Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về áp DỤNG PHÁP LUẬT về xử lý DI sản THỪA kế gửi tại NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.9 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

LƯU THỊ VÂN ANH

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ DI SẢN THỪA
KẾ GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH
TRUNG TÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

LƯU THỊ VÂN ANH

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ DI SẢN THỪA
KẾ GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH
TRUNG TÂM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101

Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn
Triều Hoa


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành gửi lời cám ơn đến Quý thầy
cô của Khoa luật kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt là cô Nguyễn Triều Hoa và cô Nguyễn Khánh Phương đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin cám ơn Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Trung Tâm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Ngân hàng, đồng
thời em cũng xin cám ơn các anh, chị Phòng Kinh doanh đã luôn vui vẻ, nhiệt
tình giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc và cung cấp những thông tin, kiến thức
cần thiết để em có thể hoàn thành khóa luận của mình.
Trong quá trình làm báo cáo không tránh khỏi những sơ sót. Em rất mong
nhận được sự nhận xét, góp ý của quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị tại
ngân hàng.
Một lần nữa, em xin gửi đến Quý thầy cô và toàn thể các anh chị đang công
tác tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Trung Tâm lời chúc
sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất.


Xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”

Tác giả khóa luận

Lưu Thị Vân Anh

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: LƯU THỊ VÂN ANH MSSV: 33131023889
Lớp: Luật kinh doanh


Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Trung Tâm
Thời gian thực tập: Từ 03/08/2015 đến 18/10/2015
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người nhận xét đánh giá

iii



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: LƯU THỊ VÂN ANH
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

MSSV: 33131023889

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Trung Tâm
Đề tài nghiên cứu:
Áp dụng pháp luật về xử lý di sản thừa kế gửi tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Trung Tâm
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….

Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA
iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: LƯU THỊ VÂN ANH MSSV: 33131023889
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Trung Tâm

Đề tài nghiên cứu:
Áp dụng pháp luật về xử lý di sản thừa kế gửi tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Trung Tâm
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận

- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---


PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: LƯU THỊ VÂN ANH MSSV: 33131023889
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Trung Tâm
Đề tài nghiên cứu:
Áp dụng pháp luật về xử lý di sản thừa kế gửi tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Trung Tâm
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận

- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….

- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ hai
vi


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................2
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu:................................................2
4. Kết cấu đề tài:.......................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THỪA
KẾ DI SẢN..................................................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận về thừa kế di sản:...........................................................4
1.1.1 Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế:.................................................5
1.1.2 Mối quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu:........................7
1.1.3 Khái niệm di sản thừa kế:................................................................8
1.2 Sơ lược quá trình hoàn thiện, phát triển pháp luật thừa kế của
Việt Nam qua các giai đoạn:......................................................................9
1.2.1 Giai đoạn phong kiến Việt Nam:....................................................9
1.2.2 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959:.........................................10
1.2.3 Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980:.........................................10
1.2.4 Giai đoạn từ năm 1980 đến nay:...................................................11
1.3 Cơ sở pháp lý về thừa kế di sản:........................................................11
1.3.1 Xác định di sản thừa kế:................................................................11
1.3.2 Người thừa kế:...............................................................................13

1.3.3 Phân chia di sản thừa kế:...............................................................14
1.3.4 Di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài:............................................16

vii


CHƯƠNG 2: THỰC TIỂN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
DI SẢN THỪA KẾ GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH TRUNG TÂM.......................................19
2.1 Tổng quan tình hình xử lý di sản thừa kế gửi tại ngân hàng
TMCP Sài gòn thương tín-Chi nhánh Trung Tâm:...............................19
2.1.1 Quy trình xử lý di sản thừa kế gửi tại ngân hàng:.........................19
2.2 Một số vấn đề pháp lý phát sinh từ thực tiễn áp dụng pháp luật
về xử lý di sản thừa kế gửi tại ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
Chi nhánh Trung Tâm:.............................................................................23
2.2.1 Xử lý di sản thừa kế là tiền gửi tiết kiệm, tiền trong tài khoản
với giá trị nhỏ:.......................................................................................23
2.2.2 Những người được phân chia di sản thừa kế:...............................25
2.2.3 Xử lý khi có tranh chấp về di sản thừa kế:....................................28
2.2.4 Xử lý di sản trong trường hợp định đoạt tài sản riêng của con
chưa thành niên:.....................................................................................31
2.2.5 Thời điểm chia di sản theo di chúc chung của vợ chồng:............ 31
2.2.6 Hiệu lực và mục đích liên quan đến văn bản từ chối nhận di sản
của những người thừa kế:.......................................................................33
CHƯƠNG 3:... MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ DI SẢN THỪA KẾ
GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH
TRUNG TÂM............................................................................................36
3.1 Đánh giá việc áp dụng pháp luật về xử lý di sản thừa kế gửi tại
ngân hàng:..................................................................................................36

3.1.1 Những mặt tồn tại:........................................................................36
3.1.2 Nguyên nhân:................................................................................37
viii


3.2 Một số giải pháp hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về xử lý di
sản thừa kế đối với ngân hàng:................................................................39
3.2.1 Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp
luật cho cán bộ nhân viên:.....................................................................39
3.2.2 Ban hành quy trình xử lý di sản thừa kế áp dụng toàn hệ
thống Sacombank:..................................................................................40
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động
xử lý di sản thừa kế để đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật:............42
3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về thừa kế di sản
gửi tại ngân hàng:......................................................................................43
KẾT LUẬN................................................................................................47


ix


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thừa kế là một quan hệ pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, khi số lượng và giá trị tài sản của cá nhân ngày
càng đa dạng, phong phú thì vấn đề thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng
tranh chấp.
Nói đến di sản thừa kế tại ngân hàng, ta thường nghĩ ngay đến tiền gửi
tiết kiệm và số dư trên tài khoản của người chết để lại. Đây là di sản chủ yếu
và phổ biến trong những năm qua mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam

phải xem xét, giải quyết theo yêu cầu của những người được hưởng thừa kế.
Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam, có hai trường hợp thừa kế là
thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật và di sản bao gồm tài sản riêng
của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người
khác. Cá nhân - chủ sở hữu tài sản có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản
của mình, để lại cho người khác. Người thừa kế có thể là thân nhân của người
để lại di sản hoặc tổ chức, cá nhân khác. Trong trường hợp này, để nhận được
số tiền trên tài khoản của người để lại di sản thì những người thừa kế phải
phải xuất trình các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu ngân hàng. Vì vậy, cơ sở
pháp lý để giao di sản cho đúng những người thừa kế đang là mối quan tâm
của ngân hàng Sacombank nói riêng và các ngân hàng trên cả nước nói chung.
Tuy nhiên, cho đến nay nước ta vẫn chưa có các văn bản hướng dẫn thi hành
Bộ luật dân sự 2005 về vấn đề thừa kế di sản. Vì vậy, khi xem xét và giao di
sản cho những người thừa kế, các ngân hàng gặp không ít khó khăn tiềm ẩn
nhiều vấn đề pháp lý có thể làm thiệt hại đến tài sản, quyền lợi của ngân hàng
cũng như của khách hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: ”Áp dụng pháp
luật về xử lý di sản thừa kế gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Trung Tâm” để nghiên cứu, với mong muốn làm rõ các mặt còn
tồn tại và nguyên nhân dẫn đến các vấn đề pháp lý trong quá trình xử lý di sản
thừa kế gửi tại ngân hàng. Đồng thời, tác giả cũng xem xét để đưa ra các giải
1


pháp, kiến nghị có thể áp dụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
những người được thừa kế, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cũng
như đảm bảo an toàn pháp lý trong hoạt động của ngân hàng Sacombank.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu đầu tiên của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu sở lý luận và các cơ
sở pháp lý về việc xử lý di sản thừa kế gửi tại Ngân hàng TMCP Sài gòn

thương tín (Sacombank).
Mục tiêu thứ hai tác giả đi vào phân tích quy trình về xử lý di sản đang
áp dụng tại ngân hàng trong thời gian qua, đồng thời chỉ ra một số tình huống
thực tế để nhận diện được những vấn đề pháp lý phát sinh tại đơn vị.
Từ hai mục tiêu trên, ở mục tiêu cuối cùng, tác giả đưa ra những nhận
xét, đánh giá thực tiễn cũng như chỉ ra những mặt tồn tại và các nguyên nhân
dẫn đến vấn đề pháp lý trong quá trình áp dụng pháp luật về xử lý di sản thừa
kế gửi tại ngân hàng. Qua đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp về mặt pháp
luật cũng như hoàn thiện quy trình tại ngân hàng Sacombank trong việc áp
dụng pháp luật đối với lĩnh vực xử lý di sản thừa kế.

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp khoa học như: so sánh, phân tích, tổng hợp,
thống kê, phương pháp bình luận, miêu tả thực các tình huống xảy ra để giải
quyết những vấn đề đặt ra của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu: Việc áp dụng pháp luật về thừa kế theo bộ luật dân sự
năm 2005 cùng các văn bản pháp lý liên quan để xử lý di sản gửi tại Ngân
hàng TMCP Sài gòn thương tín- Chi nhánh Trung Tâm.

4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu:
Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn, kết cấu đề tài.
Chương 1: Cở sở lý luận và cơ sở pháp lý về thừa kế di sản.

2


Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý di sản thừa kế gửi tại
Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín- Chi nhánh Trung Tâm
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng

pháp luật về xử lý di sản thừa kế gửi tại Ngân hàng TMCP Sài gòn thương
tín- Chi nhánh Trung Tâm
Phần kết luận:

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỪA KẾ DI SẢN
1.1

Cơ sở lý luận về thừa kế di sản:

Trong những năm qua, do sự phát triển kinh tế- xã hội dẫn đến tài sản
tích lũy của mỗi cá nhân và gia đình ngày càng nhiều. Chính vì lẽ đó, ngân
hàng được coi là một trong những địa chỉ tin cậy để những người dân lựa
chọn, gửi tiền. Tùy theo mục đích và sự lựa chọn của mình, người gửi tiền có
thể gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn và được hưởng lãi theo lãi suất
của kỳ hạn tương ứng do ngân hàng nơi nhận tiền gửi quy định. Hình thức gửi
tiền tại ngân hàng có thể không mang lại lợi nhuận cao so với nhiều hình thức
đầu tư khác, như: buôn bán bất động sản, cổ phiếu, trái phiếu … nhưng hình
thức đầu tư này an toàn hơn, ít rủi ro hơn. Khi giá trị tài sản của cá nhân ngày
càng lớn thì các mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng ngày càng
phước tạp hơn. Mối quan hệ đó không chỉ liên quan đến công dân Việt Nam
mà còn cả đối với người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam
và nước ngoài. Thực tế gần đây, sau khi gửi tiền được một thời gian, thì
chẳng may người gửi tiền bị chết đột ngột do mắc bệnh hiểm nghèo hoặc các
nguyên nhân nhân khác mà không để lại di chúc. Do vậy, thân nhân của người
gửi tiền đã đến ngân hàng yêu cầu được rút số tiền trên tài khoản hay trong sổ
tiết kiệm của người đó.

Theo quy định của pháp luật, khi một người có tiền gửi tại ngân hàng
chết, thì số tiền gửi của người đó sẽ được thừa hưởng bởi một hay nhiều
người thừa kế. Nếu người gửi tiền không để lại di chúc trước khi chết, thì
những người thừa kế theo pháp luật sẽ được nhận số tiền gửi do người chết để
lại.
Báo cáo tổng kết hằng năm của các ngân hàng trong đó có ngân hàng
TMCP Sài gòn thương tín (Sacombank) cho thấy việc giải quyết số tiền gửi
của người chết để lại thường rất phức tạp vì hiện nay, Bộ luật Dân sự
( BLDS) năm 2005 được coi là cơ sở pháp lý duy nhất quy định về vấn đề
thừa kế. Tuy nhiên, cho đến nay nước ta vẫn chưa có các văn bản hướng dẫn
4


thi hành BLDS liên quan đến vấn đề này, đặc biệt là thừa kế có yếu tố nước
ngoài. Do vậy, các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng Sacombank
cũng như các ngân hàng khác trên cả nước đã có những cách thức giải quyết
khác nhau về di sản thừa kế là tiền gửi của người để lại di sản. Và điều này
cũng dẫn đến thực tế là trong một số trường hợp, cách xử lý của ngân hàng
còn quá cứng nhắc do nhiều nguyên nhân như: pháp luật quy định chung
chung dẫn đến cách hiểu và vận dụng khác nhau, áp dụng pháp luật một cách
máy móc, rập khuôn gây khó khăn cho khách hàng, làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích của những người thừa kế. Chính vì lẽ đó, trong chương này, tác giả
đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản và căn cứ pháp lý có liên quan đến đề
tài nghiên cứu, từ đó giúp cho người đọc có những kiến thức nền tảng, những
cơ sở lý luận ban đầu về vấn đề thừa kế di sản.
1.1.1 Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế:
1.1.1.1

Khái niệm thừa kế:


Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm mống và xuất hiện
ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người. Ở thời kỳ này, việc thừa kế
nhằm di chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống được tiến
hành dựa trên quan hệ huyết thống và do những phong tục tập quán riêng của
từng bộ lạc, thị tộc quyết định. Nghiên cứu về thừa kế, Ăngghen viết: ”Theo
chế độ mẫu quyền, nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên mẹ và theo
tập tục thừa kế nguyên thủy trong thị tộc mới được thừa kế những người
trong thị tộc chết. Tài sản phải để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có
giá trị lớn, nêu lâu nay trong thực tiễn có lẽ người ta vẫn trao tài sản đó cho
những bà con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những người cùng huyết tộc
với người mẹ".1 Thừa kế có thể được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của
người chết cho người còn sống theo truyền thống, phong tục tập quán của
từng dân tộc. Người hưởng tài sản có nghĩa vụ duy trì, phát triển giá trị vật
chất, giá trị tinh thần và truyền thống, tập quán mà thế hệ trước để lại. Trong
xã hội có giai cấp, quan hệ thừa kế là đối tượng điều chỉnh của pháp luật, Nhà
nước điều chỉnh quan hệ thừa kế nhằm đạt được những mục đích nhất định.
1

Ăngghen(1961), “nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và nhà nước”, NXB Sự thật, Hà Nội, tr.79.

5


Quan hệ thừa kế tồn tại song song với quan hệ sở hữu và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Mặt khác, quan hệ sở hữu là
quan hệ giữa người với người về việc chiếm hữu của cải vật chất trong xã hội,
trong quá trình sản xuất, lưu thông phân phối của cải vật chất. Sự chiếm hữu
vật chất này thể hiện giữa người này với người khác, giữa tập đoàn người này
với tập đoàn người khác, đó là tiền đề đầu tiên để làm xuất hiện quan hệ thừa
kế.

1.1.1.2

Khái niệm quyền thừa kế:2

Theo nghĩa rộng, quyền thừa kế là pháp luật về thừa kế, là tổng hợp các
quy phạm pháp luật quy định trình tự dịch chuyển tài sản của người chết cho
những người còn sống. Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp
các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết
cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, đồng thời quy
định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ
của người thừa kế.
Quyền thừa kế hiểu theo nghĩa chủ quan là quyền của người để lại di sản
và quyền của người nhận di sản. Quyền chủ quan này phải phù hợp với các
quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng.
Thừa kế với tư cách là một quan hệ pháp luật dân sự trong đó các chủ thể
có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trong quan hệ này, người có tài sản
trước khi chết có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác. Những
người có quyền nhận di sản họ có thể nhận hoặc không nhận di sản trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác. Đối tượng của thừa kế là các tài sản, quyền
tài sản thuộc quyền của người đã chết để lại. Tuy nhiên một số quyền tài sản
gắn liền với nhân thân người đã chết không thể chuyển cho những người thừa
kế ví dụ như tiền cấp dưỡng... vì pháp luật quy định chỉ người đó mới có
quyền được hưởng.

2

Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật dân sự Việt Nam tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà Nội,

tr.298-299.


6


1.1.2 Mối quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu:3
Khi xã hội phân chia thành giai cấp, xuất hiện Nhà nước, việc chiếm
giữ những của cải vật chất trong xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật theo
hướng có lợi cho giai cấp thống trị. Vì vậy, quyền sở hữu theo nghĩa khách
quan là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước quy định nhằm điều
chỉnh những quan hệ về sở hữu đối với các lợi ích vật chất trong xã hội.
Những quy phạm pháp luật đó xác nhận, quy định và bảo vệ quyền sở hữu
của các chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình.
Quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành quy
định các điều kiện, trình tự dịch chuyển những tài sản của người đã chết cho
những người còn sống.
Quyền sở hữu và quyền thừa kế đều là những phạm trù pháp lý, song
song tồn tại trong cùng một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Giữa chúng
có quan hệ mật thiết và chặt chẽ, từ chỗ pháp luật quy định cho công dân có
quyển sở hữu tài sản và cũng dựa vào đó pháp luật quy định cho các quyền
năng trong quan hệ thừa kế.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, một chế độ xã hội dựa trên nền tảng
công hữu hóa tư liệu sản xuất như đất đai, rừng núi, sông hồ... nhà nước là
người đại diện cho nhân dân nắm giữ những tư liệu sản xuất để phục vụ cho
nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước và bảo vệ an ninh quốc phòng. Quyền
thừa kế là thừa hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp mà nhà nước cho phép
chuyển dịch. Đối tượng của thừa kế là những tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu
dùng như nhà máy, cổ phần, các máy móc phục vụ cho sản xuất công, nông
nghiệp...
Công dân có quyền để lại thừa kế những tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho người khác, nhà nước không hạn chế quyền để lại thừa kế và quyền
nhận thừa kế của công dân trừ trường hợp vi phạm Điều 643 Bộ luật Dân sự

năm 2005. Mặt khác, nhà nước khuyến khích công dân bằng sức lao động của
3

Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật dân sự Việt Nam tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà Nội,

tr.299-300.

7


mình tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, làm giàu cho gia đình làm cho
đất nước văn minh và phồn thịnh.
1.1.3 Khái niệm di sản thừa kế:
Thuật ngữ "di sản" được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa nghệ thuật, khoa học…
Trong lĩnh vực pháp luật, khi dùng để chỉ những tài sản của người chết để lại
cho những người còn sống, các nhà làm luật sử dụng thuật ngữ "di sản thừa
kế". Hiện nay, Bộ luật Dân sự của nước ta cũng như Bộ luật Dân sự của một
số nước trên thế giới chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về di sản thừa kế mà
chỉ quy định di sản thừa kế bao gồm những tài sản nào.
Theo Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định thì di sản bao gồm
tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung
với người khác. Mà tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài
sản theo Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005. Như vậy, di sản có thể là hiện
vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người
để lại di sản. Theo đó, có thể cho rằng di sản thừa kế chỉ bao gồm các tài sản
mà không bao gồm nghĩa vụ tài sản. Xét phương diện pháp lý thì tiếp cận từ
góc độ luật Dân sự năm 2005, khi một cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự
tham gia vào quan hệ dân sự, họ phải tự mình chịu trách nhiệm về những
nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Việc để người khác chịu trách nhiệm thay

mình phải được sự đồng ý của người đó. Nếu di sản thừa kế bao gồm cả nghĩa
vụ tài sản và việc tiếp nhận di sản thừa kế là một nghĩa vụ, tức là người thừa
kế không có quyền từ chối thì vô hình chung điều này đã đi ngược lại một
trong những nguyên tắc cơ bản nhất của pháp luật dân sự là "nguyên tắc tự
do, tự nguyện". Do vậy, di sản chỉ có thể bao gồm tài sản, không thể bao gồm
nghĩa vụ tài sản.
Vì vậy theo tác giả di sản thừa kế có thể được hiểu là toàn bộ tài sản
thuộc quyền sở hữu của người chết được chuyển dịch cho những người thừa
kế hợp pháp của người đó sau khi đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ tài sản từ di
sản của người chết để lại với người khác. Và quyền sở hữu tài sản là một
8


trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ theo điều 32
Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn
góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu
tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”.

1.2

Sơ lược quá trình hoàn thiện và phát triển pháp luật thừa
kế của Việt Nam qua các giai đoạn4:

1.2.1 Giai đoạn phong kiến Việt Nam:
Chế độ phong kiến Việt Nam tồn tại qua nhiều thế kỉ. Mỗi nhà nước
phong kiến đều ban hành các văn bản pháp luật để cũng cố quyền lực và phục
vụ cho công việc quản lý đất nước. Đáng chú ý là các bộ luật của các triều đại
phong kiến như Bộ luật Hồng Đức( 1483), Bộ luật Gia Long( 1815). Ngoài bộ
luật, các nhà nước phong kiến còn ban hành nhiều văn đơn hành như chiếu,

chỉ dụ, lệnh của vua... Nội dung của các bộ luật điều chỉnh nhiều quan hệ xã
hội thuộc đối tượng của nhiều ngành luật hiện nay. Trong đó có những quy
định về thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Trong luật Hồng Đức quy định
các con( con trai, con gái, con nuôi) đều có quyền thừa kế của cha mẹ. Mọi
người đều có quyền để lại hương hỏa cho con cháu. Điều 390 Bộ luật Hồng
Đức quy định: ” cha mẹ làm di chúc thư phân chia tài sản, thiết lập hương hỏa
trong chúc thư:. Còn bộ luật của Gia Long không thừa nhận quyền thừa kế
của con gái mà chỉ chú trọng đến quyền lợi của con trai. Vấn đề thừa kế theo
di chúc đã được đề cập như điều 388 quy định: ”Nếu có mệnh lệnh của cha
mẹ, phải theo đúng. Vi phạm điều này sẽ mất phần của mình”.
Xét về mặt nội dung, các quy định về thừa kế trong bộ luật Hồng Đức và
Gia Long tương đối chặt chẽ và đầy đủ.
Thời kỳ Pháp thuộc, ở Việt Nam áp dụng các bô luật sau: Bộ dân luật
Bắc Kì 1931 và Hoàng Việt Trung Kì hộ luật 1936. Trong các bộ luật này đều
có các quy định về thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
4

Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật dân sự Việt Nam (tập 1), NXB Công an nhân dân, Hà Nội
tr.302-306.

9


1.2.2 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959:
Sau Cách mạng tháng Tám Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
Một nhà nước non trẻ đã phải đối mặt với nhiều vấn đề phước tạp về chính trị,
văn hóa, xã hội.. nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước lúc này là phải bảo vệ cũng
cố thành quả cách mạng, kể cả những vấn đề liên quan đến lĩnh vực dân sự.
Để đảm bảo cho các quan hệ xã hội về dân sự phát triển bình thường, nhà
nước cần phải có hệ thống pháp luật. Vì vậy, ngày 22/05/1950 Bác Hồ đã ký

sắc lệnh 97/SL về việc sửa đổi một số quy lệ và chế định trong luật dân luật,
quy định một số nguyên tắc mới để áp dụng trong điều kiện của nền dân chủ
nước ta. Riêng trong lĩnh vực thừa kế đã quy định vợ, chồng có quyền thừa kế
tài sản của nhau; con trai, con gái đều có quyền thừa kế di sản của cha mẹ;
chồng góa, vợ góa, các con đã thành niên có quyền xin chia di sản; con, cháu
hoặc vợ góa, chồng góa không bắt buộc phải nhận thừa kế của người đã chết;
các chủ nợ của người đã chết không có quyền đòi người thừa kế phải thanh
toán nợ quá phần di sản mà người đó nhận được.
1.2.3 Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980:
Hiến pháp năm 1959 đã công nhận vấn đề thừa kế thành nguyên tắc, điều
19 quy định: ”Nhà nước chiếu theo pháp luật, bảo hộ quyền thừa kế tài sản
của công dân”. Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định: ” Các con đều
có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình và trong việc hưởng thừa
kế, không phân biệt con trai, con gái, con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi”.
Sau này, để đáp ứng yêu cầu của công tác xét xử trong phạm vi chức
năng do Luật tổ chức tòa án quy định. Tòa án nhân dân tối cao ra nhiều thông
tư hướng dẫn. Thông tư số 549/NCPL ngày 27/08/1968 hướng dẫn đường lối
xét xử các việc tranh chấp về thừa kế. Thông tư số 02/TATC ngày 02/08/1973
hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế di sản liệt sĩ..
1.2.4 Giai đoạn từ năm 1980 đến nay:
Hiến pháp năm 1980 ghi nhận” Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản
của công dân” ( điều 27). Để phục vụ cho công tác xét xử các tranh chấp về
thừa kế, đồng thời bổ sung một số điểm cho phù hợp với Hiến pháp mới, qua
10


tổng kết rút kinh nghiệm công tác xét xử, Tòa án nhân dân tối cao đã ban
hành Thông tư 81 ngày 24/07/1981 hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về
thừa kề( di sản thừa kế, thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, phân
chia di sản thừa kế..) Thông tư số 81 là văn bản tương đối hoàn chỉnh về các

quy phạm liên quan đến quyền thừa kế.
Tiếp đó, luật hôn nhân và gia đình ban hành năm 1986 đã quy định một
số điều liên quan đến quyền thừa kế của vợ, chồng( điều 14, điều 16,17)
Ngày 30/08/1990 Hội đồng nhà nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam đã
thông qua Pháp lệnh thừa kế và thực tiễn xét xử cho thấy pháp lệnh này đã đi
vào cuộc sống, về cơ bản vẫn có những điểm phù hợp với thực trạng các quan
hệ thừa kế hiện nay, bảo đảm được quyền thừa kế của công dân được các tầng
lớp nhân dân đồng tình, chấp thuận.
Thừa kế được quy định tại phần thứ tư BLDS năm 1995 đã kế thừa hầu
hết các quy định của Pháp lệnh về thừa kế năm 1990. Ngoài ra có bổ sung
một số vấn đề mới trong lĩnh vực thừa kế, đặc biệt là việc thừa kế quyền sử
dụng đất của cá nhân và thành viên của hộ gia đình. Phần thứ tư BLDS năm
2005 về cơ bản vẫn giữ nguyên như trong quy định BLDS năm 1995 và có
một số thay đổi nhỏ để khác phục vướng mắc không phù hợp với thực tế
trong quá trình giải quyết tranh chấp về thừa kế trong thời gian qua.

1.3

Cơ sở pháp lý về thừa kế di sản:

1.3.1 Xác định di sản thừa kế:
1.3.1.1

Tài sản riêng của người chết:5

Tài sản riêng của người chết là tài sản do ngưởi đó tạo ra bằng thu nhập
hợp pháp ( như tiền lương, tiền công lao động, tiền thưởng, tiền nhuận bút,
tiền trúng thưởng xổ số...) tài sản được tặng cho, được thừa kế, tư liệu sinh
hoạt riêng (như quần áo, giường tủ, xe máy, ô tô, ...) nhà ở, tư liệu sản xuất
các loại, vốn dùng để sản xuất kinh doanh gồm: Tiền, vàng, bạc, kim khí quý,

đá quý được dùng làm đồ trang sức hoặc được dùng làm của cải để dành. Nhà
5

Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật dân sự Việt Nam (tập 1), NXB Công an nhân dân, Hà Nội ,

tr.315.

11


ở, nhà do được thừa kế, tặng cho, mua, trao đổi hoặc tự xây dựng được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và đã làm thủ tục sang tên, trước bạ.
Vốn cổ phần, vật tư, tư liệu sản xuất của những người sản xuất cá thể hoặc
của các tư nhân được sản xuất kinh doanh hợp pháp. Tài liệu, dụng cụ máy
móc của người làm công tác nghiên cứu. Cây cối mà người giao sử dụng đất
trồng và hưởng lợi trên đó.
1.3.1.2

Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người
khác:6

Trong thực tế có nhiều trường hợp do nhiều người cùng góp vốn để cùng
sản xuất kinh doanh, nên có khối tài sản thuộc quyền sở hữu chung của nhiều
người. Nếu một trong đồng sở hữu chết thì si sản thừa kế của người chết là
phần tài sản thuộc sở hữu của người đó đã đóng góp trong khối tài sản chung.
Khác với hình thức sở hữu chung theo phần, tài sản của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Theo
Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005, sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu
chung hợp nhất. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung
bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiềm hữu, sử

dụng, định đoạt tài sản chung. Theo Điều 66 luật hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì khi có yêu cầu về chia di sản thì tài
sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Vì vậy, khi một bên
chết trước thì một nửa khối tài sản chung đó là tài sản của người chết và được
chuyển cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về
thừa kế.
1.3.1.3
6

Quyền về tài sản do người chết để lại:7

Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật dân sự Việt Nam (tập 1), NXB Công an nhân dân, Hà Nội

tr.316.
7
Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật dân sự Việt Nam (tập 1), NXB Công an nhân dân, Hà Nội,
tr.316-317.

12


Đó là các quyền dân sự được phát sinh từ các quan hệ hợp đồng hoặc
do việc bồi thường thiệt hại mà trước khi chết họ đã tham gia vào những quan
hệ này (như quyền đòi nợ, đòi lại tài sản cho thuê hoặc cho mượn, chuộc lại
tài sản đã thế chấp, cầm cố, yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng...)
Việc quy định quyền về tài sản do người chết để lại là di sản thừa kế,
góp phần bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tăng cường

tinh thần trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật
dân sự. Tuy nhiên các quyền về tài sản gắn liền với nhân thân của người chết
như quyền hưởng trợ cấp, tiền lương hưu không được coi là di sản thừa kế.
1.3.2 Người thừa kế:
Được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 tại Điều 635, theo đó
người thừa kế là người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật, và người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là
người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với ngưới để lại
di sản. Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc nhà
nước. Những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ về tài sản do người chết
để lại. Quyền của người thừa kế được quy định ở Điều 642 Bộ luật Dân sự
năm 2005 theo nguyên tắc chung mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, ngoài ra họ còn có quyền từ chối
nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được
lập thành văn bản và báo cho những người thừa kế khác, người được giao
nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. Thời
hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể
từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý
nhận thừa kế.
1.3.3 Phân chia di sản thừa kế:

13


×