Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.44 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Khác hẳn với các doanh nghiệp trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, các doanh nghiệp trong thời mở cửa ngày nay luôn biết đặt mình
vào vòng xoáy kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cho nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết chấp
nhận, tuân thủ khai thác các quy luật kinh tế.
Trong cơ chế mới này mục tiêu hàng đầu cao nhất của các doanh
nghiệp là hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi đó chính là điều kiện, là cơ sở cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và trong tương lai. Đó
còn là tiền đề cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tăng vị thế cạnh
tranh trên thị trường và khẳng định chỗ đứng trong xã hội chỉ khi doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả lợi ích kinh tế được đảm bảo thì lợi ích xã hội
mới được thực hiện.
Với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như
trên tất cả các mặt thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đem lại
động lực thúc đẩy sản xuất đi lên, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản và
chiến thắng trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Đây đang là một
bài toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, trong thời thực tập tại nhà máy, vận dụng một
số lý thuyết đã học. Em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình

Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bài viết gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công
trình hạ tầng.
Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Chương III: Các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Qua chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đơ nhiệt tình của
GS.PTS Lê Văn Tâm, các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú trong nhà
máy đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần I: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công
trình hạ tầng

Tên công ty

: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát
triển công trình hạ tầng.


Địa chỉ trụ sở chính

: 26B – Vân Hồ 2 – Quận Hai Bà
Trưng – Hà Nội

Số điện thoại

: 04.9746527

Fax (Số telex)

: 04.9746527

Email

:

Giám đốc Công ty

: Nguyễn Tuấn Hùng

Phó giám đốc kinh doanh

: Lê Quốc Bình

Phó giám đốc vật tư, thiết bị

: Nguyễn Đình Hải

I.


Sự hình thành, và phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật

chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
II.

Thông tin chung về Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển

công trình hạ tầng
Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Nơi và năm thành lập: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển
công trình hạ tầng được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0103002580 ngày 31/07/2003 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ
tầng.
Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần
Giám đốc Công ty: Nguyễn Tuấn Hùng
Phó Giám đốc kinh doanh: Lê Quốc Bình
Phó Giám đốc VT-TB: Nguyễn Đình Hải
 Các ngành nghề kinh doanh chính:
- Mua bán, cho thê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Mua bán, sản xuất vật liệu xây dựng
- Xây dựng các công trình công nghiệp. công trình dân dụng, công
trình giao thông, công trình thủy lợi.

- San lấp mặt bằng
-

Xử lý và tráng phủ kim loại

-

Khoan phá bê tông

-

Kẻ biển hiệu, quảng cáo

-

Dịch vụ vệ sinh môi trường

-

Mua bán thiết bị văn phòng

-

Tư vấn về phần cứng

-

Mua bán thiết bị viễn thông: máy điện thoại cố định, di động,

máy fax, tổng đài điện thoại, bộ đàm, linh kiện điện thoại, thiết bị điện tử điều

khiển;
Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

Mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện (máy bến thế, mô tơ

điện, ổn áp, máy phát, dây điện vật tư dẫn, bóng đèn, bản điện, công tắc, cầu
chì, áp tômát);
-

Mua bán thiết bị tin học;

-

Xây dựng các công trình bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc;

-

Trang trí, thi công, bảo dưỡng, tôn tạo các công trình về cây

xanh, cây cảnh.

 Giai đoạn phát triển chủ yếu: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển
công trình hạ tầng thành lập và đi vào hoạt động tháng 07/2003, bước đầu

hoạt động với đa dạng ngành nghề: xây dựng, thương mại và dịch vụ. Công ty
đang dần phát triển chuyên môn hóa theo hướng xây lắp và sửa chữa.
Giai đoạn đầu từ năm 2003 đến 2005, Công ty phấn đấu tồn tại,
mở rộng mối quan hệ, bước đầu địng vị vị trí Công ty trên thị trường xây
dựng.
Năm 2006, Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mục tiêu
lợi nhuận đã được quan tâm nhiều hơn, phấn đấu liên tục cải thiện năng lực
Công ty, dần xây dựng thương hiệu mạnh cho Công ty.
Năm 2007, Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình
hạ tầng đang phấn đấu mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài.
 Quá trình ra đời và phát triển Công ty

Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc

Phó Giám Đốc
Kinh Doanh

Phó Giám Đốc
VT-TB

Phòng
Kinh
Doanh


Phòng
KH-KT

Phòng
KCS

Phòng
TC-KT

Phòng
TC-LĐ

Phòng
HCTH

Đội
Công
Trình
1

Đội
Công
Trình
2

Xưởng
Kết
Cấu
Thép


Xưởng
Cấu
Kiện

Tông

Xưởng
Sản
Xuất
VLXD

Đội
Xe
Máy

Nguồn: Phòng HCQT Công ty Cổ phần Xây dựng
và phát triển công trình hạ tầng.
 Giới thiệu

các phòng ban:

 Giám đốc: Nguyễn Tuấn Hùng, quản lý chung toàn bộ Công ty, phê
duyệt các chính sách, phương án, kế hoạch do các phòng ban trình duyệt.

Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phó giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc kiểm soát, trình và điều hành
các công việc kinh doanh, tìm kiếm và nắm bắt cơ hội. Lập kế hoạch kinh
năm trình Giám đốc duyệt.
 Phó giám đốc VT TB (vật tư thiết bị): Phụ trách lập kế hoạch, trình
giám đốc và chịu trách nhiệm mua sắm, cung cấp máy móc thiết bị vật tư.
 Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, chịu
trách nhiệm về các công việc được giao trước ban giám đốc.
 Phòng KH-KT: chịu trách nhiệm tìm kiếm, nghiên cứu các cơ hội dự
thầu, phối hợp với các phòng ban khác lập hồ sơ dự thầu, chịu trách nhiệm về
máy móc, thiết bị vật tư.
 Phòn KCS: kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của Công ty,
tìm ra khuyết điểm và trình phương án khắc phục kịp thời lên ban giám đốc.
 Phòng TC-KT (tài chính – kế toán): chuyên về sổ sách ghi chép, kế
toán, chịu trách nhiệm trình báo và phân phối vốn theo quyết định của Giám
đốc.
 Phỏng tổ chức lao động: lập kế hoạch lao động, chịu trách nhiệm kế
hoạch về tuyển dụng, đào tào, cung cấp và phân phối nhân lực, trình Giám
đốc duyệt.


Phòng HCQT (hành chính quản trị): lưu giữ và quản lý tài liệu

liên quan đến công việc kinh doanh của Công ty.
 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty:
- Máy móc thiết bị của Công ty:
STT
1
2

3
Phạm Bá Lợi
46B

Tên máy
Máy ủi 100CV
Máy đào 120CV
Ôtô 7-15 tấn

số lượng
3cái
3cái
7 cái
Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19

Ôtô tưới nước 5cm3
Máy đầm cóc 5CV
Máy trắc đạc
Máy bơm nước 15CV
Máy phát điện 50KVA
Máy trộn bê tông 250 lít
Máy đầm bàn 1-1.5KW
Máy đầm dùi 1.5KW
Máy hàn điện 23KW
Máy trộn vữa 80 lít
Máy ép cọc
Máy nén khí 150cfm
Cẩu nâng hạ 2.5 - 10 Tấn
Bộ thí nghiệm bê tông
Máy cắt thép
Cốt pha bê tông + gỗ

4 cái
6 cái
2 cái
5 cái
3 cái
5 cái
7 cái
6 cái
2 cái

2 cái
3 cái
2 cái
1 cái
1 bộ
2 cái
7500 m2

Nguồn: Phòng HCQT Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ
tầng
Nhìn chung, Công ty đã mua sắm thiết bị đầy đủ để phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh, tuy nhiên mức độ hiện đại chưa cao, nhất là lại trong
thời kỳ thị trường công nghệ phát triển mạnh, yêu cầu của khách hàng ngày
càng khắt khe, đòi hỏi Công ty luôn phải cố gắng nâng cao năng lực của
mình.
- Sản phẩm về xây dựng, sửa chữa, tôn tạo các công trình xây dựng.
Dịch vụ, thương mại về các sản phẩm điện tử, viễn thông, tin học, văn
phòng…
- Thị trường của Công ty: giai đoạn đầu, thị trường mục tiêu của Công
ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng là các dự án, khách hàng
ở các Tỉnh thuộc khu vực Miền Bắc. Sau giai đoạn đầu phát triển, Công ty
đang mở rộng thị trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có xu hướng vươn ra
Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước ngoài.

 Môi trường kinh doanh của Công ty: thị trường xây dựng hiện nay có
cường độ cạnh tranh cao, phần lớn là các dự án lớn, đòi hỏi vốn lớn, yêu cầu
kỹ thuật phức tạp và tiến độ thi công nhanh.
Trong xu thế thị trường hiện nay, giá cả tăng nhanh và cao, lạm phát
tăng mạnh, giá cả các loại nguyên vật liệu tăng, nhu cầu về vay vốn lại khó
khăn, điều này gây khó khăn cho tất cả các Công ty trong ngành xây dựng nói
chung, khó khăn này lại càng lớn hơn đối với Công ty cổ phần xây dựng và
phát triển công trình hạ tầng khi mới bước vào ngành, quy mô lại nhỏ, vốn
không lớn.
 Định hướng phát triển Công ty trong những năm tới
Phấn đấu mở rộng thị trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam và mở rộng
ra ngoài nước.
- Dự kiến phấn đấu dạt doanh thu Năm 2008 là 10 tỷ VND.
- Thực hiện kế hoạch dài hạn 10 năm mua sắm máy móc, thiết bị hiện
đại, đồng bộ từ quỹ khấu hao TSCĐ và quỹ đầu tư phát triển. Từ đó phấn đấu
nâng cao năng lực máy móc thiếu bị, tăng xác suất trúng thầu.
- Luôn hoàn thiện cơ cấu và chính sách quản lý, kích thích các thành
viên trong Công ty luôn nỗ lực cống hiến hết mình cho Công ty.
- Về nhân lực, Công ty luôn phấn đấu thực hiên phương châm làm đúng
ngay từ đầu, trú trọng ngay từ khâu tuyển dụng người tài, thường xuyên bồi
dưỡng và đào tạo lại nhân lực để kịp thời đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của
khách hàng Công ty.
IV.

Đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty

cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
1.
Phạm Bá Lợi
46B


Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từ năm 2003 đến nay
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tài sản
Tổng tài sản có

Năm 2004
29385024

Doanh thu
16138575
Tài sản có lưu động 21059431

Tổng tài sản nợ
29385024
Tài sản nợ lưu động 8967517
Lợi nhuận trước
thuế
436502
Lợi nhuận sau thuế
327376
Doanh thu so với
năm trước
Lợi nhuận sau thuế
so với năm trước
hệ số nợ
0.31
Hệ số thanh toán
nhanh
0.72
Tỷ lệ suất nhuận sau
thuế trên doanh thu
0.020

Năm 2005
850000000
156000000
0
34215356
850000000
19520842

Năm 2006

1646020018

98392557
27550000

189285714
53000000

96.66

2.42

84.15
0.02

1.92
0.00

0.04

0.02

0.018

0.014

3780000000
33246825
1646020018
3510321


Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ
tầng .
-

Năm 2004, doanh thu đạt 16138575 VNDĐ, lợi nhuận sau

thuế đạt 327376 VNĐ.
-

Năm 2005, doanh thu đạt 1.560.000.000 VNĐ, tăng 96.66 lần

so với năm2004. Điều này không có nghĩa là năm 2004 công việc sản xuất
kinh doanh của Công ty bị ngừng trệ. Đó là do đặc điểm của riêng ngành xây
dựng, đó là thời gian sản xuất kéo dài, nên hợp đồng có thể ký năm nay
nhưng lại hoàn thành trong những năm sau. Tuy nhiên năm 2005, doanh thu
của Công ty cũng đã tăng rất cao, đó là dấu hiệu của sự thành công khi Công
ty mới tham gia vào ngành.
Lợi nhuận sau thuế đạt 98392557 VNĐ, tăng 84,15 lần so với
năm 2004
Phạm Bá Lợi
46B

Năm 2006, doanh thu đạt 3.780.000.000 VNĐ, tăng 2.42 lần so
Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với năm 2005, lợi nhuận sau thuế đạt 53.000.000 VNĐ, tăng 1.92 lần so với
năm 2005.

Đó là dấu hiệu của sự đi lên trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ năm 2004 đến năm 2006 giảm dần
từ 0.02 xuống 0.018 và 0.014. Điều này cho thấy, tỷ lệ chi phí đã tăng lên.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty từ 0.72 (năm 2004) xuống 0.04
(năm 2005), 0.02 (năm 2006), Công ty đang đi theo quan điểm tận dụng
nguồn vốn bên ngoài. Tuy có thể mang lại lợi nhuận cao cho Công ty nhưng
cũng có thể gây ra rủi ro lớn khi có thay đổi đột ngột.
Hệ số nợ giảm từ 0.31 (năm 2004) xuống 0.02 (năm 2005) và 0.00
(năm 2006). Đó là dấu hiệu sự an toàn trong cơ cấu vốn, Công ty đã cố gắng
giảm tỷ lệ nợ xuống rất thấp và gần như bằng 0 năm 2006. Tuy nhiên với tỷ lệ
nợ quá nhỏ như vậy, Công ty sẽ giảm tỷ suât lợi nhuận khi công việc kinh
doanh dựa trên chủ yếu của các cổ đông.
2.

Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh

doanh của Công ty hiện nay.
 Khó khăn
- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn không lớn, điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả đấu thầu và xây dựng của Công ty, gián tiếp ảnh hưởng
tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
- Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị chưa cao, giá trị còn nhỏ, thế
nên hiệu quả kinh doanh chưa cao, khó xây dựng hệ thống đồng bộ.
- Cường độ cạnh tranh trong ngành cao, có rất nhiều đối thủ rất mạnh
có quy mô, trình độ kỹ thuật… hơn Công ty cổ phần xây dựng và phát triển
công trình hạ tầng , nên Công ty cần phải nỗ lực cải thiện năng lực của mình
đồng thời phát triển thị trường ngách một cách hợp lý. Cuối cùng, xây dựng
thương hiệu mạnh cho Công ty, nâng cao uy tín cho công ty.
V.


Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị Công ty chủ yếu.
1. Cơ cấu sản xuất của Công ty

Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công ty mới gia nhập ngành nên đi theo cơ cấu sản phẩm đa dang
hóa để giảm thiểu rủi ro.
- Trong những năm tiếp theo, Công ty đã đi sâu vào ngành xây dựng,
dần chuyên môn hóa, nỗ lực nâng cao năng lực, cải thiện vị thế trong ngành,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty
Bộ máy Công ty được tổ chức theo sơ đồ hình tháp. Đứng đầu và nắm
toàn quyền là Giám đốc Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám
đốc kinh doanh và Phó giám đốc vật tư thiết bị
Dưới bộ máy quản trị là các phòng ban được phân công lao động rõ
ràng song vẫn giữ mối liên kết phối hơp qua lại để hoàn thành nhiệm vụ được
ban giám đốc giao
Công ty có hai đội công trình, xưởng kết cấu thép, xưởng sản xuất
VLXD và đội xe máy để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Lĩnh vực kinh doanh mà sinh viên lựa chọn để thực hiện chuyên
đề thực tập.
Đề xuất chuyên đề thực tập:
Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty cổ
phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .


Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần II : Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ
tầng.

I.

Quy trình đấu thầu tại Công ty
Quá trình tham dự thầu của Công ty gồm 7 bước: từ thu thập thông

tin đến nghiên cứu thông tin, ra quyết định có tham dự thầu hay không, lập
hồ sơ như thế nào,…
1.

Tìm kiếm và đánh giá thông tin.
Đây là bước để Công ty biết được thông tin về cuôc đấu thầu gói

thầu và thông tin về nhà thầu. Từ thông tin thu thập được là cơ sở để Công
ty ra quyết định có tham gia dự thầu hay không.
Nguồn thông tin Công ty thu thập đa dạng: do nhà đầu tư trực tiếp
gửi thư mời tới Công ty , hoặc lấy từ báo trí, đài phát thanh, lấy từ các cơ
quan Nhà nước, các Bộ, sở, ban, ngành có nhiều thông tin và có thẩm
quyền cung cấp thông tin về đấu thầu như: Bộ Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn, bộ kế hoạch và Đầu tư, bộ Xây dựng, sở giao thông công chính,
sở xây dựng… Đây là những nguồn thông tin quan trọng cung cấp những
thông tin chính xác, nhanh nhất và đáng tin cậy.
Phòng trực tiếp tiếp nhận thông tin về đấu thầu là phòng KH-KT của
Công ty.
Thông tin sau khi được xử lý sẽ được duyệt bởi Giám đốc Công ty.
2.

Tham gia sơ tuyển và quyết định dự thầu

Sau khi biết thông tin về gói thầu, Công ty tiến hành nghiên cứu xem
gói thầu có phù hợp với khả năng của Công ty hay không, và tiếp tục thu thập

Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thêm thông tin về chủ đầu tư. Nhiệm vụ này được giao cho cán bộ 2 phòng
KH-KT và phòng Kinh Doanh phối hợp.
Để đánh giá năng lực của chủ đầu tư, Công ty có thể đánh giá thông
qua ngân hàng để xem xét các khoản nợ của hợ, thông qua công ty bảo hiểm
đê đánh giá chế độ ưu đãi đối với người lao động, thông qua chi cục thuế
đánh giá tình hình đóng thuế cho Nhà nước, thông qua các dự án khác của chủ
đầu tư xem xét hiệu quả và lĩnh vực đầu tư.
Sau khi đã có đủ thông tin để có thể quyết định tham gia dự thầu hay
không thì Giám đốc Công ty sẽ là người ra quyết định duy nhất và cuối cùng.
Ra quyết định dự thầu là một bước quan trọng vì nó quyết định Công ty

có tham gia đấu thầu hay không. Nếu đưa ra quyết định sai lầm thì có thể khi
thm gia dự thầu, Công ty sẽ không trúng thầu, sẽ mất một khoản chi phí tham
dự thầu, mất cơ hội giành được dự án tốt, hoặc mất khoản lợi nhuận nếu Công
ty giành được dự án, và điều quan trọng hơn đó là nó ảnh hưởng xấu tới đánh
giá của các đầu tư về năng lực của Công ty.
Vì vậy, khi ra quyết định dự thầu, Công ty phải có nguồn thông tin
chính xác và đầy đủ để có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Công ty phải tính
lâu dài, quan trọng là nâng cao vị trí của công ty, tạo lập mối quan hệ với nhà
đầu tư, từ đó điều chỉnh mức lợi nhuận hợp lý để nâng cao khả năng trúng
thầu.
Đối với những công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, để phòng
ngừa rủi ro có thể gặp phải trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ
đầu tư, chủ đầu tư có thể tổ chức việc sơ tuyển. Chỉ những nhà thầu nào đã
vượt qua giai đoạn này mới được tham gia tiếp các giai đoạn sau của quá trình
đấu thầu. Giai đoạn này cũng gián tiếp nhắc nhở các nhà thầu hãy lượng khả
năng của mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác.
Việc sơ tuyển hoàn toàn không làm dịu mức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu,
Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vì tuy số nhà thầu còn lại ít đi, nhưng đó là những nhà thầu có khả năng cạnh
tranh tương đương.
Thông qua các kênh thông tin khác nhau ( Thông tin quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức tư vấn, môi giới, qua các
văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước…), nhà thầu nhận thông báo tuyển
của chủ đầu tư. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, để đảm bảo có đủ

việc làm thường xuyên, Công ty phải rất nhạy bén nắm bắt các thông tin thị
trường, trong đó có các thông tin về mời dự sơ tuyển.
Sau khi nhận thông báo mời dự tuyển, Công ty làm theo chỉ dẫn dự sơ
tuyển bao gồm các nội dung: Cơ cấu sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty;
kinh nghiệm đã có về thi công các loại công trình mà chủ đầu tư quan tâm;
năng lực về quản lý, lao động cơ sở vật chất kỹ thuật; tình trạng tài chính…
3.

Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.



Cá nhân, phòng ban lập hồ sơ dự thầu.



Các bước:



Nghiên cứu hồ sơ mời thầu.

Điều tra dự án đấu thầu đòi hỏi phải nắm được tính chất quy mô, phạm
vi đấu thầu; mức độ phức tạp về kỹ thuật của công trình; yêu cầu tiến độ, thời
hạn hoàn thành hạng mục và hoàn thành tổng thể công trình; nguồn vốn;
phương thức thanh toán; uy tín, năng lực công tác của tổ chức giám sát.


Điều tra môi trường thi công: là việc điều tra các điều kiện thi


công, tự nhiên, kinh tế và xã hội của dự án, những điều kiện này ảnh hưởng
trực tiếp tới phương án thi công và cuối cùng là giá thành công trình.
Điều tra đặc điểm vị trí của hiện trường thi công như vị trí địa lý, điều
kiện địa hình, địa chất, giao thông vận tải thông tin liên lạc; điều kiện cung
ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu, giá cả, khả năng khai thác lao động phổ
Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông; khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm.
Hàng loạt số liệu, thông tin cần điều tra xác định trong một thời gian
ngắn nói lên kết quả điều tra phụ thuộc vào tổ chức, trình độ chuyên môn,
phương tiện của đội ngũ cán bộ lập hồ sơ.


Lập phương án thi công



Giá dự thầu: yêu cầu chủ thầu; xây dựng giá từng hạng mục

công trình.


Biện pháp tổ chức thi công: kết quả nghiên cứu thực địa; bố trí

phương án.


Sau khi được lựa chọn qua giai đoạn sơ tuyển, Công ty sẽ nhận được tài
liệu mời thầu, chỉ dẫn để lập hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm:


Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu.



Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.



Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.



Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các

hạng mục công trình.


Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng.



Bản dự toán giá dự thầu.




Bảo lãnh dự thầu

Để lập hồ sơ dự thầu có luận chứng khoa học và có tính thuyết phục,
công ty phải tập trung lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm, nhiều trường
hợp phải thuê tư vấn ở những công trường nhất định. Sự chuẩn bị chu đáo sẽ
nâng cao xác suất trúng thầu.
Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng tài liệu trong hồ sơ ( Giám đốc kiểm tra và
quyết đình hồ sơ cuối cùng), hồ sơ sẽ được Phòng KHKT niêm phong và gửi
tới bên mời thầu trong thời hạn quy định.
4.

Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.
 Theo quy định luật pháp và chủ đầu tư.

II.

Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng

của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
1.

Năng lực lập hồ sơ dự thầu.


Nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu do Phòng KHKT chịu trách nhiệm hoàn
thành, các phòng ban khác có trách nhiệm phối hợp, hợp tác để giúp
phòng KHKT hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1.1.

Giới thiệu năng lực

Đây là phần giới thiệu về năng lực của Công ty cho bên mời thầu. Một
Công ty có năng lực tốt sẽ gây được uy tín đối với bên mời thầu.
 Đơn dự thầu là một lá đơn tóm tắt những nội dung chính của bộ
HSDT, trong đó quan trọng nhất là đưa ra giá dự thầu của Công ty và thời
hạn có hiệu quả của bộ HSDT đó.
 Bảo lãnh dự thầu: là phần bắt buộc phải có trong HSDT. Phần
này xác nhận tên ngân hàng bảo lãnh cho Công ty; khoản tiền bảo lãnh và
thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu.
 Thông tin năng lực:
Hồ sơ năng lực của Công ty thường tiến hành lập các bảng tóm tát có
nội dung chủ yếu sau:


Giới thiệu chung về công ty: lịch sử hình thành và

phát triển, các lĩnh vực Công ty kinh doanh, chứng chỉ hành nghề xây

Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dựng.


Trình bày tình hình tài chính của Công ty trong 3

năm gần đây nhất thông qua bảng cân đối kế toán, các báo cáo tài chính
hàng năm.


Giới thiệu về kinh nghiệm của Công ty: trình bày

số năm kinh nghiệm của các ngành kinh doanh, các hợp đồng tương tự đã
thực hiện trong vài năm gần đây.
1.2.

Thuyết minh các giải pháp kỹ thuật.

Đây là phần chiếm nhiều công sức nhất khi lập 1 HSDT. Trong bộ hồ sơ
này, phần thuyết minh gồm các phần sau:
 Giới thiệu chung: Giới thiệu chung về gói thầu: địa điểm thực
hiện, nguồn vốn, quy mô và nôi dung xây dựng, những căn cứ để lập biện
pháp thi công.
 Bố trí lực lượng thi công


Bố trí nhân lực: 1 Phó giám đốc (trưởng ban chỉ huy

công trường) điều hành toàn bộ tiến trình thi công trên công trường; 1 đội

trưởng (chủ nhiệm công trường): đội trưởng chịu trách nhiệm trước quyết
định về các mặt: kỹ thuật, kinh tế, chất lượng công trình, tiến độ, an toành
về người và tài sản; điều hành các tổ sản xuất trong đội.
Nhóm kỹ thuật thi công công trình: gồm 1 kỹ thuật trưởng
và các kỹ thuật viên.


Máy móc thiết bị dùng:

 Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho
bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ
thuật đối với các loại vật liệu đó.
 Biện pháp tổ chức thi công là biện pháp thi công hạng muc công
Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trinh và biện pháp quản lý chất lượng công trình. Đây là biện pháp kỹ
thuật cụ thể để tiến hành xây dựng công trình.
 Tiến độ thi công: xác định mốc thời gian thi công và hoàn thành
từng hạng mục công trình, công trình tổng thể; thời gian hoàn thành và bàn
giao công trình.
 An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.
1.3.

Giá dự thầu


Giá dự thầu là 1 nội dung được quan tâm thứ hai sau đề xuât kỹ thuật.
Thường trong tổng điểm dành cho nhà thầu, giá dự thầu (đề xuất tài chính)
chiếm 30% tùy thuộc vào từng công trình. Giá dự thầu la mức giá mà nhà
thầu dự kiến dựa trên cơ sở bảng vẽ kỹ thuật và các bảng tiên lượng.
Vì vậy, công tác tính giá dự thầu là 1 nội dung quan trọng luôn được
quan tâm.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng dự toán chi
phí xây dựng theo phương pháp trong thông tư số 04/2005/TT-BXD của Bộ
trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình theo chi phí trực tiếp,
chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
được tính bằng tỷ lệ % giá trị dự toán xây dựng sau thuế.
Bảng tính giá dự thầu:
Kết
Khoản mục chi phí
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Chi phí vật liệu

Cách tính

∑Q
j =1

Phạm Bá Lợi
46B

j


xD

j vl

+ CLvl

quả
VL

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

∑Q

j

j =1

xD jnc x(1 + K nc )

Chi phí nhân công

NC
h

∑Q
j =1


j

xD jm x(1 + K mtc )

Chi phí máy thi công
Trực tiếp phí khác
Cộng chi phí trực tiếp
CHI PHÍ CHUNG
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH

M
TT
T
C
Z

1.5% x (VL+NC+M)
VL+NC+M+TT
PxT
T+C

TRƯỚC
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế

(T+C) x tỷ lệ quy định TL
(T+C+TL)
G
XD
GTGT


THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế
Chi phí xây dựng nhà tạm
tại hiện trường để ở và điều hành thi
công

GxT
G+GTGT
Gxtỷ lệ quy định

GTGT
GXDCPT

x ( 1+ TXDGTGT)

GXDLT

Trong đó:
: khối lượng công tác xây dựng thứ j Q j
D jlv , D jnc , D jm : Chi phí vật liệu, nhân công,

máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây dựng thứ j.
: Hệ số điều chỉnh nhân công (nếu K nc có)
: Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi K mtc công (nếu có)
P: Định mức chi phí chung (%) được tính theo quy định
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được quy định trong thông tư.
G : Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công
Phạm Bá Lợi
46B


Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trước thuế.
GXDCPT: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi

công sau thuế.
CLVL: Chênh lệch vật liệu.
TXDGTGT: Mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tac xây dựng.
GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
2.

Nguồn lực lao động:

Công nhân
STT theo nghề
1 Thợ nề
2 Thợ mộc
3 Thợ sắt
4 Thợ bêtông
5 Thợ sản xuất đá
6 Thợ sửa chữa ôtô

Số
lượng
8
6
10

7
10
4

Bậc thợ
3/7
4
3
5
2
7
3

Bậc thợ
4/7
2
1
3
2
3
1

Bậc thợ
5/7
2
2
2
3
0
0


Nguồn: Phòng HCQT Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển
công trình hạ tầng
Nhìn chung trình độ trung bình lao động trong Công ty còn ở mức thấp.
3.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Máy móc thiết bị:
Tên máy
Máy ủi 100CV
Máy đào 120CV
Ôtô 7-15 tấn
Ôtô tưới nước 5cm3
Máy đầm cóc 5CV
Máy trắc đạc
Máy bơm nước 15CV
Máy phát điện 50KVA
Máy trộn bê tông 250 lít
Máy đầm bàn 1-1.5KW


Phạm Bá Lợi
46B

số lượng
3cái
3cái
7 cái
4 cái
6 cái
2 cái
5 cái
3 cái
5 cái
7 cái
Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Máy đầm dùi 1.5KW

Máy hàn điện 23KW
Máy trộn vữa 80 lít
Máy ép cọc
Máy nén khí 150cfm
Cẩu nâng hạ 2.5 - 10 Tấn
Bộ thí nghiệm bê tông
Máy cắt thép
Cốt pha bê tông + gỗ
Bộ thí nghiệm đất

6 cái
2 cái
2 cái
3 cái
2 cái
1 cái
1 bộ
2 cái
7500 m2
2 bộ

Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công
trình hạ tầng .

Trình độ máy móc thiết bị chưa hiện đại, giá trị thấp, do đó khó có
thể có phương án đồng bộ trong thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
4.

Nguồn vốn.
- Vốn là yếu tố quan trọng đối với tất cả mọi doanh nghiệp nói


chung, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng. Nó thể hiện khả
năng phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng
ứng phó với những thay đổi của thị trường, có thể trang bị được máy móc
thiết bị với số lượng lớn, mức độ hiện đại cao.
- Vốn lớn cũng là yếu tố quan trọng mà chủ đầu tư thông qua đó
đánh giá doanh nghiệp. Chủ đâu tư bao giờ cũng ưu tiên, mong muốn trao dự
án cho doanh nghiệp có tài chính lớn và dư giả.
- Vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn dự án để tham
gia đấu thầu. Không những thê, nó còn nâng cao khả năng thắng thầu cho
doanh nghiệp.
STT Tài sản Năm 2004

Phạm Bá Lợi
46B

Năm

Năm

Năm

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2005

2006


2007

Tổng tài
1

sản có 29385024
Doanh

850000000

1646020018 3256950000

2

thu
16138575 1560000000 3780000000 6250000000
Tài sản
có lưu

3

động 21059431
Tổng tài

34215356

4

sản nợ 29385024
Tài sản


850000000

33246825

52150650

1646020018 3025684000

nợ lưu
5

động
Lợi

8967517

19520842

3510321

8235420

436502

98392557

189285714

375602650


327376

27550000

53000000

132000000

96.66

2.42

1.65

84.15
0.02

1.92
0.00

2.49
0.00

nhuận
trước
6

thuế
Lợi

nhuận

7

sau thuế
Doanh
thu so
với năm

8

trước
Lợi
nhuận
sau thuế
so với
năm

9
10

trước
hệ số nợ

Phạm Bá Lợi
46B

0.31

Lớp: Công nghiệp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ số
thanh
toán
11

nhanh
Tỷ lệ lợi

0.72

0.04

0.02

0.02

0.020

0.018

0.014

0.021

0.55

1.84


2.30

1.92

nhuận
sau thuế
trên
doanh
12

thu
Vòng
quay

13

vốn

Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ
tầng
 Cơ cấu tài sản, tỷ lệ tăng qua các năm: tổng tài sản từ năm 2004
đến năm 2006 tăng từ 20385024 VNĐ lên 1646020018 VNĐ, và tỷ trọng tài

sản lưu động giảm chứng tỏ tỷ lệ tài sản cố định tăng, giá trị máy móc thiết bị
tăng .
 Hệ số nợ tài sản lưu động giảm từ 0.31 (năm 2004) xuống 0.02
năm (2005). Hệ số thanh toán nhanh cũng giảm, có thể suy luận logíc tỷ trọng
vốn vay dài hạn tăng.
 Vòng quay vốn: tăng từ 0.55 (năm 2004) lên 1.84 (năm 2005) và
2.3 (năm 2006), đó là đấu hiệu khả quan về tình hình kinh doanh của Công ty.
Công ty đã tăng doanh thu trên một đồng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho Công ty.
5.

Mối quan hệ với chủ đầu tư và kinh nghiệm của Công ty.

Loại hình công trình xây dựng
I. Xây dựng dân dụng
II. Xây dựng chuyên dụng (chuyên ngành)
1. Đào đắp nền đường
2. Xây dựng cống kè, tuy nen
3. Thi công mặt đường thấm nhập nhựa, cấp phối
4. Thảm mặt đường
5. Phun cát tẩy rỉ, sơn cầu thép
6. Công trình cây xanh công viên, vỉa hè đô thị

số năm kinh
nghiệm
4
4
4
4
4

4
3

Nguồn: phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ
tầng
 Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho
bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ
thuật đối với các loại vật liệu đó.
Phạm Bá Lợi
46B

Lớp: Công nghiệp


×