Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

SKKN ỨNG DỤNG bản đồ tư DUY vào dạy học TOÁN ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.7 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Tam Phước

Mã số:……………..
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Người thực hiện:

NGUYỄN TRUNG DŨNG

Lĩnh vực nghiên cứu:
-Quản lý giáo dục:
-Phương pháp dạy học bộ môn : Toán học
-Lĩnh vực khác:
Có đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2012- 2013






Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNGVỀ CÁ NHÂN:


1. Họ và tên : NGUYỄN TRUNG DŨNG
2. Ngày tháng năm sinh: 06 tháng 06 năm 1977
3. Giới tính :
NAM
4. Địa chỉ : 29 – Tổ 6 - ấp Long Đức 1- xã Tam Phước
– Thành phố Biên Hoà - Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại:
CQ: 0613.511420;
ĐTDĐ:0985927877.
Email :
6. Chức vụ:
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Tam Phước
- TP. Biên Hoà- Tỉnh Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị cao nhất: Thạc sỹ.
- Chuyên ngành đào tạo: Toán ứng dụng.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Số năm kinh nghiệm : 13
- Các SKKN đã thực hiện:
 Năm 2005: “Ứng dụng phần mềm Cabri vào giảng dạy hình học ”SKKN dự thi giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh năm học 2005-2006.
 Năm 2010: LVTN thạc sỹ : “Các phương pháp Toán xây dựng ma
trận Hadamard đến cấp 1000” - Một phần trong nội dung nghiên cứu
của nhóm SAM, nghiên cứu về đại số dùng trong thống kê, có các thành
viên gồm một số giảng viên, học viên cao học của trường Đại học khoa
học tự nhiên TP.HCM và trường Đại học Bách khoa TP.HCM giai
đoạn 2007-2010.

1



Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC TOÁN Ở
TRƯỜNG THPT

A) ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Thực tiễn dạy học ở bộ môn Toán tại trường THPT Tam Phước tôi nhận thấy
có một thực trạng sau : Số đông học sinh hay nhầm lẫn giữa các kiến thức, hầu
hết chưa có hứng thú học tập, chỉ đối phó với từng bài kiểm tra sau đó lại quên
ngay, đến khi cần tổng hợp kiến thức thì đã quên hoặc nhớ không đầy đủ dẫn
đến gặp rất nhiều khó khăn khi ôn tập, không thể liên kết được các kiến thức,
… làm cho kết quả đạt được trong các kì thi chưa như mong đợi.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU SKKN
Để em học sinh trong nhà trường có thêm một sự lựa chọn về cách học, tiếp
nhận, tổng hợp thông tin và hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp dạy và
học do Bộ giáo dục-đào tạo phát động, tôi mạnh dạn viết đề tài này để đưa ra một
số gợi ý ban đầu giúp học sinh và giáo viên làm quen với việc sử dụng BĐTD vào
dạy học môn Toán ở trường Trung học phổ thông .
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU-PHẠM VI,KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học mà hiệu quả đã được chứng minh ([1], [2],
[3], [4],[5],[6],[7],[8]).
- Thực nghiệm giảng dạy trên các lớp được phân công trong trường THPT Tam
Phước.
Phạm vi nghiên cứu, thực nghiệm: Đề tài này chỉ mới áp dụng cho việc dạy
học môn Toán trong trường THPT Tam Phước, đã thực nghiệm trên 6 lớp (gồm

3 lớp 10 ban tự nhiên, 2 lớp 12 ban tự nhiên, 1 lớp 12 ban cơ bản) trong hai
năm học 2011-2012 và 2012-2013.

2


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

B) GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay nếu
không có cách học tập, tiếp thu thông tin hiệu quả để sử dụng, phát triển thì chúng
ta sẽ lạc hậu so với sự tiến bộ của thế giới.
Một điều rất đáng chú ý là hiện nay hầu hết học sinh có xu hướng nghe nhìn
rất nhiều do sự phát triển bùng nổ của . Với những học sinh này thì một giản đồ
hoặc sơ đồ sẽ có tác dụng hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng lời (đây
là kết quả công trình nghiên cứu khoa học nổi tiếng của Tony Buzan – một chuyên
gia hàng đầu thế giới về não bộ).
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy phương pháp dạy và học
bằng bản đồ tư duy (mind map) có nhiều lợi điểm và đạt hiệu quả rõ rệt. Tuy
nhiên, hiện tại một số giáo viên và học sinh trong nhà trường còn gặp khó khăn
trong việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp với việc thiết kế và sử dụng bản đồ
tư duy (BĐTD).
II. THỰC TRẠNG
1.Thuận lợi:
- Ngoài sách giáo khoa Toán còn có nhiều sách hướng dẫn như: Sách bài
tập, Sách tham khảo, Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, và rất
nhiều nguồn tham khảo đáng tin cậy khác.

- Hầu hết học sinh đều ham học, ham hiểu biết, thích ứng dụng cái mới.
- Đội ngũ giáo viên trong tổ đều đạt chuẩn và trên chuẩn, kiến thức chuyên
môn vững vàng, có tinh thần và ý thức học hỏi tốt
2. Khó khăn:
- Sách hướng dẫn học toán tuy nhiều nhưng việc trình bày, dẫn dắt có hệ
thống chưa cuốn hút nên chỉ có một số ít học sinh khá giỏi chịu nghiên
cứu đọc, tìm hiểu thêm.
- Cách học đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn chậm so với sự tiến bộ của
các nước tiên tiến trên thế giới.
- Cách học, đánh giá cũ quá quen thuộc với học sinh. Nhiều em có động cơ học
tập không chính đáng (vì nhiều lí do) dần đến việc xem nhẹ kiến thức cơ bản,
không cần hiểu sâu sắc, mà chỉ cần điểm cao bằng mọi cách.

3


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
1. Khái quát về bản đồ tư duy: (tham khảo ở [1],[4 ])
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, giản đồ ý…
là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa
một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng
thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây
là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, cùng
một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một
cách riêng. Do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của
mỗi người.

BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến
thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học
kì... và giúp lập kế hoạch công việc.
Với mỗi BĐTD ta có thể xem như là một tác phẩm nghệ thuật, thông qua nó
giáo viên biết được năng lực tư duy, khả năng hội họa, hiểu biết của học sinh về
các lĩnh vực (môn học) khác có liên quan. Đồng thời có thể nắm bắt phần nào
tâm lí của các em.
 Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, quy nạp tất cả những ý tưởng
của người học, được xây dựng bằng một lược đồ phân nhánh. Các ý tưởng
này được xâu chuỗi hoặc loại bỏ theo một quy luật tuyến tính và phi tuyến
tính để nội dung đã được xây dựng sẽ được ghi nhớ chi tiết dễ dàng và
nhanh chóng.
 Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi
đưa thông tin ra ngoài bộ não, là một phương tiện mạnh để tận dụng
khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Nó có thể dùng như một cách để
ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một
dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy vi tính, ngoài khả năng
ghi nhớ kiểu tuyến tính (một chiều) thì bộ não còn có khả năng liên lạc,
liên hệ các dữ kiện với nhau và ghi nhận chi tiết thông tin theo đa chiều.

4


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

 Là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa
của nó là “sắp xếp” ý nghĩ của bạn, nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng

BĐTD, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối
tượng được liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ
liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng
chữ viết để mô tả, BĐTD sẽ phơi bày cấu trúc một đối tượng bằng
hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra "dạng thức" của đối tượng, sự quan hệ
tương hỗ giữa các khái niệm liên quan và
cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong
của một vấn đề lớn.
 BĐTD đơn giản hóa cho việc nhớ các dạng
câu hỏi: Ai? (WHO) ; cái gì? (WHAT); thế
nào? (HOW); tại sao? (WHY); ở đâu?
(WHERE) ; khi nào? (WHEN);… Đây
thường là những thông tin cần biết khi giải
quyết một vấn đề.
2. Cách thiết kế bản đồ tư duy (tham khảo ở [1],[2],[3],[4 ])
Khi xây dựng một BĐTD cần tuân theo các bước sau:
Bước 0. Chuẩn bị:
 Nghiên cứu nội dung bài, tổng kết thông tin để rút ra trọng tâm
 Hợp nhất thông tin từ các nguồn khác nhau, liên hệ với kiến thức cũ.
 Ghi nhớ chi tiết cấu trúc đối tượng hay sự kiện mà chúng chứa các mối liên
hệ phức tạp hay chằng chéo.
Bước 1. Xây dựng BĐTD, tiến hành như sau:
 Trình bày thông tin để chỉ ra cấu trúc của toàn bộ đối tượng .
 Thu gọn sự mô tả của mỗi ý, mỗi khái niệm thành một từ (hay từ kép).
 Đảm bảo rằng toàn bộ ý của BĐTD có thể "nhìn thấy" và nhớ bởi trí nhớ
hình ảnh.
Bước 3. Hoàn thiện BĐTD
 Điều chỉnh, bổ sung nội dung
 Tạo các mối liên hệ phi tuyến
 Thuyết minh lại BĐTD xem đã rõ ràng, đầy đủ nội dung chưa…

Với những lưu ý:
 Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp bạn sử
dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp
chúng ta tập trung được vào chủ đề chính.
5


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

 Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.
 NỐI các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến
nhánh cấp hai,…. bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình
ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối
các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ
não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng.
 Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ
 Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu
sắc,…).
 Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất
nhiều
 Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm
3. Tổ chức dạy học với Bản đồ tư duy:(tham khảo ở [1],[2],[5],[6],[7],[8])
Bản đồ tư duy có thể được dùng trong dạy-học kiến thức mới, trong ôn tập
củng cố và hệ thống hóa kiến thức, và cũng có thể được sử dụng nhằm giúp học

sinh khá giỏi phát huy năng lực sáng tạo. Các hoạt động dưới đây chỉ là một gợi
ý cho tiến trình dạy học theo thời gian bằng BĐTD. Tùy đối tượng học sinh,
giáo viên có thể kết hợp với các phương pháp khác để đạt hiệu quả cao.
Hoạt động 1: Học sinh lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
Một nhóm có thể làm việc chung và lập nên một BĐTD theo các bước sau:
- Mỗi cá nhân vẽ các giản đồ về những gì đã biết được về đối tượng
- Kết hợp với các cá nhân để thành lập BĐTD chung về các yếu tố đã biết
- Kết hợp và tái tạo BĐTD của cả nhóm, vẽ vào Bảng phụ của nhóm hoặc trình
bày trên bảng trong lớp.
Theo tôi, ý thứ nhất của hoạt động này nên giao cho học sinh chuẩn bị từ tiết học
trước, khi đó sẽ có nhiều thời gian thảo luận trên lớp hơn.
Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về
BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động này sẽ giúp học sinh tự tin hơn và sẽ nhớ lâu hơn. Những học sinh khác
lắng nghe, đặt các câu chất vấn hoặc góp ý. Giúp các em quen với không khí của
một buổi seminar hơn là một buổi học căng thẳng như thường gặp.
Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức
của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD, từ
đó dẫn dắt các em tiếp thu trọn vẹn kiến thức của bài học.

6


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

Sử dụng tư duy logic khi cần thiết, đặc biệt là trong môn Toán, ta không thể chỉ
học thuộc lòng tất cả kiến thức. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông tin nào
là số liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy luận

nhờ tư duy logic. Hãy dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức
mới bằng phương pháp tư duy tích cực.
Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một
BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết
minh về kiến thức đó.
Lưu ý: - BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung
một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về
đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).
Dưới đây là một số BĐTD mà tôi đã cho các em thực hiện:
BĐTD 1: Xây dựng BĐTD cho bài học: ĐƯỜNG ELÍP (SGK hình học lớp 10 NC)

7


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

BĐTD này có sự sáng tạo về cách trình bày, điểm yếu là em học sinh này ghi quá
nhiều chữ, chưa có sự cô đọng, tóm tắt kiến thức.
BĐTD 2: Tóm tắt một số dạng bài toán về phương trình mặt phẳng trong không
gian Oxyz.
dưới đây là một BĐTD do em Nguyễn Văn Lành là học sinh lớp 12A4 lập ra (hiện
em đang là sinh viên khoa CNTT, Đại học Bách khoa TP.HCM) :

MỘT SỐ
DẠNG TOÁN
VỀ PT MẶT
PHẲNG


BĐTD 3. Lập sơ đồ tư duy để lên kế hoạch giải quyết bài toán thống kê : “Điều
tra về ảnh hưởng của gia đình và xã hội đến học lực và hạnh kiểm của học sinh ở
trường THPT Tam Phước.”
Đây là một bài tập khá thú vị mà tôi đã cho các em học sinh lớp 10A1, 10A2
thực hiện sau kì thi học kì 2 năm học 2012-2013. Mục đích chính là giúp các em
vừa củng cố kiến thức về thống kê được học, vừa vận dụng được vào thực tế ngay
chính môi trường mà mình đang học tâp. Các em rất hào hứng tham gia và thấy
8


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

được việc làm khoa học thống kê rất có ý nghĩa. Kết quả thu được đánh giá khá
chính xác thực trạng học tập và hạnh kiểm của các em. Tôi sẽ dành nội dung này
cho chuyên đề năm sau.
Đây là BĐTD kế hoạch thực hiện công việc của các em:

BĐTD 4. Lập sơ đồ phân tích, giải bài toán số học: “Chứng minh rằng không có
giá trị nào của số nguyên a để a 2  1 chia hết cho 3”.
a  3q  a 2  1   9q 2  1 mod 3  1

Số
nguyên a

a  3q  1  a 2  1   3(3q 2  2q)  2  mod 3  2
a  3q  2  a 2  1   3(3q 2  4q  1)  2  mod 3  1

Số học là một nội dung thường gặp trong các kì thi học sinh giỏi Toán, MTCT.

Tuy nhiên đây là nội dung mà học sinh các trường không chuyên thường gặp khó
khăn.
9


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

Trong thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi năm học vừa qua tôi đã thử nghiệm
phương pháp dạy và giải các bài toán số học này bằng BĐTD, tôi thấy rằng các em
tiếp thu tốt hơn, tránh được các thiếu sót, nhầm lẫn như: xét thiếu các khả năng,
nhớ các tính chất số học không chính xác,…
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC BAN ĐẦU VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Kết quả:
Qua thực nghiệm dạy học bằng BĐTD một thời gian khoảng gần 2 năm, tôi
nhận thấy rằng sử dụng BĐTD trong dạy học bước đầu có những kết quả khả quan.
Số đông học sinh đã học tập một cách chủ động, tích cực hơn và huy động được tất
cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Cách học này còn phát triển
được năng lực riêng của từng học sinh (mỗi học sinh có cách trình bày BĐTD khác
nhau đối với cùng một nội dung-dấu ấn riêng của mỗi cá nhân), không chỉ về trí
tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học
trước đó để chọn lọc các ý để ghi), mà còn thể hiện khả năng hội họa (hình thức
trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), khả năng vận dụng kiến thức được
học qua sách vở vào cuộc sống.
Dưới đây là mẫu phiếu thăm dò ý kiến học sinh các lớp tôi dạy về BĐTD:
 Đối tượng được lấy ý kiến :
Toàn thể học sinh các lớp 10A1, 12A3, 12A4 năm học 2011-2012.
Lớp 10A1, 10A2, 12A9 năm học 2012-2013.

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
 Người được lấy ý kiến: .............................................. Lớp: ..................
 Thời gian thực hiện: ….. /…/20.…
Câu
I
II

III

IV

V

Nội dung: so với cách học cũ
BĐTD của bài học giúp ta hệ thống
bài tốt hơn, giảm bớt ghi chép
BĐTD của bài học giúp dễ nhớ nội
dung bài học và nhớ lâu hơn
BĐTD giúp thấy được mối liên hệ
giữa các nội dung, phục vụ tốt cho
việc suy luận, phân tích, tổng hợp
và mở rộng các kiến thức.
BĐTD yêu cầu người học phải tích
cực trong suy nghĩ và hoạt động
sáng tạo hơn
BĐTD giúp ta chủ động hơn, tự tin
hơn và sáng tạo hơn trong cách
học, nắm bắt và sử dụng thông tin.

Ý kiến


Góp ý bổ
sung

Đồng ý
Không đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
Đồng ý







Không đồng ý



Đồng ý
Không đồng ý




Đồng ý
Không đồng ý





10


Năm học 2012-2013

Khi chưa hướng dẫn chuyên đề này:
tỷ lệ học sinh hứng thú và
Tỷ lệ học sinh
chủ động chuẩn bị, tiếp
còn lúng túng khi
thu tốt kiến thức bài học
tiếp thu kiến thức
phức tạp
40%
45%
Sau khi hướng dẫn chuyên đề :
tỷ lệ học sinh hứng thú và
Tỷ lệ học sinh
chủ động chuẩn bị, tiếp
còn lúng túng khi
thu tốt kiến thức bài học
tiếp thu kiến thức
phức tạp
65%
30%

THPT Tam Phước


tỷ lệ học sinh
không tiếp thu ngay được kiến
thức bài học
15%
tỷ lệ học sinh
không tiếp thu ngay được kiến
thức bài học
5%

Kết quả thăm dò: hầu hết học sinh đều thích thú với việc sử dụng BĐTD trong học
tập. Các đã em có ý thức soạn bài, chuẩn bị bài trước, bước đầu một số em đã xây
dựng được BĐTD cho một số bài học trong SGK.
Đánh giá :
 BĐTD đã giúp cải thiện rõ rệt ý thức học tập, tính tích cực chủ động
trong tư duy của học sinh. Làm tiết học sinh động hơn, học sinh tiếp
thu kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
 BĐTD một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được trong
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có
thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ, bảng phấn… bằng cách sử
dụng bút chì màu, phấn màu, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên
phần mềm BĐTD.
2. Các đề xuất:
- Do mới áp dụng nên còn nhiều khó khăn khi triển khai và nhân rộng : do học
sinh và giáo viên quá quen với cách học, cách dạy, ghi chép, kiểm tra, đánh
giá cũ. Vì vậy, tôi đề nghị việc chuyển sang sử dụng BĐTD cần phải thực hiện
theo từng giai đoạn, đi đầu là đội ngũ giáo viên.
 Giai đoạn 1: Là giai đoạn chuẩn bị. Cả giáo viên và học sinh sẽ tìm hiểu
về BĐTD để thấy được ý nghĩa, vai trò của BĐTD .
 Giai đoạn 2: Thực nghiệm dạy học trên một số đối tượng học sinh (lớp
cơ bản, lớp nâng cao). Tổng hợp các nguồn thông tin từ: bài kiểm tra

kiến thức, lấy ý kiến học sinh và giáo viên, so sánh với hiệu quả của các
phương pháp cũ, từ đó rút ra nhận xét đánh giá, có thể điều chỉnh lại
hoặc phối hợp các phương pháp để đạt hiệu quả cao nhất.
 Giai đoạn 3: Triển khai rộng rãi trong toàn trường.
- Cần xây dựng một hệ thống bài tập và phương pháp giảng dạy phù hợp giúp
học sinh thích chứ không phải “sợ” toán, học toán một cách hứng thú nhẹ
11


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

nhàng và phát triển tư duy logic, sáng tạo. Xây dựng thư viện các bài học bằng
bản đồ tư duy.
- Bên cạnh sự động viên, hỗ trợ học sinh , giáo viên cũng phải luôn yêu cầu các
em phải phấn đấu hết mình trong học tập và có các hình thức khen thưởng,
khích lệ tương xứng : trưng bày các bài đặc sắc trong lớp, trên bảng tin…
- Cuối cùng, phương pháp BĐTD không thể mang lại hiệu quả nếu không được
các em học sinh, đội ngũ giáo viên và Ban giám hiệu nhà trường ủng hộ, hợp
tác và tạo điều kiện cho ứng dụng rộng rãi không chỉ trong dạy-học môn Toán
mà cho cả các môn học khác.
IV. KẾT LUẬN
Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch
lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống,
khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như
vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH.
Do thời gian và phạm vi nghiên cứu hạn chế, đồng thời khả năng và trình độ có
hạn nên đề tài này không thể tránh khỏi những khuyết điểm. Rất mong nhận được
sự góp ý của quí Thầy Cô và bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Biên hòa ngày 18 tháng 5 năm 2013

12


Năm học 2012-2013

THPT Tam Phước

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thiết kế bản đồ tư duy dạy-học môn toán, TRẦN ĐÌNH CHÂU-ĐẶNG THỊ
THU THỦY, Nhà xuất bản giáo dục Việt nam, năm 2011.
2. Tổng hợp các bài viết từ Internet.
3. USE YOUR HEAD, Tony Buzan, GUILD PUBLISHING LONDON, 1984.
4. HOW TO MIND MAP, Tony Buzan, Bản dịch của Công ty sách
ALPHABOOKS.
5. Sách giáo khoa Đại số 10 (cơ bản , nâng cao), Nhà xuất bản giáo dục, năm
2008.
6. Sách bài tập Đại số 10 (CB, NC), Nhà xuất bản giáo dục, năm 2008.
7. Sách giáo khoa Hình học 10 (cơ bản , nâng cao), Nhà xuất bản giáo dục,
năm 2008.
8. Sách bài tập Hình học 10 (CB, NC), Nhà xuất bản giáo dục, năm 2008.
9. Sách giáo khoa Giải Tích 12 (cơ bản , nâng cao), Nhà xuất bản giáo dục,
năm 2008.
10. Sách giáo khoa Hình học 12 (CB, NC), Nhà xuất bản giáo dục, năm 2008.

13


Năm học 2012-2013


THPT Tam Phước
BM04-NXĐGSKKN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ GDĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị : THPT TAM PHƯỚC

Biên hòa , ngày 22 tháng 5 năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC TOÁN
Ở TRƯỜNG THPT
Họ và tên tác giả: NGUYỄN TRUNG DŨNG Đơn vị (Tổ): TOÁN – TIN HỌC
Lĩnh vực:
Quản lí giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: ........................... 

Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: .................................................. 


1. Tính mới


-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có



2. Hiệu quả
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng
-

Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:

Tốt 
Khá 
Đạt 

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

TRẦN THỊ THANH HƯƠNG

14



×