Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN KHỦNG HOẢNG HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.13 KB, 21 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.
HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN
GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN KHỦNG HOẢNG HIỆN
NAY

GVHD:Đinh Nguyễn Trọng Nghĩa
Nhóm thực hiện: nhóm 3

Tp.HCM,Ngày 20 tháng 05 năm 2013


DANH SÁCH NHÓM:
1.
2.
3.
4.
5.

Võ Trọng Trúc Quỳnh
Sanh Kim Thùy Dương
Phạm Diệu Ngân
Hồ Thị Thùy Dung
Lê Viết Chính

2023110317
2023110055
2023110037


2023110215
2023110004


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
1. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại:
1.1.
Khái niệm và đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.
Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.3.
Chức năng của ngân hàng thương mại
1.4.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.5.
Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn
1.6.
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.7.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại:
2.1. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại trong điều kiện khủng
hoảng hiện nay từ năm 2010 đến năm 2013:
2.1.1. Ngân hàng ACB
2.1.2. Ngân hàng Sacombank
2.1.3. Ngân hàng Viettinbank
2.2. Đánh giá công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại:

2.2.1. Những thành tựu đã đạt được
2.2.2. Những hạn chế
3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại:
3.1.
Mục tiêu và phương hướng tăng cường công tác huy động vốn tại ngân
hàng thương mại
Mục tiêu
Phương hướng nguồn vốn trong thời gian tới
Các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng thương

3.1.1.
3.1.2.
3.2.

mại
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.

Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ
Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ Ngân hang
Sử dụng lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động

của thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
3.2.5.
Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng
3.2.6.
Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tạo ra

hình ảnh tốt về ngân hàng
3.2.7.
Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn
3.2.8.
Tăng cường công tác Marketting trong tất cả các mảng hoạt động
3.3.

của ngân hàng
Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường huy động vốn
tại ngân hàng thương mại
3.3.1.
Kiến nghị với ngân hàng thương mại
3.3.2.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước


PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
Sự phát triển của Ngân Hàng những năm gần đây đã có những bước tiến vượt bậc và
gần như phát huy được hết phần lớn các thế mạnh của mình. Ngân Hàng dường như là
một nhân tố quan trọng khơng thể thiếu đối với bất kì Doanh Nghiệp nào. Đồng thời,
ngân hàng được xem là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng
các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển.
Vốn luôn là một trong những nhân tố đầu vào quan trọng không thể thiếu
được của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Với một nền kinh tế đang tăng
trưởng như nước ta hiện nay, đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mơ và số lượng

ngày càng tăng thì nhu cầu vốn của họ cũng tăng theo không ngừng. Theo thồng kê
trong hai năm gần đây áp dụng với hơn 280 doanh nghiệp trên cả nước thì
74,47% các doanh nghiệp xem ngân hàng như là kênh huy động vốn chủ yếu của
mình.Song việc dựa nhiều vào nguồn vốn từ ngân hàng khiến doanh nghiệp lúng
túng khơng biết tìm nguồn khác để huy động vốn khi lãi xuất cao sẽ làm xu hướng
các doanh nghiệp phải đa dạng hoá kênh huy động vốn (nhất là nguồn vốn dài
hạn). Vì vậy, huy động vốn là một trong những hoạt động đầu vào chính của NHTM.
Và có thể khẳng định vốn huy động hay công tác huy động vốn có vai trị to lớn quyết
định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng.Việc huy động vốn lớn,chi
phí thấp song hành với việc sử dụng vốn hiệu quả như cho vay thu lãi cao và an
toàn, đầu tư đa dạng sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư còn nhều tiềm năng, để khai thác tốt nguồn này trong sức ép cạnh
tranh trên thị trường vốn hiện nay, với thị trường chưóng khốn,với chính
các Ngân hàng thương mại với nhau, với ngân hàng nước ngồi thì bản thân mỗi
Ngân hàng thương mại phải tìm hướng đi riêng tạo ra sự khác biệt của mình
nhằm có chiến lược huy động vốn hấp dẫn khách hàng và chiến lược sử dụng
vốn hiệu quả tạo lòng tin nơi khách hàng. Do đó,việc tăng cường huy động vốn với
chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.


Vì vậy, nhóm em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn
của Ngân hàng Thương Mại trong điều kiện khủng hoảng hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu.
PHẦN NỘI DUNG

1.1.

1. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại:
Khái niệm và đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm:

- Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động

ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
-

động của ngân hàng thương mại).
Theo Luật Ngân hàng nhà nước “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận, gửi,

sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Đặc điểm:
- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi
-

nhuận.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được phân vào nhóm hoạt

-

động kinh doanh có mức độ rủi ro cao.
Sự tồn tại của ngân hàng thương mai phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của

khách hàng
- Các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau
1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường:
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh
-


trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế hoạt động ngân hàng góp

phần chống lạm phát.
1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại:
- Trung gian tài chính
- Tạo phương tiện thanh tốn
- Trung gian thanh toán
1.4. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động trung gian


1.5.

Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn:
- Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định
đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng. Vốn của ngân hàng
được hình thành qua các nguồn khác nhau, khi bắt đầu hoạt động ngân
hàng một lượng vốn nhất định, được gọi là vốn ban đầu, trong q trình hoạt
động của mình các NHTM khơng ngừng gia tăng khối lượng vốn của mình
thơng qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi
-

vay và các nghiệp vụ khác.

Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay,
nguồn vốn huy động, nguồn vốn khác.
P Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác của Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vố tự có
chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai tro rất quan trọng đối với hoạt động của
ngân hàng thương mại. Vốn tự có gồm: vốn điều lệ; quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ; quỹ dự phịng tài chính; tài sản nợ khác.
P Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình; tiền gửi của tổ chức
kinh tế và doanh nghiệp
P Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức
tín dụng khác hoặc ngân hàng trung ương.
P Nguồn vốn khác như vốn trong thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư...
P Ngân hàng thương mại có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh

trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định.
- Vai trò của nguồn vốn huy động:
P Nguồn vốn huy động quyết định quy mô hoạt động và quy mơ tín dụng của
ngân hàng thương mại.
P Nguồn vốn huy động là cơ sở cho các hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại, quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng của
ngân hàng. Vì thế, nguồn vốn huy động và chính sách huy động là vấn đề
không chỉ quyết định đến khả năng mở rộng kinh doanh mà nó cịn quyết
định đến sự tồn tại của ngân hàng.
P Nguồn vốn tạo uy tín cho ngân hàng
P Nguồn vốn nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.


Khách hàng ln tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp
dẫn,cung ứng dịch vụ thn tiện,...Vì thế để hoạt động huy động vốn đạt

hiệu quả cao, ngân hàng thương mại sẽ phải cạnh tranh rất gay gắt, qua
đó nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín và khẳng định vị thế của
mình.
P Qua đây ta thấy rằng vốn có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng thương mại, đòi hỏi các ngân hàng ln tìm cách đưa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ huy động đến sử dụng nguồn vốn
một cách hiệu quả, ln đổi mới, hồn thiện các hoạt động phù hợp với sự
1.6.

biến động không ngừng của nền kinh tế.
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại:
- Phân loại theo thời gian: huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung hạn và
-

huy động vốn dài hạn
Phân loại theo đối tượng: huy động từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội; huy động từ các tầng lớp dân cư; vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các

-

tổ chức tín dụng khác.
Phân loại theo bản chất của nghiệp vụ huy động vốn: huy động qua nghiệp vụ
nhận tiền gửi; huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay; huy động qua phát hành
các công cụ nợ; huy động vốn qua các hình thức khác như làm dịch vụ bảo
lãnh, đại lí phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong

hợp đồng tài trợ...
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại:
1.7.1. Nhân tố bên trong:
* Các hình thức huy động vốn và chất lượng dịch vụ của ngân hàng

* Hoạt động sử dụng vốn
* Chính sách lãi suất
* Uy tín của ngân hàng
* Năng lực và trình độ cán bộ của ngân hàng
* Trình độ công nghệ của ngân hàng thương mại
* Các yếu tố khác: mạng lưới phục vụ, chính sách quảng cáo, khuyến mại, thâm
niên hoạt động của ngân hàng...


1.7.2.

Nhân tố bên ngồi:

* Mơi trường pháp lý
*Mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội
* Mơi trường văn hoá.
Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại:
2.1. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại trong điều kiện khủng
2.

hoảng hiện nay từ năm 2010 đến năm 2013:
2.2.1. Ngân hàng ACB:
- Đến ngày 31/12/2010, tổng nguồn vốn huy động của ACB quy VND là
183.132.170 triệu đồng, tăng khoảng 48.600 tỷ đồng (3.6%). Thị phần huy
động tiền gủi khách hàng của ACB đạt 6,34%, tăng nhẹ 0,1% so với đầu năm
mặc dù ACB không cạnh tranh bằng cách tăng lãi suất một cách quyết liệt để
tăng trưởng huy động ở nhiều thời điểm . năm 2011, tổng nguồn vốn huy
động đoược khoảng 232.981.904 triệu đồng. Năm 2012 thì tổng nguồn vốn
-


huy động được có giảm cịn 159.265.155 triệu đồng.
Sau đây là các số liệu cụ thể về việc huy động vốn của ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu:
Bảng 2.1.1.4: Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tính dụng
chịu rủi ro ngày 31/12
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Quỹ phát triển DN vừa và nhỏ

49.807

24.379

7.202

Quỹ phát triển Nông thôn

131.173

88.744

92.252

Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản


198.788

219.195

216.596

Tổng cộng

379.768

332.318

316.050

Bảng 2.1.1.2: Tiền gửi của khách hàng theo loại tiền gửi và tiền tệ ngày 31/12
Đơn vị: triệu đồng


Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tiền gửi khơng kỳ hạn

10.390.818

15.069.902


13.450.374

Tiền gửi có kỳ hạn

8.549.756

23.636.628

7.421.169

Tiền gửi tiết kiệm

85.490.588

97.580.356

104.596.065

Tiền ký quỹ

2.419.692

6.424.340

1.069.208

Tiền gửi vốn chuyên dùng

85.757


117.174

143.063

Tổng cộng

106.936.611

142.828.400

126.679.879

2.2.2. Ngân hàng Sacombank:
- Năm 2010, tổng huy động vốn Sacombank (quy VND) đạt 126 tỷ đồng, tăng

39.868 tỷ đồng, tương ứng tăng 43,18% so với năm 2009. Nguồn huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 103.804 tỷ đồng, tăng 23.307 tỷ đồng
tương ứng tăng 32,24% so với 2009. Huy động từ các tổ chức tín dụng là
-

20.296 tỷ đồng tăng đáng kể so với 2009
31/3/2011, số dư huy động vốn đạt 123.761 tỷ đồng, giảm 2.442 tỷ đồng,
tương ứng giảm 1,93% so với cuối năm 2010, nguyên nhân do tình hình lãi
suất tăng cao.


-

Năm 2012, lãi suất huy động giảm nhanh trong các tháng đầu năm. Đến quý

3 dù Chính sách chấm dứt huy động vàng từ 25/11/2012, cộng với biến động
xấu của thị trường từ quý 3 nhưng kết quả tiền gửi của Sacombank tăng khá
tốt, đạt 107.769 tỷ đồng, tăng 3.551 tỷ, tương ứng tăng 3,4%so với đầu năm.

Trong đó, huy động tiền gửi từ tổ chức kinh tế dân cư tăng 16.583 tủ đồng,
tức tăng 20,8% so với đầu năm.
2.2.3. Ngân hàng Viettinbank:
- Năm 2010:Tính đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 339 nghìn

tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2009 và vượt 28% so với chỉ tiêu đặt ra của
Đại hội đồng cổ đơng. Trong đó, nguồn vốn từ dân cư chiếm 33% tổng nguồn
vốn và huy động từ doanh nghiệp chiếm 31% tổng nguồn vốn. Ngồi ra, ngân
hàng cơng thương phát hành thành cơng 5.350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2
-

năm nhằm cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng bền vững hơn.
Năm 2011: Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, trong năm 2011, Ngân hàng
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm hạ lãi suất và ổn định kinh tế


vĩ mơ. Các quy định cùng với khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và
thế giới đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.Vietinbank vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn
định, chú trọng đảm bảo an toàn thanh khoản và tuân thủ các quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Số dư huy động (bao gồm vốn vay) cuối năm 2011 đạt
420.212 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2010 và đạt 103% so với chỉ tiêu của
Đại hội đồng cổ đông giao. Huy động vốn VND đạt 348 ngàn tỷ đồng, chiếm
83%, huy động ngoại tệ (quy VND) đạt 72 ngàn tỷ đồng. Thị phần huy động
-


vốn từ nền kinh tế đạt gần11% (năm 2010 là 10,21%).
Năm 2012: Năm 2012, với chính sách trần lãi suất huy động giảm từ
14%/năm từ đầu năm xuống còn 8%/năm cuối năm, cộng với những khó
khăn chung của nền kinh tế và ngành ngân hàng là những thách thức mà
VietinBank phải vượt qua.Bằng nhiều giải pháp quyết liệt và tích cực, tăng
trưởng nguồn vốn thông qua các kênh huy động, đối tượng khách hàng
trong nước và quốc tế, đảm bảo an toàn thanh khoản và tuân thủ các quy
định của Ngân hàng Nhà nước, đến 31/12/2012, số dư huy động đạt 460
nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 9,3% và đạt 107% so với chỉ tiêu kế hoạch
ĐHĐCĐ. Cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng trưởng bền vững, nguồn vốn
trung dài hạn được cải thiện; huy động vốn VNĐ chiếm tỷ trọng 81%/Tổng
nguồn vốn. Thị phần nguồn vốn của VietinBank chiếm khoảng 12% nguồn

vốn tồn ngành.
2.2. Đánh giá cơng tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại:
2.2.1. Những thành tựu đã đạt được:
- Các ngân hàng thương mại đã không ngừng chỉnh trang cơ sở vật chất kỹ
thuật, củng cố, xúc tiến mở rộng mạng lưới mở rộng thị phần khách hàng
khẳng định vị thế trên địa bàn.
- Số vốn huy động được ngày càng tăng lên.
2.2.2. Những hạn chế
- Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại tuy đã đạt được những
thành công nhất định, tuy nhiên cơ cấu chưa hợp lý, thiếu tính ổn định, vốn
huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn, vốn huy động dài hạn chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu vay dài hạn không phù hợp với cơ
-

cấu tín dụng.
Các hình thức huy động vốn chưa phong phú, mới chỉ tập trung ở một số hình



thức như nhận tiền gửi, ngân hàng chưa tạo dựng nguồn vốn của mình bằng
việc đi vay ngân hàng khác, vay các tổ chức tín dụng, nhằm tăng tổng nguồn
vốn huy động đảm bảo nhu cầu vay vốn của các cá nhân, các tổ chức kinh tế
-

để từ đó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thơng tin cịn nhiều hạn chế
Mạng lưới huy động của ngân hàng chưa rộng khắp
Thiếu những hình thức huy động vốn hấp dẫn thu hút khách hàng.
Chưa có chính sách lãi suất huy động cạnh tranh, kịp thời.
Thời gian giao dịch chỉ diễn ra trong phạm vi là khoảng thời gian hành

-

chính, do vậy khách hàng rất kho đến gửi tiền vào ngân hàng.
Công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ huy động vốn nói

riêng chưa mạnh.
3.
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại:
3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng
thương mại
3.1.1. Mục tiêu:
- Tăng cường vốn huy động tối đa
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
- Đẩy mạnh huy động vốn về trung và dài hạn
3.1.2. Phương hướng nguồn vốn trong thời gian tới:
- Đất nước ta mới ra gia WTO, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hòa nhập
và giao lưu với các nước trên thế giới. Đó là điều kiện thuận lợi để thu hút

nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội và thách
thức cho các doanh nghiệp trong nước, chính vì vậy các ngân hàng thương
mại đã vạch ra những định hướng để tăng cường hoạt động huy động vốn
trong năm 2013. Phát huy những thành tích đã đạt được cùng với thế mạnh
mạng lưới, uy tín thương hiệu, trong năm 2013 trước mắt, tập thể lãnh đạo
và cán bộ viên chức các ngân hàng thương mại quyết tâm đẩy mạnh công
tác huy động vốn để mở rộng kinh doanh, cho vay theo Nghị định 41 của
Chính Phủ, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoại.Phấn đấu hoàn thành xuất
sắc toàn diện các mục tiêu kinh doanh năm 2013. Cụ thể là:
- Tiếp tục mở rộng thị trường, mở rộng các hình thức huy động vốn.
- Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử dụng,
đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài chính có
-

thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải
Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn
Sử dụng công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại


3.2.

Các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Từ tất cả những khó khăn nói trên việc hoạch định ra những biện pháp

khắc phục những khó khăn, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn
là vô cùng cấp bách và cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng thương mại. Để
có một cơ cấu huy động vốn phù hợp và chủ động cần thực hiện một số giải pháp
đồng bộ.
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ

- Mỗi một Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù

hợp cho từng thời kỳ trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Đảng và nhà
nước, chiến lược phát triển chung của ngành, của từng hệ thống ngân hàng
thương mại. Tuỳ từng điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi hay bất
lợi mà từng chi nhánh xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể
(Chiến lược huy động vốn, chiến lược sử dụng vốn và các hoạt động khác).
Trên cơ sở chiến lược đề ra, dựa trên điều kiện thực tế để Ngân hàng có biện
pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện thưc chiến lược chung
đó, đồng thời phải thường xun cập nhật thơng tin để có ý kiến chỉ đạo kịp
thời.
3.2.2. Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn:
- Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn là một vấn đề tất yếu nhằm tăng
cường nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước. Việc đa dạng
các hình thức huy động vốn sẽ tăng thêm nguồn vốn đối với cả hệ thống, tạo
điều kiện cho sự phát triển của tồn ngành. Bên cạnh các hình thức huy
động huy động vốn truyền thống như: nhận tiền gửi các loại, ngân hàng cần
triển khai và đưa ra các hình thức huy động vốn mới như: tiết kiệm xây dựng
nhà ở, tiết kiệm gửi góp, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đảm bảo bằng vàng,
trái phiếu ngân hàng thương mại.....với nhiều kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm với mức lãi suất vừa nhạy cảm, vừa đảm bảo
quyền lợi cho người gửi tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho cho ngân hàng và
người đi vay.

3.2.3. Đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ Ngân hàng
- Đối với một khách hàng gửi tiền thông thường phải mất 15 - 30 phút cho

một lần gửi hoặc rút. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày để đảm
bảo đầy đủ các thu tục theo quy định, nhưng ngân hàng cần nghiên cứu biện
pháp rút ngắn thời gian, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. Thực



hiện tốt khâu thanh tốn khơng dùng tiền mặt, áp dụng công nghệ hiện đại
vào hoạt động ngân hàng đảm bảo cho việc chu chuyển vốn nhanh chóng, tiết
kiệm được nguồn vốn trong khâu thanh toán, đưa ra các phương thức thanh
tốn tiện lợi như thanh tốn qua thẻ tín dụng.
3.2.4. Sử dụng lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động của thị
trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng:
- Lãi suất có tác động vô cùng nhạy cảm tới hoạt động thu hút vốn của ngân
hàng. Nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế,
Chi nhánh cần xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất. Đảm bào mức lãi
suất đưa ra theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm,
từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do ngân hàng Trung ương quy định
và có lợi cho người gửi, người vay và cho cả. Theo các tín hiệu thị trường
ln biến động như hiện nay thì cơ chế lãi suất càng đòi hỏi sự năng động,
linh hoạt của Chi nhánh trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay.
3.2.5. Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng:
- Trong hoạt động Ngân hàng thì vị thế và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của Ngân hàng. Nếu các Ngân hàng trên cùng địa bàn
đưa ra các mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ
như nhau thì Ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn nhất là các khách hàng lớn. Uy tín của Ngân hàng
được thể hiện trong chính các hoạt độngcủa Ngân hàng như khả năng sẵn
sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng, khả năng đối phó với những
trường hợp khách hàng rút tiền ra với khối lượng lớn và đột xuất, khả năng
cho vay đối với các dự án lớn, mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ mà
Ngân hàng cung ứng cúng như những tiện ích mà Ngân hàng mang lại cho
khách hàng và hơn hết là mức độ hài lòng của khách hàng về việc sử dụng
các sản phẩm Ngân hàng.


- Như vậy với khả năng của mình Ngân hàng sẽ tạo ra được hình ảnh của
riêng mình trong lịng thị trường, một Ngân hàng lớn có uy tín và danh
tiếng trong nhiều năm thì sẽ có được lợi thế trong hoạt động huy động
vốn nói riêng và trong hoạt động Ngân hàng nói chung. Sự tin tưởng của
khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng ổn định khối lượng vốn huy động và


tiết kiệm được chi phí huy động, nâng cao khả năng thu hút và giữ được
khách hàng của mình thậm chí trong những trường hợp lãi suất huy động
tiền gửi có thấp hơn một chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn Ngân
hàng để gửi tiền mà khơng tìm đến những Ngân hàng khác trả lãi hấp dẫn
hơn vì họ cho rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.
3.2.6.

Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tạo ra hình ảnh

tốt về ngân hàng :
- Địa điểm giao dịch của Chi nhánh còn phải đi thuê, trang bị cơ sở vật chất
cịn bị hạn chế. Do đó chưa thu hút được nhiều khách hàng, vì thế nhiệm vụ
cấp bách đặt ra là phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới, hồn thiện kỹ
thuật cơng nghệ ngân hàng, phục vụ mục tiêu tự động hoà nghiệp vụ, dịch vụ
ngân hàng là yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay. Công nghệ ngân hàng khơng
chỉ bao gồm là những máy móc đơn thuần thẻ thanh toán, máy rút tiền tự
động mà cịn là cơ chế thanh tốn trong nội bộ ngân hàng, sử dụng tin học để
quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế tốn và thanh tốn, ưu tiên
cơng nghệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhằm làm tăng vòng quay vốn,
tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông.
3.2.7. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn:
Trong hoạt động Ngân hàng hiện nay, muốn đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh thì phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp

thời. Trong đó hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là công việc chủ yếu
và thường xuyên của bất kỳ Ngân hàng nào. Để nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì vấn đề là phải làm sao cân đối được hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn để cho Ngân hàng không bị động trong kinh doanh, sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy
động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng đúng nơi, đúng lúc.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn. Đồng thời, việc sử
dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để Ngân hàng mở rộng thực hiện huy động
vốn. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho Ngân hàng có
khả năng trang trải chi phí cho những nguồn vốn huy động và mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng. Ngồi ra cịn tạo cơ sở để Ngân hàng áp dụng các


biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Hơn nữa việc sử
dụng vốn có hiệu quả còn thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa Ngân
hàng và khách hàng của mình, tạo cho Ngân hàng ngày càng có nhiều khách
hàng đến giao dịch với Ngân hàng.

- Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát
triển vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn, Ngân
hàng cần phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước
mắt và lâu dài một cách có hiệu quả và tiết kiệm. Hoạt động huy động
vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo các tỷ lệ đảm bảo an toàn
về khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn tối thiểu và tỷ lệ an toàn tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ dự
trữ tối đa cho vay đối với số dư tioền gửi theo quyết định của thông đốc
Ngân hàng nhà nước và thực tế hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3.2.8.


Tăng cường công tác Marketting trong tất cả các mảng hoạt động của

ngân hàng:
- Để hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục thì
Ngân hàng phải có một số lượng khách hàng đủ lớn có quan hệ giao dịch với
mình. Do đó mà việc thu hút được khách hàng quan tâm đến sản phẩm mà
mình cung ứng là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng.
Muốn vậy thì địi hỏi Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác Marketing Ngân
-

hàng.
Không ngừng đưa ra các chiến lược Marketing như chính sách tuyên truyền,
tiếp thị, quảng cáo tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư như tờ
rơi, quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thực hiện
chiến lược huy động vốn, giúp dân cư tại các địa bàn hoạt động hiểu rõ hơn
về ưu đãi và về các dịch vụ ngân hàng cung cấp, góp phần thu hút sự chú ý
của khách hàng và tăng thêm uy tín.

- Hàng năm nên tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác Marketing, công tác
khách hàng trong năm trước, phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu,
tham khảo kinh nghiệm của các Ngân hàng khác trên địa bàn, quan tâm đến


động thái của các doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để thực hiện chính
sách Marketing phù hợp với đặc điểm và qui mô của Ngân hàng.
3.3.

Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường huy động vốn tại

ngân hàng thương mại

3.3.1.
Kiến nghị với ngân hàng thương mại :
- Có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách , xây dựng quy chế và kế
hoạch phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế
hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi
nhánh trong hệ thống. Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra
cơng tác hạch tốn và chứng từ hạch tốn, hoạt động huy động vốn của các
quĩ tiết kiệm. Định kỳ hàng tháng có thống kê sai sót cần chỉnh sửa đối với
-

các hoạt động nghiệp vụ, báo cáo Lãnh đạo để kịp thời chỉnh sửa.
Thúc đẩy và hỗ trợ các chi nhánh trong việc xử lí nợ tồn đọng để lành mạnh

-

hóa tài chính ở các chi nhánh
Tăng cường trang bị những thiết bị kỹ thuật cao, hiện đại hóa ngân hàng,
nhất là chú trọng cơng nghệ tin học, có thể nâng cấp các chương trình phần
mềm cho các nghiệp vụ đặc thù của ngân hàng.

Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị ngân hàng.
3.3.2.
Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước:
- Ngân hàng Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn thật cụ thể một cách

đồng bộ trong việc thực hiện các quyết định. Từ đó có biện pháp chấn chỉnh
-

kịp thời, tránh sai phạm đáng tiếc xảy ra.
Các ngân hàng thương mại chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy,

trong cơng tác huy động vốn cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cần có sự hướng dẫn chỉ đạo từ Ngân hàng Nhà nước, tạo điều

-

kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng thương mại, đồng thời quy định
chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng thương mại về việc tuân thủ quy
chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp,

-

gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại.
Tăng cường thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức nhưng khơng ảnh
hưởng đến các hoạt động của các ngân hàng thương mại để kịp thời phát
hiện và ngăn chặn những hành vi tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm
đưa hoạt động động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp



PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay, nền kinh tế đang phát triển hơn bao giờ hết cũng như vậy các hoạt
động huy động vốn cũng nhộn nhịp không kém. Huy động vốn là cả một q trình thực
hiện phức tạp, nhưng nó là một vấn đề mang tính chất sống cịn đối với các tổ chức tài
chính, ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng.
Đứng trước xu thế hội nhập của nền kinh tế đất nước, ngành Ngân hàng – một
ngành kinh tế giữ vị trí chủ chốt trong hệ thống tài chính nước ta khơng khỏi băn
khoăn, trăn trở về hướng đi của mình. Các ngân hàng thương mại đang rất cần những
giải pháp cụ thể giúp cho việc nâng cao hiệu quả của công tác kinh doanh ngân hàng và
hiệu quả công tác huy động vốn nói riêng.

Sự hoạt động hiệu quả của cơng tác huy động vốn sẽ góp phần rất lớn cho việc
cung cấp vốn đáp ứng cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước. Chính vì vậy
việc tăng cường hoạt động hiệu quả của các ngân hàng thương mại là hoạt động huy
động vốn chính là một yêu cầu bức thiết của sự phát triển nền kinh tế. Đứng trước
những khó khăn hiện tại, hoạt động huy động vốn có thể mang lại những hiệu quả to
lớn được hay không phụ thuộc vào những phương án khắc phục trên. Đây là nhiệm vụ
không phải của riêng ngân hàng nào mà là của cả một hệ thống ngân hàng. Đất nước
sẽ ngày càng phát triển và hoạt động huy động vốn sẽ ngày càng được quan tâm một
cách đúng mức, sẽ ngày càng có những biện pháp hữu hiệu hơn để đáp ứng những nhu
cầu ngày càng tăng của nền kinh tế.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà XB Thống Kê (2004)
[2] Nguyễn Thị Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà XB Thống Kê (2008)
[3] Nguyễn Đăng Dờn, Giáo trình tín dụng – ngân hàng, Nhà XB Thống Kê (2005)
[4] Website: www.acb.com.vn, www.sacombank.com.vn, www.viettinbank.com.vn,
[5] Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Hướng dẫn quản lý
chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả , NXB Tài chính,
(2010)
[6] />[7] />[8] />


×