Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về áp dụng pháp luật bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng và thực tiễn áp dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.33 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

VÕ THỊ HỒNG NHUNG

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-CHI
NHÁNH CỐNG QUỲNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

VÕ THỊ HỒNG NHUNG

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-CHI
NHÁNH CỐNG QUỲNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101



Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn Triều Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến:
Cô, giảng viên hướng dẫn, Thạc sỹ Nguyễn Triều Hoa đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn tôi từ khâu lập đề cương sơ bộ đến khi hoàn thành khoá luận.
Cô, Thạc sỹ Nguyễn Khánh Phương, đã cùng với Cô Triều Hoa, luôn đồng
hành cùng tôi trong từng khâu của đề tài, góp ý kịp thời, định hướng tốt nhất để
tôi có thể hoàn thành khoá luận này.
Chị Thanh Xuân- Phó giám đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn- Chi nhánh
Cống Quỳnh đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại phòng kế toán-ngân quỹ
của chi nhánh, có cơ hội tìm hiểu những nội dung liên quan đến khoá luận của
mình.
Các Anh/chị trong phòng kế toán- ngân quỹ đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp
những tài liệu cần thiết cho bài khoá luận, đưa ra những ý kiến, nhận xét về thực
tiễn áp dụng Luật bảo hiểm tiền gửi tại SCB, qua đó giúp tôi có thêm nhiều
thông tin thực tiễn để hoàn thành bài khoá luận của mình.
Cuối cùng, thông qua khoá luận này, tôi cũng xin chân thành gửi lời cám
ơn đến toàn thể các Quý Thầy, Cô trong khoa Luật, trường ĐH Kinh Tế
TPHCM, đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập. Với vốn
kiến thức quý báu đó, không những giúp tôi có được nền tảng để hoàn thành
khoá luận này, mà còn là hành trang vững chắc theo tôi trong suốt thời gian sau
này.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


i


LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”

Tác giả khóa luận
(ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)

VÕ THỊ HỒNG NHUNG

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: VÕ THỊ HỒNG NHUNG MSSV: 33121024685
Lớp: Luật kinh doanh


Khóa:

15

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Sài Gòn- CN Cống Quỳnh
Thời gian thực tập: Từ 03/08/2015 đến 18/10/2015
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người nhận xét đánh giá

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: VÕ THỊ HỒNG NHUNG MSSV: 33121024685
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

15

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Sài Gòn- CN Cống Quỳnh
Đề tài nghiên cứu:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN-CHI NHÁNH CỐNG QUỲNH
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)

…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA

iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: VÕ THỊ HỒNG NHUNG MSSV: 33121024685
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

15

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Sài Gòn- CN Cống Quỳnh
Đề tài nghiên cứu:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN-CHI NHÁNH CỐNG QUỲNH
Nhận xétchung:

…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: VÕ THỊ HỒNG NHUNG MSSV: 33121024685
Lớp: Luật kinh doanh


Khóa:

15

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Sài Gòn- CN Cống Quỳnh
Đề tài nghiên cứu:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN-CHI NHÁNH CỐNG QUỲNH
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ hai

vi



MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................................2
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Kết cấu đề tài..................................................................................................................3



vii


BẢNG QUY ĐỊNH TỪ VIẾT TẮT

STT
1.
2.

Nội dung viết tắt
Bảo hiểm
Bảo hiểm tiền gửi

Ký hiệu
BH
BHTG

3.


Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

BHTG VN

4.

Chi nhánh

5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Ngân hàng nhà nước
Phòng giao dịch
Quỹ tín dụng nhân dân
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng

CN

viii

NH

SCB
NHNN
PGD
QTDND
TMCP
TCTD


LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống tài chính, ngân hàng thường được coi là hệ tuần hoàn vốn, là
“huyết mạch” của nền kinh tế từng quốc gia và toàn cầu. Chính do vai trò
quan trọng của ngân hàng đối với nền kinh tế, nhất là kinh tế thị trường mà
ngân hàng ngày càng trở nên thiết yếu. Sự bất ổn của hệ thống tài chính- ngân
hàng sẽ gây ra những bất ổn về mặt xã hội do vậy cần cân bằng giữa sự phát
triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính - ngân hàng và sự phát triển ổn định.

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới trong các năm vừa qua đã chứng kiến sự đổ vỡ của hàng loạt
các ngân hàng thậm chí kể cả những tên tuổi được coi là “quá lớn bị đổ vỡ”
thì cũng không tránh được cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Câu chuyện đó dẫn
đến hàng triệu người gửi tiền bị mất tiền gửi, chính trị, xã hội có thể bị bất ổn
nếu không có sự can thiệp, xử lý kịp thời của các tổ chức BHTG. Các chuyên
gia đã nhận định một trong những nguyên nhân gây ra khủng hoảng ngân
hàng là do khủng hoảng về niềm tin. Chính vì vậy, khôi phục và củng cố niềm
tin công chúng là nhân tố quan trọng khôi phục lại hệ thống ngân hàng. Công
cụ BHTG đã được Chính phủ các quốc gia sử dụng hiệu quả trong việc xử lý
đổ vỡ ngân hàng.
Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển, đặc biệt có một bộ phận
không nhỏ người dân Việt Nam cuộc sống của họ chỉ biết trông chờ vào lãi
suất thu được từ việc gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tín

dụng, thì vần đề bảo hiểm tiền gửi lại càng có ý nghĩa quan trọng.
Ngày 18/06/2012, Quốc hội đã thông qua Luật BHTG 2012, ghi nhận
một bước tiến quan trọng trong việc khắc phục những bất cập của quy định
pháp luật bảo hiểm tiền gửi hiện hành, nâng cao giá trị pháp lý của pháp luật
bảo hiểm tiền gửi, giúp cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi hoạt động hiệu quả
hơn, nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người gửi tiền và góp phần duy trì sự
ổn định của hệ thống ngân hàng. Một số vấn đề quan trọng về chính sách
BHTG được điều chỉnh như nâng cao hạn mức trả tiền bảo hiểm, chuyển đổi
cách tính phí từ đồng hạng sang áp dụng mức phí trên cơ sở rủi ro, khẳng định
1


rõ hơn địa vị pháp lý của tổ chức BHTGVN... Tuy nhiên, Luật chỉ quy định
mang tính nguyên tắc mà chưa có quy định cụ thể những nội dung này.
Trên thực tế, ngân hàng TMCP Sài Gòn cũng là tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi, để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình thực thi pháp luật
BHTG mới hiện hành cũng như những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng tính
phí BHTG để các cơ quan chức năng sớm có văn bản hướng dẫn thi hành
Luật BHTG, như là vấn đề về loại tiền gửi được bảo hiểm, mức phí và cách
tính phí đối với các đối tượng tiền gửi được bảo hiểm. Do đó, tác giả chọn đề
tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật Bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Chi nhánh Cống Quỳnh” để làm đề tài nghiên cứu khoá luận của
mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Với việc chọn đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn làm rõ các khái
niệm tổng quan cũng như những vấn đề lý luận về pháp luật BHTG, đặc biệt
là các vấn đề mới của Luật BHTG về đối tượng được BHTG, mức phí và hạn
mức của BHTG.
Từ thực tiễn áp dụng pháp luật BHTG tại Ngân hàng Thương mại cổ

phần Sài Gòn, tác giả sẽ chỉ ra một số tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả chính sách của BHTG. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đó, tác giả sẽ
đề xuất những giải pháp nhầm góp phần củng cố, hoàn thiện chính sách
BHTG hiện nay.

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp thu thập, tiếp cận thực tế, thu thập thông tin để hoàn thiện khoá
luận của mình.
Phạm vi nghiên cứu là các quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm
tiền gửi trong giai đoạn hiện nay, thực tiễn áp dụng pháp luật BHTG tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn khi mà Luật BHTG đã ra đời mà vẫn chưa có văn bản
hướng dẫn việc áp dụng Luật BHTG mới này.
2


4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn,
kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo hiểm tiền gửi;
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm tiền gửi tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn- Chi nhánh Cống Quỳnh;
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện việc thực hiện
pháp luật bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Phần kết luận.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1

Cơ sở lý luận:

1.1.1 Nhận thức chung về bảo hiểm tiền gửi:
1.1.1

Khái niệm:

Khái niệm về BHTG đã được hình thành từ rất lâu trên thế giới. Hoạt
động tài chính- ngân hàng luôn gắn liền với sự nhạy cảm và tiềm ẩn rủi ro,
chính vì vậy mỗi quốc gia cần phải có tổ chức đứng ra bảo vệ người gửi tiền
trong trường hợp ngân hàng xảy ra đổ vỡ để ổn định tình hình an ninh xã hội.
Hiện nay, Theo khoản 1, Điều 4 Luật BHTG số 06/2012/QH13 quy
định “Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo
hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia BHTG
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá
sản”.
Ngoài ra còn có thể hiểu Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ
chức BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG và người gửi tiền về việc tổ chức
BHTG sẽ trả tiền gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia
BHTG bị chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền1.
Trên thế giới, theo từ điển kinh tế Oxford phát hành năm 1997, John
Black đã định nghĩa "Bảo hiểm tiền gửi là dịch vụ bảo hiểm rủi ro các ngân
hàng hoặc các trung gian tài chính bị phá sản cho người gửi tiền tại các ngân
hàng hoặc các tổ chức trung gian tài chính đó". Theo cách định nghĩa này thì
BHTG là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của tổ chức huy động tiền gửi đối với
người gửi tiền.

Rủi ro trong BHTG là khi các ngân hàng hoặc các tổ chức huy động
tiền gửi khác bị phá sản, hoặc mất khả năng chi trả. Khi đó, BHTG sẽ đứng ra
chi trả một phần trong hạn mức trả tiền bảo hiểm hay toàn bộ số tiền gốc lãi
cho người gửi tiền thay vì họ có thể mất trắng số tiền gửi của mình.
1

Theo Cẩm nang cho Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi do BHTG VN ban hành.

4


Như vậy, Bảo hiểm tiền gửi là cơ chế bảo hiểm nhằm bảo đảm sự ổn
định của hệ thống tín dụng thông qua việc đảm bảo chi trả một phần hoặc
toàn bộ số tiền gửi cho người gửi tiền tại các TCTD mất khả năng thanh toán.
Bảo hiểm tiền gửi là công cụ quan trọng nhằm tạo tâm lý ổn định, xác lập
lòng tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng. Qua đó, Bảo hiểm tiền
gửi đã góp phần ngăn ngừa được sự sụp đổ mang tính dây chuyền khi một hay
một số tổ chức tín dụng trong hệ thống bị mất khả năng thanh toán tạm thời
hoặc toàn bộ.
Vì những ý nghĩa trên, Bảo hiểm tiền gửi đã trở thành một nghiệp vụ
bắt buộc với các TCTD có hoạt động ngân hàng ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Ở nước ta, Bảo hiểm tiền gửi đã và đang trở thành một chế định pháp
luật quan trọng trong pháp luật về Ngân hàng hiện nay.
1.1.2

Vai trò:

BHTG có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định, phát triển nền kinh
tế xã hội và được thể hiện rõ nét thông qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, BHTG hướng đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG. Như chúng ta đã biết, tiền gửi
chủ yếu thuộc sở hữu của số đông dân cư, là phần lớn tài sản để dành, tiết
kiệm được của người gửi tiền. Thông qua việc bảo hiểm có hạn mức đối với
tiền gửi của công chúng trong hệ thống ngân hàng, phần nào hạn chế rủi ro,
bảo vệ người gửi tiền, mà còn thu hút được nguồn vốn tiết kiệm nhàn rỗi
trong dân cư để thực hiện được chức năng trung gian tài chính một cách tốt
nhất.
Thứ hai, BHTG góp phần duy trì và nâng cao niềm tin của người gửi
tiền vào hệ thống ngân hàng. Gửi tiền vào ngân hàng là kênh đầu tư có rủi ro
thấp, không sinh lợi cao, là nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của công chúng khi
không đầu tư kinh doanh, thích hợp với những người cao tuổi và với những
nhà đầu tư không mạo hiểm. Chính vì vậy, tạo được niềm tin của công chúng
vào ngành ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. Một khi
người dân không tin tưởng vào hệ thống ngân hàng thì họ thường mua vàng
5


để cất trữ ở nhà, mua nhà, bất động sản hay kinh doanh chứng khoán, tự cất
giữ tài sản mà không gửi vào ngân hàng, thì có thể dẫn đến sự đổ vỡ ngân
hàng gây nguy hại đến toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba, BHTG giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng, góp phần
duy trì sự an toàn, ổn định của hệ thống tài chính quốc gia, thúc đẩy cạnh
tranh lành mạnh giữa các tổ chức nhận tiền gửi. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi
có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mới ra đời hoặc ngân
hàng với quy mô hoạt động hạn chế có điều kiện phát triển tốt hơn. Với các
ngân hàng nhỏ hay ngân hàng mới đi vào hoạt động, người dân có tâm lý lo
ngại có thể mất tiền gửi do ngân hàng nhận tiền gửi "bị đóng cửa". Tuy nhiên,
khi các tổ chức này tham gia BHTG thì tâm lý này sẽ được giải tỏa, giúp ngân
hàng phát triển tốt hơn. Ngoài ra, hoạt động BHTG còn tạo động lực để các
ngân hàng giám sát lẫn nhau, thúc đẩy nhau nâng cao chất lượng hoạt động,

từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững của cả hệ thống tài chính ngân hàng
quốc gia.
Thứ tư, BHTG góp phần tái cấu trúc ngân hàng. Hoạt động BHTG giúp
các ngân hàng thực sự yếu kém, không thể tiếp tục duy trì hoạt động có thể
rút khỏi lĩnh vực kinh doanh ngân hàng một cách có trật tự, không ảnh hưởng
tới các ngân hàng khác. Thông qua hoạt động của nghiệp vụ kiểm tra và giám
sát của mình, tổ chức BHTG có khả năng đánh giá kịp thời thực trạng hoạt
động của các ngân hàng tham gia BHTG. Ví dụ, trong trường hợp phát hiện
ngân hàng nào đó hoạt động yếu kém, không hiệu quả thì tổ chức BHTG sẽ
triển khai một số biện pháp hỗ trợ như: đưa ra phương án sáp nhập hoặc hợp
nhất với các ngân hàng khác; chi trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền
thuộc đối tượng bảo hiểm tiền gửi; tham gia vào quá trình thanh lý tài sản của
ngân hàng đó để tiếp tục bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền có tiền lớn hơn
hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi
1.1.3

Mục tiêu:
Hoạt động BHTG có những mục tiêu cơ bản sau:

6


Sử dụng công cụ BHTG nhằm thực hiện chính sách công của Chính
phủ, bảo vệ người gửi tiền, ổn định và phát triển nền kinh tế theo chính sách
riêng của mỗi quốc gia, nhưng hầu hết đều được thiết kế bảo vệ số đông
người gửi tiền.
Thông qua các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức BHTG, BHTG giúp
đảm bảo hệ thống tài chính – ngân hàng hoạt động lành mạnh, hiệu quả, và
ngăn chặn từ xa có nguy cơ đổ vỡ ngân hàng, phát triển thị trường tiền tệ, ổn
định tổng thể hệ thống tài chính quốc gia.

Xây dựng thị trường tài chính vững mạnh, có tính cạnh tranh bình đẳng
giữa các tổ chức tài chính quy mô và loại hình khác nhau.
Giảm rủi ro cho người gửi tiền và nền kinh tế khi ngân hàng bị mất khả
năng thanh toán, chia sẻ rủi ro cho nhiều bên liên quan và điều đó làm giảm
gánh nặng cho Chính phủ, hệ thống tài chính - ngân hàng nói riêng và trên
toàn bộ nền kinh tế nói chung tạo sự ổn định cho xã hội.
Hoạt động của tổ chức BHTG không vì mục tiêu lợi nhuận, BHTG
nhằm mục tiêu bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, bảo đảm sự an toàn của
hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia, tránh đổ vỡ dây chuyền hoặc khủng
hoảng. Tạo ra một cơ chế BHTG chính thức trong việc xử lý đổ vỡ ngân
hàng. Tổ chức này còn tạo ra cơ chế giám sát, cảnh báo, ngăn chặn và hỗ trợ
các tổ chức tham gia BHTG phòng tránh rủi ro trong kinh doanh. Từ đó góp
phần rất lớn vào bảo đảm an toàn hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia và
tránh được những đổ vỡ có tính dây chuyền, thường là căn nguyên của những
cuộc khủng hoảng tài chính, thậm chí là khủng hoảng kinh tế. Chính vì vậy,
các quốc gia đã sử dụng công cụ này nhằm góp phần ổn định nền kinh tế và
an sinh xã hội.
1.1.2 Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam:
1.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển:

Ngày 27/7/1993, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
390/QĐ-TTg triển khai thí điểm mô hình QTDND, mục đích củng cố niềm tin
của người gửi tiền, tạo cơ sở cho các quỹ hoạt động ổn định và phát triển.
7


Ngày 01/2/1994, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quy tắc bảo hiểm trách
nhiệm QTDND đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn kèm theo Quyết định số

101/TCQĐ/BH. Theo đó, Bảo Việt là tổ chức đuợc giao thực hiện nghiệp vụ
BHTG, đây là sự khởi đầu hoạt động BHTG công khai ở Việt Nam. Thời gian
này, cơ chế BHTG của Bảo Việt có nhiều hạn chế, chỉ bảo hiểm đối với loại
tiền gửi tại QTDND có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên, trả tiền bảo hiểm khi
QTDND tham gia bảo hiểm ngừng hoạt động 01 tháng và chỉ trả tiền gốc,
không chi trả nếu QTDND tham gia bảo hiểm có hành vi vi phạm nghiêm
trọng các quy định pháp luật ngân hàng, hoạt động bảo hiểm tiền gửi trong
giai đoạn này chỉ mang tính chất manh mún, tình thế.
Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực từ đầu năm 1997 đã
phần nào ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tháng
5/1998, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản giao NHNN phối hợp với bộ,
ngành liên quan xây dựng Nghị định và Đề án thành lập tổ chức BHTG. Vụ
Các định chế tài chính (nay là Vụ Các ngân hàng) được Thống đốc NHNN
giao trách nhiệm là Vụ đầu mối để giúp Thống đốc thực hiện nhiệm vụ này.
Việc lựa chọn mô hình chức năng và địa vị pháp lý tổ chức BHTG, xây
dựng văn bản điều chỉnh hoạt động BHTG dưới hình thức nào là vấn đề cần
nghiên cứu, xem xét. Xây dựng Luật BHTG là phương án tối ưu, nhưng khó
khăn gặp phải đó là xây dựng Luật mất nhiều thời gian và sức ép về tiến độ,
bao gồm cả tiến độ mà Chính phủ đã cam kết với tổ chức quốc tế. Phương án
giải quyết được đưa ra, tổ chức BHTG được thành lập dưới hình thức tổ chức
tài chính đặc biệt của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt
động BHTG được điều chỉnh bởi Nghị định do Chính phủ ban hành. Ngày
01/9/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về BHTG.
Ngày 09/11/1999, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg thành lập tổ chức BHTGVN. Ngày 28/6/2000, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 75/2000-QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của BHTGVN. Theo đó, BHTGVN là một định chế tài
chính mới có vị thế quan trọng với mục tiêu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, đảm
8



bảo sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng. Ngày 07/7/2000,
sau một thời gian chuẩn bị về mọi mặt, BHTGVN đã khai trương và chính
thức đi vào hoạt động tại 16 Tôn Đản - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Đây là tổ chức
duy nhất triển khai hoạt động BHTG tại Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại.
1.1.2

Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam:

 Nguồn vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
BHTGVN hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các
khoản thu, chi, thực hiện nguyên tắc bảo đảm an toàn và phát triển vốn hoạt
động.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam.
Nguồn vốn hoạt động của BHTG Việt Nam hiện nay bao gồm2:
• Vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là 5.000 tỷ đồng, do
ngân sách Nhà nước cấp;
• Nguồn thu từ thu phí bảo hiểm tiền gửi hàng năm;
• Nguồn thu từ hoạt động đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi;
• Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam3
Xây dựng Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà
nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đây là
nhiệm vụ quan trọng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. BHTG Việt Nam cần
phát huy mạnh mẽ nội lực của mình, đề ra định hướng phát triển lâu dài với
tầm nhìn dài hạn và lộ trình cụ thể, xây dựng tổ chức ưu việt nhất hiện nay

trên thế giới gửi NHNN trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
2
3

Theo khoản 1, điều 22 quyết định số 1395/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013
Theo điều 3 quyết định số 1394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013

9


Kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương,
chính sách về bảo hiểm tiền gửi; ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Việc tổ chức, quản lý và giám sát từ xa đối
với các tổ chức tham gia BHTG, BHTG Việt Nam cần lắng nghe những khó
khăn vướng mắc khi thực hiện pháp luật BHTG để có những chính sách thay
đổi phù hợp với thực tiễn.
Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi. BHTG
Việt Nam có nhiệm vụ cấp “Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi” cho tổ
chức tham gia BHTG. Cấp lại chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi bị
mất, rách nát hư hỏng hoặc thu hồi khi NHNN có văn bản tạm đình chỉ hoạt
động nhận tiền gửi theo quy định của pháp luật. Việc quy định cấp và niêm
yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các
điểm giao dịch có nhận tiền gửi với mục đích tạo niềm tin người gửi tiền vào
hệ thống tài chính – ngân hàng quốc gia.
Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền
gửi được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất. Tổ chức tham gia BHTG có
trách nhiệm gửi báo cáo cho tổ chức BHTG Việt Nam, để kiểm tra việc chấp

hành theo quy định pháp luật về BHTG và tình hình hoạt động kinh doanh
của các Tổ chức tín dụng để có hướng xử lý kịp thời khi bị khủng hoảng.
Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có
liên quan. Tuy nhiên, theo thực tiễn thực hiện thì các tổ chức tham gia BHTG
vẫn đang tính toán và nộp phí cho BHTG Việt Nam theo quy định. BHTG
Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra lại bảng tính phí BHTG của tổ chức tham
gia BHTG và phát hiện sai sót. Đây là vấn đề cần phải được quy định rõ ràng
trong các văn bản hướng dẫn sau này.
Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền
gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên
quan. Tính tới thời điểm hiện nay, hệ thống ngân hàng nước ta vẫn hoạt động
10


tốt, chưa có ngân hàng nào phá sản mà phải dùng đến tiền BHTG nên những
quy định về chi trả và ủy quyền trả tiền bảo hiểm chỉ mang tính chất hướng
dẫn.
Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Hầu hết các tổ chức tín dụng hiện nay đều
chấp hành tốt các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi, chỉ có sai sót
trong việc tính phí, phân biệt đối tượng được bảo hiểm tiền gửi nên nộp phí
BHTG không chính xác.
Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp thời
những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an
toàn trong hệ thống ngân hàng nhằm có biện pháp khắc phục kịp thời.
Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền
gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật. Đây

chính là quy định bảo mật thông tin trong hệ thống ngân hàng, những số liệu
nào chưa được sự cho phép của NHNN mà có ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động chung của cả hệ thống ngân hàng thì không được công bố ra bên ngoài.
Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tham gia quản lý,
thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả trong quá trình xử lý tài
sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sau khi chi trả các khoản tiền gửi
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng
khoa học, công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển
của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Đây cũng là nhiệm vụ trọng tâm, cần phát huy
hơn nữa các hình thức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tổ chức, phát tờ rơi
hay tiếp xúc trực tiếp với người gửi tiền.

11


Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với
yêu cầu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Đây là chiến lược dài hạn,
BHTG Việt Nam cần phải có phương hướng và tầm nhìn để thực hiện.
Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực
hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi. BHTG Việt Nam ra đời sau các nước trên thế giới, cần phải học hỏi
kinh nghiệm quốc tế, có quan hệ hợp tác song phương, đa phương với nhiều
tổ chức BHTG trên thế giới. Từ đó, khẳng định vị thế của tổ chức BHTG ở
Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Bất cứ tổ chức
nào hoạt động thì cũng cần phải có sự kiểm soát của cơ quan Nhà nước để

quản lý kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. NHNN chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHTG.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Thủ tướng Chính
phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Theo nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam thì
BHTG Việt Nam không nằm trong cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam.
NHNN Việt Nam chỉ thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu
nhà nước đối với BHTG VN. NHNN chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý Nhà nước về Bảo hiểm tiền gửi.
Vấn đề tổ chức bộ máy hoạt động là vấn đề quan trọng, bởi chỉ có tổ
chức bộ máy hợp lý thì mới thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ của
BHTGVN. Theo Quyết định số 1395/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013 phê
duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của BHTG Việt Nam quy định mô hình
tổ chức của BHTG VN bao gồm Hội đồng quản trị, Ban điều hành, các
phòng, ban, bộ phận ở Trụ sở chính, và 06 Chi nhánh khu vực tại Hà Nội,
12


Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, thành phố Hồ Chí Minh và
Đồng bằng Sông Cửu Long.
 Một số kết quả đã đạt được của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Tính đến thời điểm hiện tại, BHTG Việt Nam đã cấp giấy Chứng nhận
BHTG cho hơn 1.077 tổ chức nhận tiền gửi, bao gồm 05 ngân hàng thương
mại Nhà nước, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 32 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, 05 ngân hàng liên doanh, 10 tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương và 990 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Hoạt động giám sát, kiểm tra là nghiệp vụ quan trọng nhất của BHTG
Việt Nam, hiện nay triển khai giám sát 100% các tổ chức tham gia BHTG và

thực hiện nhiều cuộc kiểm tra tại chỗ đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm.
Hiện nay, BHTG Việt Nam đang nghiên cứu cải tiến hoạt động giám sát theo
mô hình và chuẩn mực quốc tế; kết nối trực tuyến thí điểm với tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi để khai thác báo cáo điện tử trực tuyến từ các tổ chức
tín dụng.
Chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền là biện pháp cuối cùng khi tổ
chức tham gia bảo hiểm chấm dứt hoạt động, đó là một trong những nội dung
hoạt động quan trọng của BHTG Việt Nam. Sau 15 năm hoạt động, đến nay
BHTGVN đã thực hiện chi trả tiền gửi được bảo cho người gửi tiền tại 39 tổ
chức tham gia BHTG bị đổ vỡ trên khắp mọi miền đất nước. Tổng số tiền
BHTGVN đã chi trả là 26.778 triệu đồng; số người được chi trả: 1.793 người.
Trong tổng số 6 Chi nhánh BHTG khu vực thì có 5/6 Chi nhánh có tổ chức
tham gia BHTG bị đổ vỡ đã được BHTGVN thực hiện chi trả 4. Việc chi trả
tiền bảo hiểm đã thể hiện được vai trò của BHTG Việt Nam trong việc bảo vệ
người gửi tiền, tạo lập niềm tin của người dân, ngăn ngừa ảnh hưởng đổ vỡ
dây chuyền trong hệ thống ngân hàng, nhất là trong tình hình khủng hoảng tài
chính ở một số nền kinh tế lớn hiện nay.

1.2

Cơ sở pháp lý:

1.2.1 Quá trình hình thành:
4

Theo số liệu công bố tại Tạp chí thông tin BHTGVN Chuyên san (số 27+28)/2014-tr.71

13



Cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam và
sự ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật
Các tổ chức tín dụng năm 1997 “Tổ chức tín dụng có trách nhiệm tham gia tổ
chức bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền gửi; mức bảo toàn hoặc bảo hiểm do Chính
phủ quy định”.
Để triển khai qui định này, kể từ năm 1999 Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành hàng loạt các văn
bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạt động Bảo hiểm
tiền gửi phát triển. Luật Bảo hiểm tiền gửi được ban hành xuất phát từ sự cần
thiết phải hoàn thiện hơn nữa các quy định về nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi;
nâng cao giá trị pháp lý của các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và
bảo đảm cho các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi được điều chỉnh
bằng văn bản Luật. Bên cạnh đó, Luật Bảo hiểm tiền gửi được thông qua sẽ
xác định rõ vị trí của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nhằm tránh chồng
chéo nhiệm vụ với các cơ quan khác; xác định rõ cơ quan quản lý nhà nước
và nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi để hoạt động bảo hiểm
tiền gửi đạt hiệu quả cao hơn.
Luật Bảo hiểm tiền gửi được ban hành tạo thành chỉnh thể thống nhất,
đồng bộ với các Luật có liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng đã được
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trong thời gian vừa qua như Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Luật Doanh
nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005, Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2010.
1.2.2 Các quy định cơ bản của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi:
1.2.2.1

Đối tượng tham gia bảo hiềm tiền gửi:

Đối tượng tham gia BHTG bao gồm: tổ chức BHTG, tổ chức tham gia
BHTG, người được BHTG.
Khoản 3, Điều 4, Luật BHTG năm 2012 quy định, Tổ chức tham gia

bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được nhận tiền gửi của cá nhân, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng

14


hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Theo khoản 4, Điều 4, Luật BHTG năm 2012 định nghĩa Tổ chức bảo
hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành
lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm
tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo
đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tài chính vi mô phải tham gia BHTG đối với tiền gửi của cá
nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền
gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô.
Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Người gửi tiền không phải làm thủ tục đăng ký mua BHTG và không
phải nộp phí BHTG.
1.2.2.2

Tiền gửi được bảo hiểm và không được bảo hiểm:

Để khắc phục những bất cập của quy định pháp luật về chủ thể được
bảo hiểm tiền gửi, Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định chỉ bảo hiểm tiền gửi
của người gửi tiền là cá nhân mà không bảo hiểm cho tiền gửi của hộ gia
đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Mục tiêu của
bảo hiểm tiền gửi là bảo vệ những người gửi tiền nhỏ lẻ, thiếu thông tin. Do

đó, Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định chủ thể được bảo hiểm tiền gửi là cá
nhân cụ thể : Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá
nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi là ngoại tệ thì
không được bảo hiểm.
Mức sở hữu vốn tại các tổ chức tín dụng của cá nhân không được
BHTG giảm từ 10% (Nghị định 89/1999/NĐ-CP) xuống 5%. Điều chỉnh này
phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội cũng như sự thay đổi trong quy mô vốn
của các tổ chức tín dụng hiện nay.
15


×