
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Qua những năm giảng dạy và công tác tại trường phổ thông. Tôi nhận thấy
rất nhiều Học sinh khi gặp bài tập CO2 tác dụng với dung dịch bazơ kiềm hay kiềm thổ
là viết các phương trình phản ứng rồi mới giải bài tập theo phương pháp truyền thống
là đặt ẩn, lập tỷ, biện luận và giải quyết vấn đề. Cụ thể như sau:
+ Phương pháp truyền thống:
Khi cho CO2 phản ứng với dung dịch kiềm (NaOH/ KOH) có các phản
ứng:
CO2  OH  
 HCO3

(1)
Gọi


x mol
CO2  2OH  
 CO32  H 2O

(2)
Gọi

y mol

Theo giả thiết tính số mol CO2 = a mol; số mol OH  = b mol
Lập tỷ lệ: T 

nOH 
nCO2

Biện luận xác định sản phẩm:
+ Nếu T < 1 sản phẩm tạo muối HCO3 và CO2 dư. Theo phương trình:
số mol HCO3 = x = b mol; số mol CO2 dư = a-b mol
+ Nếu T = 1 sản phẩm tạo muối HCO3 . Theo phương trình:
số mol HCO3 = x = a = b mol
+ Nếu 1 < T < 2 sản phẩm tạo 2 muối CO32 và HCO3 . Theo phương
trình:
x+y=a

Giải ra được giá trị x, y

x + 2y = b
+ Nếu T = 2 sản phẩm tạo muối CO32 . Theo phương trình:
số mol CO32 = y = a = b/2 mol
+ Nếu T > 2 sản phẩm tạo muối CO32 và OH  dư. Theo phương trình:

số mol CO32 = y = a mol; số mol OH  dư = b-2a mol
GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 4


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

+ Ví dụ: Hấp thụ hoàn toàn 448 ml khí CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH
0,1M.
a. Sản phẩm thu được sau phản ứng là:
A. Na2CO3 và NaOH dư.

B. NaHCO3 và CO2 dư.

C. NaHCO3 và Na2CO3.

D. Na2CO3.

b. Khối lượng muối thu được sau phản ứng là:
A. 1,0 gam.

B. 1,06 gam.

C. 0,84 gam.

D. 1,9 gam.


Giải
Tính: nCO  0,02 mol; nNaOH = 0,03 mol  nOH = 0,03 mol


2

Lập tỷ lệ: T 

nOH 
nCO2



0, 03
 1,5
0, 02

Ta thấy: 1 < T = 1,5 < 2  Tạo 2 muối: NaHCO3 và Na2CO3.
a. Đáp án A.
b. Gọi số mol NaHCO3 là x mol và số mol Na2CO3 là y mol, ta có:
CO2  NaOH 
 NaHCO3

x mol x mol

← x mol

CO2  2 NaOH 
 Na2CO3  H 2O


y mol 2y mol

← y mol

x + y = 0,02 suy ra

x = 0,01

x + 2y = 0,03

y = 0,01

Nên: mNaHCO  0,01.84  0,84 gam
3

mNa CO  0,01.106  1,06 gam
2

3

Vậy: Khối lượng muối = 0,84 + 1,06 = 1,9 gam. Đáp án D.
Như vậy, chúng ta thấy rằng với phương pháp này đòi hỏi học sinh phải viết
phương trình, lập tỷ lệ chính xác và biện luận đúng trường hợp xảy ra. Đồng thời phải
giải hệ phương trình nếu bài toán gặp trường hợp tạo 2 muối. Điều đó, có thể tốn nhiều
thời gian và có thể nhầm trường hợp thì dẫn đến kết luận sai vấn đề.
Việc sử dụng phương pháp thích hợp và hiệu quả là những công cụ tối ưu để
giải quyết những bài toán dạng này.
Một số đối tượng Học sinh khác, chúng ta cũng hay gặp là quá lạm dụng Máy
tính, do đó sẽ rất tốn thời gian làm bài.


GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 5


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

Vì vậy, ý tưởng là rất quan trọng, giúp Học sinh định hướng được cách giải
nhanh bài toán thay vì các em phải viết rất nhiều trên nháp, điều này hoàn toàn không
hợp lý trong bài thi trắc nghiệm.
Từ thực tế trên, tôi xin trình bày những giải pháp, ý tưởng để giải nhanh những
bài toán trên bằng phương pháp thích hợp, nhanh và hiệu quả. Thể hiện tính tư duy và
phát triển năng lực của Học sinh.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
II.1. Những kiến thức cần trang bị
+ Kiến thức về về chương cacbon, về chương kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất
của chúng.
+ Kiến thức về các phương pháp sơ đồ chéo, phương pháp bảo toàn nguyên tố.
+ Xử lí các dữ kiện bài toán: số mol, thể tích khí, khối lượng, phần trăm, ...
II.2. Một số phương pháp áp dụng cần nắm vững
+ Phương pháp sơ đồ chéo:
chất A -– a

c-b
(với a>c>b)

c
chất B -– b


a-c

+ Phương pháp bảo toàn nguyên tố:
Bảo toàn nguyên tố C:
nCO  nMHCO  nM CO
2

3

2

3

Bảo toàn nguyên tố M (kim loại kiềm):
nMOH  nMHCO  2nM CO
3

2

3

II.3. Cơ sở lý thuyết của phương pháp
Khi tan trong nước, CO2 tạo thành dung dịch axit cacbonic (H2CO3):
CO2  H 2O

H 2CO3

Axit cacbonic (H2CO3) là một axit rất yếu phân li 2 nấc nên trong dung dịch sẽ
luôn tồn tại các cân bằng sau:

H 2CO3

HCO3

GV. LÊ THỪA TÂN

H+ + HCO3 ; K a1 = 4,5.10-7
H+ + CO32 ; K a2 = 4,8.10-11

Trang 6


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

Trong môi trường kiềm MOH, lượng H+ bị trung hòa bởi OH- nên các cân bằng
trên chuyển dịch theo chiều thuận. Vì vậy ta có thể thay thế các cân bằng trên bởi sơ
đồ sau:
 HCO3 
 CO32
CO2 

Giả sử số mol ban đầu của CO2 là a mol và số mol bazơ kiềm MOH cho vào CO2 là
b mol.
Theo sơ đồ trên ta có:
 HCO3 
 CO32
CO2 


0 mol

a mol

2a mol

(Ban đầu chưa phản ứng nên số mol CO2 = 0)
So sánh với số mol MOH , ta sẽ có các trường hợp sau:
+ Nếu b < a : Tạo muối HCO3 và CO2 dư. Ta có sơ đồ chéo:
 HCO3 
 CO32
CO2 

0

a

2a

b
(số mol=a-b) CO2 dư

MHCO3 (số mol=b)

Bảo toàn nguyên tố M
+ Nếu b = a : Tạo muối HCO3 . Ta có sơ đồ:
 HCO3 
 CO32
CO2 


0

a

2a



b

MHCO3 (số mol=a=b)

+ Nếu a < b < 2a : Tạo hỗn hợp 2 muối HCO3 và CO32 . Ta có sơ đồ chéo:
 HCO3 
 CO32
CO2 

0

a

2a
b

(số mol=2a-b) MHCO3

GV. LÊ THỪA TÂN

M 2CO3 (số mol=b-a)


Trang 7


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

+ Nếu b = 2a : Tạo muối CO32 . Ta có sơ đồ:
 HCO3 
 CO32
CO2 

0

a

2a


b

M 2CO3 (số mol=a=b/2)

Bảo toàn nguyên tố C hay M
+ Nếu b > 2a : Tạo muối CO32 và MOH dư. Ta có sơ đồ chéo:
 HCO3 
 CO32
CO2 

0


a

2a
b

(số mol=a) M 2CO3

MOH dư(số mol=b-2a)

Bảo toàn nguyên tố C
Nếu chỉ nhìn vào sơ đồ tổng quát thì đúng là khó khăn hơn giải theo cách lập tỉ lệ.
Tuy nhiên, khi giải một bài tập cụ thể sẽ thấy nó không phức tạp lắm mà đơn giản hơn
nhiều. Ưu điểm của cách giải này là học sinh không cần phải học thuộc các trường hợp
trên, chỉ cần học sinh so sánh xem số mol MOH nằm trong khoảng nào là có thể xác
định được sản phẩm tạo thành. Ngoài ra, trong trường hợp tạo 2 muối chúng ta có thể
kết hợp với sơ đồ đường chéo để tính được số mol mỗi muối rất nhanh.
Sau đây, ta hãy xét một số ví dụ minh họa để tìm hiểu rõ hơn về cách giải này.
II.4. Những bài tập áp dụng minh họa
II.4.1. Bài tập áp dụng đối chứng với phương pháp truyền thống (lập tỷ)
Ví dụ: Hấp thụ hoàn toàn 448 ml khí CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH
0,1M.
a. Sản phẩm thu được sau phản ứng là:
A. Na2CO3 và NaOH dư.

B. NaHCO3 và CO2 dư.

C. NaHCO3 và Na2CO3.

D. Na2CO3.


b. Khối lượng muối thu được sau phản ứng là:
A. 1,0 gam.

GV. LÊ THỪA TÂN

B. 1,06 gam.

C. 0,84 gam.

D. 1,9 gam.

Trang 8


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

Giải
Tính: nCO  0,02 mol; nNaOH = 0,03 mol
2

Lập sơ đồ:
 HCO3 
 CO32
CO2 

0


0,02

0,04
0,03

(số mol=0,04-0,03=0,01) NaHCO3

Na2CO3 (số mol=0,03-0,02=0,01)

a. Đáp án A.
b. Khối lượng muối:

mNaHCO  0,01.84  0,84 gam
3

mNa CO  0,01.106  1,06 gam
2

3

Vậy: Khối lượng muối = 0,84 + 1,06 = 1,9 gam. Đáp án D.
Chúng ta thấy rằng so với phương pháp truyền thống lập tỷ ở trên, phương
pháp sơ đồ chéo ngắn gọn, nhanh và dễ hiểu hơn nhiều.
II.4.2. Bài tập minh họa áp dụng phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo
Ví dụ 1: Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí CO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch KOH 1M.
Sản phẩm thu được sau phản ứng là:
A. K2CO3 và KOH dư.

B. KHCO3 và CO2 dư.


C. KHCO3 và K2CO3.

D. KHCO3.
Giải

Tính: nCO  0, 2 mol; nKOH = 0,1 mol
2

 HCO3 
 CO32
CO2 

Lập sơ đồ:

0

0,2

0,4

0,1
CO2 dư

KHCO3 Suy ra: Đáp án B.

Ví dụ 2: Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch KOH 0,1M. Thu được
10 gam muối kali hiđrocacbonat. Giá trị V tối thiểu hấp thụ là:
A. 1,12 lít.

B. 3,36 lít.


C. 2,24 lít.

D. 4,48 lít.

Giải
Tính: nKHCO = 0,1 mol
3

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 9


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

 HCO3 
 CO32
CO2 

Lập sơ đồ:

0

a

2a



b

KHCO3
nKHCO3 =a=b=0,1mol

Vậy: Thể tích CO2 tối thiểu hập thụ vào là: 0,1.22,4=2,24 lít. Đáp án C.
Ví dụ 3: Cho 22 gam CO2 vào 300 gam dung dịch KOH thu được 1,38 gam K2CO3 và
một lượng muối KHCO3. Nồng độ phần trăm của dung dịch KOH đã dùng là
A. 10,2%.
B. 0,37%.
C. 9%.
D. 9,52%
Giải
Tính: nCO  0,5 mol; nK CO = 0,01 mol;
2

2

3

Theo đề bài tạo 2 muối nên ta có sơ đồ:
 HCO3 
 CO32
CO2 

0

0,5


1,0
b

KHCO3

K 2CO3

nK2CO3 =b-0,5=0,01 suy ra b=0,51mol

Nên mKOH =0,51.56=28,56 gam. Vậy: C%KOH=

28,56
.100  9,52% . Đáp án D.
300

Ví dụ 4: (SGK-11CB trang 75) Cho 224ml CO2 (đktc) hấp thụ hết trong 100ml dung
dịch KOH 0,2M. Tính khối lượng của những chất có trong dung dịch tạo thành.
Giải
Tính: nCO  0,01 mol; nKOH = 0,02 mol
2

Lập sơ đồ:

 HCO3 
 CO32
CO2 

0

0,01


0,02

0,02
K 2CO3 (số mol=0,02/2=0,01)

Vậy: Khối lượng muối K 2CO3 = 0,01.183=1,38 gam.

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 10


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

Ví dụ 5: Hấp thụ hoàn toàn 4,4 lít khí CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH 1M.
Sản phẩm thu được sau phản ứng là:
A. Na2CO3 và NaOH dư.

B. NaHCO3 và CO2 dư.

C. NaHCO3 và Na2CO3.

D. NaHCO3.
Giải

Tính: nCO  0,1 mol; nNaOH = 0,3 mol
2


 HCO3 
 CO32
CO2 

Lập sơ đồ:

0

0,1

0,2
0,3
Na2CO3

NaOH dư

Đáp án A.
II.4.3. Vận dụng phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo vào bài tập CO2 tác
dụng với dung dịch kiềm thổ M(OH)2 và hỗn hợp dung dịch kiềm và kiềm thổ
Ví dụ 1: Hấp thụ hết 672 ml CO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch Ca(OH)2 0,2 M.
a. Sau phản ứng thu được muối gì?
A. Chỉ có CaCO3.
C. Cả CaCO3 và Ca(HCO3)2

B. Chỉ có Ca(HCO3)2
D. Ca(HCO3)2 và CO2 dư

b. Khối lượng muối là bao nhiêu?
A. 2,00 gam.


B. 2,62 gam.

C. 1,62 gam.

D. 1,00 gam.

Giải
Tính: nCO  0,03 mol; nBa (OH )  0,02 mol  nOH = 0,04 mol
2



2

Lập sơ đồ:

 HCO3 
 CO32
CO2 

0

0,03

0,06
0,04

(số mol=


0, 06  0, 04
=0,01) Ca( HCO3 )2
2

CaCO3 (số mol=0,04-0,03=0,01)

Vậy:
a. Đáp án C.
b.

mCa ( HCO3 )2 = 0,01.162 = 1,62 gam
mCaCO3 = 0,01.100 = 1 gam

Khối lượng muối= 1,62+1 = 2,62 gam. Đáp án B.

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 11


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

Ví dụ 2: (Đại học khối A- năm 2009) Cho 0,448 lít khí CO2 (ở đktc) hấp thụ hết vào
100 ml dung dịch chứa hỗn hợp NaOH 0,06M và Ba(OH)2 0,12M, thu được m gam kết
tủa. Giá trị của m là:
A.1,182.

B. 3,940.


C. 1,970.

D. 2,364.

Giải
Tính: nCO  0,02 mol; nNaOH  0,006 mol; nBa (OH )  0,012 mol  nOH = 0,03 mol
2



2

 HCO3 
 CO32
CO2 

Lập sơ đồ:

0

0,02

0,04
0,03

Ba( HCO3 )2

BaCO3 (số mol=0,03-0,02=0,01)


Vì nBaCO < nBa (OH ) nên: mBaCO = m = 0,01.197 = 1,97 gam. Đáp án C.
3

2

3

III. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
III.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp giải
nhanh bằng sơ đồ và sơ đồ chéo thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng
một bài kiểm tra 15 phút đối với Học sinh khối 11 – Tự chọn cơ bản và 10 phút đối với
Học sinh khối 11 – Tự chọn nâng cao.
III.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã soạn thảo dựa trên những phương pháp
đã đưa, trình bày trước Học sinh trong các bài học liên quan. Sau đó tiến hành kiểm
tra, đánh giá.
Phân tích các câu hỏi, đánh giá mức độ khó của vấn đề đã nêu ra.
Sơ bộ đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của Học sinh và kết quả quá trình
dạy học.
Đánh giá thái độ của Học sinh.
III.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với 99 học sinh/3 lớp 11B4, 11B5 và
11B9 ở trường THPT Trần Văn Kỷ trong Học kỳ I.
Để đảm bảo tính trung thực và ngăn ngừa hiện tượng sao chép giữa những Học
sinh ngồi gần nhau, câu hỏi và câu trả lời được xáo trộn thành 4 đề.
Một học sinh được phát một đề và một phiếu làm bài, thời gian làm bài là 15
phút đối với lớp 11B4 cơ bản không áp dụng phương pháp, 11B9 cơ bản có áp dụng
GV. LÊ THỪA TÂN


Trang 12


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

phương pháp và 10 phút đối với lớp 11B5 lớp chọn có áp dụng phương pháp.
Phiếu thực nghiệm sư phạm (xem phần phụ lục).
Nội dung kiểm tra đánh giá qua “Bài tập chương Nhóm Cacbon Hóa học 11
Học kỳ I” liên quan nhiều đến chương trình ôn thi Đại học. Và được ra nhiều trong các
đề Đại học và Cao đẳng những năm trước.
III.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Cách thống kê số liệu thực nghiệm:
Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi =
Tổng số Học sinh
Dựa vào % Học sinh đạt điểm Xi để đánh giá trình độ Học sinh ở từng lớp và
tính hiệu quả của phương pháp.
Sau khi tiến hành cho Học sinh làm bài kiểm tra, tôi thu phiếu làm bài và thống
kê số liệu như bảng sau:
Lớp 11B4
Điểm Xi

Lớp 11B5

Lớp 11B9

Số HS


% Số

Số HS

% Số

Số HS

% Số

đạt

HS đạt

đạt

HS đạt

đạt

HS đạt

điểm Xi

điểm Xi

điểm Xi

điểm Xi điểm Xi điểm Xi
0,0-5,0


6

18,18

0

0,00

2

7,41

5,0-6,0

14

42,42

3

7,69

6

22,22

6,0-7,7

7


21,22

6

15,38

9

33,33

8,0-10,0

6

18,18

30

76,93

10

37,04

Từ kết quả thực nghiệm trên, tôi nhận thấy:
-

Các câu từ 3, 4, 8, 9 là những dạng thường gặp trong các đề Đại học – Cao đẳng
các năm trước. Học sinh đều có khả năng làm được.


-

So sánh kết quả của lớp 11B5 ; 11B9 với 11B4 tôi rút ra một số kết luận:
+ Lớp 11B5 và 11B9 (Lớp thực nghiệm) có kết quả cao hơn.
+ Lớp 11B4 là lớp tương đối khá không phải là lớp chọn (Lớp đối chứng)
đạt kết quả thấp hơn so với lớp 11B9 lớp cơ bản.

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 13


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

Như vậy, phương pháp đưa ra ở trên đã góp một phần thúc đẩy sự nhận thức
của Học sinh về các dạng bài toán thường gặp mà Học sinh có thể giải nhanh. Và với
những dạng toán khó nhưng Học sinh có thể giải nhanh trong thời gian ngắn nhất, điều
đó phụ thuộc rất nhiều vào kỷ năng xử lý của Học sinh.

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 14


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

PHẦN III:


LÊ THỪA TÂN

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

ừ mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã tiến hành nghiên cứu và đã giải

T

quyết được một số nội dung sau:

-

Đưa ra phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo để giải nhanh các bài tập thuộc
chương cacbon trong chương trình Hóa học lớp 11.

-

Sưu tầm một số bài tập trong các đề thi đại học và trên mạng giúp Học sinh rèn
luyện kỹ năng giải nhanh theo phương pháp tôi đưa ra. Và có thể áp dụng trên
cả những bài tập tương tự như P2O5; H3PO4; SO2; H2S;…khi tác dụng với dung
dịch kiềm.

-

Thông qua bài kiểm tra, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với Giáo viên, đồng thời dựa
trên một số kinh nghiệm của bản thân rút ra trong quá trình giảng dạy, các thắc
mắc của đồng nghiệp, bước đầu tôi đã hoàn thiện sáng kiến của mình.


-

Việc áp dụng phương pháp mới vào thực tiễn sẽ giúp học sinh giải quyết được
những vấn đề khó khăn trước đây, làm tăng thêm sự thích thú của các em đối
với môn hóa học.

-

Giáo viên khi giảng dạy về các dạng toán này cũng sẽ nhẹ nhàng hơn trong việc
hướng dẫn học sinh cách xác định sản phẩm của phản ứng mà không phải lo
lắng việc học sinh sẽ quên đi kiến thức này.

II. ĐỀ XUẤT
-

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các Giáo viên và
Học sinh lớp 10, 11 và 12 trong quá trình dạy và ôn thi. Và tôi hy vọng, sáng
kiến này sẽ là tài liệu được dùng trong tiết học tự chọn Hóa học lớp 10 và 11.

-

Trong giảng dạy để học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng đảm bảo học đi đôi
với hành việc phân dạng bài, định hướng phương pháp giải là việc cần thiết đối
với mọi giáo viên.

-

Mỗi dạng bài tập cần chọn bài tiêu biểu để làm mẫu, hướng dẫn ngắn gọn từng
bước để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện.


GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 15


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

-

LÊ THỪA TÂN

Mỗi dạng bài tập phải được thực hiện nhuần nhuyễn, thường xuyên luyện lại để
học sinh nhớ kĩ không quên.

III. KIẾN NGHỊ
-

Kính mong Sở GD & ĐT phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải
để giáo viên trong tỉnh tham khảo và học tập.
uy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và do kinh nghiệm của bản thân còn

T

quá ít. Đồng thời trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều ý

kiến đóng góp của các Thầy, Cô cùng chuyên môn và các đồng nghiệp để có thể mở
rộng đề tài và đưa ra được nhiều hướng giải nhanh cho nhiều bài toán trắc nghiệm giải
nhanh hơn nữa.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phong Điền, ngày 17 tháng 03 năm 2015
Giáo Viên

Lª Thõa T©n

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 16


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

PHỤ LỤC
PHIẾU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 2
GIẢI TOÁN CO2 TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM, KIỂM THỔ
Họ, tên thí sinh:...................................................... Lớp.............................
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A
B
C
D
Câu 1: Cho 0,18 mol CO2 vào 300 ml dung dịch NaOH 1M sẽ thu được sản phẩm là
A. NaHCO3.

B. Na2CO3.


C. NaHCO3 và Na2CO3.

D. Na2CO3 và CO2 dư

Câu 2: Dẫn 3,36 lít (đktc) khí CO2 vào 120 ml dung dịch NaOH 2M. Sau phản ứng
thu được
A. 0,09 mol NaHCO3 và 0,06 mol Na2CO3.

B. 0,12 mol Na2CO3.

C. 0,09 mol Na2CO3 và 0,06 mol NaHCO3.

D. 0,15 mol NaHCO3.

Câu 3: Hấp thụ hết V lít CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH x mol/l được 10,6
gam Na2CO3 và 8,4 gam NaHCO3. Giá trị V, x lần lượt là
A. 4,48 lít và 1M

B. 4,48 lít và 1,5M

C. 6,72 lít và 1M

D. 5,6 lít và 2M

Câu 4: (Đại học khối B – năm 2007) Nung 13,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của
kim loại hóa trị II, thu được 6,8 gam chất rắn và khí X. Cho khí X hấp thụ vào 75 ml
dung dịch NaOH 1M, khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là
A. 5,8

B. 6,5


C. 4,2

D. 6,3

Câu 5: Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch KOH 0,1M thu được 10
gam muối KHCO3. Giá trị V tối thiểu hấp thu là
A. 1,12 lít.

B. 3,36 lít.

C. 2,24 lít.

D. 4,48 lít.

Câu 6: Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít CO2 (đktc) vào dung dịch nước vôi trong có chứa
0,075 mol Ca(OH)2. Sản phẩm thu được sau phản ứng gồm
A. Chỉ có CaCO3
B. Chỉ có Ca(HCO3)2
C. CaCO3 và Ca(HCO3)2.
D. Ca(HCO3)2 và CO2
Câu 7: Hấp thụ hoàn toàn a mol khí CO2 vào dung dịch chứa b mol Ca(OH)2 thì thu
được hỗn hợp 2 muối CaCO3 và Ca(HCO3)2. Quan hệ giữa a và b là
GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 17


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]


A. a>b

B. a
LÊ THỪA TÂN

C. b
D. a = b

Câu 8: Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 100ml dung dịch Ca(OH)2 1M.
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là
A. 1,792

B. 2,240

C. 3,360

D. 2,688

Câu 9: Hấp thụ 0,224 lít CO2 (đktc) vào 2 lít Ca(OH)2 0,01M ta thu được m gam kết
tủa. Giá trị của m là
A. 1

B. 1,5

C. 2

D. 2,5


Câu 10: Sục 2,24 lít (đktc) CO2 vào 100ml hỗn hợp dung dịch gồm KOH 1M và
Ba(OH)2 0,75M. Sau khi hấp thụ hoàn toàn thấy tạo m gam kết tủa. Giá trị m là
A. 19,7

B. 14,775

C. 23,64

D. 16,745

-----Hết-----

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 18


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lớp 10 - 11 - 12
2. Ngô Ngọc An - Rèn luyện kĩ năng giải toàn Hóa học 11 - tập 1
3. Cao Thị Thiên An - Tổ hợp câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Hóa học phần đại
cương - vô cơ
4. Phạm Sĩ Lưu, Đặng Công Anh Tuấn, Lê Thị Anh Tuyên - Trọng tâm kiến thức
phương pháp giải môn Hóa học theo cấu trúc đề thi của bộ GD& ĐT
5. Các đề thi đại học, cao đẳng từ năm 2009 đến năm 2014


GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 19


[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM]

LÊ THỪA TÂN

PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Phong Điền, ngày 17 tháng 03 năm 2015
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

NHẬN XÉT:……………………………..
……………………………………………

người khác.
Giáo viên

……………………………………………
ĐIỂM:…………………………………….
XẾP LOẠI: ………………………………

LÊ THỪA TÂN

TỔ TRƯỞNG


NGUYỄN SƠN HẢI

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK CỦA ĐƠN VỊ

CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK NGÀNH
GD&ĐT

NHẬN XÉT:……………………………..

NHẬN XÉT:……………………………

……………………………………………

………………………………………….

……………………………………………

………………………………………….

……………………………………………

………………………………………….

ĐIỂM:……………………………………


ĐIỂM:………………………………….

XẾP LOẠI: ……………………………...

XẾP LOẠI: ……………………………

CHỦ TỊCH HĐ KH-SK CỦA ĐƠN VỊ

CHỦ TỊCH HĐ KH-SK NGÀNH
GD&ĐT

GV. LÊ THỪA TÂN

Trang 20



×