Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bớc vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với
sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỷ thuật và văn minh công nghệ thông
tin. Để đáp ứng đợc yêu cầu của thời đại mới và yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới đất nớc, Đảng ta đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của sự nghiệp
giáo dục, trong đó chú trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên trong nhà trờng.
Với phơng châm xem phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nớc, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngời, Đảng ta xác
định mục tiêu cơ bản của giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi d-
ỡng nhân tài, đào tạo con ngời Việt Nam có tri thức, có kỷ năng, có thái độ
ứng xử đáp ứng đợc công cuộc đổi mới hiện nay. Muốn thực hiện đợc điều
trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng quyết định chất lợng giáo dục.
Điều này đã đợc khẳng định tại văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
TW khóa 8: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng của giáo dục.
Nh vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tơng lai. Để
đào tạo nên con ngời mới vừa hồng vừa chuyên đáp ứng yêu cầu của xã
hội, đòi hỏi ngời làm công tác quản lý nhà trờng phải luôn trăn trở để tìm
nhiều biện pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên của trờng, nhằm đáp
ứng mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ
giáo viên phải chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có t tởng và lập trờng chính trị
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lơng tâm nghề nghiệp, giỏi về
chuyên môn, năng động, sáng tạo.
Trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An mới thành lập gần 3 năm. Chất
lợng đội ngũ giáo viên của trờng còn non yếu. Bên cạnh những u điểm trẻ,
khỏe, nhiệt tình, kiến thức mới, cơ bản đội ngũ giáo viên của trờng còn thiếu
kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục.
1
Với những lý do khách quan và chủ quan đã phân tích ở trên, cùng với
quá trình lĩnh hội những kiến thức của các thầy cô giáo truyền đạt tại Trờng
Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo và kinh nghiệm của bản thân trong công
tác tại trờng cấp 2-3 Dơng Văn An, tôi nhận thấy việc tìm kiếm một số biện
pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng
cấp 2-3 Dơng Văn An là vấn đề rất bức thiết đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của trờng trong giai đoạn hiện nay, vì thế tôi đã chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này là cơ hội để ngời viết trang bị cho mình những kiến
thức cơ bản trong công tác quản lý nhà trờng, nhằm xây dựng và nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên trờng cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lợng độ ngũ giáo viên trung học phổ thông.
3.2. Phân tích thực trạng việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất l-
ợng đội ngũ giáo viên tại trờng cáp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
3.3. Đề xuất và lý giải một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An.
4. Đối tợng nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
2
Trình bày một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất l-
ợng đội ngũ giáo viên trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Ngời viết sử dụng các nhóm phơng pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, luật,
các giáo trình, tạp chí của trờng Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo.
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực tiễn việc xây dựng và
nâng cao chất lợng đội ngũ tại trờng cấp 2-3 Dơng Văn An, tỉnh Quảng Bình
và qua kinh nghiệm quản lý của bản thân; Thông qua trao đổi, thảo luận với
các học viên khóa 50 và học hỏi kinh nghiệm quản lý của các giảng viên Tr-
ờng cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo.
6.3. Nhóm nghiên cứu bổ trợ: Thống kê.
Phần nội dung
Ch ơng I : Cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm
xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông.
3
1.1 Cơ sở lý luận
Đội ngũ trong trờng trung học phổ thông là nguồn nhân lực của nhà tr-
ờng bao gồm hiệu trởng, phó hiệu trởng, giáo viên, nhân viên trong trờng.
Đội ngũ giáo viên là lực lợng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các mục
tiêu giáo dục thành hiện thực. Trong văn kiện hội nghị lần thứ hai của Ban
chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lợng của giáo dục .
Trong nhà trờng trung học phổ thông, ngời thầy có sự tác động mạnh đến
quá trình hình thành và phát triển nhân cách của ngời học sinh. Khác với các
loại hình lao động khác, lao động s phạm của ngời giáo viên là loại hình lao
động mang tính đặc thù. Đối tợng lao động s phạm ở đây là học sinh với lứa
tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lý, có nhu cầu cao về trí tuệ và tình
cảm. Phơng tiện lao động là nhân cách ngời thầy cùng các thiết bị dạy học,
trong đó nhân cách ngời thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động
của ngời giáo viên không chỉ là thời gian quy định trong chơng trình mà cần
mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh
thần trách nhiệm trớc thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu quả và sản phẩm lao
động s phạm là nhân cách phát triển toàn diện đạt mục tiêu phát triển của nhà
trờng. Nhà trờng không đợc phép sản xuất ra phế phẩm. Học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông phải đáp ứng những nhu cầu phát triển của bản
thân, gia đình và xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trờng phải
thờng xuyên học tập, bồi dỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực
hiện sứ mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của một trờng trung
học phổ thông.
Với tính chất đặc thù trong lao động s phạm của ngời giáo viên đợc nêu
ở trên, ngời cán bộ quản lý trờng học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của
công tác xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề sống
còn quyết định chất lợng dạy học của nhà trờng. Chiến lợc phát triển giáo
dục 2001- 2010 của Đảng và Nhà nớc ta khi nói về phát triển đội ngũ nhà
4
giáo, đổi mới phơng pháp giáo dục đã nêu: Phát triển đội ngũ nhà giáo
đảm bảo đủ về số lợng, hợp lý cả về cơ cấu và chuẩn về chất lợng đáp ứng
nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Thực trạng giáo dục đào tạo nớc ta trong thời gian qua tuy đã thu đợc
nhiều thành tựu đáng kể, đã có bớc phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề
cho những bớc phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục
trong thế kỷ XXI, vì mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nớc ta hiện
nay là chất lợng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đại trà nhìn chung còn
thấp so với mục tiêu giáo dục, với yêu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh
tế, xã hội và với trình độ của các nớc trong khu vực. Nội dung phơng pháp
dạy học cha đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nhân lực cho công nghiệp hoá rút
ngắn và trình độ cha theo kịp sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại.
Tổng ba môn thi đại học dới 10 điểm trong những năm qua chiếm tỷ lệ gần
73%. Đội ngũ giáo viên thiếu về số lợng, chỉ đạt giáo viên/ lớp là 1,7 (so với
yêu cầu là 2,1 đối với bậc trung học phổ thông), yếu về chất lợng, lại không
đồng bộ, một bộ phận giáo viên tuy đã đạt chuẩn trình độ đào tạo song năng
lực s phạm vẫn yếu, cha đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiệu quả giáo
dục đào tạo còn thấp , cơ cấu đào tạo nhân lực về trình độ ngành, nghề, vùng
miền không hợp lý.
Trong bối cảnh chung của ngành Giáo dục và Đào tạo, trờng cấp 2-3 D-
ơng Văn An- Quảng Bình đã có nhiều cố gắng và đạt đợc một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, chất lợng dạy và học vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của địa
phơng. Tỷ lệ học sinh giỏi khá còn quá thấp, học sinh giỏi các cấp, đặc biệt
là học sinh giỏi cấp Tỉnh còn ít, cha có học sinh giỏi cấp Quốc gia.
1.3 Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết và chỉ thị của Đảng về giáo dục
5
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về Giáo dục là
quốc sách và thực hiện nghị quyết TW IV, khoá 8: Khâu then chốt đó
thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo,
bồi dỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng nh cán bộ quản lý giáo
dục và chính trị, t tởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn .
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã nêu:
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng của giáo dục và đợc xã hội tôn
vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài . Nghị quyết của Hội nghị TW khoá
VI cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và
đội ngũ nhà giáo cần có đủ sức đủ tài để chấn hng nền giáo dục nớc nhà và
chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của nhà giáo.
+ Ngày 15/6/2004, Ban Bí th TW Đảng đã ban hành chỉ thị 40 về việc xây
dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là một nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trớc mắt, vừa mang tính chiến lợc lâu dài nhằm thực hiện thành công
chiến lợc phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hng đất nớc, chỉ thị đã nêu
rõ mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm
đủ số lợng, nâng cao chất lợng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới.
Đây là Chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng,
nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đặc biệt
chỉ thị đã nhấn mạnh: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là một trong những điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục là lực lợng nòng cốt, có vai trò quan trọng
Tiếp tục quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
40-CT TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí th và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTG
ngày 11/01/2005 của Thủ tớng Chính phủ về xây dựng nâng cao chất lợng
6
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng cả 3 mặt: đánh giá và
sắp xếp, đào tạo và bồi dỡng, sử dụng và đãi ngộ.
- Luật Giáo dục
+ Điều 14 chơng I nói rõ: Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lợng giáo duc. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn
luyện, nêu gơng tốt cho ngời học. Nhà nớc tổ chức đào tạo, bồi dỡng nhà
giáo, có chính sách đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh
thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình .
+ Điều 53- chơng III: Quy định nhiệm vụ quyền hạn nhà trờng là
quản lý giáo dục, cán bộ, nhân viên .
+ Về nhiệm vụ nhà giáo, Luật Giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều
tiêu chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn Có phẩm chất, đạo đức, t tởng tốt.
Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ ( Điều 61)
+ Điều 70- Chơng IV nói về chính sách đối với nhà giáo Nhà nớc có
chính sách bồi dỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình
độ và chuẩn hóa nhà giáo.
+ Điều 29- Chơng IV nêu nhiệm vụ giáo viên: Rèn luyện đạo đức, học
tập văn hoá, bồi dỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
chất lợng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục .
- Điều lệ trờng THPT
+ Điều lệ trờng THPT- Điều 29, chơng IV, mục 1, điểm c có ghi: Giáo
viên có nhiệm vụ rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dỡng chuyên
môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lợng hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
7
+ Điều 31 nói về quyền của ngời giáo viên: Trình độ chuẩn của giáo viên
THPT là tốt nghiệp ĐHSP. Giáo viên cha đạt chuẩn đợc nhà trờng, cơ quan
quản lý giáo dục tạo điều kiện để học tập, bồi dỡng đạt trình độ chuẩn.
+ Điều 31, chơng IV quy định về trình độ chuẩn
Trong hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học (2003-2004) của Bộ Giáo
dục nêu: Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo
dục có phẩm chất chính trị, đạo đức, đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu,
chuẩn về trình độ đào tạo. Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục, tăng cờng nề
nếp, kỷ cơng
Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và
đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, việc xây dựng và
nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo trong trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng
Văn An là một đòi hỏi hết sức cấp bách và tất yếu.
Ch ơng II : Thực trạng của việc quản lý nhằm xây
dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tr-
ờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
2.1. Đặc điểm tình hình trờng Phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An
2.1.1. Thực trạng tình hình chung
Lệ Thuỷ là huyện nếu xét về địa lý và tình hình kinh tế thì không mấy
thuận lợi cho phát triển giáo dục. Huyện rộng nhng địa hình phức tạp, 72%
diện tích là đồi núi, có những vùng núi cao, đồi cát, có đờng biên giới, bờ
biển dài 30 km, nhiều vùng bị chia cắt vì giao thông không mấy phát triển,
dân c tha thớt; tỷ lệ tăng dân số còn cao, dân trí thấp, một bộ phận dân c vùng
Kim Thuỷ, Ngân Thuỷ còn có tập quán du canh , du c; tỷ lệ đói nghèo ở
những vùng này còn trên 25%. Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt: Hạn hán lũ
lụt thờng xuyên xảy ra, ảnh hởng lớn đến sự phát triển kinh tế và xã hội của
8
huyện nhà. Trong khi đó nhu cầu học tập của con em ngày càng tăng. Yêu
cầu về điều kiện cơ sở vật chất ngày càng lớn, để nâng cao chất lợng phổ cập
giáo dục, xây dựng trờng đạt chuẩn quốc gia, trung tâm chất lợng cao, nhằm
giáo dục trong toàn diện, đội ngũ giáo viên luôn luôn ở trong tình trạng vừa
thiếu về số lợng, vừa cha đạt yêu cầu về chất lợng.
Những khó khăn thử thách trên có ảnh hởng trực tiếp đến phát triển sự
nghiệp giáo dục của huyện nhà. Tuy nhiên, từ khi có NQ TW 2 (khoá VIII)
của BCH TW Đảng do có những chủ trơng định hớng đúng đắn và những giải
pháp tích cực, GD-ĐT Lệ Thuỷ đã có những chuyển biến và đạt những kết
quả khả quan, những thành quả đáng kể, làm thay đổi nhiều mặt trong đời
sống xã hội và tạo điều kiện để giáo dục phát triển. Trên địa bàn huyện có tất
cả 6 trờng Trung học phổ thông, 1 Trung tâm Giáo dục thờng xuyên. Trong 6
trờng Trung học phổ thông, có 1 trờng thuộc mô hình trờng Bán công- đó là
trờng Trung học phổ thông Bán công Lệ Thuỷ.
2.1.2. Đặc điểm tình hình trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An
Trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An đóng trên địa bàn xã Thanh Thuỷ,
huyện Lệ Thuỷ. Trờng mới đợc thành lập năm 2003, nhằm thực hiện nhiệm
vụ giáo dục cho cả hai cấp học: Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Đối tợng tuyển sinh Trung học phổ thông của trờng đợc phân vùng là con em
của 4 xã cụm đờng quốc lộ (Hồng Thuỷ, Thanh Thuỷ, Cam Thuỷ, Ng Hoà).
Trờng đóng xa trung tâm huyện, cách thị trấn Kiến Giang 10 km. Sau gần 3
năm hoạt động đến nay trờng có một số đặc điểm nổi bật sau:
- Thuận lợi:
+ Nhà trờng đợc sự quan tâm, giúp đỡ mọi mặt của Sở Giáo dục- Đào tạo
Quảng Bình, sự lãnh đạo và chỉ đạo sát sao của Thờng vụ huyện uỷ và Uỷ
ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trờng và các ban
ngành trên địa bàn huyện.
9
+ Trờng đợc đóng trên địa bàn mà lãnh đạo và nhân dân luôn quan tâm
đến phong trào dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên ổn định sớm, cơ bản đảm bảo cho
các hoạt động giáo dục; cán bộ giáo viên có ý thức trách nhiệm cao, sẵn sàng
đảm nhận phần hành và hoàn thành nhiệm vụ khi đợc phân công.
+ Học sinh đa số chăm ngoan, hiếu học.
+ Cơ sở vật chất tuy cha khang trang nhng cũng đảm bảo để dạy và học hai
ca. Sách giáo khoa, tài liệu và thiết bị dạy học tuy còn nghèo nàn nhng cũng
đủ ở mức tối thiểu phục vụ giảng dạy cho giáo viên và học tập của học sinh.
- Khó khăn:
+ Là đơn vị mới thành lập đợc hơn hai năm, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu
thốn, sân chơi, bãi tập cha đảm bảo, hệ thống phòng bộ môn cha có.
+ Giáo viên cha đồng bộ, có môn còn thiếu, chủ yếu sinh viên mới ra trờng
nên cha có kinh nghiệm nhiều trong giảng dạy và công tác.
+ Nhân dân, phụ huynh có đời sống kinh tế còn khó khăn, thu nhập chủ
thấp, chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, phu huynh học
sinh nằm sinh nằm trong vùng thờng xuyên chịu ảnh hởng xấu của thiên tai,
phần nào hạn chế đến việc đầu t cho con em đến trờng học tập.
+ Chất lợng đầu vào khối Trung học phổ thông thấp.
+ Các tổ chức đoàn thể trong trờng thiếu kinh nghiệm trong hoạt động.
+ Thiếu các văn bản pháp quy đã ban hành từ những năm trớc, thiếu tài liệu
tham khảo cho các đoàn thể, tổ chuyên môn.
2.2. Một số kết quả đạt đợc trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng Phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An-
Quảng Bình.
10