Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường cao đẳng nghề số 4 – bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN XUÂN DIỆU

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 4 – BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN XUÂN DIỆU

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 4 – BỘ QUỐC PHÒNG

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH



Hà Nội – 2014


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG CÁC
TRƢỜNG NGHỀ .............................................................................................. 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 9
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề ...................................................................... 9
1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề ............................................................ 10
1.1.3. Cơ sở đào tạo nghề ........................................................................ 14
1.2. Những đặc điểm của quá trình dạy nghề và vai trị của đội ngũ giáo
viên dạy nghề .............................................................................................. 15
1.2.1. Những đặc điểm của quá trình dạy nghề....................................... 15
1.2.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề ........................................ 16
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề 20
1.3.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ giáo
viên đào tạo nghề .................................................................................... 23
1.3.2. Những yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến đội ngũ giáo viên đào tạo
nghề.......................................................................................................... 23
1.4. Đào tạo nghề trong quân đội và yêu cầu nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên đào tạo nghề................................................................................. 23
1.4.1. Đặc điểm tình hình ........................................................................ 23
1.4.2. Thực trạng công tác dạy nghề của các trƣờng nghề trong quân đội
hiện nay ................................................................................................... 25
1.4.3. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề ..... 26



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 4- BỘ QUỐC PHÒNG ..... 32
2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng .............. 32
2.1.1. Lịch sử phát triển của Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc
phòng ....................................................................................................... 32
2.1.2. Hệ thống đào tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc
phòng ....................................................................................................... 33
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4
- Bộ Quốc Phòng ......................................................................................... 35
2.2.1. Khái quát về đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng
nghề số 4 - Bộ Quốc Phòng .................................................................... 35
2.2.2. Phân tích chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trƣờng Cao
đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng ........................................................... 42
2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng
Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng ........................................................ 48
2.3.1. Những điểm mạnh ......................................................................... 48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 50
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
SỐ 4- BỘ QUỐC PHÒNG .............................................................................. 53
3.1 Những nhân tố mới ảnh hƣởng đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên các trƣờng nghề ........................................................................... 53
3.1.1. Chủ trƣơng phát triển đào tạo nghề trong Quân đội ..................... 53
3.1.2. Định hƣớng phát triển đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ giáo viên tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng ........... 54
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề. .... 63



3.2.1. Những giải pháp đối với Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc
phòng ....................................................................................................... 63
3.2.2 Những giải pháp đối với cơ quan quản lý trực tiếp ....................... 81
3.2.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ..................... 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Đội ngũ giáo viên các khoa

37

3


Bảng 2.3

Quy đổi lƣợng học sinh, sinh viên trên một giáo viên

38

4

Bảng 2.4

Thống kê đội ngũ giáo viên theo độ tuổi

40

5

Bảng 2.5

Cơ cấu giáo viên theo giới tính

41

6

Bảng 2.6

Thống kê đội ngũ giáo viên theo trình độ học vấn

43


Tổng hợp trình độ giáo viên theo từng nghề đang giảng
dạy tại trƣờng

Trang
36

Thống kê đội ngũ giáo viên đƣợc qua thực tế làm việc
7

Bảng 2.7

tại các nhà xƣởng sửa chữa, sản xuất kinh doanh, trình
độ ngoại ngữ, tin học

i

47


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến
lƣợc liên quan mật thiết biện chứng với nhau. Đối với nhiệm vụ xây dựng,
công nghiệp hoá - hiện đại hoá là một tất yếu khách quan bảo đảm sự phát
triển bền vững.
Đất nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ hội nhập quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ
của Khoa học - Công nghệ và tác động của nền kinh tế tri thức, địi hỏi phải
có một lực lƣợng lao động trình độ tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Vấn đề đặt ra là phải có hệ thống trƣờng lớp đào tạo,

trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lƣợng lao động.
Chỉ thị 40/CT-TW của Trung ƣơng Đảng đã chỉ thị rõ: “Nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lƣợng nòng cốt có vài trị quan trọng”. Do vậy,
muốn phát triển giáo dục đào tạo, điều quan trọng trƣớc tiên là phải chăm lo
xây dựng đội ngũ giáo viên. Vấn đề quản lý phát triển nguồn nhân lực của các
Trƣờng Đại học, Trƣờng Cao đẳng ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập đang
đứng trƣớc những cơ hội nhƣng cũng gặp phải khơng ít khó khăn, thách thức.
Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Phát
triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con
ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền
vững”.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Phát triển,
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là
một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của Đất
nƣớc. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện

1


đại hóa, xã hội hóa; Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và
học; Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành.
Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Xây dựng
môi trƣờng giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với gia đình
và xã hội; Xây dựng xã hội học tập tạo cơ hội và điều kiện cho công dân đƣợc
học tập suốt đời”.
Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 đã nêu

rõ mục tiêu và nội dung nổi bật về nhiệm vụ dạy nghề trong thời gian tới. Hai
nội dung quan trọng nhất cần thực hiện đó là đổi mới cơ chế quản lý dạy nghề
và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt trình độ quốc tế.
Thực trạng đội ngũ giáo viên các trƣờng cao đẳng dạy nghề hiện nay
đang trong tình trạng cịn thiếu về số lƣợng, hạn chế về chất lƣợng và cơ cấu
chƣa thật hợp lý, vẫn còn nhiều bất cập so với tiêu chuẩn chức danh giáo viên
mà nhà nƣớc đã quy định. Tình hình đó đã ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng
đào tạo và không đáp ứng đƣợc nhu cầu cấp thiết phải đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay. Muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề, trƣớc hết phải
nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Đây là vấn đề đƣợc đặt ra từ nhiều
năm nay đối với giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, bởi chất lƣợng đội ngũ
giáo viên trƣớc hết phụ thuộc vào chất lƣợng đào tạo ban đầu, tiếp đến là công
tác bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trong suốt quá trình làm việc
của ngƣời giáo viên. Do nhiều nguyên nhân, trong những năm vừa qua các
chủ trƣơng bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề chỉ là những giải pháp tình
thế, khơng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và chƣa có hệ thống, nội dung bồi

2


dƣỡng nặng về lý thuyết nhƣng ít đƣợc bồi dƣỡng về đổi mới phƣơng pháp,
kiểm tra đánh giá, sử dụng phƣơng tiện thiết bị dạy học…
Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bơ ̣ Q́ c phịng tiền thân là Trung tâm
xúc tiến việc làm Quân khu 4, thành lập ngày 06 tháng 12 năm 1993. Là một
cơ sở dạy nghề quân đội, gần hai mƣơi năm qua, trải qua q trình khơng
ngừng phát triển, Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bơ ̣ Q́ c Phòng đã có nhiều
đóng góp cho sự nghiệp đào tạo nghề gắn với tƣ vấn hƣớng nghiệp, giới thiệu
việc làm cho bộ đội xuất ngũ và các đối tƣợng chính sách xã hội

, đồng thời


tham gia đào tạo, nâng cao tay nghề cho thanh niên trên địa bàn, góp phần
cung cấp lực lƣợng lao động cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đáng ghi nhận, chất lƣợng đào
tạo nghề của Trƣờng cũng còn nhiều hạn chế mà một trong những nguyên
nhân chung là ở chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nghề do quân đội giao cho, đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục chuyên nghiệp phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nƣớc, một đòi hỏi tất yếu là phải nâng cao chất lƣợng đội
ngũ giáo viên dạy nghề của Trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp
quản lý bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở Trƣờng Cao đẳng
nghề số 4 - Bộ Quốc phòng là nhiệm vụ cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu đó, vấn đề “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng” đƣợc chọn làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn này.
Nghiên cứu vấn đề này, luận văn tập trung trả lời câu hỏi:
Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẵng
nghề số 4 - Bộ Quốc phịng hiện nay có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất
lƣợng đào tạo? Cần phải làm gì để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tại

3


Trƣờng Cao đẵng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng, đáp ứng yêu cầu mới về phát
triển đào tạo nghề trong Quân đội?
Để trả lời câu hỏi này, luận văn sẽ cố gắng làm rõ các vấn đề liên quan:
Vai trị của đội ngũ giáo viên dạy nghề là gì? Yếu tố nào ảnh hƣởng đến chất
lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề? Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề
hiện nay đã đáp ứng nhƣ thế nào nhiệm vụ đào tạo tại Trƣờng Cao đẵng nghề
số 4 - Bộ Quốc phịng? Và, cần phải làm gì để nâng cao chất lƣợng đội ngũ

giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẵng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng trƣớc
những yêu cầu mới của Quân đội cũng nhƣ của nền kinh tế?
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình, bài viết đề cập đến lĩnh
vực đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề dƣới những quy mơ khác nhau. Trên
cơ sở các văn bản mang tính quy phạm pháp luật mà chủ thể ban hành là nhà
nƣớc, những cơng trình đã cụ thể hố tinh thần văn bản đó. Xun suốt của
các cơng trình là nhất trí cao với những chủ trƣơng của nhà nƣớc về phát triển
nguồn lực giáo viên dạy nghề trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố
đất nƣớc. Cần phải đánh giá đƣợc thực trạng tình hình địi hỏi trong giai đoạn
mới của cách mạng là cần phải có lực lƣợng lao động có tay nghề cao, tiếp
cận đƣợc khoa học kỷ thuật trong khu vực và thế giới. Muốn đạt đƣợc mục
tiêu đề ra thì yếu tố đầu tiên là phải có đội ngũ giáo viên giỏi, bản lĩnh chính
trị vững vàng, kinh nghiệm kiến thức chun mơn cao. Một số cơng trình, đề
tài đã có những đóng góp nhất định, tham mƣu cho nhà nƣớc về công tác đào
tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề. Trong mỗi đề tài đã đề xuất đƣợc các giải
pháp, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền, tìm ra phƣơng án thích hợp mang tính
khả thi, khả năng ứng dụng. Tuy nhiên, các cơng trình nhiều lúc cịn mang
tính chung chung, giải pháp chƣa cụ thể, thiếu tính khả thi. Một số cơng trình
đi sâu vào cơ sở lý luận, phân bổ dung lƣợng thông tin nhiều hơn cơ sở thực

4


tiễn do đó sức thuyết phục chƣa cao. Một điểm đáng lƣu ý là các cơng trình
đề cập đến dạy nghề trong Quân đội chƣa nhiều. Theo luật nghĩa vụ quân sự
hiện nay thì thời gian phục vụ trong Quân đội của cơng dân giảm, do đó hàng
năm với số lƣợng quân nhân xuất ngũ đông. Việc đào tạo nghề trong Qn
đội giúp qn nhân có khả năng tìm việc làm mới có nhiều ý nghĩa thiết thực.
Số trƣờng, trung tâm đào tạo nghề trong Quân đội chƣa nhiều, do đó đội ngũ

giáo viên làm nhiệm vụ này cũng càng hạn chế. Một số bài viết, cơng trình đã
đề cập nhƣng chƣa đầy đủ nhƣ thực tiễn vốn có. Tìm hiểu một số cơng trình,
bài viết sau chúng ta thấy rõ điều nhận định trên.
- Nguyễn Duy Bắc (2002) “Phát triển giáo dục và Đào tạo theo tinh
thần xã hội hóa”, Tạp chí Lý luận chính trị.
- Đỗ Minh Cƣơng - Nguyễn Thị Đoan (1999) “Phát triển nguồn nhân
lực cho giáo dục Đại học Việt Nam” NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Quang (1989) “Những khái niệm cơ bản về quản lý
giáo dục” Trường Cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội, NXB Giáo dục.
- Trần Khánh Đức “Quản lý và kiểm định chất lƣợng đào tạo nguồn
nhân lực theo ISO&TQM” NXB giáo dục 2004.
Những nghiên cứu trên đề cập đến những vấn đề chung của giáo dục,
có khía cạnh bàn đến chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng giáo dục Việt
Nam. Ngồi ra, cũng có một số bài nghiên cứu về dạy nghề trong quân đội
nhƣ:
- Các nhà trƣờng Quân đội với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho sự
nghiệp Cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc - ThS Hồng Văn Phai
(Nguồn Tạp chí Nhà trường Quân đội – Tháng 4/2013)
- Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề trong các trƣờng Quân đội góp
phần giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ (Hà Nội Mới điện tử HNMO)

5


- Đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ - Báo Nhân dân 15/4/2013
- Trƣờng Trung cấp nghề số 13 thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo và tƣ
vấn tìm việc làm cho bộ đội xuất ngũ - Đại tá Lê Ngọc Hà, Tạp chí Quốc
phịng Tồn dân số 6-2013
Các nghiên cứu và bài viết kể trên, hoặc là đề cập đến một số vấn đề
chung của dạy nghề trong Quân đội, hoặc là phản ánh một số hoạt động đào

tạo nghề của một số trƣờng nghề Quân đội. Thực tế chƣa có nghiên cứu riêng
nào về chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 Bộ Quốc phòng.
Luận văn: “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tại Trƣờng Cao
đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng” là một bổ sung cần thiết cho các nghiên
cứu về dạy nghề trong Quân đội, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ tay nghề để phát triển đất nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề nhằm làm
rõ những thành công trong xây dựng đội ngũ, những hạn chế và nguyên nhân
của những tồn tại trong chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao
đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng.
Đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng (chủ yếu là những
giải pháp cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên).
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về dạy học, dạy nghề và vai trò
của chất lƣợng đội ngũ giáo viên đối với chất lƣợng đào tạo nghề.
Nghiên cứu khái quát một số đặc điểm về dạy nghề trong Quân đội

6


Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng
Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phịng, chỉ ra những thành cơng và hạn chế về
chất lƣợng của đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 Bộ Quốc phòng những năm qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề nhân tố quyết định chất lƣợng dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ
Quốc phịng.
- Phạm vi nghiên cứu
Do khơng có điều kiện khảo sát, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đội
ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng.
Về thời gian, luận văn nghiên cứu đội ngũ giáo viên dạy nghề tại
Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng từ năm 2008 đến nay và định
hƣớng cho một số năm tới. Ngồi ra cịn nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị
trƣờng lao động trên địa bàn 6 tỉnh Quân khu IV.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu đề ra cần phải cân nhắc, lựa chọn cách tiếp cận tối ƣu.
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, các phƣơng pháp cụ thể
đƣợc sử dụng bao gồm: Phƣơng pháp hệ thống hóa, phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh, tiếp cận thu thập thông tin khái quát lý luận, tổng kết thực
tiễn, phƣơng pháp chuyên gia đi từ cụ thể đến tổng thể để từ đó đề xuất các
giải pháp mang tính khả thi.
6. Những đóng góp của luận văn

7


Luận văn tuy nghiên cứu trong phạm vi của một trƣờng đào tạo nghề
trong Quân đội nhƣng cơ sở lý luận và thực tiễn đƣợc nghiên cứu, đúc kết,
tổng hợp phân tích những vấn đề trọng tâm liên quan trên phạm vi rộng; nhất
là quan điểm, chủ trƣơng chính sách của Đảng, nhà nƣớc về công tác đào tạo
nghề. Những đặc trƣng, đặc điểm, thực trạng công tác đào tạo nghề tại
Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng tƣơng đồng với các trƣờng dạy
nghề khác trên cả nƣớc. Do đó luận văn có thể áp dụng trên một số nội dung
tại các trƣờng khác vẫn mang tính khả thi.
Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng
đội ngũ giáo viên dạy nghề trong các trƣờng nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại
Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng

Tài liệu tham khảo

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG CÁC TRƢỜNG NGHỀ
Giải quyết tốt việc làm cho ngƣời lao động hiện nay là một vấn đề mang
tính chiến lƣợc, là đòi hỏi vừa lâu dài, vừa cần thiết đối với sự phát triển bền
vững của đất nƣớc. Do nhu cầu việc làm của ngƣời lao động hàng năm tăng
cao dẫn đến tình trạng kéo về đơ thị làm tăng áp lực dân số, tình hình an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội có nhiều diễn biến phức tạp. Phần lớn ngƣời
lao động đang trong độ tuổi sung sức, nếu có việc làm sẽ giúp các địa phƣơng
quản lý chặt chẽ công tác hộ khẩu, công tác động viên tuyển quân khi cần
thiết hoạt động trong lực lƣợng bán vũ trang.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để lao động dơi dƣ khơng bị lảng phí và họ
phải đƣợc đào tạo tập trung theo trƣờng lớp, theo chuyên ngành, khả năng.
Tục ngữ có câu “khơng thầy đố mày làm nên”, muốn có trị giỏi thì yếu tố
hàng đầu là thầy phải giỏi. Mối quan hệ biện chứng này ln tác động lẫn

nhau, trong đó vị trí ngƣời thầy đƣợc đặt lên hàng đầu. Một chữ hay nửa chữ
là nhờ thầy mới biết đƣợc “nhất tự vi sƣ, bán tự vi sƣ”
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề
1.1.1.1. Nghề
- Nghề là một hình thức lao động cụ thể của con ngƣời nó gắn liền với
cuộc sống con ngƣời, là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ
đƣợc đào tạo mà con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra
các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc nhu cầu của

9


xã hội , là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau (theo
luật dạy nghề).
- Khi nói đến khái niệm nghề ngƣời ta thƣờng sử dụng đặc trƣng về mặt
chun mơn, đó là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất
(thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao động...) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ...) với tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.
1.1.1.2 Đào tạo nghề
- Đào tạo nghề là hoạt động dạy học và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học (theo luật dạy nghề).
- Đào tạo nghề là hoạt động dịch vụ. Chất lƣợng hoạt động dịch vụ này
khơng nằm ngồi những vấn đề chung về chất lƣợng và quản lý chất lƣợng.
Bởi vậy kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề thông qua việc đánh giá và chứng
nhận các cơ sở đào tạo nghề đạt chất lƣợng là một việc làm cần thiết để hoạt
động đào tạo nghề đi vào nề nếp, nâng cao chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu đào

tạo nghề thông qua đó đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động.
1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề
1.1.2.1. Phân loại theo bậc đào tạo
Theo quy định hiện hành, tùy theo mục đích, yêu cầu, trình độ của
ngƣời học nghề mà ngƣời ta phân ra 3 bậc đào tạo nghề khác nhau, đó là: Sơ
cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
- Đào tạo nghề trình độ sơ cấp: Là hình thức đạo tạo nghề nhằm trang bị
cho ngƣời học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực
thực hành một số cơng việc của một nghề, có đạo đức, lƣơng tâm nghề

10


nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe tạo điều kiện cho
ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Thời gian đào tạo đƣợc thực hiện từ ba tháng đến dƣới một năm đối với
ngƣời có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
Nội dung đào tạo trình độ sơ cấp phải phù hợp với mục tiêu đào tạo
nghề trình độ sơ cấp, tập trung vào năng lực thực hành nghề, phù hợp với thực
tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ.
Phƣơng pháp đào tạo nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ
năng thực hành nghề và phát huy tích cực, tự giác của ngƣời học nghề.
Chƣơng trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu đào tạo nghề
trình độ sơ cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vị và cấu trúc nội
dung, phƣơng pháp hình thức và đào tạo nghề; cách thức đánh giá kết quả học
tập đối với mỗi mô – đun, mỗi nghề.
Giáo trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp cụ thể hóa yêu cầu về nội dung
kiến thức, kỹ năng kiến thức của mỗi mơ – đun trong chƣơng trình đào tạo
nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực.

- Đào tạo nghề trình độ trung cấp: Là hình thức đào tạo nghề nhằm trang
bị cho ngƣời học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng
việc của một nghề; có khả năng làm việc động lập và ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào cơng việc; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong cơng nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn.
Đào tạo nghề trình độ trung cấp đƣợc thực hiện từ 1 đến 2 năm học tùy
theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, từ 3
đến 3,5 năm học tùy theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng trung học cơ sở.

11


Nội dung đào tạo nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu đào
tạo nghề trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành các công việc
của một nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính
hệ thống, cơ bản phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, cơng
nghệ.
Phƣơng pháp đào tạo nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện
năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chun mơn phát huy tính tích
cực, tự giác, khả năng làm việc độc lập của ngƣời học nghề.
Chƣơng trình đào tạo nghề trình độ trung cấp thể hiện mục tiêu đào tạo
nghề trình độ trung cấp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung, phƣơng pháp và hình thức đào tạo nghề, cách thức đánh giá kết
quả học tập đối với mỗi mơ-đun, mơn học, mỗi nghề.
Giáo trình đào tạo nghề trình độ trung cấp cụ thể hóa u cầu về nội
dung kiến thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn học trong chƣơng trình đào tạo
nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực.
- Đào tạo nghề trình độ cao đẳng: Là hình thức đào tạo nghề cao nhất

hiện nay nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức chuyên môn và năng
lực thực hành các cơng việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ
chức làm việc theo nhóm, có khả năng sáng tạo và ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào cơng việc; giải quyết đƣợc tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo
đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Đào tạo nghề trình độ cao đẳng đƣợc thực hiện từ 2 đến 3 năm học tùy
theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 1
đến 2 năm tùy theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề cùng ngành nghề đào tạo

12


Nội dung đào tạo nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu đào
tạo nghề trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc
của một nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề
bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự
phát triển của khoa học công nghệ.
Phƣơng pháp đào tạo nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng
lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chun mơn và phát huy tính tích
cực, tự giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.
Chƣơng trình đào tạo nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu đào tạo
nghề trình độ cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung, phƣơng pháp và hình thức đào tạo nghề; cách thức đánh giá kết
quả học tập đối với mỗi mô - đun, môn học, mỗi nghề.
Giáo dục đào tạo nghề trình độ cao đẳng cụ thể hóa u cầu về nội dung,
kiến thức, kỹ năng của mỗi mô - đun, mơn học trong chƣơng trình đạo tạo
nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực.

1.1.2.2. Phân loại theo thời gian đào tạo
Theo thời gian đào tạo, ngƣời ta thƣờng phân ra hai loại gồm: Đào tạo
nghề ngắn hạn và đào tạo nghề dài hạn:
- Đào tạo nghề ngắn hạn là hình thức đào tạo nghề có thời gian đào tạo
dƣới 12 tháng, có mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp nhằm trang bị cho
ngƣời học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực
hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học
nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc hoặc tiếp tục
học lên trình độ cao hơn.
- Đào tạo nghề dài hạn: Là hình thức đào tạo nghề có thời gian đào tạo
trên 12 tháng, có mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp nhằm trang bị cho

13


ngƣời học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc
của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc nhóm; có khả
năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; giải quyết đƣợc
các tình huống phức tạp trong thực tế, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học
nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn.
1.1.2.3. Dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên
- Dạy nghề chính quy là hình thức dạy nghề đƣợc thực hiện với các
chƣơng trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẵng nghề tại các cơ sở dạy
nghề theo các khóa học tập trung và liên tục.
- Dạy nghề thƣờng xuyên là hình thức dạy nghề đƣợc thực hiện với các
chƣơng trình dạy nghề linh hoạt về thời gian, địa điểm, phƣơng pháp đào tạo
để phù hợp với yêu cầu của ngƣời học nghề nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao

động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của
thị trƣờng lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm.
1.1.3. Cơ sở đào tạo nghề
Theo tiêu chế và tiêu chuẩn dạy nghề (phụ thuộc vào năng lực đào tạo
nhƣ chƣơng trình, giáo trình, giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo dạy nghề)
mà ngƣời ta phân cơ sở dạy nghề thành 3 loại: Trung tâm dạy nghề; Trƣờng
trung cấp nghề và Trƣờng cao đẳng nghề.
1.1.3.1. Trung tâm dạy nghề
Trung tâm dạy nghề là cơ sở dạy nghề có tƣ cách pháp nhân đƣợc Nhà
nƣớc công nhận và thực hiện chức năng dạy nghề đến trình độ sơ cấp, đảm
bảo các tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo các yêu cầu về chƣơng trình, giáo trình,
giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề theo quy định. Trung tâm

14


dạy nghề đảm bảo thực hiện dạy nghề thƣờng xuyên và ngắn hạn cho ngƣời
học nghề.
1.1.3.2. Trường trung cấp nghề
Trƣờng trung cấp nghề là cơ sở dạy nghề có tƣ cách pháp nhân đƣợc Nhà
nƣớc công nhận và thực hiện chức năng dạy nghề đến trình độ trung cấp đảm
bảo các tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo các yêu cầu về chƣơng trình, giáo trình,
giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề theo quy định. Trƣờng
trung cấp nghề thực hiện các loại hình dạy nghề nhƣ dạy nghề chính quy và
dạy nghề thƣờng xuyên, dạy nghề ngắn hạn và dạy nghề dài hạn theo thời
gian và nội dung đƣợc quy định tại Luật dạy nghề.
Trƣờng trung cấp nghề có thể phân chia thành các loại nhƣ trƣờng trung
cấp nghề cơng lập; tƣ thục; trƣờng có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.3.3. Trường cao đẳng nghề
Trƣờng cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề có tƣ cách pháp nhân đƣợc Nhà

nƣớc công nhận và thực hiện chức năng dạy nghề đến trình độ cao đẳng đảm
bảo các tiêu chuẩn về dạy nghề nhƣ chƣơng trình, giáo trình, cơ sở vật chất,
trang thiết bị và đội ngũ giáo viên theo quy định. Trƣờng cao đẳng nghề thực
hiện các loại hình dạy nghề nhƣ dạy nghề chính quy và dạy nghề thƣờng
xuyên, dạy nghề ngắn hạn và dạy nghề dài hạn theo thời gian, nội dung đƣợc
quy định tại Luật dạy nghề.
1.2. Những đặc điểm của quá trình dạy nghề và vai trò của đội ngũ giáo
viên dạy nghề
1.2.1. Những đặc điểm của quá trình dạy nghề
Là cơ sở dạy nghề có tƣ cách pháp nhân đƣợc Nhà nƣớc cơng nhận và
thực hiện chức năng dạy nghề đến trình độ Cao đẳng với các ngành nghề
đƣợc phép đào tạo theo quy định tại giấy phép hoạt động dạy nghề, đảm bảo

15


các tiêu chuẩn về dạy nghề nhƣ chƣơng trình, giáo án, cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đội ngũ giáo viên. Thực hiện các loại hình dạy nghề nhƣ dạy nghề
chính quy và dạy nghề thƣờng xuyên, dạy nghề ngắn hạn và dạy nghề dài hạn
theo thời gian và nội dung đƣợc quy định tại Luật dạy nghề.
- Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chƣơng trình, giáo trình, tài
liệu dạy nghề đối với ngành nghề đƣợc phép đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội.
1.2.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề
Nghề dạy học ra đời tƣơng đối sớm. Nó hình thành khi nền sản xuất xã
hội phát triển đến một trình độ nhất định. Trong quá trình lao động sản xuất
ngƣời ta cần truyền lại cho nhau những kinh nghiệm đấu tranh với thiên nhiên

để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mới đầu ở mức thấp, ngƣời ta có thể
truyền đạt một cách trực tiếp thành quả lao động tập thể, ngƣời này theo kinh
nghiệm của ngƣời khác, nhƣng khi kinh nghiệm đã phong phú theo sự phát
triển của sản xuất thì truyền đạt địi hỏi đến vai trị của ngƣời trung gian, đó là
thầy giáo.
Nhƣ vậy dạy nghề, dạy học gắn chặt với lao động sản xuất của xã hội,
góp phần hình thành phẩm chất, năng lực cần thiết của ngƣời lao động. Lao
động của ngƣời thầy, lao động sƣ phạm là loại hình lao động đặc biệt. Đối
tƣợng lao động của ngƣời thầy là con ngƣời, là thế hệ trẻ đang lớn lên cùng
với nhân cách của họ. Đối tƣợng này không phải là vật vô tri, vô giác nhƣ tấm
vải của ngƣời thợ may, viên gạch của ngƣời thợ hồ hay khúc gỗ của ngƣời
thợ mộc ... mà là một con ngƣời nhạy cảm với những tác động của mơi trƣờng
bên ngồi theo hƣớng tích cực và tiêu cực. Do vậy, ngƣời thầy phải lựa chọn

16


và gia công lại những tác động xã hội và tri thức lồi ngƣời bằng lao động sƣ
phạm của mình nhằm hình thành con ngƣời đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tác
động đến đối tƣợng đó khơng phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả nhƣ nhau,
hiệu quả đó cũng không tỷ lệ thuận với số lần tác động. Do đó, trong tay
ngƣời thầy phải có vơ số phƣơng án để tác động đến đối tƣợng, không thể rập
khuôn máy móc nhƣ lao động khác. Bản thân đối tƣợng lao động đã quyết
định tính đặc thù của lao động sƣ phạm. Kết quả lao động sƣ phạm cũng có
nhiều điểm khác biệt. Hiệu quả lao động của ngƣời thầy sống mãi trong nhân
cách của ngƣời học, nên lao động sƣ phạm vừa mang tính tập thể rất sâu, vừa
mang dấu ấn cá nhân rất đậm. Vì vậy, nó địi hỏi một tinh thần trách nhiệm
cao và sự am hiểu nghề nghiệp nhất định. Tính nghề nghiệp là một địi hỏi,
đồng thời cũng tạo ra điều kiện để cho ngƣời giáo viên tự rèn luyện mình.
Chính vì thế, việc xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo là một yêu

cầu tất yếu khách quan của xã hội nhƣ Mác nói: “Bản thân nhà giáo dục cũng
phải đƣợc giáo dục”. Vì vậy, để làm trịn nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc và
nhân dân giao phó, một mặt địi hỏi ngƣời thầy, nhất là ngƣời thầy trong lĩnh
vực dạy nghề phải rèn luyện nhân cách, vừa phải nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ tay nghề để có đủ năng lực tham gia trực tiếp vào việc đào tạo
nguồn nhân lực cho quốc gia.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ về thông
tin, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của internet và công nghệ truyền thông
đã ảnh hƣởng lớn tới cuộc sống con ngƣời. Bên cạnh đó, sự phát triển của nền
kinh tế đất nƣớc, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng ảnh hƣởng mạnh
mẽ đến dạy học nói chung, đến vài trị của ngƣời thầy nói riêng. Trong dạy
học xuất hiện nhiều hình thức giảng dạy mới nhƣ dạy học trên truyền hình,
dạy học thơng qua internet (trực tuyến)... .Với các phƣơng tiện dạy học hiện
đại, các phƣơng pháp dạy học mới đã làm thay đổi đáng kể quá trình và cách

17


thức truyền đạt tri thức từ thầy giáo tới ngƣời học. Vài trị ngƣời thầy cũng có
những thay đổi đáng kể. Từ vị trí trung tâm, chủ động truyền thụ kiến thức,
kinh nghiệm cho ngƣời học, ta thấy vai trò ngƣời thầy ngày nay đang dịch
chuyển theo hƣớng chỉ đạo, định hƣớng, tƣ vấn, hƣớng dẫn ngƣời học. Ngƣời
học trở thành trung tâm của quá trình dạy học, chủ động, sáng tạo tìm tịi,
khám phá chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Điều nay khơng có
nghĩa vai trị của ngƣời thầy bị giảm xuống mà ngƣợc lại càng đƣợc nâng cao
hơn. Ngƣời thầy phải giúp ngƣời học nhận thức đúng đƣợc những kiến thức
đúng, bổ ích đồng thời tƣ vấn cho ngƣời học cách thức tổ chức cũng nhƣ
phƣơng pháp học tập phù hợp để họ có thể lĩnh hội và sử dụng đúng đắn, có
hiệu quả những trì thức mà mình đã thu nhận đƣợc. Nhƣ vậy, ngƣời thầy
khơng chỉ là ngƣời giỏi về chun mơn mà cịn phải là ngƣời có nhân cách

lớn, nhà sƣ phạm mẩu mực.
- Việc quan niệm “học sinh là trung tâm của hệ thống giáo dục” đã làm
cho vai trò của ngƣời thầy có nhiều thay đổi căn bản nhất là trong tƣ duy,
phƣơng pháp truyền đạt nội dung. Ngƣời thầy phải chuyển từ vai trò của
ngƣời đơn thuần truyền thụ kiến thức sang vai trò của ngƣời hƣớng dẫn, hỗ
trợ và cố vấn. Ngƣời thầy phải nắm bắt đƣợc nhu cầu của ngƣời học và tổ
chức để họ quản lý đƣợc mọi hoạt động của mình, có tính đến sự khác biệt cá
thể, đồng thời động viên họ tích cực tham gia vào quá trình nâng cao năng lực
nhận thức và tƣ duy, chỉ dẫn và giúp đỡ họ phát triển các kỹ năng học tập độc
lập nhƣ tự quyết định mục tiêu của bản thân, tự tìm kiếm và xử lý thông tin,
tự đánh giá năng lực và chất lƣợng học tập của mình. Để sản phẩm đào tạo
của đại học có thể là những thực thể tiếp tục phát triển sáng tạo sau khi tốt
nghiệp và suốt đời, đóng góp hiệu quả cho thực tiễn xã hội.
- Rèn luyện phƣơng pháp cũng nhƣ kỹ năng tƣ duy bao gồm tƣ duy độc
lập, tƣ duy phản biện và cả tƣ duy sáng tạo. Trong ba tƣ duy trên, ngƣời học ở

18


nƣớc ta vẫn cịn có điểm yếu, chƣa phát huy đƣợc hết khả năng của mình.
Trƣớc đây, nếu nhƣ ngƣời thầy là trung tâm truyền thụ, chuyển giao kiến
thức, giữ vai trị chủ động thì hiện nay xu hƣớng đó đã đƣợc thay đổi. Ngƣời
học bây giờ chính là trung tâm, giữ vai trò chủ động. Ngƣời thầy chỉ là ngƣời
hƣớng dẫn truyền đạt, chuyển giao tri thức thông qua sự tiếp nhận một cách
chủ động của ngƣời học.
- Cũng có ngƣời nghĩ rằng theo phƣơng pháp sƣ phạm tiên tiến phải lấy
học sinh làm trung tâm, đề cao việc tự học, phát huy tối đa tính tích cực tự
giác của học sinh, cho nên học sinh chứ không phải thầy giáo là nhân vật
trung tâm trong nhà trƣờng. Thật ra các yêu cầu vừa nói về phƣơng pháp giáo
dục tiên tiến đã đƣợc nêu từ nhiều thế kỷ trƣớc, sở dĩ gần đây đƣợc nhấn

mạnh đặc biệt là do bƣớc vào kinh tế tri thức việc rèn luyện tính năng động
sáng tạo cho học sinh đƣợc nhìn nhận là cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhƣng đó
chỉ là nói nhiệm vụ của thầy, những việc thầy cần làm, các phƣơng pháp thầy
cần áp dụng để nâng cao hiệu quả giảng dạy, chứ khơng phải vì những việc ấy
mà giảm nhẹ vai trị của thầy. Chính vì thế trong một tài liệu giới thiệu khá
đầy đủ về phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tác giả R.Batliner
đã khẳng định ngay ở trang đầu: “giáo viên là yếu tố chủ chốt quyết định
việc dạy học và học có chất lƣợng”. Loại trừ những trƣờng hợp xuất chủng
đặc biệt, cịn đối với số đơng học sinh, từ tiểu học cho đến đại học muốn phát
huy và phát triển nội lực mà khơng có thầy giỏi thì làm sao thành cơng đƣợc.
Khi đã có thầy tốt thì đối với mỗi học sinh kết quả học tập phụ thuộc chủ yếu
vào cố gắng của bản thân đó là mối quan hệ biện chứng giữa thầy và trò. Song
khi bàn đến chất lƣợng giáo dục phải xem xét cái phần gia tăng của nội lực
nhờ tác động của giáo dục mà phát huy và phát triển thêm đƣợc, cái đó mới là
thƣớc đo chất lƣợng hiệu quả của giáo dục chứ không phải bản thân cái nội
lực có sẵn của học sinh. Cho nên, dù có nhiều cách học khơng cần có thầy

19


×