Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Quy chế đấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.72 KB, 83 trang )

Lời mở đầu
Cơ chế kinh tế thị trờng xuất hiện cùng với công cuộc cải cách kinh tế ở
Việt Nam đã đợc trên 15 năm. Nhờ đó nền kinh tế đã thu đợc những thành tựu
quan trọng bớc đầu, tốc độ tăng trởng đợc duy trì ở mức độ tơng đối cao trong
một thời gian dài. Cùng với sự phát triển của đất nớc, hoạt động xây dựng trong
những năm gần đây đã có sự chuyển mình và đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Ngành xây dựng nớc ta đã có những bớc phát triển không ngừng về mọi mặt, tr-
ởng thành nhanh chóng trong mọi lĩnh vực của hoạt động xây dựng, có thể thiết
kế, thi công hoàn thiện nhiều công trình có quy mô lớn, hiện đại và ngày càng
đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân
dụng và hạ tầng kỹ thuật. Đóng góp một phần không nhỏ vào thành tích này, ta
phải kể đến hoạt động đấu thầu.
Đấu thầu xây dựng là công việc tuy mới đợc áp dụng ở nớc ta từ năm
1994 nhng đến nay, qua nhiều bớc hoàn thiện đã chứng tỏ phù hợp với nền kinh
tế thị trờng, thực sự mang lại hiệu quả kinh tế to lớn, tiết kiệm chi phí đầu t xây
dựng, thúc đẩy sự hoàn thiện của bản thân Nhà thầu về năng lực và tổ chức để
đảm bảo các yêu cầu về tiến độ thi công và chất lợng các công trình. Tuy nhiên,
công tác đấu thầu là lĩnh vực tơng đối mới nên trong quá trình thực hiện không
tránh khỏi những lúng túng, bất cập thậm chí có những sai lầm gây thất thoát tài
lực của đất nớc, đòi hỏi Nhà nớc phải tập trung sự nghiên cứu, cập nhật, đổi mới
phơng thức phù hợp trong quản lý và điều hành công tác đấu thầu nói chung.
Khi đất nớc bớc sang thiên niên kỷ mới, Đại hội Đảng IX đã thông qua
một số văn kiện quan trọng đề ra mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong những
năm tới, thực hiện chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu trên, trong thời gian qua, Nhà
nớc đã xây dựng và ban hành các biện pháp, cơ chế, chính sách nhằm phát huy
nội lực đất nớc, phù hợp với các cam kết quốc tế. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đầu t xây dựng đặc biệt là hoạt động đấu thầu ngày càng đ-
1
ợc bổ sung, hoàn thiện phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nớc trên lĩnh


vực này, tạo ra một thị trờng xây dựng trong sạch, mang tính cạnh tranh cao.
Qua thời gian thực tập tại phòng Kinh tế Tổng công ty Sông Đà, em đã
nhận thức đợc tầm quan trọng của phơng thức đấu thầu đối với nền kinh tế nói
chung và đối với Tổng công ty Sông Đà nói riêng. Hơn nữa, để hiểu sâu hơn các
quy định của pháp luật về phơng thức đấu thầu từ đó thấy đợc những u điểm,
tồn tại cùng các giải pháp để phơng thức đấu thầu ngày càng hoàn thiện nên em
chọn đề tài: Quy chế đấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng
công ty Sông Đà . Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm các
phần:
Chơng i: Những vấn đề pháp lý chung về đấu thầu, đấu thầu xây lắp
Chơng II: Vấn đề áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp tại Tổng công
ty Sông Đà
Chơng III: Kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về đấu thầu xây
lắp tại Tổng công ty Sông Đà
Chơng i- Những vấn đề pháp lý chung về
đấu thầu, đấu thầu xây lắp
I - Khái quát chung về đấu thầu
1- Sự cần thiết phải tiến hành đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Khi một dự án đã đợc phê duyệt, công việc tiếp theo là triển khai thực
hiện dự án. Để triển khai thực hiện dự án có rất nhiều việc phải làm nh: t vấn,
2
thiết kế kỹ thuật, thi công, mua sắm thiết bị, xây lắp... Có hai cách để thực hiện
các công việc này:
- Chủ dự án tự mình làm tất cả các công việc của dự án
- Thuê các đối tác bên ngoài
Đối với cách thứ nhất, chủ dự án sẽ tự mình thực hiện toàn bộ dự án bằng
các nguồn lực sẵn có, phát triển những công nghệ sẵn có của mình. Nếu theo
cách thứ hai, chủ đầu t sẽ phải tìm kiếm các đối tác cho các công việc cụ thể,
chi tiết của dự án từ một công ty khác bằng cách sử dụng hình thức đấu
thầu( khi đó chủ dự án sẽ là chủ đầu t và các đối tác tham gia là các Nhà thầu)

để lựa chọn Nhà thầu thích hợp nhất hoặc chủ dự án có thể thoả thuận, thuyết
phục trực tiếp bên đối tác nhất định thực hiện dự án cho mình.
Tuy nhiên trong một nền kinh tế phát triển luôn tồn tại rất nhiều các
doanh nghiệp xây dựng( chính là các đối tác của chủ dự án) có các thế mạnh và
nhợc điểm khác nhau, giữa các doanh nghiệp này luôn có sự cạnh tranh gay gắt.
Do đó, chủ dự án có rất nhiều cơ hội lựa chọn cho mình một đối tác tốt nhất, để
lựa chọn đợc thì chủ dự án nên chọn phơng thức đấu thầu. Vậy, đấu thầu là ph-
ơng thức cần thiết để lựa chọn những Nhà thầu tốt nhất phù hợp nhất để thực
hiện toàn bộ hay từng phần dự án một cách có hiệu quả. Việc tiến hành đấu
thầu đem lại rất nhiều thuận lợi cho cả ba bên: Nhà nớc, chủ đầu t và Nhà thầu.
Đứng trên phơng diện Nhà nớc, nhờ có đấu thầu, Nhà nớc đã lựa chọn đ-
ợc các Nhà thầu đáp ứng yêu cầu cơ bản của chủ đầu t; các cơ quan quản lý nhà
nớc có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự
của các Nhà thầu đồng thời tạo ra đợc thị trờng xây dựng minh bạch, cạnh tranh
và bình đẳng. Mặt khác, đấu thầu đã nâng cao hiệu quả dự án, chất lợng các
công trình đợc cải thiện rất nhiều, tiết kiệm cho Nhà nớc hàng ngàn tỷ đồng.
Xét về phía Nhà thầu, qua đấu thầu đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm
trong cạnh tranh, tiếp thu đợc kiến thức về khoa học công nghệ tiên tiến hiện
đại trong việc xây dựng dự án lớn, có cơ hội để cạnh tranh với nhau trên thơng
trờng trong nớc và quốc tế, từ đó có điều kiện để khẳng định mình ở hiện tại và
tơng lai.
3
Còn về phía chủ đầu t, có rất nhiều thuận lợi phải kể đến nh có khả năng
tăng thêm nguồn lực từ bên đối tác, tạo cơ hội lựa chọn đợc Nhà thầu tốt nhất
với chi phí thấp nhất trong số rất nhiều ứng cử viên. Bên cạnh đó có thể tăng
chất lợng dự án, tăng cờng các mối quan hệ, uy tín của công ty và chủ đầu t
tăng lên rất nhiều.
Vậy, trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động đấu thầu là một phơng thức
phổ biến và thực sự cần thiết để thực hiện dự án một cách hiệu quả.
2- Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu đối với đấu thầu.

2.1 Khái niệm
Trên thực tế hiện nay tồn tại rất nhiều khái niệm, cách hiểu về đấu thầu.
Xuất phát từ Từ điển Tiếng việt, đấu thầu đợc hiểu là việc tổ chức cuộc so
đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đợc chấp nhận.
Theo đó thì đấu thầu là một cuộc đọ sức công khai giữa các tổ chức về kỹ
thuật và tài chính. Còn theo quan niệm chủ thầu( Bên mời thầu), cũng nh theo
định nghĩa trong Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ- CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì đấu thầu là quá trình lựa
chọn Nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của Bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh
giữa các Nhà thầu. Xét theo quan niệm Nhà thầu thì đấu thầu là cuộc cạnh
tranh gay gắt giữa các Nhà thầu để nhận đợc dự án cung cấp các sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ từ Bên mời thầu. Vậy đứng trên quan niệm Nhà thầu và chủ thầu,
đấu thầu là cuộc thi tuyển trong hoạt động xây dựng giữa các Nhà thầu
thoả mãn các yêu cầu của chủ thầu từ đó lựa chọn đợc Nhà thầu thích hợp nhất.
Một số thuật ngữ liên quan theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định số 88/1999/NĐ- CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ:
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc đáp ứng mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự
án không có tính chất đầu t.
Ngời có thẩm quyền là ngời đứng đầu hoặc ngời đợc uỷ quyền theo
quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nớc hoặc doanh nghiệp.
4
Cấp có thẩm quyền là tổ chức, cơ quan đợc ngời có thẩm quyền giao
quyền hoặc uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân trong nớc hoặc nớc ngoài có năng lực
pháp luật dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết
và thực hiện hợp đồng. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà

cung cấp hàng hoá trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu
thầu tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý để
bảo đảm tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là
một loại đồ dùng trong thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực hiện theo
một hoặc nhiều hợp đồng( gói thầu đợc chia thành nhiều phần).
Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình.
Tóm lại, đấu thầu thực chất là quá trình thoả mãn các yêu cầu về kỹ
thuật, tài chính của cả hai chủ thể cơ bản tham gia vào quá trình đấu thầu để
thực hiện một dự án sao cho có hiệu quả nhất với chi phí thấp, tạo ra các công
trình có chất lợng cao.
2.2 Đặc điểm
Từ các khái niệm nêu trên ta có thể thấy có một số đặc điểm riêng đặc tr-
ng cho phơng thức đấu thầu.
Thứ nhất, xét về chủ thể, chủ thể của đấu thầu có thể là cá nhân( trong
đấu thầu tuyển chọn t vấn) hay bắt buộc phải là tổ chức( đấu thầu xây lắp và
đấu thầu mua sắm hàng hoá). Các tổ chức, cá nhân này muốn tham gia đấu thầu
phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đợc quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật.
5
Thứ hai, khác với hình thức đấu giá chỉ có một ngời bán mà có nhiều ng-
ời mua, đấu thầu là phơng thức có một ngời mua nhng có rất nhiều ngời bán.
Trong đó chủ đầu t là ngời mua, Nhà thầu là ngời bán, ngời bán nào trả giá thấp
nhất với chất lợng cao sẽ đợc ngời mua lựa chọn hay chính là trúng thầu.
Chính các đặc điểm trên đã tạo ra cho đấu thầu những u điểm riêng mà
các hình thức lựa chọn Nhà thầu khác không có.
2.3 Yêu cầu với đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Khi chủ đầu t muốn tổ chức đấu thầu để lựa chọn Nhà thầu cho dự án của

mình, cả quy trình đấu thầu đó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhất định theo
quy định của pháp luật. Yêu cầu đầu tiên đối với đấu thầu là việc lựa chọn Nhà
thầu phù hợp nhất nhng phải đảm bảo tính cạnh tranh. Nếu không đảm bảo tính
cạnh tranh thì quy trình đấu thầu đó sẽ không bao giờ tồn tại đợc. Thứ hai, chủ
đầu t muốn tiến hành đấu thầu chỉ khi đã xác định đợc nguồn vốn để thực hiện
dự án, điều này đảm bảo tính minh bạch và tiến độ của hoạt động đấu thầu. Yêu
cầu thứ ba đặt ra đối với đấu thầu là cả bên mời thầu và Nhà thầu không đợc
kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu, phải luôn bảo đảm tiến độ, hiệu quả của
đấu thầu trong hoạt động xây dựng đồng thời bên dự thầu phải có phơng án kỹ
thuật tối u, công nghệ hiện đại, có giá dự thầu hợp lý khi tham gia đấu thầu,
điều này tạo tính hiệu quả, chất lợng cho dự án. Bên cạnh đó để tránh các tiêu
cực thờng xuất hiện trong hoạt động đấu thầu, các Nhà thầu không đợc sử dụng
t cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp; mua bán thầu;
dùng ảnh hởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu thấp d-
ới giá thành xây dựng công trình. Để thúc đẩy hoạt động xây dựng của nớc ta
phát triển thì khi Nhà thầu trong nớc tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam sẽ
đợc hởng chế độ u đãi theo quy định trong Quy chế đấu thầu.
Bất cứ hành vi của Nhà thầu nào vi phạm các yêu cầu trên đều bị xử lý một
cách thích đáng nh bị loại bỏ Hồ sơ dự thầu, không công nhận kết quả đấu
thầu...
6
3- Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu thầu
Bất cứ hoạt động nào xuất hiện trong nền kinh tế đều có một quá trình phát
triển và đấu thầu cũng vậy. Đấu thầu đã manh nha xuất hiện ở nớc ta từ rất lâu
nhng trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, khi mà mọi công trình xây dựng đều
đợc thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh, Nhà nớc chỉ định cho các đơn vị thực
hiện xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà nớc đề ra hoặc căn cứ vào mối quan hệ
giữa các đơn vị đó với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền mà không qua đấu thầu.
Với cơ chế này, không tồn tại khái niệm cạnh tranh trong tất cả các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế nói chung và trong hoạt động đầu t xây dựng nói riêng, từ

đó tạo ra nhiều tiêu cực, sai lầm gây thất thoát lớn cho xã hội.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, khái niệm cạnh
tranh trở nên thông dụng. Trong hoạt động đầu t xây dựng, các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trớc pháp luật, đều có cơ
hội tham gia xây dựng các công trình ngang nhau nên giữa các doanh nghiệp
luôn tồn tại sự cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ cạnh tranh
càng gay gắt. Đứng trớc thực tế đó, hoạt động đấu thầu đã xuất hiện và tạo ra
môi trờng cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội đợc thể
hiện mình một cách tốt nhất. ở các nớc phát triển, đấu thầu đã đợc áp dụng từ
lâu và mang lại hiệu quả to lớn, còn ở Việt Nam hình thức này còn rất mới. Để
tạo ra môi trờng pháp lý nhằm tăng cờng hiệu quả của hình thức đấu thầu, cùng
với việc tổ chức thực hiện, các văn bản có tính quy chế đợc xây dựng, bổ sung
và sửa đổi ngày càng hoàn thiện hơn.
- Đầu những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu t xây dựng đã xuất
hiện Quy chế đấu thầu trong xây dựng nhng cha rõ ràng.
- Tháng 3/1994- Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đấu thầu xây lắp
( Quyết định số 06/BXD- VKT thay cho Quyết định số 24/BXD- VKT tr-
ớc đây). Đây là văn bản đợc coi là Quy chế đấu thầu đầu tiên, theo đó
quy định tất cả công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nớc đều phải thực
hiện đấu thầu.
7
- Đến ngày 16/4/1994, Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết định số 183 TTg.
Theo Quy chế này, các dự án dùng vốn Nhà nớc( bao gồm Ngân sách
cấp, vốn vay, vốn viện trợ, vốn Nhà nớc ở các doanh nghiệp) đều phải
qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn đầu t trên 10 triệu USD phải thông
qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình Thủ tớng Chính phủ
xem xét và phê duyệt.
- Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số
43/CP ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm
vi điều chỉnh rộng hơn, theo đó, gói thầu lần đầu tiên đã trở thành đối

tợng quản lý của công tác đấu thầu.
Nghị định 43/CP của Chính phủ đã đợc thay thế bằng Nghị định số 88/CP
ngày 1/9/1999 và Nghị định này đã đợc bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định
số 14/CP ngày 5/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công tác đấu thầu
đợc điều chỉnh chủ yếu bằng Nghị định số 88/CP và Nghị định số 14/CP,
so với cơ chế cũ thì nhiều vấn đề đã sáng tỏ hơn, phơng pháp đánh giá để
đấu thầu đã khoa học hơn, chuẩn mực hơn...
- Nền kinh tế ngày càng phát triển, yêu cầu đặt ra với đấu thầu ngày càng
cao. Để đáp ứng các yêu cầu đó, năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 66/CP ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ sung Quy chế đấu thầu kèm
theo Nghị định số 88/CP và Nghị định số 14/CP. Với 45% số điều bổ
sung Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ sung Nghị định 14/CP
đã tăng cờng tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo
đảm hiệu quả kinh tế của dự án, tăng cờng một bớc công tác thanh tra
quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp đồng, nâng cao công tác
quản lý thông tin về đấu thầu và Nhà thầu... Đặc biệt là việc ban hành
Luật Xây dựng với chơng VI về lựa chọn Nhà thầu và hợp đồng xây dựng
đã thực sự là bớc tiến cơ bản trong công tác quản lý nhà nớc về đấu thầu,
tạo cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế hội nhập hiện
nay.
8
4- Phạm vi, đối tợng áp dụng đấu thầu
Nhà nớc ta chỉ quy định một số dự án bắt buộc phải tiến hành đấu thầu,
còn các dự án khác chỉ khuyến khích áp dụng. Trong đó các dự án bắt buộc
phải áp dụng phơng thức đấu thầu:
- Các dự án đầu t thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng
có quy định phải thực hiện Quy chế đấu thầu.
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế nhà nớc( các doanh nghiệp nhà nớc) từ
30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.

- Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của n-
ớc ngoài đợc thực hiện trên cơ sở nội dung văn bản thoả thuận đợc hai
bên ký kết( bên tài trợ và bên Việt Nam). Trờng hợp có những nội dung
liên quan tới quy định về đấu thầu trong dự thảo văn bản thoả thuận khác
với Quy chế đấu thầu này thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký
kết thoả thuận phải trình Thủ tớng Chính phủ xem xét, quyết định trớc
khi ký kết. Trờng hợp văn bản thoả thuận đã ký có những nội dung liên
quan với quy định về đấu thầu khác với Quy chế đấu thầu của Việt Nam
thì áp dụng theo văn bản đã ký. Riêng thủ tục để trình duyệt, thẩm định
phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn Nhà thầu thực hiện theo
Quy chế đấu thầu tại Việt Nam.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện:
Đối với các dự án đầu t trong nớc, chỉ thực hiện khi có từ hai nhà
đầu t trở lên cùng muốn tham gia một dự án;
Đối với dự án có vốn đầu t nớc ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu theo
Quy chế đấu thầu khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham
gia một dự án hoặc Thủ tớng Chính phủ yêu cầu phải đấu thầu để
lựa chọn đối tác đầu t thực hiện dự án.
- Đầu t mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc của các
cơ quan nhà nớc, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nớc; đồ dùng và phơng tiện
9
làm việc thông thờng của lực lợng vũ trang. Bộ Tài chính quy định chi
tiết phạm vi mua sắm, trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị mua sắm theo
Luật Ngân sách nhà nớc.
Với các dự án trên, các quy định của Nhà nớc đang ngày càng mở rộng đối
tợng áp dụng phơng thức đấu thầu.
5- Phân loại đấu thầu trong xây dựng
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại đấu thầu khác nhau nhng có một
số cách phân loại phổ biến nh sau:
5.1- Phân loại theo phạm vi gói thầu đối với các Nhà thầu:

Dựa theo các lĩnh vực hoạt động khác nhau của dự án đem đấu thầu, ng-
ời ta có thể nhóm thành các loại đấu thầu nh sau:
Đấu thầu trong nớc: Đây là phơng thức đấu thầu chỉ có các Nhà thầu
trong nớc tham dự.
Đấu thầu quốc tế: Đây là phơng thức đấu thầu có sự tham gia của Nhà
thầu trong nớc và Nhà thầu ngoài nớc tham dự. Đối với đấu thầu quốc tế chỉ đợc
áp dụng trong một số dự án nhất định.
5.2- Phân loại theo nội dung chung của công việc gọi thầu( đối tợng
của đấu thầu)
Dựa theo các lĩnh vực hoạt động khác nhau của dự án đem đấu thầu, ngời
ta có thể nhóm thành các loại đấu thầu nh sau:
Đấu thầu tuyển chọn t vấn là quá trình đấu thầu nhằm tuyển chọn một
công ty hoặc một cá nhân t vấn có kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện các
công việc có liên quan trong quá trình chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t.
Đấu thầu mua sắm hàng hoá là phơng thức đấu thầu nhằm tuyển chọn
nhà cung cấp hàng hoá, thiết bị, công nghệ( gồm cả việc cung cấp thiết bị công
nghệ cho việc thi công dự án) phù hợp đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu t.
Đấu thầu xây lắp là phơng thức đấu thầu mà sau khi giai đoạn chuẩn bị
dự án đợc hoàn tất, chủ đầu t phải tổ chức tuyển chọn Nhà thầu xây dựng phù
hợp, thực hiện các công việc xây dựng và lắp đặt các công trình đáp ứng các
10
yêu cầu của dự án đầu t. Đây cũng là một trong những giai đoạn rất quan trọng
trong đầu t xây dựng.
Đấu thầu để chọn đối tác thực hiện dự án là loại đấu thầu để chọn nhà
đầu t thực hiện dự án khi có những dự án cha có nhà đầu t hoặc cần gọi thêm
nhà đầu t. Loại đấu thầu này áp dụng cho những dự án thuộc danh mục đầu t
hàng năm do Chính phủ công bố hoặc nhà đấu t đề xuất. Nếu có từ hai đối tác
trở lên quan tâm thực hiện dự án thì phải tổ chức đấu thầu để ngời có thẩm
quyền có cơ sở xem xét lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
5.3- Đấu thầu theo hình thức lựa chọn Nhà thầu

Theo cách phân loại này đấu thầu đợc chia làm các loại đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng Nhà thầu
tham gia. Khi đó bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời
gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ
thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nớc và của Bộ, ngành
địa phơng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là hình thức
chủ yếu áp dụng trong đấu thầu hiện nay.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
Nhà thầu( tối thiểu là 5 ngời) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Hình
thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số Nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng
hợp đặc biệt có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, cấp bách do thiên tai địch hoạ,
hay có liên quan đến bí mật quốc gia. Một số dự án trong loại này thờng do Thủ
tớng Chính phủ quyết định và cho phép. Các dự án đợc chỉ định thầu hay gói
thầu thờng có giá trị nhỏ. Đối với các gói thầu lớn phải thông qua Thủ tớng
Chính phủ xét duyệt.
11
Chào hàng cạnh tranh là hình thức áp dụng cho những gói thầu mua sắm
hàng hoá có giá trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của
3 Nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu.
Mua sắm trực tiếp là hình thức đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp
đồng cũ đã thực hiện xong( dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều
kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc
mà trớc đó đã đợc tiến hành đấu thầu nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức
giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó.

Tự thực hiện là hình thức chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ
đầu t có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật,
khi đó chủ đầu t sẽ thực hiện toàn bộ các công việc của một dự án.
Mua sắm đặc biệt: hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức
đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Khi
đó cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục
tiêu của Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để
trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
5.4- Phân loại theo phơng thức đấu thầu
Căn cứ vào phơng thức đấu thầu ngời ta chia thành các loại nh:
Đấu thầu một túi hồ sơ là phơng thức mà Nhà thầu nộp tất cả các hồ sơ
dự thầu, đề xuất các phơng án kỹ thuật, tài chính trong một túi hồ sơ. Phơng
thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
Đấu thầu hai túi hồ sơ là phơng thức mà Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi
hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc khi đánh giá. Các Nhà thầu đạt số
điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh
giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn
Đấu thầu hai giai đoạn là phơng thức đấu thầu hai giai đoạn đợc áp dụng
cho các dự án lớn có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên, phức tạp về công nghệ và kỹ
thuật hoặc dự án chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
12
Giai đoạn thứ nhất: các Nhà thầu nộp hồ sơ dự thấu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phơng án tài chính( cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng Nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các Nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung
hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với

đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
6- Nguyên tắc trong đấu thầu
Toàn bộ quy trình của đấu thầu đều tuân theo một số các nguyên tắc
nhất định nhằm đa hoạt động đấu thầu theo một quy chế chung. Các nguyên tắc
chính điều chỉnh đấu thầu nh sau:
6.1- Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau:
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải đợc thực hiện với sự tham gia của một số
Nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc canh tranh mạnh mẽ. Điều
kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu là thông tin cung cấp cho họ phải ngang
nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử, phải bình đẳng để tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các Nhà thầu, đảm bảo cho các Nhà thầu khi tham dự thấy
mình bình đẳng nh các Nhà thầu khác.
6.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các Nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu đấu thầu từ Bên mời thầu với
các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lợng, quy cách,
yêu cầu chất lợng của công trình hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ
và điều kiện thực hiện( có nghĩa là chủ công trình phải nghiên cứu, tính toán,
cân nhắc thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc về mọi yếu tố có liên quan, phải
cố tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách). Khi có đầy đủ dữ liệu, các Nhà
thầu tham dự mới thấy đợc hết các tiêu chuẩn dự án đề ra, từ đó xem xét mình
có đáp ứng các yêu cầu của dự án hay không.
13
6.3- Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ đấu thầu phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo cùng
một chuẩn mực đã đợc xây dựng sẵn và đợc đánh giá bởi một Hội đồng xét thầu
có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do để đợc chọn hay bị loại phải đợc giải
thích đầy đủ mạch lạc để tránh sự ngờ vực, điều này cũng đảm bảo cho nguyên
tắc cạnh tranh đợc thực hiện.
6.4- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Không chỉ các nghĩa vụ, quyền, quyền lợi của các bên liên quan đợc đề

cập và chi tiết hoá trong Hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng
phần việc đều đợc phân định rạch ròi để không một sai sót nào không có ngời
chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều biết rõ mình phải gánh chịu những
hậu quả gì nếu có lỗi vô ý hay cố ý kể cả do sơ suất và do đó mỗi bên đều phải
nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
6.5- Nguyên tắc ba chủ thể
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu luôn có sự hiện diện đồng thời
của ba chủ thể: cơ quan t vấn, chủ đầu t và Nhà thầu. Trong toàn bộ dự án, mỗi
chủ thể này đảm đơng các công việc khác nhau theo đúng quyền và trách nhiệm
của mình để dự án đợc hoàn thành một cách hiệu quả nhất.
6.6- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Với mỗi giai đoạn của đấu thầu, Nhà thầu khi tham dự đều phải đảm bảo
sự tham gia của mình trớc Bên mời thầu bằng cách bảo lãnh. Việc bảo lãnh có
thể bằng tiền hay bằng sự xác nhận của một Ngân hàng có uy tín. Mặt khác, để
thực hiện dự án, Bên mời thầu phải mua bảo hiểm cho chính các dự án các công
trình của mình một các thích đáng.
6.7- Nguyên tắc bí mật
Chủ đầu t đảm bảo giữ bí mật về giá trần( thờng lấy theo giá dự toán đợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt) của gói thầu và lu giữ hồ sơ dự thầu gốc của các
Nhà thầu theo chế độ bảo mật của nhà nớc. Các Hồ sơ dự thầu, trớc sự chứng
kiến của hội đồng mở thầu Hồ sơ dự thầu đợc bóc niêm phong.
14
Trên đây là một số nguyên tắc chính trong đấu thầu, ngoài ra còn rất
nhiều nguyên tắc khác điều chỉnh đấu thầu nh nguyên tắc pháp lý, nguyên tắc
công khai minh bạch...
7- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động đấu thầu
Khi tham gia hoạt động đấu thầu, ngời có thẩm quyền, Bên mời thầu và
Nhà thầu có các quyền và nghĩa vụ khác nhau nhng tổng thể tạo ra sự nhịp
nhàng cho hoạt động đầu t xây dựng.
7.1- Quyền và nghĩa vụ của Bên mời thầu

Quyền:
- Yêu cầu các bên dự thầu cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc
lựa chọn Nhà thầu.
- Lựa chọn Nhà thầu trúng thầu hoặc huỷ bỏ kết quả lựa chọn Nhà thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ:
- Lập Hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu phù hợp với nội dung của dự án
đầu t xây dựng công trình đã đợc phê duyệt.
- Kiểm tra việc kê khai năng lực hoạt động xây dựng, giấy phép hành nghề
xây dựng và tình trạng tài chính của bên dự thầu đợc lựa chọn.
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn để thực hiện công việc theo tiến độ;
- Thông báo những yêu cầu cần thiết cho các bên dự thầu và thực hiện
đúng các nội dung đã thông báo;
- Công bố công khai các đơn vị trúng thầu và giá trúng thầu đối với các
công trình xây dựng thuộc nguồn vốn nhà nớc sau khi có kết quả lựa
chọn Nhà thầu;
- Mua bảo hiểm công trình;
- Bồi thờng thiệt hại cho các Nhà thầu tham gia dự thầu trong trờng hợp do
lỗi của mình gây ra;
15
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những hành vi dàn xếp thầu, mua, bán
thầu, tiết lộ thông tin khi xét thầu hoặc thông đồng với Nhà thầu và
những hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
7.2- Quyền và nghĩa vụ của Bên dự thầu
Quyền:
- Tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh với các Nhà thầu khác để dự
thầu
- Yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin, khảo sát hiện trờng để lập Hồ sơ dự

thầu
- Khiếu nại, tố cáo khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định về lựa chọn
Nhà thầu;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật;
Nghĩa vụ:
- Lập Hồ sơ dự thầu trung thực, chính xác, đảm bảo các yêu cầu của Hồ sơ
mời thầu;
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
- Bồi thờng thiệt hại do các hành vi vi phạm của mình gây ra dẫn đến huỷ
đấu thầu hoặc đấu thầu lại;
- Thực hiện bảo lãnh dự thầu theo quy định;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Khi trúng thầu, Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện dự án theo đúng tiến
độ, đúng thiết kế trong Hồ sơ dự thầu và trên hết phải đảm bảo chất lợng của dự
án.
7.3- Trách nhiệm của ngời quyết định đầu t xây dựng công trình
- Kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lựa chọn
Nhà thầu;
- Đình chỉ việc lựa chọn Nhà thầu, huỷ bỏ kết quả lựa chọn Nhà thầu khi
xuất hiện có những hành vi vi phạm trong lựa chọn Nhà thầu;
16
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật, bồi thờng thiệt hại do các quyền của
mình gây ra.
8- Quản lý nhà nớc về đấu thầu
Đấu thầu là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế cho nên đứng về
phía Nhà nớc, cần phải phân cấp cơ quan quản lý Nhà nớc về hoạt động đấu
thầu nhằm tạo ra sự ổn định, sự nề nếp cho hoạt động đấu thầu.
Theo đó cơ quan quản lý nhà nớc về đấu thầu bao gồm:
- Chính phủ thống nhất quản lý công tác đấu thầu trên phạm vi cả nớc

- Bộ Kế hoạch và Đầu t là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản
lý công tác đấu thầu.
- Bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý
nhà nớc về đấu thầu trong phạm vi và trách nhiệm của mình, đồng thời cử
một Thứ trởng hoặc các cấp phó tơng ứng( ở cơ quan ngang Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) trực tiếp chỉ đạo công tác đấu thầu.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ph-
ờng, xã, thị trấn quản lý nhà nớc về đấu thầu đối với các gói thầu thuộc
quyền quản lý của mình, đồng thời cử một cấp phó trực tiếp chỉ đạo công
tác đấu thầu.
Các cơ quan trên sẽ quản lý hoạt động đấu thầu trên một số nội dung:
Soạn thảo, ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về đấu thầu.
Tổ chức hớng dẫn thực hiện.
Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu của dự án và thẩm định kết
quả đấu thầu.
Phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu.
Tổ chức kiểm tra công tác đấu thầu.
Tổng kết, đánh giá, báo các tình hình đấu thầu và thực hiện Quy
chế Đấu thầu.
17
Giải quyết các vớng mắc, khiếu nại về đấu thầu.
Quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu.
Quản lý hệ thống dữ liệu thông tin về Nhà thầu.
Thực hiện kiểm tra, thanh tra về đấu thầu và việc thực hiện hợp
đồng( đã ký giữa chủ đầu t và Nhà thầu).
Đây chỉ là một số nội dung mà các cơ quan Nhà nớc quản lý về đấu thầu.
ngoài các quy định trên thì các nội dung khác theo sự thoả thuận của các bên
trong đấu thầu. Điều này đảm bảo sự tự do trong đấu thầu cho các bên.

II- Chế độ pháp lý về đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là một trong các hình thức của đấu thầu, đối tợng của
đấu thầu xây lắp là các công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị, do đó yêu cầu,
hình thức cũng nh các điều kiện tiến hành cũng có nhiều điểm khác biệt.
1-Lựa chọn Nhà thầu trong đấu thầu xây lắp
Lựa chọn Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là một công việc vô cùng
quan trọng bởi vì có lựa chọn đợc Nhà thầu tốt nhất thì dự án mới đợc hoàn
thành có hiệu quả, chất lợng công trình mới đợc đảm bảo. Việc lựa chọn này đ-
ợc thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập
quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu t xây dựng công trình, khảo sát, thiết
kế, riêng đối với xây lắp thì lựa chọn Nhà thầu để thi công xây dựng, giám sát
và các hoạt động xây dựng khác. Mặt khác, việc lựa chọn Nhà thầu là nhằm tìm
đợc Nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp
đồng cho các thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng tơng ứng và đợc chủ đầu t xây dựng công trình chấp
nhận; thầu phụ không đợc giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho
các Nhà thầu khác.
18
Để chọn đợc Nhà thầu tốt nhất thì việc lựa chọn phải đảm bảo những yêu
cầu sau:
- Đáp ứng đợc hiệu quả của dự án đầu t xây dựng công trình
- Chọn đợc Nhà thầu có đủ điệu kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực ngành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý;
- Khách quan, công bằng, công khai, minh bạch;
- Trong việc lựa chọn Nhà thầu, ngời quyết định đầu t, chủ đầu t xây dựng
công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn Nhà thầu.
2- Điều kiện thực hiện đấu thầu xây lắp
Việc thực hiện đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng luôn đi

kèm các điều kiện mà các bên chủ thể của đấu thầu phải đáp ứng thì đấu thầu
mới đợc tổ chức. Các điều kiện đợc đặt ra đối với dự án, bản thân các Nhà thầu
và bên mời thầu.
2.1- Điều kiện tổ chức đấu thầu
Điều kiện đối với dự án, bắt buộc trớc khi tổ chức đấu thầu phải có đợc
văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép của ngời có thẩm quyền phê duyệt,
đồng thời kế hoạch đấu thầu, các thiết kế cho dự án và Hồ sơ mời thầu cũng
phải đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt. Nếu không có đầy đủ các điều kiện
trên mà các chủ thể vẫn tiến hành đấu thầu thì sẽ vi phạm vào Quy chế quản lý
hoạt động đầu t xây dựng.
2.2- Điều kiện đối với các Nhà thầu
Nhà thầu khi muốn tham dự đấu thầu hoặc các hình thức lựa chọn Nhà
thầu( trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu chỉ có thể là tổ chức) tại Việt Nam phải
đáp ứng các điều kiện:
Thứ nhất phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự( đối với tổ chức).
Năng lực pháp luật dân sự đối với Nhà thầu trong nớc đợc căn cứ theo quy định
của Bộ Luật Dân sự nớc Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, còn đối với Nhà
thầu nớc ngoài đợc căn cứ theo pháp luật của nớc Nhà thầu mang quốc tịch.
19
Thứ hai là sự độc lập về tài chính: Nhà thầu đợc coi là độc lập về tài
chính nếu đáp ứng đủ các yêu cầu: là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập và
phải không có cùng lợi ích kinh tế với các tổ chức và cá nhân liên quan. Các
Nhà thầu chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù dới hình thức
độc lập hay liên danh;
Thứ ba phải có tên trong hệ thống dữ liệu thông tin về Nhà thầu( hệ
thống thông tin này do Bộ Kế hoạch và Đầu t quản lý);
Và cuối cùng là đại diện hợp pháp của Nhà thầu không có thân nhân là
vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc anh, chị, em ruột tham gia bên mời thầu, tổ
chuyên gia, t vấn đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả đấu thầu của gói
thầu mà mình tham dự;

Cụ thể các Nhà thầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.2.1- Đối với Nhà thầu là tổ chức trong nớc:
Khi đó Nhà thầu( các doanh nghiệp xây dựng) phải có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh và thực hiện đúng theo đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có
quyết định thành lập( đối với các đơn vị không có đăng ký kinh doanh) do cơ
quan có thẩm quyền cấp và thực hiện đúng theo quyết định thành lập. Đây là
yêu cầu đầu tiên đối với bất cứ một doanh nghiệp muốn tham gia bất cứ lĩnh
vực, hoạt động kinh tế nào.
2.2.2- Đối với Nhà thầu nớc ngoài
Nhà thầu nớc ngoài có đăng ký hoạt động hợp pháp do cơ quan có thẩm
quyền của nớc nơi Nhà thầu mang quốc tịch. Bên cạnh đó, để đợc tham dự đấu
thầu tại Việt Nam các Nhà thầu nớc ngoài phải lập hồ sơ xin cấp Giấy phép
thầu xây dựng công trình. Giấy phép này đợc cấp cho từng hợp đồng nhận thầu,
đây là chứng chỉ pháp lý để Nhà thầu nớc ngoài thực hiện xây lắp công trình, để
quan hệ với các cơ quan Nhà nớc Việt Nam trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật có liên quan tại Việt Nam.
2.3- Điều kiện đấu thầu quốc tế
2.3.1- Điều kiện tiến hành đấu thầu quốc tế
20
Đấu thầu quốc tế là một hình thức vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
hiện nay nhng do để đảm bảo quyền lợi cho sự phát triển của ngành Xây dựng
trong nớc thì chỉ đợc tổ chức đấu thầu quốc tế trong các trờng hợp:
Thứ nhất là gói thầu mà không có Nhà thầu nào trong nớc có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu về kỹ thuật cũng nh về tài chính;
Thứ hai là các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nớc ngoài có quy định trong Điều ớc là phải đấu thầu quốc tế.
Ngoài các trờng hợp trên thì bắt buộc phải tổ chức đấu thầu trong nớc.
2.3.2- Điều kiện đối với Nhà thầu nớc ngoài tham dự đấu thầu quốc tế
tại Việt Nam

Nhà thầu nớc ngoài tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam về xây dựng
phải liên danh với Nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt
Nam, trong đó nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối l-
ợng và giá trị tơng ứng.
Mặt khác khi trúng thầu, Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện cam kết về
tỷ lệ % khối lợng công việc cùng với đơn giá tơng ứng dành cho phía Việt Nam
là liên danh hoặc thầu phụ nh đã nêu trong Hồ sơ dự thầu. Trong khi thơng thảo
hoàn thiện hợp đồng, nếu Nhà thầu nớc ngoài trúng thầu không thực hiện các
cam kết nêu trong Hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ.
Các Nhà thầu nớc ngoài tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua
sắm và sử dụng các vật t thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả, đang sản xuất,
gia công hoặc hiện có tại Việt Nam.
Nếu không đảm bảo đợc các yêu cầu trên thì các Nhà thầu nớc ngoài sẽ
không đợc tham dự thầu tại Việt Nam.
2.4- Ưu đãi Nhà thầu
Khi tham gia đấu thầu tại Việt Nam, các Nhà thầu sẽ đợc hởng các u đãi
trúng thầu trong một số trờng hợp nhất định.
Thứ nhất, trong trờng hợp hai Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu nớc ngoài đợc
đánh giá ngang nhau, Hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam(
là liên danh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ đợc chấp nhận;
21
Thứ hai là khi Nhà thầu trong nớc tham dự đấu thầu quốc tế( đơn phơng
hoặc liên danh) đợc xét u tiên khi có Hồ sơ dự thầu đợc đánh giá tơng đơng với
các Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu nớc ngoài;
Mặt khác trong trờng hợp hai Hồ sơ dự thầu đợc đánh giá ngang nhau, sẽ
u tiên Hồ sơ dự thầu có tỷ lệ lao động trong nớc nhiều hơn và các Nhà thầu
trong nớc, trong các gói thầu xây lắp, khi xác định giá đánh giá việc u đãi thực
hiện bằng cách cộng thêm 7.5% giá trị dự thầu.
3- Hình thức, phơng thức đấu thầu xây lắp
Do đặc điểm riêng của đấu thầu xây lắp là việc lựa chọn Nhà thầu để xây

dựng và lắp đặt thiết bị công trình nên để tổ chức đấu thầu, Bên mời thầu chỉ có
thể áp dụng các hình thức, phơng thức nhất định. Trong đó các hình thức thờng
đợc áp dụng trong đấu thầu xây lắp nh đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và
chỉ định thầu với các phơng thức nh đấu thầu một túi hồ sơ; đấu thầu hai túi hồ
sơ và đấu thầu hai giai đoạn nhiều khi cả hình thức tự thực hiện cũng đợc áp
dụng. Trên thực tế hiện nay, hình thức phổ biến nhất là hình thức đấu thầu rộng
rãi.
4- Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự sau:
4.1- Chuẩn bị đấu thầu
4.1.1- Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu do Bên mời thầu lập và ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t phê duyệt. Trờng hợp cha đủ điều kiện để lập kế hoạch đấu thầu toàn
bộ dự án thì Bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần của dự án
theo các giai đoạn đầu t khác nhau.
Phân chia dự án thành các gói thầu: Việc phân chia gói thầu phải phù
hợp với công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và
đảm bảo tính đồng bộ của dự án, chủ đầu t không đợc chia dự án thành các gói
thầu quá lớn ( trừ một số trờng hợp đặc biệt) làm giảm tính hợp lý của dự án,
hạn chế sự tham gia của các Nhà thầu trong nớc.
22
Giá của các gói thầu: đợc xác định trên cơ sở phù hợp với cơ cấu tổng
mức đầu t trong Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tổng dự toán đợc ngời có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mỗi gói thầu phải đợc xác định
nguồn gốc tài chính đầu t cho gói thầu đó. Việc ớc tính giá của từng gói thầu
trong đấu thầu xây lắp đợc quyết định sau thời điểm hết hạn nộp thầu và trớc
thời điểm mở thầu. Giá xét thầu phải nằm trong phạm vi của tổng dự toán hoặc
dự toán và không làm vợt tổng mức đầu t của dự án đợc phê duyệt.
Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu: thời gian này đợc tính từ
khi phát hành Hồ sơ mời thầu cho đến khi công bố kết quả đấu thầu.

Xác định hình thức lựa chọn Nhà thầu và phơng thức áp dụng: tuỳ theo
từng loại dự án khác nhau Bên mời thầu sẽ chọn các hình thức lựa chọn Nhà
thầu và các phơng thức áp dụng cho phù hợp nhất
Xác định phơng thức thực hiện đấu thầu: căn cứ vào các loại dự án khác
nhau thì Bên mời thầu sẽ chọn phơng thức hợp đồng cho phù hợp nhất. Việc ký
kết hợp đồng giữa Bên mời thầu và Nhà thầu trúng thầu là bắt buộc.
4.1.2- Sơ tuyển Nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển Nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu xây lắp
có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên( giá trị gói thầu đợc xây dựng trong kế hoạch
đấu thầu, phải phù hợp với cơ cấu mức tổng đầu t do chủ đầu t xây dựng đợc
ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt) nhằm lựa chọn các Nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu
Việc sơ tuyển Nhà thầu đợc thực hiện theo các bớc sau:
- Lập Hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
Th mời sơ tuyển
Chỉ dẫn sơ tuyển
Tiêu chuẩn đánh giá
Phụ lục kèm theo
- Thông báo mời sơ tuyển
23
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển
- Thông báo kết quả sơ tuyển
Thời gian sơ tuyển từ khi phát hành Hồ sơ mời thầu đến khi công bố kết quả
đối với đấu thầu quốc tế không quá 90 ngày và 60 ngày đối với đấu thầu trong
nớc.
4.2- Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập( có thể do chính

Chủ đầu t tự xây dựng hoặc thuê tổ chức t vấn ), đó là các yêu cầu cho một gói
thầu đợc dùng làm căn cứ để Nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu và Bên mời thầu
đánh giá Hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền phê duyệt trớc khi phát hành.
Để chuẩn bị tốt cho cuộc đấu thầu nội dung của Hồ sơ mời thầu gồm:
- Th mời thầu;
- Mẫu đơn dự thầu;
- Chỉ dẫn đối với Nhà thầu;
- Các điều kiện u đãi nếu có;
- Các loại thuế theo quy định của pháp luật;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật;
- Tiến độ thi công;
- Tiêu chuẩn đánh giá( bao gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi về
cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá);
Ngoài ra các Hồ sơ mời thầu cần phải đợc quy định một đầy đủ và tỉ mỉ về
điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, Mẫu thoả
thuận hợp đồng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
4.3- Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Th hoặc thông báo mời thầu bao gồm các nội dung nh: tên và địa chỉ của
Bên mời thầu; khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung
24
khác; chỉ dẫn việc tìm hiểu Hồ sơ mời thầu; các điều kiện tham gia dự thầu; thời
gian, địa điểm nhận Hồ sơ mời thầu... Tuỳ theo hình thức đấu thầu mà thời gian
và cách gửi th hoặc thông báo mời thầu có khác nhau.
4.4- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu là các tài liệu do Nhà thầu lập theo yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu. Nội dung Hồ sơ dự thầu xây lắp gồm:
- Các nội dung về hành chính, pháp lý:
Đơn dự thầu hợp lệ( phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền);
Bản sao giấy đăng ký kinh doanh;

Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của Nhà thầu kể cả
Nhà thầu phụ( nếu có);
Văn bản thoả thuận liên danh( trờng hợp liên danh dự thầu);
Bảo lãnh dự thầu;
Các nội dung về kỹ thuật:
Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu;
Tiến độ thực hiện hợp đồng;
Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng;
Các biện pháp đảm bảo chất lợng;
- Các nội dung về thơng mại và tài chính:
Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết;
Điều kiện về tài chính( nếu có);
Điều kiện thanh toán;
Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với Hồ sơ dự thầu. Giá trị bảo
lãnh dự thầu bằng từ 1% đến 3% giá dự thầu( theo Quy chế đấu thầu). Bên mời
thầu sẽ nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu theo phơng thức mật cho đến ngày mở
thầu.
4.5- Mở thầu
Mở thầu là thời điểm tổ chức mở các Hồ sơ dự thầu đợc quy định trong
Hồ sơ mời thầu. Sau khi tiếp nhận các Hồ sơ dự thầu( đủ niêm phong, nộp theo
25

×