Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Luận văn các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty đầu tư phát triển xây dựng và thương mại sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.81 KB, 76 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

MỤC LỤC

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

1


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở với nhiều
thành phần kinh tế cùng hoạt động. không giống như những năm từ 1999 trở
về trước thì nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế mà thành phần kinh tế
Nhà nước chiếm chủ đạo, các công trình xây dựng hầu hết do các doanh
nghiệp Nhà nước thực hiện Nhưng từ những năm 1999 trở lại đây do Việt
Nam nhận thấy sự không hiểu quả khi trong nền kinh tế chỉ có thành phần
kinh tế Nhà nước chiếm đa số. Các công trình thi công thì chậm tiến độ, chất
lượng các công trình thì thấp, sự thiếu trách nhiệm trong khâu quản lý thi
công. Ngày 07/11/2006 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế WTO và
năm 2007 Việt Nam được bầu là thành viên không thường trực của Hội Đồng
Bảo An không thường trực tại Liên Hợp Quốc thì vấn đề bình đẳng cho các
thành phần kinh tế hoạt động là vấn đề quan trọng. Việt Nam cam kết mở cửa,
giảm thuế suất một số mặt hàng, cho các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động
tại Việt Nam. Chính vấn đề đó đã làm tăng tính cạnh tranh trong tất cả các
lĩnh vực. Một trong những ngành kinh tế có tác động mạnh là ngành xây


dựng. Các nhà đầu tư xây dựng nước ngoài vào, vì họ là những nhà đầu tư có
kinh nghiệm, có số vốn lớn, đã buộc các doanh nghiệp xây lắp của Việt Nam
phải nâng cao năng lực hoạt động của mình, nâng cao trình độ thi công, năng
lực tài chính và kỹ thuật. Mà để trúng được những công trình xây dựng thì
công việc đầu tiên họ phải làm được là phải trúng được gói thầu đó.
Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến
trong các nước có nền kinh tế thị trường. Ở nước ta, hình thức đấu thầu đã
được áp dụng trong hơn 10 năm gần đây, đặc biệt là những công trình có chủ
đầu tư là các tổ chức hoặc doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Năm 1991
quy chế đấu thầu xây lắp đầu tiên được ban hành dưới hình thức văn bản là

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

2


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

quyết định số 24/BXD – VKT của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Đấu thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính
cạnh tranh cao, minh bạch và công bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn được
những nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện những nhà thầu có đủ năng lực để
thực hiện những gói thầu đáp ứng được những yêu cầu về giá cả, chất lượng
và tiến độ thi công.
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà là
một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cáp viễn thông, lắp đặt tổng
đài điện thoại. cột Ăngten …Trong suốt thời gian hoạt động Công ty đã phần
nào khẳng định đươc vị trí của mình trong ngành Xây dựng. Tuy nhiên trong

quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty nên
vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà Công ty
đang phải đối mặt và cần phải giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu
để biết rõ hơn tầm quan trọng của năng lực đấu thầu đối với Công ty, em đã
lựa chọn đề tài :“CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ”

Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
SƠN HÀ
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu do kiến thức, thời gian và năng

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

3


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

lực còn hạn chế nên đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo. Trong quá trình thực tập tại Công

ty em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc Công ty Ông
Nguyễn Văn Ngọc và các anh (chị) phòng tổ chức hành chính và phòng Kỹ
thuật của Công ty đã giúp đỡ em nhiều về mặt thực tế cũng như cung cấp số
liệu để em hoàn thành bài viết này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của
PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà để em hoàn thành bài viết này.
Sinh Viên thực hiện:

Lê Thanh Xuân

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

4


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1. Khái niệm chung về đấu thầu:
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không tồn tại sự độc quyền trong
sự cung cấp cho bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại
hàng hóa đặc biệt ví dụ như quốc phòng. Có rất nhiều nhà sản xuất, nhiều nhà
cung cấp một loại hàng hóa và dịch vụ. Cũng trong nền kinh tế thị trường,
người tiêu dùng bao gồm cả các nhà đầu tư và gọi chung là người mua, luôn

mong muốn có được hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do
đó, mỗi khi người mua có nhu cầu mua sắm một loại hàng hóa hay dịch vụ
nào đó họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm các nhà
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cạnh tranh với nhau về giá cả, công nghệ, kỹ
thuật và chất lượng. Trong các cuộc đấu thầu ấy, nhà thầu nào đưa ra được
mẫu hàng hóa và dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người mua thì sẽ được
chấp nhận trao hợp đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ đưa ra
các yêu cầu về chất lượng hàng hóa, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn thanh toán,
phương thức thanh toán và các yêu cầu khác của hợp đồng. Như vậy, không
phải khi nào người mua cũng yêu cầu chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt
nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin trong đề nghị chào hàng để gửi hồ
sơ dự thầu đến cho người mua. Nếu trong trường hợp có quá nhiều đơn dự
thầu cùng đáp ứng các yêu cầu của người mua thì nhà thầu nào có mức giá
chào hàng thấp nhất sẽ được chọn để trao hợp đồng.

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

5


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị
trường trong đó người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu ( những
người bán ) cạnh tranh với nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng
hóa dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí
thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành quyền cung cấp hàng hóa và dịch
vụ đó với giá cả bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận

cao nhất có thể. Hay có thể hiểu ngắn gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh
giữa các nhà thầu”
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu
là quá trình mua bán đặc biệt trong đó người mua ( bên mời thầu ) có quyền
lựa chọn cho mình người bán ( nhà thầu ) tốt nhất một cách công khai . Một
số người có sự nhầm lẫn và đồng nhất giữa “đấu thầu” và “đấu giá” là một.
“Đấu thầu” xảy ra trong trường hợp cung người bán > cầu người mua. “Đấu
giá” là một cuộc đấu do người bán đứng ra tổ chức để người mua cạnh tranh
với nhau về giá một cách công khai tại một thời điểm nhất định. Người mua
nào có giá cao nhất sẽ là người chiến thắng và giành được quyền mua hàng
hóa đó.
2. Một số khái niệm liên quan:
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái
niệm liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu :
• “Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
• “Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều
kiện để tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo
về sự độc lập tài chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

6


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n


nhà xây dựng. Nhà thầu có thể tham dự thầu độc lập hay liên doanh
với các nhà thầu khác.
• “Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần
công việc hoặc hạng mục công trình vì nhiều lý do, trong đó thường là
những công việc đòi hỏi những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó.
Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính chọn, nhưng
cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính.
• “Gói thầu” là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án, được
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô
hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua
sắm, gói thầu cá thể là một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc
phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng
( khi gói thầu được chia thành nhiều phần )
• “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị
hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
• “Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
• “Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự
toán được duyệt.
• “Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực
hiện gói thầu.
3. Vai trò của đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp.
Để thực hiện được các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ
đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thàu. So

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A


7


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

với các phương thức tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu
có những ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và cả các
nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thức hiện tính cạnh tranh công bằng,
minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm
bảo cho lưoij ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với
các daonh nghiệp xây lắp, chủ đầu tư và đối với cả Nhà Nước.
3.1.Đối với chủ đầu tư:
 Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
 Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình,
tiết kiệm vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.
 Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư,
tránh thất thoát, lãng phí vốn.
 Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động,
tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công
trình .
 Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các
đơn vị xây dựng.
3.2. Đối với các nhà thầu.
 Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do
đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất
lượng sản phẩm của mình.

 Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm
kiếm các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội
tham dự đấu thầu.
 Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên
thị trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

8


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

thủ cạnh tranh.
 Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và
công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ.
 Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới
xuất hiện trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát
triển.
3.3. Đối với Nhà Nước.
 Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy
mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
 Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu
quả nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà
Nước.
 Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra môi

trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây
dựng Việt Nam.
 Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn
thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất
cho các doanh nghiệp hoạt động.
4. Các loại hình đấu thầu.
Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hóa
và dịch vụ cần mua, hoạt động đấu thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ
yếu :
4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Trong đầu tư để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bước xác định dự

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

9


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức
thực hiện giám sát quá trình xây dựng,… cần có đội ngũ chuyên gia có kinh
nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới để làm
công tác tư vấn, phục vụ cho các quá trình này. Do đó, nhà tài trợ trong quá
trình đấu thầu thường yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn
của các chuyên gia bao gồm các công việc :
 Tư vấn chuẩn bị đầu tư:
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

+ Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi.
 Tư vấn thực hiện đầu tư :
+ Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán
+ Thẩm định thiết kế và tổng dự toán
+ Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu
 Các tư vấn khác :
+ Vận hành trong thời gian đầu
+ Thực hiện các chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản
lý dự án
Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh với nhau bằng
việc cung cấp các chuyên gia có trình đọ và có kinh nghiệm chuyên môn có
thể thực hiện tốt nhất các yêu cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các
nhà tư vấn khi tham gia dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như
các lĩnh vực mua sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công việc của
các nhà tư vấn.

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

10


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa
chọn các nhà cung cấp hàng hóa có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan
mua sắm với chi phí hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người
mua. Cũng như trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn , các nhà thầu cung cấp

hàng hóa luôn cạnh tranh với nhau bằng uy tín của mình.
4.3. Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn
nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy có thể hiểu đấu
thầu xây lắp là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây
dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng
giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thực
hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trường
hợp yêu cầu về kỹ thuật không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà
thầu thắng thầu.
5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp.
5.1. Năng lực đảm bảo năng lực cần thiết.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng
lực về mọi mặt như: Tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi công ….Khi
nhà thầu đẳm bảo đủ năng lực thì sẽ hoàn thành tốt dự án trong trường hợp
trúng thầu tránh gây thiệt hại cho bản thân nhà thầu cũng như cho chủ đầu tư.
5.2. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả 3 chủ thể
đó là chủ đầu tư, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định
về nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà
mình phải ghánh chịu trong trường hợp có bất trắc sảy ra để nâng cao trách
nhiệm trong công việc.

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

11


Chuyªn ®Ò thùc tËp


Lª Thanh Xu©n

5.3. Nguyên tắc công bằng.
Các nhà thầu tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về
mọi mặt bao gồm: Nội dung các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, hệ
thống tiêu chuẩn đánh giá, được trình bày một cách khách quan các ý kiến của
mình trong việc chuẩn bị hồ sơ ,… Nguyên tắc công bằng là điều kiện để đảm
bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Nguyên tắc này chỉ mang tính
tương đối vì trong các trường hợp đấu thầu thì nhà thầu địa phương và nhà
thầu trong nước thường được hưởng một số ưu đãi nhất định.
5.4. Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo tính minh bạch
của đấu thầu. Trong đấu thầu các nahf thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng
mức giá, các giải pháp thiết kế kỹ thuật, tiến độ thi công công trình,….do đó
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối trước
các đối thủ cạnh tranh. Các nhà thầu cũng phải giữ bí mật các ý kiến trao đổi
của mình với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm
bảo cạnh tranh công bằng.
II. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU.
1. Khái niệm năng lực đấu thầu.
Năng lực đáu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị,
tổ chức quản lý, công nghệ thi công công trình, trình độ lao động kết hợp với
quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của
công ty.
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu.
2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp, thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy
động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ


Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

12


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của
xây lắp, thi công các công trình cần lượng vốn ngay từ đầu , thời gian thi công
dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy
động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng
công trình, thanh toán lương cho công nhân viên,…. Trong trường hợp sự cố
xảy ra. Doanh nghiệp nào có sức mạnh về vốn cho phép mua sắm mới các
loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao năng lực
về mọi mặt cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính của daonh nghiệp được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
 Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động / Tổng tài sản Tài sản cố định / Tổng tài sản
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của daonh nghiệp là
caocos thể đáp ứng yêu cầu về vốn của các công trình xây dựng.
 Khả năng thanh toán : Tài sản lưu động / Nợ phải trả. Khả năng thanh
toán của doanh nghiệp lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán các khoản nợ.
2.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp.
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định
đến chất lượng các công trình , thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp.
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
 Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.

 Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng
loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.
 Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ
mời thầu.
 Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:
+ Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

13


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

+ Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối với các
nhà thầu vì khi xét thầu, nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được
coi là đạt và mới được xem xét đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có
nhiều chỉ tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của công trình như các chỉ tiêu đặc
trưng cho khả năng chịu áp lực, khả năng chịu độ rung, độ bền, tuổi thọ,…của
công trình. Ngoài ra chất lượng của công trình là yếu tố quan trọng trong các
yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét thầu. Chất lượng công trình cao của các
doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu cao hơn và ngược lại. Nhà thầu nào
có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp
lý nhất sẽ bảo đảm được chất lượng công trình cao nhât. Nhà thầu cần đảm
bảo được tính khả thi, hượp lý và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ thuật,
biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công đã được
trình bày trong hồ sơ dự thầu.

2.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công.
Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là
một chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu . Đảm bảo tốt tiến
độ thi công doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh
mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của daonh
nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác định đúng tiến độ thi công không
phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù họp với các
nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật
tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu nhà đàu tư nào đưa ra được
các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu
thế cạnh tranh trong đấu thầu.
2.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu.

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

14


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã
trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực
hiện gói thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra
được mức giá dự thầu hợp lý, là mức giá vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận
đồng thời phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá đưa ra thấp hơn giá xét

thầu từ 3 – 5 %. Với các chủ đầu tư tinh thông nghiệp vụ, họ có thể xác định
được mức giá sàn tương đối chính xác, và nếu nahf thầu nào đưa ra mức giá
thấp hơn giá sàn quá nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của nhà
thầu trong việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy
thì chỉ có thể là do dự toán tính sai hoặc doanh nghiệp cố tình tính sai để bằng
mọi giá thắng thầu. Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý không phải là dễ và
có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu khi tham gia tranh thầu.
Công thức xác định giá dự thầu:
i
dth
G ∑
n



G : Giá dự thầu



Q : Khối lượng công tác xây

=

ĐG.Q

i =1

dth
i


lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp

căn cứ vào kết quả bóc tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công .


ĐG: Đơn giá dự thầu công tác i xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra
theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể
của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ
sơ mời thầu.



n : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.

Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

15


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

xây dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu .
Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được
hàng hóa với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc
bằng với mức giá mà họ đưa ra ( giá trần của chủ đầu tư ). Còn nhà thầu là

người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp
nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa vốn ( giá sàn của nhà thầu xây dựng )
.
Với các công trình chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu xây dựng được
xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu và
miền này tạo nên một miền giá xác định dự kiến lãi cho nhà thầu.
Như vậy: Giá sàn của nhà thầu xây dựng là giá thầu thấp nhất của một
gói thầu mà nhà thầu xây dựng chấp nhận thi công và là một khái niệm tương
đối, nó phụ thuộc vào chiến lược tranh thầu của từng nhà thầu. Giá sàn có
thể chỉ đủ chi phí thi công tức là có công ăn việc làm , không có lãi, lãi ít hay
thậm chí có khi bị lỗ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu
cần chú ý:
 Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trường đặc
biệt sự lên xuống giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công.
 Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của nhà
nước nhất là sự thay đổi về định mức giá, Các quy định của địa phương về
môi trường, về xã hội, …

Chương II:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI SƠN HÀ
Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

16


Chuyªn ®Ò thùc tËp


Lª Thanh Xu©n

I. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI SƠN HÀ.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
1.1 Trụ sở công ty.
- Trụ sở chính: Thôn Đồng Quán - xã Cổ Loa – Huyện Đông Anh –
Thành phố Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Phòng 205 – nhà B1 – Làng Quốc Tế Thăng
Long – Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội.
Tel: 04 7569907.
Fax: 04 7569908.
Mã số thuế: 0100888685.
Tài khoản: 22010000016879 tại ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam,
chi nhánh Thăng Long.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
- Công ty cổ phần đầu tư phát triẻn xây dựng và thương mại Sơn Hà- Tên giao
dịch

quốc

tế:

SON

HA

CONSTRUCTION

AND


TRADING

DEVELOPMENT INVEST JIONT STOCK COMPANY.
- Trụ sở chính: Thôn Đồng Quán – Xã Cổ Loa – Huyện Đông Anh – Hà Nội
- Trụ sở giao dịch: Phòng 205 nhà B1 Làng Quốc Tế Thăng Long – Quận Cầu
Giấy – Hà Nội
- Điện thoại: 04. 7569907 – Fax: 04.7569908
Công ty được thành lập theo quyết định số 3000231 ngày 19/01/2001
của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.Vốn điều lệ của công ty:
12.800.000.000đ (Mười hai tỷ, tám trăm triệu đồng ).
Khi mới thành lập (1989-1994) Công ty chỉ là Tổ hợp Tiến Thịnh chuyên :
+Dịch vụ trang trí nội ngoại thất;

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

17


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

+ Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng;
Đến năm 1994 doanh nghiệp thành Công ty TNHH Tân Tiến. Giấy
chứng nhận đăng kư kinh doanh số: 071258 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội
cấp ngày 17/4/1994.Và nghành kinh doanh:
+ Lắp đặt các tuyến cáp thông tin :
+ Lắp đặt tổng đài điện thoại dung lượng nhỏ ;
+ Lắp dựng cột anten cao đến 70m;

+ Lắp đặt máy điện thoại thuê bao ;
Và đến ngày 19 tháng 01 năm 2001được chuyển đổi thành Công ty cổ
phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà.Và được bổ sung thêm
các nghành kinh doanh:
+ Xây lắp đường dây và trạm biến thế đến 35KV;
+ Sản xuất gia công kết câu thép;
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ;
1.3. Vị trí kinh tế của công ty trong nền kinh tế .
Công ty CPĐTPT XD & TM Sơn Hà với tuổi nghề còn non trẻ và trải
qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển Công ty đã gặp không ít khó
khăn. Tuy nhiên nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty cùng
với đội ngũ cán bộ nhân viên với mục tiêu phát huy nội lực, đẩy mạnh phát
triển sản xuất kinh doanh. Nhờ sự năng động sáng tạo, nhanh nhậy của đội
ngũ nhân viên trẻ biết nắm bắt được tình hình đi lên của đất nước và quy luật
của thị trường Công ty đã có những bước phát triển đáng kể trên thi trường
Xây dựng, nhất là trong lĩnh vực Viễn thông.
Qua 16 năm hình thành và phát triển cùng với kinh nghiệm trên thị
trường Công ty đã xây dựng nhiều các công trình, hạng mục công trình có ý
nghĩa tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như: Nhà phát hành sách

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

18


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

quốc tế, Bưu điện Huyện Đông Anh, Bưu điện huyện Hưng Yên, Bưu điện

huyện Sóc Sơn…., Xây dựng các mạng cáp ngầm thuộc ngành Bưu chính
viễn thông phục vụ mục tiêu đến năm 2010 ngầm hoá toàn bộ hệ thống cáp
viễn thông của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Xây dựng các cột thu
phát sóng cho các đơn vị Vinaphone và Mobiphone …và nhiều công trình
trong và ngoài viễn thông. Từ những hiệu quả đạt được, Công ty đã được Hội
doanh nghiệp trẻ Thủ đô tặng bằng khen và danh hiệu.
1.4. Quá trình hoạt động của công ty
Kể từ khi thành lập Công ty đã thi công xây lắp nhiều công trình quan
trọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt trong nghành Bưu
chính viễn thông. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới,
Công ty luôn luôn tiếp cận với công nghệ tiên tiến, đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại phù hợp với xu thế phát triển, có những chính sách hợp lý để thu hút
nhân lực, có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn lao động như có các chế độ
ưu đãi hợp lý, đóng bảo hiểm xã hội cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
Đến nay Công ty đã thi công hàng trăm công trình xây lắp trên nhiều
tỉnh, thành của đất nước, nhiều công trình do Công ty thi công được đánh giá
là công trình đạt chất lượng cao.
Với mô hình quản lý hiệu quả, đạt chất lượng Công ty đã được cấp
chứng chỉ quản lý ISO 9001:2000
Số năm kinh nghiệm trong các loại hình xây dựng:
- Xây dựng kiến trúc:

7 năm.

- Lắp đặt các tuyến cáp thông tin:

5 năm

- Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ: 5 năm

- Lắp dựng cột ăng ten cao đến 70m:

5 năm

2. Các ngành nghề kinh doanh.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao
Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

19


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

thông, hạ tầng kỹ thuật.
- Dịch vụ trang trí nội, ngoại thất.
- Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng.
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35 KV.
- Lắp đặt các tuyến cáp thông tin.
- Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ.
- Lắp đặt máy điện thoại thuê bao.
- Lắp dựng cột ăng ten cao đến 70m.
- Sản xuất gia công kết cấu thép.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Lắp đặt đài chuyển mạch viễn thông.
- Sản xuất dây cáp thông tin, các vật liệu phụ cho các ngành viễn
thông.
- Đại lý cung cấp vật tư, máy móc và các dịch vụ Bưu chính viễn

thông.
- Dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưõng, bảo trì các sản phẩm
của Công ty kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
3.1. Thành phần ban lãnh đạo
- Giám đốc:

Ông Nguyễn Văn Ngọc.

- Phó giám đốc:

Ông Ngô Vĩnh Hải.

- Phó giám đốc:

Ông Nguyễn Đức Thọ.

3.2. Các phòng ban trực thuộc công ty.
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật.
- Phòng vật tư thiết bị.
- Phòng kinh doanh tiếp thị.

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

20


Chuyªn ®Ò thùc tËp


Lª Thanh Xu©n

- Phòng hành chính quản trị.
3.3. Các đơn vị trực thuộc công ty.
- 2 Xí nghiệp xây lắp (số 1 và số 2).
- 7 Đội thi công xây lắp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

21


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI SƠN HÀ

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

P. Giám đốc kinh tế,
thương mại


P. thiết bị
viễn thông
và đào tạo

P. Giám đốc kỹ thuật

P. Kỹ thuật
thi công

P. Kế hoạch tài
chính kế toán

Các đội XD
Bưu chính
VT

Các độ XD
dân dụng

Đội Xây
lắp số 1

Đội XL số
2

dụng
Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

Đội XL số

3
22

P. Tổ chức
hành chính

Đội XL
Số 4

Đội XL số
5


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

- Đại hội đồng cổ đông: Có quyết định cao nhất của Công ty cổ phần
ĐTPT xây dựng & Thương mại Sơn Hà. Đội hội đồng cổ đông họp ít nhất
mỗi năm một lần theo quyết định triệu tập của Hội đồng Quản trị.
- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ
tịch Hội đồng quản trị, do hội đồng quản trị bầu ra.
- Ban kiểm soát: Do Công ty cổ phần có 5 cổ đông nên có ban kiểm soát,
gồm 3 thành viên. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về
những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty khi thực hiện nhiệm vụ.
- Ban giám đốc: là thành viên do Hội đồng quản trị bầu ra, gồm:
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm tròn nghĩa

vụ với Nhà nước theo đúng quy định hiện hành. Giám đốc điều hành sản xuất
kinh doanh theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
+ Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và được giám đốc uỷ nhiệm
quản lý quá trình sản xuất và kỹ thuật.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty quản
lý hoạt đồng kinh doanh và chịu sự quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
và chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc Công ty.
3.4. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
+ Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận bố trí, xắp xếp lao động của
công ty về số lượng, trình độ nghiệm vụ phù hợp với từng phòng. Đồng thời
phòng có nhiệm vụ tính lương, tiền thưởng cho cán bộ Công nhân viên toàn
Công ty, phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ
Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

23


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Lª Thanh Xu©n

tiếp khách…..
+ Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật chia ra làm hai mảng
* Mảng xây dựng Dân dụng: Có trách nhiệm theo dõi, tổ chức thi công
việc xây dựng các khu nhà ở, nhà làm việc.
* Mảng Xây dựng Bưu chính Viễn thông: Có trách nhiệm theo dõi, tổ
chức, lên kế hoạch và phân cho đội thi công các công trình xây dựng mạng

cáp ngoại vi thuộc lĩnh vực viễn thông.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ tài chính
của Công ty, huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, xác định kết quản
kinh doanh, thanh toán các khoản nợ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ
và quyết toán năm, tư vấn cho ban giám đốc khi đưa ra quyết định liên quan
đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Năng lực của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương
mại Sơn Hà.
4.1. Nguồn nhân lực.
4.1.1.Số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty:
142
- Kỹ sư các ngành nghề:

19

Kỹ sư chuyên ngành xây dựng dân dụng:

05

Kỹ sư chuyên ngành bưu chính viễn thông:

09

Kỹ sư kinh tế:

05

- Cán bộ trung cấp các ngành nghề:

33


Cán bộ trung cấp chuyên ngành xây dựng dân dụng:

12

Cán bộ trung cấp chuyên ngành bưu chính viễn thông:

21

- Công nhân kỹ thuật các ngành nghề:

90

Công nhân chuyên ngành xây dựng dân dụng:

35

Công nhân chuyên ngành bưu chính viễn thông:

55

4.1.2. Bố Trí Nhân Sự:

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

24


Chuyªn ®Ò thùc tËp


Lª Thanh Xu©n

Tên

Tuổi

Năm
CT

Học
Vấn

N/Vụ dự
kiến được
giao

Kinh
nghiệ
m

- Tại trụ sở

Nguyễn Văn Ngọc

43

19

ĐH


Giám đốc

10

- Tại hiện trường
Quản lý HC

Nguyễn Tất Thịnh

32

8

ĐH

CN CT

7

- Tại trụ sở

Nguyễn Tiến Tân

52

29

ĐH

P Giám đốc


10

- Tại hiện trường
Quản lý KT

Đặng Trung

30

7

ĐH

PT thi công

5

- Tại trụ sở

Nguyễn Thị Liên

27

4

ĐH

Cán bộ KT


4

- Tại hiện trường
Giám Sát

Lê Văn Thịnh

34

9

ĐH

PT thi công

7

- Tại trụ sở

Xuân Kiên

27

4

ĐH

Cán bộ KT

4


- Tại hiện trường
Các Việc Khác

Văn Thành

34

9

ĐH

GS thi công

7

- Cán bộ vật tư

Ngô Đễ

42

15

T.Cấp

CB.Vật tư

10


- Thủ Kho

Nguyễn Bình

45

20

T.Cấp

P.Vật tư

10

Quản lý chung

Líp qu¶n lý kinh tÕ 46 A

25


×