Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn Quy chế đấu thầu mua sắm hàng hoá và thực tiễn áp dụng ở công ty Cao Su Sao Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.48 KB, 57 trang )

Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào con ngời cũng phải
sản xuất của cải vật chất đáp ứng yêu cầu khách quan là sự sinh tồn xã hội.
Đó là quá trình con ngời sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, để
tạo ra của cải vật chất cho đời sống xã hội. Cùng với quá trình phát triển của
lịch sử loài ngời vốn đã phức tạp đa dạng và tồn tại rất nhiều mối quan hệ
khác nhau nên đơng nhiên con ngời cũng có nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng
khác nhau một cách đa dạng. Để đáp ứng một cách có hiệu quả cao nhu cầu
đó, con ngời phải tiến hành thực hiện trao đổi, mua bán của cải vật chất. Thế
nhng trong xã hội lại tồn tại trờng hợp có rất nhiều ngời muốn mua nhng lại
chỉ có một ngời muốn bán và trờng hợp có tất nhiều ngời muốn bán nhng chỉ
có một ngời duy nhất muốn và có thể mua. Vậy điều gì sẽ xảy ra trong xã
hội tồn tại phổ biến mối quan hệ này và phải chăng nó phụ thuộc vào từng
hình thái kinh tế xã hội.
Đối với Việt Nam hiện nay có nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa thì mối quan hệ trên đợc thực hiện, giải quyết bằng nhiều phơng pháp
khác nhau mà có lẽ tối u nhất trong đó là "Đấu thầu " bởi nó đem lại hiệu
quả cao trong kinh tế cũng nh tạo sự cạnh tranh bình đẳng lành mạnh, không
có sự thông đồng móc ngoặc...và chọn đợc các đối tác tin cậy có thể đáp ứng
tốt yêu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Đây là phơng pháp có vai trò
quan trọng và đợc sử dụng phổ biến trong nền kinh tế hiện đại ngày nay.Thế
nhng phơng pháp "Đấu thầu" chỉ mới đợc Pháp luật Việt Nam qui định trong
thời gian gần đây.Qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao vàng và thực
tiễn thì các chủ thể trong nền kinh tế áp dụng tuy đã đạt đợc nhiều thành quả
nhng còn nhiều điều vớng mắc bất cập cha thực sự phổ biến nên cần phải
nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa.
Tóm lại, Chính vì nhu cầu thực tiễn nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
các chủ thể cũng nh vai trò của việc hoàn thiện pháp luật đấu thầu trong nền
kinh tế hiện nay, Em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về lĩnh vực này và


chọn đề tài của mình là :"Qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá và thực tiễn
áp dụng ở Công ty Cao Su Sao Vàng."

1


2.Phạm vi nghiên cứu.
Trong đề tài nghiên cứu này sẽ đề cập tới những qui định chung của
pháp luật về tổ chức thực hiện đấu thầu để làm rõ qui trình đấu thầu theo qui
định và việc áp dụng trong thực tiễn nhằm tìm hiểu u nhợc sau đó hoàn thiện
hơn nữa về pháp luật đấu thầu.Tuy nhiên phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu
nhìn nhận dới góc độ pháp lý của tổ chức đấu thầu mà đối tợng nghiên cứu
chỉ gới hạn trong mua sắm hàng hoá.

3.Phơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu trình bày đề tài này sẽ sử dungh các phơng
pháp sau:
-Phơng pháp lịch sử;
-Phơng pháp so sánh;
-Phơng pháp tổng hợp;
-Phơng pháp thống kê;
Ngoài các phơng pháp nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm trên đề tài
còn vận dụng quan điểm duy vật biện chứng để phân tích, nghiên cứu.

4.Nội dung của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của đề tài có nội dung bao
gồm các phần sau:
-Chơng 1 : Khái quát về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hoá.
-Chơng 2 : Đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Công ty Cao Su Sao Vàng.
-Chơng 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui chế đấu thầu mua

sắm hàng hoá áp dụng ở Công ty Cao su Sao vàng.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bản luận văn này không
tránh đợc những thiếu sót, Em kính mong đợc sự góp ý chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo và các cán bộ trong công ty Cao Su Sao Vàng.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên trong Công ty Cao su Sao
vàng đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo trong suốt thời gian em thực tập tịa
Công ty.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Lê Vệ Quốc đã tận tình hớng dẫn
em hoàn thành bản luận văn này.

2


3


Chơng 1
Khái quát về đấu thầu và đấu thầu mua sắm
hàng hoá
1.1.Khái quát chung về đấu thầu.
1.1.1,Khái niệm và các nguyên tắc.
1.1.1.1,Khái niệm.
Trong xã hội loài ngời luôn tồn tại nhiều mối quan hệ cũng nh quá
trình sản xuất của cải vật chất và nhu cầu đa dạng không ngừng thay đổi của
con ngời. Tất cả các điều đó làm phát sinh mối liên hệ cạnh tranh giữa các cá
thể, chủ thể trong nền kinh tế với nhau. Cũng từ đó con ngời tổ chức ra
những hình thức cạnh tranh một cách công bằng và đạt hiệu quả kinh tế cao
đó là hình thức "Đấu thầu" và "Đấu giá". Nh vậy "Đấu thầu và đấu giá" với
các nớc khác trên thế giới đã có và đợc áp dụng từ rất lâu, nó ít thay đổi nên
đã trở thành thông lệ đợc áp dụng rộng rãi và phổ biến trong quá trình cạnh

tranh đạt đợc mục đích của các chủ thể một cách có hiệu quả nhất. Còn khái
niệm về "Đấu thầu" và "Đấu giá" tuy mới đợc chúng ta quan tâm thực hiện
trong nền kinh tế mấy năm gần đây nên nó vẫn là điều mơí mẻ mà đ ợc hiểu
và áp dụng cha thật chính xác và phổ biến. Khái niệm đấu giá có lẽ xuất hiện
trớc cũng nh đợc chúng ta biết đến nhiều hơn và có thể hiểu là :"Đấu giá là
hình thức bán tài sản công khai có nhiều ngời muốn mua tham gia trả giá
theo một thủ tục nhất định, trong đó ngời nào trả giá cao nhất và ít nhất là
bằng giá khởi điểm sẽ là ngời đợc mua tài sản đấu giá đó". Nh vậy đấu giá là
một quá trình lựa chọn ngời mua và trờng hợp có nhiều ngời muốn mua mà
chỉ có một ngời bán, đồng thời đây cũng là điều phù hợp với qui luật chung
cũng nh thông lệ quốc tế là lựa chọn ngời mua trả gía cao nhất. Ngợc lại với
qui trình Đấu giá thì Đấu thầu lại là hình thức lựa chọn ngời bán đáp ứng tốt
nhất hay tối u cho ngời mua và nh vậy: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn ngời
bán hay nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở có sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu".
Để có thể hiểu sâu hơn về quá trình đấu thầu ta cần phải hiểu rõ
đợc các thuật ngữ liên quan sau:
+"Dự án" là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bọ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự
án không có tính chất đầu t tức không thu hồi vốn và lợi nhuận.

4


+"Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
+"Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong đấu thầu tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân hay tổ chức
có năng lực và chuyên môn; nhà thầu xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là
nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà đầu t trong đấu thầu

lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách Pháp nhân
Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt nam.
+"Gói thầu" là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự dự án theo qui mô hợp lý và
đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm gói thầu có thể là
một hay một số loại đồ dùng, trang thiết bị hay phơng tiện...Gói thầu đợc
thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng khi gói thầu chia làm nhiều phần.
+"Kết quả đấu thầu" là nội dung phê duyệt của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại
hợp đồng sẽ ký kết.
Tóm lại đấu thầu là một hình thức lựa chon qua cạnh tranh tìm ra đối
tác đạt hiệu qủa tối u nhất và khái niệm đấu thầu đợc hiểu theo cách tổng
quát là quá trình lựa chọn theo những thủ tục nhất định (do luật pháp qui
định) ra các nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh
tranh giữa các nhà thầu.

1.1.1.2,Các nguyên tắc đấu thầu.

1.1.1.2.1,Nguyên tắc cạnh tranh công bằng bình đẳng.
Thực hiện đấu thầu phải đạt đợc nguyên tắc cạnh tranh một cách công
bằng và bình đẳng giữa các nhà thầu vì đấu thầu là quá trình lựa chọn dựa
trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu mới bảo đảm đáp ứng tối u yêu cầu
của bên mời thầu. Cạnh tranh một cách bình đẳng là quá trình mà mỗi chủ
thể tham gia vào quan hệ kinh tế đều có thể phát huy hết khả năng của mình
nhằm vợt nên các đối thủ khác qua những u điểm, hạn chế tối đa nhợc điểm
và khả năng uy tín chất lợng của việc làm...Mọi biện pháp cạnh tranh không
trái pháp luật để thắng thầu của chủ thể tham gia đợc coi là minh bạch và
công bằng trên thị trờng đều có quyền áp dụng. Nh vậy nguyên tắc này đảm
bảo lợi ích cho cả hai bên chủ thể là nhà thầu và bên mời thầu. Bên mời thầu
sẽ chọn đợc đối tác tối u qua những thông tin thông báo công khai về nhu

cầu công việc của mình cho các nhà thầu, các nhà thầu cạnh tranh với nhau

5


thông qua phân tích các thông tin công khai và ngang bằng có đợc để đa ra
quyết định tốt nhất đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu .

1.1.1.2.2,Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Đấu thầu là mọt qui trình lựa chọn nên đòi hỏi phải có một sự chuẩn bị
thật chu đáo và hợp lý. Các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ thông tin, hồ sơ,
tài liệu đấu thầu do bên mời thầu cung cấp với các thông tin chính xác đầy
đủ về dữ liệu và chi tiết rõ ràng cụ thể nh các mặt: Kỹ thuật,tài chính, pháp
luật,năng lực uy tín và các điều kiện khác. Khi nhân đợc đầy đủ các thông tin
đó nhà thầu mới biết đợc yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và tự đánh giá đợc
khả năng đáp ứng của mình để quyết định có dự thầu hay không. Nh vây
nguyên tắc này thể hiện trách nhiệm của bên mời thầu là phải chuẩn bị đầy
đủ dữ liệu cho hồ sơ mời thầu và bên nhà thầu chuẩn bị đầy đủ dữ liệu theo
yêu cầu trong hồ sơ dự thầu. Điều đó khẳng định rằng nguyên tắc này rất
quan trọng và nếu chuẩn bị dữ liệu sơ sài, không đầy đủ sẽ kéo dài tiến độ
của quá trình đấu thầu và khó thực hiện tốt đợc công việc đặt ra dẫn đến làm
giảm sút hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.

1.1.1.2.3,Nguyên tắc bảo đảm bí mật.
Quá trình thực hiện thầu phải bảo đảm bí mật về những thông tin
cần thiết. Đó là sự bảo đảm về cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu bởi
mỗi nhà thầu sẽ có một hồ sơ dự thầu với những thong tin dữ liệu quan trọng
quyết định việc thành công hay thất bại của việc dự thầu. Để đảm bảo quyền
lợi của các nhà thầu thì phải quản lý hồ sơ dự thầu đợc bí mật tuyệt đối,
không rò rỉ thông tin của các nhà thầu độc lập cho các nhà thầu khác và giữa

các nhà thầu cùng tham gia dự thầu mới tạo đợc môi trờng cạnh tranh lành
mạnh, công bằng và đấu thầu mới đạt đợc hiệu quả nh mong muốn.

1.1.1.2.4,Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Đây là nguyên tắc mà bên mời thầu tổ chức đấu thầu và nhà thầu tham
gia tổ chức đấu thầu phải có nghĩa vụ và quyền hạn nhất định và đợc xác
định thật rõ ràng cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Khi tiến hành đấu thầu thì tuỳ
từng giai đoạn mà mỗi bên tham gia có quyền và nghĩa vụ khác nhau cũng
nh biết mình phải làm và đợc làm những việc gì. Do vậy nguyên tắc này đảm
bảo sự chặt chẽ trong đấu thầu cũng nh mang lại kết quả thiết thực cho các
bên tham gia đấu thầu.

6


1.1.1.2.5,Nguyên tắc đánh gía công bằng.
Thực hiện đấu thầu phải đảm bảo việc đánh giá công bằng tất cả các
nhà thầu tham dự đấu thầu. Các nhà thầu có hồ sơ dự thầu gửi đến bên mời
thầu đúng thời gian qui định đều đợc tiếp nhận và đợc quản lý cẩn thận, đánh
giá công bằng, ngang nhau về các chỉ tiêu, tiêu chuẩn không thiên vị hay coi
trọng một túi hồ sơ nào. Đánh giá của bên mời thầu phải theo các tiêu chuẩn
đã dợc đặt ra từ trớc nh về kỹ thuật, tài chính, pháp luật, năng lực,kinh
nghiệm...Đây cũng là một nguyên tắc quan trọng nếu thiếu thì các nhà thầu
sẽ không an tâm và tin vào kết quả xét thầu và làm mất đi tính cạnh tranh
lành mạnh trong quá trình xét thầu do các nhà thầu tìm mọi cách để đợc
trúng thầu.

1.1.1.2.6,Nguyên tắc bảo lãnh thích đáng.
Mỗi gói thầu của bên mời thầu thờng có giá trị rất lớn và trách nhiệm
của các bên tham gia cũng không nhỏ nên nhất thiết phải có sự bảo lãnh

thích đáng mới bảo đảm độ tin cậy. Điều đó đòi hỏi phải có sự tận tâm nhiệt
tình và nỗ lực của cả bên mời thầu và các nhà thầu tham gia. Mặt khác do
điều kiện kinh tế xã hội luôn luôn vận động và biến đổi cũng nh các lý do
khác mà các nhà thầu thờng gặp cản trở cho công việc đấu thầu, thực hiện
thầu nh đòi rút lại hồ sơ, cung cấp thông tin không chuẩn xác hay trúng thầu
mà không thực hiện thầu...nên đòi hỏi nhà thầu phải có bảo lãnh dự thầu.
Đây là qui định giúp cho bên mời thầu hạn chế đợc rủi ro do các quyết định
ứng xử của các nhà thầu gây ra. Khoản bảo lãnh này không phải là khoản
nộp phí cho bên mời thầu mà sẽ đợc trả lại cho nhà thầu nếu họ không trúng
thầu hoặc sau khi trúng thầu họ đã có bảo lãnh thực hiện hợp đồng...Đồng
thời đây cũng là qui định làm cho các nhà thầu khi quyết định tham dự phải
chuẩn bị hồ sơ một cách chính xác đúng nh khả năng thực tế của mình và
nâng cao trách nhiệm,tính nghiêm túc của nhà thầu khi tham dự đấu thầu nếu
không họ sẽ mất hoàn toàn số tiền bảo lãnh dự thầu.
1.1.2,Điều kiện đấu thầu.
Tất cả các dự án sử dụng vốn gân sách nhà nớc, vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc, vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp nhà nớc đều phải thực hiện đấu thầu để thực hiện dự án.
Đó là các dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án

7


đã đầu t xây dựng, các dự án đầu t để mua sắm tài sản kể cả thiết bị máy móc
không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới, dự án sử dụng ngân
sách nhà nớc để phát triển vùng lãnh thổ, qui hoạch phát triển ngành-nông
thôn-đô thị.
Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hay Công ty cổ
phần có sự tham gia của các tổ chức kinh tế nhà nớc từ 30% trở lên và vốn
Điều lệ hay vốn kinh doanh. Và các dự án có sử dụng nguồn vốn tài trợ của
các tổ chức quốc tế hay của một quốc gia nào đó. Cũng nh các dự án đầu t

trong nớc có từ hai nhà đầu t trở lên muốn tham gia và các dự án có vốn đầu
t nớc ngoài cũng có từ hai nhà đầu t trở lên muốn tham gia thực hiện dự án
nh liên doanh, hợp tác kinh doanh,dự án 100% vốn nớc ngoài, dự án
BOT,BT,BTO đều phải thực hiện đấu thầu để thực hiện chọn đối tác. Ngoài ra
khi mua sắm đồ dùng vật t trang thiết bị, phơng tiện làm việc của cơ quan
nhà nớc, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện thông thờng
của lực lợng vũ trang có giá trị lớn (do Bộ Tài chính qui định) đều phải thực
hiện đấu thầu để mua sắm, còn các dự án nhỏ khác thì khuyến khích áp dụng
qui chế thực hiện đấu thầu. Đôi khi dự án có vay vốn của một số tổ chức trên
thế giới nh WB, ADB, IBRD...cũng phải thực hiện đấu thầu theo qui định
của cấc tổ chức đó và pháp luật của nớc sở tại thực hiện dự án đó.
1.1.2.1,Đối với bên mời thầu.
Bên mời thầu đợc tổ chức đấu thầu khi có dự án thuộc phạm vi bắt
buộc phải tổ chức đấu thầu và các dự án thấy cần thiết phải đấu thầu phải có
đủ các điều kiện sau :
Một là có văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. Đó là ngời đứng đầu hay ngời đợc uỷ
quyền của tổ chức, cơ quan nhà nớc hay doanh nghiệp theo pháp luật qui
định.
Hai là kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt bằng
văn bản.
Ba là hồ sơ mời thầu đợc ngời có thẩm quyền hay cấp có thẩm quyền
phê duyệt dới hình thức văn bản chấp thuận.
Bên mời thầu chỉ đợc tổ chức đấu thầu quốc tế khi đối với gói thầu mà
không có nhà thầu trong nớc đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu và đối với các
gói thầu thuộc dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hay
quốc gia nớc ngoài.

8



1.1.2.2,Đối với các nhà thầu.
Nhà thầu tham dự thầu phải có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Có giấy phép đăng ký kinh doanh, trong trờng hợp mua sắm thiết bị
phức tạp qui định trong hồ sơ mời thầu còn phải có giấy phép bans hàng
thuộc bản quyền của tác giả hay nơi xuất xứ.
+ Có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+ Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phơng hay liên danh dự thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng lên dự thầu thì các
đơn vị trực thuộc không đợc phép tham dự với t cách là một nhà thầu độc lập
của gói thầu đó.
Đối với các nhà thầu tham gia đấu thầu quốc tế hay các nhà thầu quốc
tế tham gia đấu thầu tại Việt Nam thì đợc hởng một số chế độ u đãi cũng nh
có các nghĩa vụ điều kiện nhất định. Nhà thầu nớc ngoài tham dự đấu thầu ở
Việt Nam về xây lắp phải liên danh với các nhà thầu Việt Nam hoặc cam kết
sử dụng nhà thầu phụ trong nớc và phân rõ phạm vị khối lợng công việc, đơn
giá tơng ứng. Không những thế nhà thầu nớc ngoài khi trúng thầu phải cam
kết thực hiện thầu có nghĩa vụ mua sắm, sử dụng vật t thiết bị phù hợp về
chất lợng và giá cả đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam. Trong
quá trình xét thầu nhà thầu nớc ngoài sẽ đợc u tiên nếu có cam kết dành
nhiều công việc và sử dụng vật t thiết bị của Việt Nam hơn so với các nhà
thầu quốc tế khác.
1.1.3.Các hình thức đấu thầu.

1.1.3.1, Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời
gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu là 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là hình thức chủ yếu đợc áp dụng
trong tổ chức đấu thầu.

1.1.3.2, Đấu thầu hạn chế.

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà
thầu tham dự đợc ngời có thẩm quyền hay cấp có thẩm quyền chấp thuận
khi chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.

9


Mặt khác do nguồn vốn sử dụng trong dự án có qui định phải dùng hình
thức đấu thầu hạn chế. Cũng nh căn cứ vào tình hình thực tế mà bên mời
thầu thấy có lợi hơn khi lựa chon hình thức này để đấu thầu.

1.1.3.3,Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức chon trực tiếp nhà thầu một cách đích
danh đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thơng thảo hợp đồng và chỉ đợc áp
dụng trong các trờng hợp sau:
+Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch hoạ, sự cố cần khắc phục
ngay thì chủ dự án đợc phép chỉ định ngay đơn vị (nhà thầu) có đủ năng lực
thực hiện công việc một cách kịp thời.
+Trờng hợp gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc
gia, bí mật an ninh quốc phòng mà chỉ có nhà thầu có điều kiện nhất định
mới có thể đáp ứng đợc do Thủ tớng Chính phủ trực tiếp quyết định.
+Đối với các gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng với mua sắm hàng hoá,
xây lắp, dới 500 triêu đồng đối với t vấn thì chủ đầu t đợc quyền chỉ định
nhà thầu thực hiện yêu cầu của mình.
+Các gói thầu có tính chất đặc biệt do yêu cầu của cơ quan tài trợ
vốn, do tính phức tạp của kỹ thuật công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của
dự án do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t quyết định chỉ định thầu.
+Các gói thầu có gân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về qui hoạch phát triển kinh tế qui hoạch

phát triển ngành, qui hoạch chung xây dựng đo thị và nông thôn đã đợc nhà
nớc giao nhiệm vụ thì không phải tổ chức đấu thầu mà đợc tiến hành chỉ
định thầu và giao nộp sản phẩm theo qui định.
+Các gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của
dự án đầu t thìu không phải bắt buộc tổ chức đấu thầu nhng chủ đầu t phải
chọn nhà t vấn phù hợp vơí yêu cầu của dự án.
Trong trờng hợp phải chỉ định thầu thì bên mời thầu phải xác định
và nêu rõ 3 nội dung trong báo caó chỉ định thầu nh sau:
-

Lý do chỉ định thầu.

Kinh nghiệm và năng lực về kỹ thuật,tài chính của nhà thầu
đợc đề nghị chỉ định thầu.
Giá trị và khối lợng công việc đã đợc ngời có thẩm quyền
cấp hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ chỉ định thầu.

10


1.1.3.4,Chào hàng cạnh tranh.
Đây là hình thức áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hoá có giá
trị dới 2 tỷ đồng.Với mỗi gói thầu phải có ít nhất ba đơn chào hàng của ba
nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu. Việc gửi chào
hàng có thể đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu
điện hay bằng các phơng tiện khác .

1.1.3.5,Mua sắm trực tiếp.
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã
thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện khi chủ đầu t

có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hay khối lợng công việc mà trớc đó
đã thực hiện đấu thầu. Điều này thực hiện phải bảo đảm không vợt mức giá
hay đơn giá của hàng hoá, công việc đã thoả thuận trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi thực hiện công việc nhà thầu cũng phải chứng minh là mình
có đủ năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính và uy tín để thực hiện gói thầu.

1.1.3.6,Tự thực hiện gói thầu.
Hình thức này chỉ đợc thực hiện, áp dụng đối với các gói thầu mà chủ
đầu t có đủ năng lực thực hiện một cách đảm bảo về chất lợng cũng nh về
kỹ thuật. Và với các gói thầu mà chủ đầu t thực hiện trên nguồn vốn tự có,
vốn vay không phải từ các tổ chức quốc tế, nhà nớc .

1.1.3.7,Mua sắm đặc biệt .
Hình thức mua sắm đặc biệt chỉ đợc cho các ngành đặc biệt mà nếu
không có qui định riêng thì không thể tổ chức đấu thầu đợc .Cơ quan quản
lý ngành tự xây dựng qui trình thực hiện thông qua ý kiến thoả thuận của
Bộ kế hoạch và Đầu t và do Thủ tớng Chính phủ quyết định .
1.1.4,Phân loại đấu thầu.

1.1.4.1,Phân loại theo nội dung có.
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn: Đây là quá trình lựa chọn ra nhà t vấn có
đủ trình độ và kinh nghiệm có thể giúp đỡ t vấn cho bên mời thầu trong quá
trình chuẩn bị đầu t và thực hiện các dự án đâù t. Nh vậy có thể t vấn về lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, lập thiết kế, lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá xét thầu và giám sát thực hiện thầu.

11


- Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Là qúa trình mua sắm máy móc thiết bị
(toàn bộ,đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), phơng tiện vận chuyển, bản quyền sở hữu

công nghiệp-công nghệ, nguyên nhiên vật liệu,hàng tiêu dùng thành phẩm
hay bán thành phẩm từ các nhà thầu một cách trực tiếp .
- Đấu thầu xây lắp: Đây là quá trình tuyển chọn nhà thầu nhằm thực
hiện các công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công
trùnh và hạng mục công trình .
- Đấu thầu với gói thầu qui mô nhỏ.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án .

1.1.4.2,Phân loại theo t cách của bên dự thầu có.
- Đấu thầu trong nớc là hình thức tuyển chọn nhà thầu mà chỉ có các
nhà thầu trong nớc tham gia dự thầu .
- Đấu thầu quốc tế là đấu thầu trong đó có sự tham gia của một hay
nhiều nhà thầu ở nhiều nớc khác nhau. Hình thức này đợc thực hiện khi gói
thầu không có hoặc chỉ có một nhà thầu trong nớc đáp ứng đợc yêu cầu của
gói thầu. Và trờng hợp gói thầu có sử dụng nguồn vốn của các cơ quan tổ
chức quốc tế có qui định là phải tiến hành tổ chức đấu thầu quốc tế.

1.1.4.3,Theo phơng thức đấu thầu có.
-Đấu thầu một túi hồ sơ: Đây là phơng thức nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu trong một túi hồ sơ. Phơng thức này áp dụng cho đấu thầu mua sắm
hàng hoá và xây lắp .
-Đấu thầu hai túi hồ sơ: Trờng hợp này nhà thầu tham dự đấu thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật và giá vào trong hai túi hồ sơ riêng vào cùng một
thời điểm. Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc bên mời thầu xem xét và làm căn cứ để
đánh giá khi nhà thầu nào có số điểm từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ
sơ thứ hai về giá. Qua so sánh về giá kết hợp với số điểm kỹ thuật sẽ giúp
cho bên mời thầu chọn ra đợc nhà thầu tốt nhất.
-Đấu thầu hai giai đoạn: Trong giai đoạn đầu các nhà thầu nộp hồ sơ
dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài chính cha có giá để bên
mời thầu xem xét và thoả thuận cụ thể với các nhà thầu nhằm thống nhất

yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật để nhà thầu nộp hồ sơ chính thức. Đến giai đoạn
hai các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ
thuật và chi tiêt về tài chính, tiến độ thực hiện,giá dự thầu và điều kiện hợp

12


đồng để bên mời thầu xem xét đánh giá lựa chọn nhà thầu đạt yêu cầu của
gói thầu một cách tốt nhất.
1.1.5,Trình tự đấu thầu .
Tổ chức một cuộc đấu thầu đợc thực hiện theo trình tự cơ bản sau
Bớc 1 : Sơ tuyển nhà thầu nếu thấy cần thiết. Bớc này thờng do ngời
có thẩm quyền quyết định và trong trờng hợp các gói thầu có giá trị từ 300
tỷ đồng trở lên đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá hoặc từ 200 tỷ đồng trở
lên đối với đấu thầu xây lắp thì phải tiến hành sơ tuyển nhà thầu .
Bớc 2 : Lập hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu đợc bên mời thầu lập
một cách rõ ràng chính xác và có nội dung cơ bản nh:
-Yêu cầu về kỹ thuật của gói thầu.
-Về tài chính thơng mại bao gồm giá gói thầu,nguồn tài
chính,điều kiện thanh toán...
-Các tiêu chuẩn đánh gía hồ sơ dự thầu .
-Các nội dụng khác nh thuế, bảo hiểm,bảo hành...
Ngoài nội dung cơ bản trên trong hồ sơ mời thầu còn có các nội dung
khác phù hợp theo từng gói thầu và loại đấu thầu .
Bớc 3 : Gửi thông báo mời thầu một cách rộng rãi hoặc cho các nhà
thầu đợc chỉ định và tiến hành bán hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu
cầu tham dự .
Bớc 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu theo chế độ quản lý hồ sơ bảo
mật. Sau không quá 48 giờ kể từ thời điểm đóng thầu phải tiến hành sang bớc tiếp theo .
Bớc 5 : Mở thầu .Bên mời thầu tiến hành thủ tục mở thầu theo địa

điểm và thời gian nh qui định trong hồ sơ mời thầu để các nhà thầu cùng
tham gia dự thầu và ký xác nhận vào biên bản mở thầu có hợp lệ hay không
làm cơ sở cho việc đánh giá và xem xét của bên mời thầu .
Bớc 6 : Đánh giá và xếp hạng hay tiến hành xét thầu. Bên mời thầu
tiến hành các phơng pháp đánh giá hồ sơ dự thầu nh đã thông báo trong hồ
sơ mời thầu để xếp hạng nhà thầu đấp ứng yêu cầu đặt ra của gói thầu do tổ
chuyên gia hay hội đồng xét thầu hoặc nhà t vấn thực hiện .
Bớc 7 : Trình duyệt kết quả đánh giá và xếp hạng cho ngời có thẩm
quyền hay cấp có thẩm quyền quyết định. Sau đó là tiến hành công bố kết
quả đấu thầu và thông báo nhà thầu trúng thầu .

13


Bớc 8 :Thơng thảo ký hợp đồng và trình duyệt thông qua hợp đồng
để tiến hành thực hiện gói thầu .
1.1.6,Trách nhiệm pháp lý của các chủ thể tham gia đấu thầu .

1.1.6.1,Đối với bên mời thầu.
+Bên mời thầu có các quyền cơ bản sau :
-Lựa chọn danh sách ứng thầu thông qua các thủ tục sơ tuyển nhà
thầu, đánh giá xét thầu và công bố nhà thầu trúng thầu đáp ứng yêu cầu đặt
ra của gói thầu một cách tốt nhất.
-Yêu cầu các nhà thầu làm sáng tỏ các vấn đề trong hồ sơ dự
thầu một cách chính xác và trung thực.
-Yêu cầu các nhà thầu tham dự nộp bảo lãnh dự thầu .
+Các nghĩa vụ cơ bản là :
-Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cho việc đấu thầu .
-Thông tin đầy đủ và chính xác về gói thầu cho nhà t vấn, nhà
thầu .

-Giải thích rõ ràng về các tài liệu trong hồ sơ mời thầu .
-Quản lý hồ sơ dự thầu và bảo mật thông tin .
-Các nghĩa vụ khác nếu cần thiết .
Trong quá trình tổ chức đấu thầu nếu bên mời thầu có lợi dụng chức
vụ quyền hạn mà vi phạm những qui chế chung và nghĩa vụ của mình nh:
Tiết lộ bí mật hồ sơ,tài liệu thông tin,thông đồng móc ngoặc, hối lộ, gian lận
vầ các hình thức khác. Tuỳ mức đọ vi phạm mà họ sẽ bị sử lý kỷ luật hành
chính hoặc phải truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thờng thiệt hại nếu
có theo qui định của luật pháp .

1.1.6.2, Đối với các nhà thầu .
+Các quyền cơ bản của nhà thầu :
-Quyền đợc biết các thông tin từ bên mời thầu .
-Yêu cầu bên mời thầu giải đáp rõ ròng về hồ sơ mời thầu .
-Quyền đợc tham dự mở thầu và đợc trả lại bảo lãnh dự thầu nếu
không trúng thầu .
-Và một số quyền khác .
+Các nghĩa vụ của nhà thầu :
-Chuẩn bị hồ sơ dự thầu đúng nh yêu cầu và nộp đúng hạn .
-Giải đáp thắc mắc của bên mời thầu về hồ sơ dự thầu .

14


-Nộp bảo lãnh dự thầu .
-Và một số nghĩa vụ khác .
Trong quá trình tham dự thầu nếu nhà thầu vi phạm qui chế đấu thầu
cũng nh các nghĩa vụ của mình thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị
loại khỏi danh sách đấu thầu, không đợc nhận lại tiền bảo lãnh hoặc không
đợc tham dự bất kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời hạn từ một đến ba năm.

Ngoài ra nhà thầu còn có thể bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách
nhiệm hình sự và bồi thờng thiệt hại nếu có theo qui định của pháp luật .

1.1.6.3,Trách nhiệm phê duyệt và quản lý của ngời có thẩm
quyền .
Các cơ quan, tổ chức nhà nớc tham dự trong quá trình đấu thầu đợc
phân cấp theo bảng sau .

Ngành 1
Nhóm
Dự án

Nhóm A và
tơng đơng

Nhóm B,C
và cấp tơng
đơng

Cấp phê duyệt

Cấp thẩm định
T vấn

Thủ Tớng

Bộ kế hoạch và Đầu t

Bộ trởng,thủ trởng
cơ quan thuộc

Chính phủ,HĐQT
Tổng công ty

Đơn vị giúp việc liên
quan

Chủ Tịch UBND
tỉnh,thành

Sở kế hoạch và đầu t

Ngời có thẩm
quyền của DNNN
đợc quyền quyết
định đầu t

Bộ phận giúp việc liên
quan

Từ 20 trở
lên

Nhỏ hơn
20

Ngành 2

Hàng
hoá
xâylắp

Từ 100
trở lên

Nhỏ
hơn
100

Ngành 3

Từ 15
trở lên

Hàng
hoá
xâylắp
Từ 75 trở
lên

Nhỏ
hơn 15

Nhỏ hơn
75

T vấn

Tất cả các gói thầu thuộc dự án

Đơn vị tính :Tỷ đồng .
Giải thích:


15

Từ 10
trở lên

Hàng
hoá
xâylắp
Từ 50
trở lên

Nhỏ
hơn 10

Nhỏ
hơn 50

T vấn


-Nhóm ngành 1 bao gồm các dự án công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản và
giao thông (cầu ,cảng ,sân bay,đờng sắt,quốc lộ ) .
-Nhóm ngành 2 gồm công nghiệp nhẹ, thuỷ lợi, giao thông khác nhóm
ngành 1, cấp thoát nớc công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị mới, sản xuất
vật liệu, điện tử tin học và bu chính viễn thông .
-Nhóm ngành 3 bao gồm tất cả các lĩnh vực, ngành còn lại .
-Các dự án đầu t (không kể dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài) đợc
phân chia thành nhóm A,B,C nh phụ lục ban hành kèm Nghị định số

52/1999/NĐ-CP ngày 8.7.1999 về qui chế quản lý đầu t và xây dựng .
Nh vậy qua bảng trên ta thấy quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản
lý, phê duyệt đợc phân theo tuỳ thuộc gói thầu thuộc dự án nhóm A, B hay C
và thời gian cũng nh cách thức làm việc tuỳ thuộc vào loại đấu thầu là mua
sắm hàng hoá hay xây lắp hay t vấn... nh đã đợc trình bày ở phần trên. Ngoài
ra đối với các dự án dới mức nhóm A,B,C thì do Chủ tịch UBND quận huyện,
thị xã, thị trấn, xã phờng phê duyệt thông qua bộ phận giúp việc thẩn định và
tự chịu trách nhiệm đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình
quyết định đầu t theo qui định của pháp luật .
Trên đây là toàn bộ những vấn đề có tính khái quát về tổ chức một
cuộc đấu thầu do luật pháp hiện hành của Việt Nam qui định.Tuy nhiên để
hiểu sâu hơn về những qui định tập quán, thông lệ đấu thầu của các quốc gia
khác trên thế giới cũng nh của các tổ chức quốc tế chúng ta còn phải tìm hiểu
và học hỏi còn nhiều để có đợc môi trờng và phơng thức đấu thầu phù hợp và
thích hợp hơn nữa . Nhng do phạm vi của đề tài nghiên cứu này chỉ nghiên
cứu về đấu thầu mua sắm hàng hoá nên không thể bao quát đợc mọi lĩnh vực
đấu thầu. Sau đây xin đợc trình bày qui định của ADB (Ngân hàng phát triển
Châu á) và IBRD (Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế), WB (Ngân hàng
thế giới) về đấu thầu mua sắm hàng hoá .
*Về phạm vi áp dụng: Các tổ chức quốc tế WB, ADB, IBRD đa ra hớng dẫn về đấu thầu mua sắm hàng hoá áp dụng theo các hiệp định vay của
các chủ thể tham gia vay vốn thực hiện các dự án của mình hay các dự án do
các tổ chức này tài trợ mà trong dự án có bắt buộc phải tổ chức đấu thầu.
Những hớng dẫn này chỉ có tính khuyến nghị chung và nh một mô hình giúp
các chủ thể của dự án có thể áp dụng thực hiện. Bên cạnh những thủ tục trình
tự do các tổ chức trên qui định thì khi tổ chức đấu thầu còn tuỳ thuộc vào gói
thầu và qui định của pháp luật nớc thực thi dự án mà có nội dung thích hợp.

16



Đối tợng áp dụng trong hớng dẫn này là "Hàng hoá đó là các nguyên liệu,
phân bón, máy móc, thiết bị và nhà máy công nghiệp có các dịch vụ liên
quan nh vận chuyển, bảo hiểm, lắp đặt, nghiệm thu chạy thử và đào tạo bồi
dỡng ban đầu ".
*Về qui trình đấu thầu: Để thực hiện một tổ chức đấu thầu thành công
cần đợc thực hiện theo trình tự cơ bản sau:
-Sơ tuyển nhà thầu: Đối với các hợp đồng xây lắp, hợp đồng chìa khoá
trao tay, hợp đồng chế tạo những hạng mục đắt tiền và phức tạp về mặt kỹ
thuật thì phải tiến hành sơ tuyển nhà thầu đảm bảo có khả năng về tài chính,
khả năng nhân sự, máy móc thiết bị...Để tiến hành sơ tuyển nhà thầu phải
thực hiện bớc mời thầu bên mời thầu thông qua quảng cáo trên các phơng
tiện thông tin hay qua các đại sứ quán về nội dung của gói thầu. Sau khi nhận
đợc thông tin quảng cáo trên các nhà thầu muốn tham dự thì trực tiếp hay
gián tiếp nhận các văn kiện về dự sơ tuyển thầu có nội dung cơ bản nh: Cơ
cấu tổ chức, kinh nghiệm và uy tín, nguồn lực về nhân sự, máy móc và tình
trạng tài chính trong các năm gần đây. Qua những nội dung đó bên mời thầu
sẽ đánh giá, phân tích và lựa chọn danh sách nhà thầu qua vòng sơ tuyển và
tiến hành thông báo công khai các nhà thầu có thể tham dự thầu .
-Gửi hồ sơ mời thầu và nhận hồ sơ dự thầu. Khi thực hiện xong bớc sơ
tuyển bên mời thầu phải lập hồ sơ hồ sơ mời thầu và tiếp nhận hồ sơ dự thầu
từ các nhà thầu tham gia. Trong hồ sơ mời thầu phải cung cấp mọi thông tin
cần thiết đợc chi tiết tuỳ theo qui mô và tính chất của từng gói thầu và thờng
có các nội dung nh :
Một là nêu rõ ràng chính xác công trình xây dựng, địa điểm công trình
và các hàng hoá thiết bị cần cung cấp, nơi giao và lắp đặt thời gian hoàn
thành dự án .
Hai là các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ và các bản vẽ thuyết minh
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đó nếu có .
Ba là ngoài yếu tố giá hàng hoá trên cơ sở giá CIF (cảng đến) hay CIP
(nơi đến) hay EXW (giá xuất xởng) hoặc một hình thức nào đó trong

Incoterms năm 2000 thì còn phải tính đến giá toàn bộ của dự án theo phơng
thức đánh giá xác định giá trị một cách phù hợp đợc định trớc .
Bốn là quá trình thời gian vận chuyển và trách nhiệm về bảo hiểm, bảo
hành hàng hoá .
Năm là các điều khoản về tiền tệ nh loại tiền dự thầu, đồng tiền thanh
toán cũng nh phơng thức thanh toán. Và các nội dung cần thiết khác .

17


Trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải có những nội dung theo nh
yêu cầu trong hồ sơ mời thầu của bên mời thầu. Hồ sơ dự thầu sẽ đợc tiếp
nhận và do bên mời thầu cất dữ bảo mật .
-Mở thầu và xét thầu: Bên mời thầu tiến hành mở thầu theo đúng ngày
giờ và địa điểm nh đã thông báo trong hồ sơ mời thầu và đợc mở công khai
có sự tham gia của đại diện các chủ thể có liên quan .Những hồ sơ dự thầu
nộp sau giờ qui định phải đợc hoàn trả cho nhà thầu nhng nếu có lý do
khách quan và không tạo lợi thế cho nhà thầu sẽ đợc xem xét cho tham dự.
Bên mời thầu thực hiện xét thầu trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ không
nên gia hạn hiệu lực trừ trờng ngoại lệ bắt buộc. Bảo lãnh dự thầu sẽ đợc trả
cho nhà thầu không chấp nhận thời gian gia hạn và mọi thông tin về xét đánh
giá và kiến nghị trúng thầu đợc giữ bí mật trong nội bộ nhóm ngời đánh giá
cho tới khi bên mời thầu công bố nhà thầu trúng thầu .
*Ký kết hợp đồng: Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình đấu thầu
và là cơ sở pháp lý ràng buộc mối quan hệ giữa nhà thầu và bên mời thầu
trong quan hệ thực hiện gói thầu. Bên mời thầu sau khi công bố nhà thầu
trúng thầu có thể đáp ứng yêu cầu của gói thầu một cách tốt nhất thì tiến
hành thơng thảo ký kết hợp đồng với nhà thầu. Hợp đồng mà hai bên ký kết
tuỳ thuộc vào gói thầu mà là hợp đồng kinh tế hay hợp đồng thơng mại quốc
tế với những điều khoản phù hợp theo pháp luật (pháp luật có thể là Điều ớc

quốc tế, của nớc nhà thầu hay bên mời thầu hoặc một nớc thứ ba nào đó do
hai bên thoả thuận ).Và nhà thầu nộp bảo lãnh hợp đồng khoảng 10% - 30%
giá trị hợp đồng tuỳ theo thoả thuận của các bên ký kết .

1.2. Đấu thầu mua bán hàng hoá theo pháp luật Việt Nam.
1.2.1,Phạm vi áp dụng .
Hiện nay qui chế đấu thầu đợc áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các
dự án đầu t tại Việt Nam phải đợc tổ chức đấu thầu và thực hiện tại Việt
Nam. Pháp luật điều chỉnh lĩnh vực đấu thầu hiện nay là toàn bộ Mục-9, Chơng 1 của Luật thơng mại Việt Nam ngày 10.5.1997 và Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 1.9.1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày
5.5.2000 về sửa đổi bổ sung một số điều về qui chế đấu thầu trong Nghị định
số 14 .
Phạm vi của đối tợng áp dụng đợc qui định trong điều Điều 2 của qui
chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88 là:
-Các dự án đầu t thực hiện theo Qui chế quản lý đầu t và xây dựng ban
hành kèm Nghị định số 52 /1999/NĐ-CP và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP về

18


sửa đổi bổ sung một số điều trong Nghị định số 52 có qui định phải thực hiện
áp dụng qui chế đấu thầu để thực hiện dự án .
-Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có
sự tham gia của tổ chức kinh tế nhà nớc có từ 30% trở lên vào vốn điều lệ,
vốn kinh doanh hay vốn cổ phần .
-Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hay nớc
ngoài đợc thực hiện trên cơ sở điều ớc đã ký kết có qui định phải tổ chức đấu
thầu để thực hiện .
-Các dự án cần lựa chọn mà có ít nhất từ hai nhà đầu t cùng muốn
tham gia và dự án mua sắm đồ dùng phơng tiện của cơ quan nhà nớc đơn vị

quân đội dùng làm phơng tiện thông thờng (Do Bộ tài chính qui định ) .
-Ngoài những dự án nói trên tuy không bắt buộc nhng khuyến khích
áp dụng qui chế đấu thầu để thực hiện .
Về đối tợng áp dụng mua sắm hàng hoá.Hàng hoá theo kinh tế chính
trị thì "Hàng hoá là sản phẩm lao động mà :thứ nhất nó có thể thoả mãn một
nhu cầu nào đó của con ngời;thứ hai sản phẩm đó đợc ngời ta sản xuất ra
không phải để tự mình tiêu dùng mà đế bán.nh vậy hàng hoá có hai thuộc
tính là giá trị sử dụng và giá trị" Và đợc Luật Thơng Mại qui định là :"Hàng
hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu
dùng,các động sản đợc lu thông trên thị trờng và nhà ở dùng để kinh doanh
dới hình thức cho thuê-mua bán " Và chỉ điều chỉnh việc đấu thầu bởi các thơng nhân thực hiện. Còn theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP thì: "Hàng hoá
là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ,đồng bộ hoặc thiết bị lẻ
), bản quyền sở hữu công nghiệp-công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng cả thành phẩm và bán thành phẩm ". Nh vây đối tợng áp
dụng là hàng hoá để đấu thầu trong Nghị định rộng hơn trong Luật Thơng
Mại, khắc phục hạn chế về phạm vị áp dụng trong luật Thơng mại và phù hợp
với pHạm vị hàng hoá theo nh qui định của các tổ chức quốc tế (WB,ADB...)
nên mọi hình thức đấu thầu chỉ nằm trong phạm vi mua sắm hàng hoá đợc
qui định trong Nghị định ở trên. Và ta thấy rằng hàng hoá chỉ đợc liệt kê
trong một giới hạn hẹp chứ không phải là tất cả những gì có thể mang ra trao
đổi mua bán nh theo quan điểm của kinh tế học cũng nh quan niệm của
chúng ta ngày nay nên phạm vi này còn là vấn đề quan tâm nghiên cứu .

19


1.2.2,Qui trình đấu thầu mua sắm hàng hoá .

1.2.2.1,Chỉ định tổ chuyên gia đấu thầu .
Đây là bớc đầu tiên mà chủ thể tổ chức đấu thầu phải tiến hành hoặc

thuê tổ chuyên gia t vấn mới có thể thực hiện đấu thầu đợc . Tổ chức này bao
gồm các chuyên gia về kỹ thuật, tài chính, pháp luật có khả năng hiểu biết
cần thiết để lập,xem xét đánh giá hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra của gói thầu tốt nhất. Yêu cầu để
lựa chọn các chuyên gia bao gồm các tiêu chuẩn sau :
-Có trình độ hiểu biết chuyên môn liên quan tới gói thầu .
-Am hiểu các nội dung, kỹ thuật của gói thầu .
-Có kinh nghiệm trong công tác quản lý .
-Am hiểu qui trình đánh giá xét chọn thầu .
Thành viên trong tổ chuyên gia không đợc tham gia thẩm định kết quả
đấu thầu cũng nh không đợc cộng tác và tiết lộ thông tin cho các nhà thầu,
mọi thành viên chịu trách nhiệm trớc pháp luật và chủ đầu t về những hoạt
động của mình liên quan tới gói thầu .

1.2.2.2,Sơ tuyển nhà thầu .
Sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ
300 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Ngoài ra bên chủ thể đầu t còn có thể
tiến hành thực hiện bớc sơ tuyển nhà thầu nếu thấy cần thiết .
Sơ tuyển nhà thầu đợc thực hiện theo qui trình tuần tự sau :
-Lập hồ sơ sơ tuyển .
-Thông báo mời sơ tuyển .
-Nhận và quản lý hồ sơ sơ tuyển .
-Đánh giá hồ sơ .
-Trình duyệt kết quả .
-Thông báo kết quả sơ tuyển .

1.2.2.3,Lập và gửi hồ sơ mời thầu .
Sau khi thực hiện sơ tuyển nhà thầu, bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu
và trình duyệt hồ sơ mời thầu tới ngời có thẩm quyền và gửi bán hồ sơ mời

thầu cho các nhà thầu thờng có các nội dung sau :
-Th mời thầu .
-Mẫu đơn dự thầu .
-Chỉ dẫn đối với nhà thầu .

20


-Các điều kiện u đãi .
-Các loại thuế .
-Các yêu cầu về công nghệ, vật t thiết bị và nguồn gốc hàng hoá .
-Biểu giá .
-Tiêu chuẩn đánh giá .
-Điều kiện chung và mẫu hợp đồng .
-Mẫu bảo lãnh dự thầu .
-Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng và những nội dung khác khi cần .

1.2.2.4,Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu .
Bên mời thầu sau khi gửi hồ sơ mời thầu thì tiến hành nhận hồ sơ dự
thầu của các nhà thầu tham gia và quản lý theo chế độ hồ sơ bảo mật. Hồ sơ
dự thầu thờng có nội dung cơ bản nh :
-Các nội dung về hành chính pháp lý của nhà thầu .
-Nội dung về kỹ thuật .
-Nội dung về thơng mại, tài chính .
-Các nội dung khác nh đã qui định trong hồ sơ mời thầu .

1.2.2.5,Mở thầu và đánh giá xếp hạng nhà thầu .
Mọi hồ sơ dự thầu phải đợc mở đúng hạn, địa điểm đã đợc qui định
trong hồ sơ mời thầu có sự tham gia của các chủ thể trong đấu thầu. Hồ sơ dự
thầu đợc đánh giá xếp hạng theo đúng phơng pháp đã qui định trong hồ sơ

mời thầu nhng thờng theo các bớc sau :
Một là đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn nếu có nhiều
nhà thầu cùng tham gia. Mọi tiêu chuẩn theo qui định trong hồ sơ mời thầu
và nhà thầu nào đạt số điểm tối thiểu là 70% tổng số điểm thì đợc chọn vào
danh sách ngắn để đánh giá tiếp .
Hai là đánh giá về mặt tài chính thơng mại, các điều kiện giao hàng
bảo hiểm ...theo cùng mặt bằng tiêu chuẩn .Từ đó xếp hạng nhà thầu đáp ứng
tốt yêu cầu của gói thầu và kiến nghị trình duyệt nhà thầu trúng thầu với gia
gói thầu tơng ứng .

1.2.2.6,Trình duyệt và công bố trúng thầu.
Sau khi tổ chuyên gia đánh giá các hồ sơ dự thầu và kiến nghị nhà
thầu trúng thầu thì đợc ngời có thẩm quyền hay cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo đúng qui định của pháp luật. Tiếp theo bên mời thầu sẽ tiến hành công

21


bố trúng thầu một cách công khai và nhà thầu tơng ứng đợc mời cùng thơng
thảo ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu .
1.2.3, Ký kết hợp đồng .
Bên mời thầu tiến hành thơng thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
về các điều khoản chủ yếu cũng nh mọi nội dung trong hợp đồng phù hợp
với gói thầu. Và hợp đồng đợc ký kết tuỳ theo chủng loại hàng hoá, gói thầu
mà là hợp đồng kinh tế hay hợp đồng thơng mại quốc tế và pháp luật điều
chỉnh phù hợp do hai bên cùng thảo thuận áp dụng theo nguyêntắc hai bên
cùng có lợi .
Thẩm quyền phê duyệt nhà thầu trúng thầu mua sắm hàng hoá đợc qui
định nh sau :
*Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm A do.

-Thủ tớng Chính phủ phê duyệt và Bộ kế hoạch và đầu t thẩm định các
gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên với nhóm ngành 3,trên 75 tỷ đồng với
nhóm ngành 2 và trên 100 tỷ đồng với nhóm ngành 1 (các nhóm ngành nh đã
trình bày ở phần trớc ).
-Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh thành phê duyệt và Sở kế hoạch và
đầu t thẩm định các gói thầu dới mức giá trị của Thủ tớng Chính phủ theo
nhóm ngành tơng đơng .
*Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm B,C do ngời có thẩm quyền
của doanh nghiệp nhà nớc, của các doanh nghiệp khác đợc quyền quyết định
đầu t phê duyệt và bộ phận giúp việc liên quan thẩm định .

22


Chơng 2
Đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Công ty Cao Su
Sao Vàng
2.1.Khái quát chung về Công ty .
2.1.1,Lợc sử hình thành .
Công ty Cao Su Sao Vàng đã tồn tại hơn 40 năm và là một trong những
doanh nghiệp công nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ công nghiệp đầu tiên của
nớc ta. Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế 3
năm (1958-1960) Đảng và Chính phủ đã quyết định xây dựng khu công
nghiệp đầu tiên của đất nớc đó là khu công nghiệp Thợng Đình gồm ba nhà
máy: Cao su - Xà phòng - Thuốc lá nằm ở phía nam Hà Nội thuộc quận
Thanh Xuân ngày nay .
Ngày 22.12.1958 Phó Thủ tớng Lê Thanh Nghị đã bổ nhát quốc đầu
tiên mở đầu cho việc xây dựng khu công nghiệp này. Sau 13 tháng miệt mài
lao động,nhà nớc và nhân dân cùng góp công sức nhà máy đã tiến hành sản
xuất thử; những sản phẩm đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao Vàng " đợc ra đời

đánh dấu một bớc đờng phát triển của ngành sản xuất sản phẩm cao su nớc
nhà. Nhà máy đợc hoàn thiện và làm lễ cắt băng khánh thành vào ngày
23.5.1960 mang tên: Nhà máy cao su sao vàng Hà Nội. Trong những năm
đầu xây dựng xã hội chủ nghĩa, Nhà máy gặp nhiều khó khăn và cũng là khó
khăn chung của đất nớc cho nên mới có qui mô hoạt động nhỏ .Về nhân sự
Nhà máy có 262 cán bộ, công nhân không có ai đạt trình độ đại học mà chỉ
có hai cán bộ tốt nghiệp trung cấp và có cơ cấu tổ chức thành ba phân xởng,
sáu phòng ban với giám đốc là ông Nguyễn Đình Hoạt .
Thời kỳ nền kinh tế tập trung bao cấp Nhà máy chủ yếu sản xuất các
sản phẩm săm lốp xe đạp, săm lốp ô tô và một số sản phẩm cao su khác theo
chỉ tiêu kế hoạch của nhà nớc và một số đơn vị kinh tế nhà nớc khác. Ngay
trong năm đầu hoạt động nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do
nhà nớc giao năm 1960 là: Giá trị tổng sản lợng 2.459.442 đồng gồm lốp xe
đạp là 93.664 chiếc, săm xe đạp 38.388 chiếc và các sản lợng khác. Trải qua
nhiều năm tồn tại trong cơ chế kinh tế bao cấp và những năm đất nớc có
chiến tranh (1960 - 1987 ) nhịp đọ sản xuất của nhà máy luôn tăng trởng,số
lợng công nhân không ngừng tăng năm 1986 là 3260 ngời. Song nhìn chung

23


sản phẩm thì đơn điệu ít đợc thay đổi cải thiện mẫu mã vì không có đối thủ
cạnh tranh và thay đổi công nghệ sản xuất mới .
Trong thời kỳ quá độ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc và theo định hớng xã hội chủ nghĩa Nhà máy gặp nhiều
khó khăn phải thay đổi từ hệ thống tổ chức quản lý đến t tởng quan điểm về
sản xuất kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Sự thay đổi này đòi
hỏi sự lỗ lực tự khẳng định mình và quyết tâm vơn lên rất cao hơn cả những
năm đất nớc có chiến tranh. Song với truyền thống "Sao Vàng" luôn tỏa sáng
toàn thể cán bộ công nhân có quyết tâm cao, không gại khó khăn Nhà máy

đã đứng vững và không ngừng phát triển nâng cao chất lợng sản phẩm và đợc
ngời tiêu dùng chấp nhận, tin dùng. Kết quả là Nhà máy đã khẳng định đợc
vị trí là một doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh doanh có hiệu quả có giá trị
doanh thu lớn năm sau luôn cao hơn năm trớc và đã nhiều lần đợc công nhận
là đơn vị thi đua xuất sắc,đợc tặng nhiều cờ ,bằng khen của cơ quan cấp trên
và nhà nớc Việt Nam.
Để nhà máy phù hợp trong nền kinh tế thị trờng cũng nh xu hớng
chung trên thế gới ngày nay đã đổi tên thành Công ty Cao Su Sao Vàng theo
Quyết định số 645/CNNg của Bộ công nghiệp ngày 27.8.1992 về cho thành
lập lại doanh nghiệp nhà nớc và Quyết định số 125/QĐ/TCNSDT của Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng ngày 5.5.1993 về thành lập lại Công ty Cao su Sao
vàng. Nh vậy với loại hình doanh nghiệp phù hợp với thế giới, Công ty có
điều kiện thuận lợi ký kết hợp đồng, mua bán nguyên vật liệu, liên doanh
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong nớc và nớc ngoài tạo đợc uy tín với
ngời tiêu dùng nh ngày nay .
2.1.2, Địa vị pháp lý của Công ty .
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nớc đợc tự chủ
hoạt động kinh doanh, hoạch toán độc lập và trực thuộc Tổng công ty hoá
chất Việt Nam. Công ty có ngành nghề kinh doanh là : "Công nghiệp sản
xuất sản phẩm cao su; xuất nhập khẩu phục vụ ngành sản xuất công nghiệp".
Lĩnh vực kinh doanh này tồn tại và phát triển cho tới ngày nay và Công ty có
đăng ký kinh doanh bổ sung lần thứ nhất ngày 6.11.1995 là: "Sản xuất kinh
doanh pin và điện cực".
Công ty có :
-Tên giao dịch quốc tế : Sao vang Rubber Company .
-Trụ sở đặt tại 231 đờng Nguyễn Trãi,phờng Thợng Đình,quận Thanh
Xuân Hà Nội .
-T cách pháp nhân , quyền và nghĩa vụ dân sự .

24



-Con dấu riêng .
-Tài khoản riêng tại ngân hàng .
-Các hoạt động tổ chức theo qui định của nhà nớc và Tổng công ty .
Số vốn đợc giao ngày 1.1.1996 là 42.400.662.553 tỷ đồng .
2.1.3,Cơ cấu tổ chức .
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất Công ty Cao su Sao vàng đợc chia
thành hai phần chính là .
+Các phòng ban quản lý gồm:
-Giám đốc Công ty ;
-Các Phó giám đốc chiụ trách nhiệm về sản xuất,kỹ thuật,kinh
doanh,xuất nhập khẩu,xây dựng cơ bản;
-Các phòng ban chuyên môn nh về kỹ thuật cơ năng,kỹ thuật cao
su,kiểm tra chất lợng,xây dựng cơ bản,tổ chức hành chính,kế hoạch thị trờng,tài chính kế toán,đối ngoại XNK,quân sự bảo vệ .
+Các tổ chức sản xuất kinh doanh gồm :
-Các phân xởng, cửa hàng đại lý (gọi chung là bộ phận) hoạch toán nội
bộ gồm :Xí nghiệp cao su số 1,2,3,4 và xí nghiệp năng lợng,xí nghiệp sản xuất
thơng mại tổng hợp .
-Các đơn vị hoạch toán phụ thuộc có : Nhà máy Pin cao su Xuân Hoà ở
Thị trấn Xuân Hoà, Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc ; Chi nhánh Thái Bình
tại Thị xã Thái Bình, Tỉnh Thái Bình .
-Liên doanh có vốn góp của Công ty là Công ty trách nhiệm hữu hạn
Cao Su INOUE Việt Nam tại xã Thanh Lâm huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc .
Giám đốc có quyền quyết định thành lập các đơn vị hoạch toán nội bộ
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình để đạt hiệu quả cao nhất
theo Điều lệ của Công ty.
Các tổ chức đơn vị hoạch toán phụ thuộc Công ty do Hội đồng quản trị
Tổng công ty quyết định thành lập và không có t cách pháp nhân. Đồng thời
phải thực hiện sản xuất kinh doanh, tài chính, tổ chức nhân sự theo Điều lệ tổ


25


×