Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Thực trạng và giải pháp đầu tư vốn phát triển nông nghiệp ở huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 118 trang )

Trờng đại học nông nghiệp hà nội

Khoa kinh tế & pTNT
------- -------

Khoá luận tốt nghiệp
Thực trạng và giải pháp đầu t vốn phát
triển nông nghiệp ở huyện Yên khánh,
tỉnh ninh bình

Tên sinh viên
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Niên khoá
Giảng viên hớng dẫn

:
:
:
:
:

Vũ Thị Phợng
Kinh tế nông nghiệp
KTA K51
2006 2010
TS. Đinh Văn Đãn

Hà Nội 2010



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp: “Thực trạng và giải pháp đầu
tư vốn phát triển nông nghiệp ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” là đề tài
nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2010
Tác giả khóa luận

Vũ Thị Phượng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp với đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đầu tư vốn phát triển nông nghiệp ở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình”
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, dạy bảo và
định hướng cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đinh Văn Đãn – Bộ
môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Yên Khánh, ban lãnh đạo các cấp,
các phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh tế đóng
trên địa bàn và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết
và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu địa bàn.

Tôi đặc biệt cảm ơn chú Vũ Văn Toan (trưởng phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn), cô Đinh Thị Nguyệt (chuyên viên phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Vũ Thị Phượng

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khóa luận đi sâu nghiên cứu tình hình đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp
của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Hướng nghiên cứu chính của khóa luận là
tập trung tìm hiểu thực trạng đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp của huyện, từ
thực trạng đó đưa ra những giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn
cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Để bước vào nghiên cứu thực tế, tác giả đã tìm hiểu và góp phần hệ thống cơ
sở lý luận về đầu tư và đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp huyện. Trong đó, các
khái niệm được tìm hiểu qua nhiều góc độ, cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên
cứu trước đây. Khóa luận bước đầu khái quát các khái niệm về đầu tư vốn, đầu tư
vốn trong nông nghiệp, khái niệm về vốn đầu tư. Đồng thời, khóa luận cũng nêu
lên các quan điểm về đầu tư vốn cho nông nghiệp, phân loại, vai trò của đầu tư đối
với phát triển nông nghiệp và một số kinh nghiệm đầu tư vốn cho phát triển nông
nghiệp của các nước trên thế giới.
Trong quá trình tiến hành, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả

và phương pháp SWOT làm phương pháp trung tâm cho nghiên cứu. Phương pháp
thống kê mô tả dùng để mô tả tình hình đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp của
huyện dưới góc độ nguồn vốn đầu tư, kết quả đầu tư và sơ bộ đánh giá hiệu quả
kinh tế của nguồn đầu tư vốn trên địa bàn huyện. Phương pháp SWOT dùng trong
nghiên cứu từ thực trạng để đề tài có cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm thu hút và
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp của địa phương.
Qua nghiên cứu thực tế, thực trạng đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp
huyện Yên Khánh, Ninh Bình có những đặc điểm sau: Đầu tư vốn cho phát triển
nông nghiệp của huyện tăng dần về quy mô vốn trong giai đoạn 2005-2009 song
giảm dần về tỷ trọng. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu trên địa bàn huyện vẫn là nguồn
đầu tư từ hộ gia đình, tiếp đó là nguồn đầu tư từ các tổ chức tín dụng chính thống.
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần về tỷ trọng. Cơ cấu
đầu tư tập trung chủ yếu cho ngành trồng trọt. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu được chú
trọng thời gian qua là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng. Vấn đề đầu

iii


tư cho khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, khuyến nông, …còn chiếm tỷ trọng rất
thấp. Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp còn rất thấp, biến
động không đều qua các năm, phụ thuộc nhiều vào biến động thời tiết và khó ước
đoán, tỷ suất sinh lời thấp và đầu tư trong một thời gian dài mới cho hiệu quả. Tuy
nhiên, tồn tại cơ bản trong đầu tư vốn phát triển nông nghiệp của huyện là tỷ trọng
vốn đầu tư thấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý, manh mún, dàn trải trong sử
dụng vốn đầu tư, việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước về việc
thu hút đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập.
Khóa luận cũng nêu lên được, quan điểm, mục tiêu, nhu cầu vốn phát triển
nông nghiệp của huyện trong giai đoạn 2010 – 2020. Và để khắc phục được những
tồn tại và phát huy điểm mạnh, tận dụng được các cơ hội trong đầu tư vốn phát
triển nông của huyện, khóa luận nêu lên những giải pháp nhằm thu hút và nâng cao

hiệu quả đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp: tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ NSNN,
hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách về đầu tư vốn trong nông nghiệp, đổi mới cơ
cấu vốn đầu tư, hoàn thiện phương pháp đầu tư trong nông nghiệp, tăng cường đầu
tư cho con người và đào tạo cán bộ nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh việc tích tụ
ruộng đất tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài chủ yếu dừng lại ở mô tả thực
trạng và những đánh giá định tính về đầu tư vốn phát triển nông nghiệp trong nền
kinh tế huyện, hướng nghiên cứu mở ra với khóa luận là đi sâu đánh giá các dự án,
chương trình đầu tư trong nông nghiệp theo dòng dự án, nếu có thể sẽ sử dụng
phương pháp đánh giá dự án theo dòng thời gian để định lượng chất lượng chương
trình đầu tư. Đồng thời, đi sâu tìm hiểu chi tiết vào một số chương trình đầu tư cho
nông nghiệp trên địa bàn huyện ví dụ như chương trình tín dụng ưu đãi cho người
nghèo, chương trình khuyến nông, chương trình đào tạo nghề, hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi… Bên cạnh đó, nếu phát triển mở rộng, người nghiên cứu có thể
nghiên cứu sâu về “nông thôn mới“ theo đề án phát triển nông nghiệp của huyện
trong giai đoạn 2010 – 2020. Trong đó, các dự án đầu tư cho nông nghiệp được mở
rộng cả về qui mô và chất lượng với những tiêu chí mới nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư vốn cho nông nghiệp và cải thiện tình hình nông nghiệp trên địa bàn huyện.

iv


MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................x
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….100
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………….103

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Yên Khánh.......................................................33
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Khánh...........................................35
Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng huyện Yên Khánh..........................................................................37
Bảng 3.4 Tình hình sản xuất lúa và một số loại cây công nghiệp, cây ăn quả huyện Yên
Khánh giai đoạn 2005- 2009................................................................................................38
Bảng 3.5 Tình hình phát triển một số loại gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện Yên Khánh
giai đoạn 2005 – 2009..........................................................................................................39
Bảng 3.6 Giá trị sản xuất thủy sản trên địa bàn huyện Yên Khánh (tính theo giá hiện hành)
..............................................................................................................................................40
Bảng 4.1 Tình hình đầu tư cho nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Khánh giai đoạn 20052009......................................................................................................................................50
Bảng 4.2 Đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2009............52
Bảng 4.3 Vốn đầu tư cho nông nghiệp từ Ngân sách Nhà nước phân theo lĩnh vực nội bộ
ngành nông nghiệp...............................................................................................................53
Bảng 4.4 Vốn đầu tư chia theo các yếu tố phục vụ sản xuất................................................59
Bảng 4.5 Đầu tư của hộ gia đình theo lĩnh vực trong nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn
2005- 2009............................................................................................................................61
Bảng 4.6 Tình hình cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp của các tổ chức tín dụng chính
thống giai đoạn 2005 – 2009................................................................................................63
Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp giai đoạn
2005- 2009............................................................................................................................68
Bảng 4.8 Sự thay đổi trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005-2009........70
Bảng 4.9 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2009................72
Bảng 4.10 Các chỉ tiêu về sản xuất ngành nông nghiệp huyện Yên Khánh đến năm 2020. 82
ơ............................................................................................................................................82
Bảng 4.11 Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp huyện Yên Khánh đến năm 2020. .83

vi



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1 Vốn đầu tư cho nông nghiệp trong tổng vốn đầu tư giai đoạn 2005 - 2009........50
Đồ thị 4.2 Tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp từ NSNN phân theo nội bộ ngành năm
2009......................................................................................................................................54
Đồ thị 4.3 Tỷ trọng vốn đầu tư từ NSNNchia theo các yếu tố phục vụ sản xuất năm 2009 56
Đồ thị 4.4 Tỷ trọng đầu tư của hộ gia đình trong nội bộ ngành nông nghiệp năm 2009.....62
..............................................................................................................................................64
Đồ thị 4.5 Tình hình cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp của các tổ chức chính thống
giai đoạn 2007 – 2009..........................................................................................................64
Đồ thị 4.6 Cơ cấu vốn đầu tư trong nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2020......94

DANH MỤC CÁC HỘP
HỘP 4.1: Đầu tiên phải xây dựng CSHT vững chắc, hệ thống thủy lợi nội đồng kiên cố.
Đầu tư có trọng điểm............................................................................................................85
HỘP 4.2: Muốn phát triển thì phải có vốn. Nhưng thủ tục vay phức tạp.............................85
HỘP 4.3: Không có tư vấn thì vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì...................85
HỘP 4.4: Luôn phải có vốn đối ứng của dân.......................................................................86
HỘP 4.5: Phải đẩy mạnh việc tích tụ đất, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nông nghiệp.86

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

BQ


Bình quân

CC

Cơ cấu

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã


KT – XH

Kinh tế - Xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN

Nông nghiệp

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNNO&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

SL

Số lượng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TC – KH

Tài chính - kế hoạch

TSCĐ

Tài sản cố định

TTLL

Thông tin liên lạc


Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân

viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay, công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước là đòi hỏi tất yếu của các quốc gia đang phát triển trên thế giới và
phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh và ổn định là không thể thiếu được. Việt
Nam là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn và nghề
nghiệp chủ yếu là làm nông nghiệp vì thế nông nghiệp có vai trò rất quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân, trước hết là nông nghiệp sản xuất và cung cấp các yếu tố
tối cần thiết cho xã hội loài người tồn tại và phát triển, cung cấp ngoại tệ thông qua
xuất khẩu, là thị trường tiêu thụ tư liệu sản xuất và tiêu dùng. Nông nghiệp có vai
trò to lớn và là cơ sở trong sự bền vững của môi trường. Những sản phẩm của
ngành nông nghiệp dù cho trình độ khoa học – công nghệ phát triển như hiện nay
cũng không thể có ngành nào thay thế được. Các sản phẩm nông nghiệp như lương
thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của con người và sự phát triển kinh tế xã hội cũng như vấn đề về an ninh lương thực
và ổn định chính trị của mỗi quốc gia. Do đó để tiến hành công nghiệp hóa- hiện đại
hóa thành công trước tiên chúng ta phải đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm
tức có một nền nông nghiệp phát triển.

Kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra yêu cầu là
phải đầu tư cho sản xuất nông nghiệp một cách tương xứng với tiềm năng và vai trò
của nó nhằm đáp ứng trước hết cho tự bản thân sự phát triển của ngành kinh tế nông
nghiệp, cho sự phát triển của các ngành khác và cho toàn bộ nền kinh tế. Chính đầu
tư là nhân tố quyết định những sự biến đổi vượt bậc của ngành nông nghiệp. Nó
chính là đòn bẩy, là động lực cho sự phát triển.
Yên Khánh là một huyện thuộc vùng Đồng bằng Bắc Bộ, có điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội rất thuận lợi lại nhận được nhiều sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước nên có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói
riêng. Trong những năm gần đây, Yên Khánh đã xây dựng chiến lược phát triển dài
hạn cho ngành nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả những lợi thế của mình và
cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Song trên thực tế, Yên Khánh cũng
đang phải đương đầu những thách thức lớn trong công cuộc hội nhập và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp Yên Khánh cần phải được quan tâm đúng mức để

1


khai thác được tiềm năng và cơ hội vượt qua những thử thách để đóng góp vào sự
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và giải pháp đầu tư vốn phát triển nông nghiệp ở huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Muc tiêu chung
Phân tích thực trạng đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp ở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và nâng cao
hiệu quả đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư, đầu tư vốn cho phát
triển nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng đầu tư vốn phát triển nông nghiệp ở huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình trong thời gian 5 năm từ năm 2005 đến năm 2009.
- Đề xuất giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho phát triển
nông nghiệp ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình trong thời gian sắp tới.
1.3 Đối tương, phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề kinh tế liên quan đến đầu tư vốn cho
phát triển nông nghiệp ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Chủ thể nghiên cứu: đầu tư vốn, hoạt động đầu tư vốn trong nông nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu những vấn đề về kinh tế đầu tư vốn phát triển
nông nghiệp ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình từ đó đề xuất một số giải pháp cho
đầu tư vốn phát triển nông nghiệp ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Về không gian: đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập qua 5 năm từ 2005- 2009.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn năm 2010 để đánh giá thực trạng và dự
kiến, dự báo số liệu đến năm 2020 trong định hướng và giải pháp.
+ Thời gian thực tập từ 01/2010 đến 04/2010.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm

2.1.1.1 Khái niệm về đầu tư vốn
Có rất nhiều khái niệm về đầu tư:
Xét trên góc độ tiêu dùng: đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để
thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
Xét trên góc độ tài chính: đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ
đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Khái niệm trình bày ở trên về đầu tư được xem xét ở hai khía cạnh khác
nhau, do vậy rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó. Chính vì vậy, các
nhà kinh tế học đã đưa ra khái niệm chung nhất về đầu tư:
Đầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để
đạt được các kết quả đó. Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên
thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học,…) tài sản trí tuệ
(trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật,…) và nguồn nhân lực
có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Tất cả những hoạt động (chi tiền xây dựng đường xá, cầu cống, mua bán các loại
giống cây, mua nguyên vật liệu, chi trả lương cho công nhân, gửi tiền tiết kiệm,…)
nhằm thu về lợi ích nào đó (về tài chính, cơ sở vật chất, trí tuệ,…) trong tương lai
lớn hơn những chi phí đã bỏ ra đều được gọi là đầu tư.
Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư vốn bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại (vốn), nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó.
Đầu tư vốn trong nông nghiệp là một trong những bộ phận của đầu tư nói
chung thông qua việc sử dụng vốn vào nông nghiệp nhằm tăng năng lực sản xuất
của ngành nông nghiệp.

3



2.1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tư trong nông nghiệp
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung và đối với sản
xuất nông nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi lưu
thông và trở về với sản xuất.
C.Mác đã khẳng định: “Như vậy vốn là giá trị ứng ra lúc ban đầu không
những được bảo toàn trong lưu thông mà còn thay đổi đại lượng của nó, còn cộng
thêm một giá trị thặng dư, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy biến nó
thành tư bản”. (C.Mác và Ăngghen,1994)
C.Mác đã chỉ rõ bản chất và chức năng của tư bản (vốn) trong phát triển kinh
tế. Bản chất của tư bản là giá trị, chức năng của tư bản là sinh lời. Tuy nhiên, để giá
trị trở thành tư bản và tư bản sinh lời phải trải qua sự vận động. Nghĩa là tư bản phải
có mặt trong lưu thông, tham gia vào quá trình sản xuất. Thông qua sự vận động, tư
bản sinh sôi nảy nở và lớn lên không ngừng.
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển, vốn là một yếu tố quan trọng không
thể thiếu được với tất cả các quốc gia đã và đang phát triển. Phạm trù vốn vẫn được các
nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu và tiếp cận nó trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Dưới góc độ tài chính, trong tác phẩm “Chú giải thuật ngữ Kế toán Mỹ”, tác
giả Hồ Văn Mộc và Điêu Quốc Tín cho rằng, vốn là “tổng số tiền biểu hiện nguồn
gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu nhập và lợi
tức”. (Hồ Văn Mộc, Điêu Quốc Tín, 1994)
Dưới góc độ tài sản, trong quyển “Dictionary of Economic” của Penguin
Reference do Phạm Đăng Bình và Nguyễn Văn Lập dịch đưa ra khái niệm “Vốn là
những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng được cái khác tạo
ra”. (Phenguin Reence, 1995).
Ở Việt Nam, trong “Từ điển tiếng Việt” của Viện ngôn ngữ học chỉ ra rằng:
“Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong SXKD, nhằm mục tiêu sinh lợi”. (Viện
ngôn ngữ học, 2000).
Như vậy, vốn sẽ bao gồm bất cứ thứ gì đưa lại một “luồng thu nhập qua thời
gian”, “sự phát triển có thể coi như là một quá trình khái quát của sự tích lũy vốn”.

Những cách tiếp cận trên về vốn đã cho ta thấy rõ tính đa dạng, nhiều vẻ về hình

4


thái tồn tại của vốn. Vốn có thể là tiền hay tài sản được huy động vào SXKD để tạo
ra hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập trong tương lai.
Để hiểu rõ hơn về bản chất của vốn, trên cơ sở đó có biện pháp đúng đắn khi sử
dụng vốn cho đầu tư phát triển, chúng ta cần nhận thức sâu sắc một số vấn đề sau:
Thứ nhất, về hình thái biểu hiện của vốn
- Xét về mặt trừu tượng, vốn là hình thái giá trị.
- Xét về mặt cụ thể, vốn được biểu hiện rất đa dạng, bao gồm: tài sản hữu
hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính.
Tài sản hữu hình là những tài sản tồn tại dưới dạng cụ thể của vật chất. Tài
sản hữu hình bao gồm hai bộ phận: tài sản hữu hình phục vụ trực tiếp cho sản xuất
và tài sản hữu hình phục vụ gián tiếp cho sản xuất. Việc phân loại tài sản hữu hình
cho ta phương pháp luận đúng đắn khi ra quyết định và tìm ra được một cơ cấu đầu
tư vốn hợp lý.
Tài sản vô hình là những tài sản không tồn tại dưới dạng cụ thể của vật chất,
bao gồm những tài sản trí tuệ như: bằng phát minh, sáng chế, bản quyền, thương
hiệu sản phẩm, uy tín kinh doanh, vị trí kinh doanh, chi phí đào tạo nguồn nhân
lực… Nền kinh tế ngày càng phát triển, giá trị tài sản vô hình càng trở nên quan
trọng trong cơ cấu vốn đầu tư. Bởi khi đã huy động được tài sản vô hình vào phát
triển kinh tế, sử dụng chúng hợp lý sẽ đem lại lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận
cho các nhà đầu tư.
Tài sản tài chính bao gồm tiền mặt hay các chứng chỉ có giá (cổ phiếu, trái
phiếu, giấy ghi nợ…), có thể gọi chung là tiền. Tuy nhiên, không phải tất cả tiền
đều là vốn. Tiền là hình thái cụ thể của vốn. Tiền được coi là vốn khi và chỉ khi tiền
đại diện cho một lượng giá trị hàng hóa, dịch vụ hay tài sản nhất định, được ném
vào lưu thông hoặc tham gia trực tiếp vào SXKD để kiếm lời. Bởi vậy tiền được cất

giữ hay dùng trong sinh hoạt hằng ngày không phải là vốn.
Thứ hai, vốn là hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hóa. Muốn phát triển SXKD
đòi hỏi phải có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn đầu tư được coi là cơ sở phát sinh quan hệ
cung- cầu về vốn trên thị trường. Như vậy, vốn hiển nhiên là đối tượng trao đổi, mua

5


bán trên thị trường vốn. Với tư cách là hàng hóa, vốn có hai thuộc tính: giá trị và giá trị
sử dụng, có chủ sở hữu và là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Thứ ba, vốn là hàng hóa đặc biệt
Tính đặc biệt của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ: vốn có khả năng sinh lời. Với
tư cách là hàng hóa, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Đặc
điểm này của vốn không có ở các loại hàng hóa thông thường. Chủ sở hữu vốn sẽ
nhận được một khoản lợi tức (giá bán hay lãi suất quyền sử dụng vốn) khi bán
quyền sử dụng vốn cho người mua (các nhà đầu tư). Nhà đầu tư khi mua quyền sử
dụng vốn phải bỏ ra một khoản gọi là chi phí (giá mua quyền sử dụng vốn) trả cho
chủ sở hữu và nhận về mình quyền sử dụng vốn. Nhờ có sự tách rời giữa quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn làm cho vốn trở nên linh hoạt trong lưu thông và sinh lời.
Thứ tư, vốn có quan hệ mật thiết với thời gian
C.Mác viết: “tiền chỉ được đem nhượng lại với hai điều kiện: một là, nó sẽ
quay trở lại điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định; hai là nó sẽ quay trở lại điểm
đó với tư cách là tư bản đã thực hiện, nghĩa là sau khi đã thực hiện được các giá trị
sử dụng của nó, thực hiện được các khả năng của nó là sản xuất ra giá trị thặng dư”
Như vậy, chủ sở hữu vốn nhượng lại quyền sử dụng vốn cho nhà đầu tư trong
một khoảng thời gian nhất định. Sau khi vốn trải qua chu kỳ vận động, nó quay về tay
chủ sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Lượng giá trị lớn hơn đó là lợi tức của chủ sở
hữu vốn hay lãi suất phải trả của nhà đầu tư khi sử dụng vốn. Mức lãi suất được tính
bằng tỷ lệ phần trăm so với thời gian (tháng, năm, quý…), phù hợp với nền kinh tế thị

trường. Thông thường, thời gian vay vốn dài, lãi suất lớn hơn và ngược lại, thời gian
vay vốn ngắn, lãi suất nhỏ (lãi suất tỷ lệ thuận với thời gian cho vay).
2.1.2 Phân loại đầu tư vốn trong nông nghiệp
Vốn, được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài chính,
nhân lực, trí lực, tài sản vật chất và cả quan hệ đã tích lũy của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp hay quốc gia.
Vốn, được hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.

6


Như vậy, đầu tư vốn là đầu tư nguồn lực tài chính để tiến hành các hoạt động
nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực SXKD và mọi hoạt động
xã hội khác. Với các tiêu chí phân chia khác nhau, đầu tư vốn trong nông nghiệp
được chia thành nhiều loại. Cụ thể như sau:
 Chia theo các yếu tố chi phí:
-

Chi phí tạo ra tài sản cố định: chi phí ban đầu về đất đai, chi phí sửa chữa

nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, mua phương
tiện vạn chuyển và chi khác.
-

Chi phí tạo tài sản lưu động: chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào: mua

giống cây con, phân bón, thức ăn, chi thuê lao động…
-


Chi nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHKT

 Theo phương thức đầu tư, đầu tư trong nông nghiệp bao gồm đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp thông qua các phương thức sau:
− Đầu tư trực tiếp bằng NSNN để khuyến khích phát triển những sản phẩm
nông nghiệp có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia như cây lương thực, cây xuất
khẩu, cây đặc sản có giá trị cao. Vốn đầu tư sẽ được sử dụng để chuyển giao công
nghệ mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc giống mới có năng suất và chất lượng
cao, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối tượng đầu tư theo nội dung này là hệ thống
trạm trại nghiên cứu thực nghiệm và triển khai như giống, thủy nông, bảo vệ thực
vật, cải tạo đất…
− Đầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất ưu đãi.
Nhà nước dành một phần vốn ngân sách, một phần vốn đi vay cung cấp cho các đối
tượng SXKD nông nghiệp và kinh tế nông thôn với mục tiêu hỗ trợ cho hộ sản xuất
thông qua hệ thống NHNN0& PTNT, NHCSXH.
− Đầu tư xây dựng CSHT nông thôn như thủy lợi, giao thông, điện, chợ, thông
tin liên lạc, kho tàng bến bãi…tùy theo khả năng ngân sách, Nhà nước đầu tư toàn
bộ hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện CSHT nông
thôn và sản xuất nông nghiệp có điều kiện mở rộng và tăng hiệu quả.
− Đầu tư qua giá mua vật tư và bán nông sản của hộ sản xuất cũng là phương
thức được nhiều nước áp dụng. Hộ sản xuất nông nghiệp được mua vật tư, xăng dầu

7


phục vụ sản xuất với giá ổn định và thấp, được bán nông sản hàng hóa và sản phẩm
ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn định. Nhà nước bù lỗ phần chênh
lệch giữa giá thị trường với giá thu mua hoặc giá bán của Nhà nước cho hộ sản xuất.
 Theo nguồn hình thành vốn đầu tư được hình thành từ hai nguồn: đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài.

- Vốn đầu tư trong nước:
Vốn đầu tư trong nước là tổng giá trị của những tài sản (tài sản hữu hình, tài
sản vô hình và tài sản tài chính), được hình thành từ các nguồn lực kinh tế và sản
phẩm thặng dư của nhân dân lao động ở một nước, tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình SXKD nhằm mục tiêu thu thập trong tương lai. Vốn trong nước là
phần tích lũy tư nội bộ nền kinh tế, bao gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân, các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của Chính phủ được huy động vào quá
trình tái sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao
gồm nguồn vốn đầu tư của nhà nước, nguồn huy động của dân cư và tư nhân. Vốn
đầu tư trong nước cho nông nghiệp được huy động từ nhiều nguồn: vốn NSNN, vốn
tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn huy động trong dân…
+ Nguồn vốn đầu tư từ NSNN: Sử dụng qua các chương trình, dự án khuyến
nông, thú y, bảo vệ thực vật, dự án xây dựng CSHT giao thông, thủy lợi… đây là
nguồn vốn quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp của mỗi quốc gia.
+ Nguồn vốn tín dụng: trong nông nghiệp, vốn tín dụng được hình thành qua
hệ thống tín dụng chính thống (các NHNNo&PTNT, NHCSXH, các QTDND) và hệ
thống tín dụng phi chính thống (cho vay nặng lãi, họ (hụi), phường, anh em bạn bè
cho vay tương trợ nhau…). Đây là kênh huy động vốn quan trọng đáp ứng được
nhu cầu vốn của người sản xuất nông nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả tới
người nông dân. Nguồn vốn này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nông
nghiệp. Khác với nguồn vốn tín dụng huy động từ các nguồn khác, nguồn vốn tín
dụng được hình thành từ NSNN sử dụng cho vay với lãi suất ưu đãi, cho vay để
xây dựng các kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội và cho vay thông qua các dự án phát
triển kinh tế xã hội.
+ Nguồn vốn của dân cư và tư nhân

8


Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích

lũy của các doanh nghiệp kinh doanh, các HTX. Theo ước tính của Bộ Kế hoạch –
Đầu tư, tiết kiệm trong dân cư và các doanh nghiệp dân doanh chiếm bình quân
khoảng 15% GDP, trong giai đoạn 2001 - 2005 vốn đầu tư của dân cư và tư nhân
chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Cho đến nay, nguồn vốn này có xu
hướng chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Trong đầu tư nông nghiệp, nguồn vốn từ dân
cư và tư nhân được hình thành thông qua tiết kiệm của các hộ gia đình, các HTX
nông nghiệp. Đây là một nguồn vốn quan trọng trong phát triển ngành nông nghiệp
thông qua đầu tư trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc kinh doanh các sản phẩm liên
quan đến nông nghiệp. Vốn huy động từ dân cư được hình thành thông qua vốn huy
động từ các hộ nông dân thông qua sản xuất kinh tế hộ hoặc trang trại.
- Nguồn vốn từ ngoài nước: bao gồm vốn hợp tác, liên doanh, liên kết, vốn vay
và vốn viện trợ…. Vốn nước ngoài đầu tư vào các ngành kinh tế nói chung, nông
nghiệp nông thôn nói riêng dước nhiều hình thức: vốn hợp tác liên minh, liên kết,
vốn vay và vốn viện trợ. Các hình thức vốn vay và vốn viện trợ phần lớn được bổ
sung vào nguồn vốn ngân sách đầu tư dưới hình thức gián tiếp. Phần nguồn vốn còn
lại được đầu tư dưới hình thức trực tiếp qua hợp tác, liên doanh, liên kết. Đối với
nhiều nước trong đó có Việt Nam, nguồn vốn bên ngoài đóng vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển nông nghiệp. Cùng với sự phát triển mối quan hệ hợp tác kinh
tế với nước ngoài ngày càng được mở rộng, nông nghiệp nước ta ngày càng có điều
kiện huy động được nhiều nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào SXKD. Trên cơ sở
Luật đầu tư đã ban hành và bổ sung, vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư kinh doanh
theo hai hình thức:
+ Các công ty nước ngoài đầu tư 100% vốn vào sản xuất phát triển nông
nghiệp hay một lĩnh vực nào đó trong kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Hình
thức này hiện còn hạn chế do phía nước ngoài chưa mạnh dạn đầu tư tuy phía Nhà
nước ta đang có những thay đổi theo hướng khuyến khích.
+ Các công ty nước ngoài góp vốn liên doanh, hợp tác với các doanh nghiệp
trong nước cùng kinh doanh sản xuất nông nghiệp dưới các hình thức: hai bên cùng
kinh doanh theo Luật định dưới hình thức các công ty cổ phần, các liên doanh sản
xuất (ngành chè, ngành cao su,… là một trong những ví dụ), các công ty nước ngoài


9


đầu tư vốn vào các doanh nghiệp trong nước dưới dạng cung ứng vốn thu hồi sản
phẩm (ngành chè, cà phê, cao su, bông, dâu tằm…).
2.1.3 Đặc điểm sử dụng vốn đầu tư trong nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc thù với những đặc điểm riêng biệt, vì
vậy mà đầu tư trong nông nghiệp cũng có những nét đặc trưng riêng, không giống
bất cứ một ngành kinh tế nào trong nền kinh tế.
Đặc trưng thứ nhất là đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp là quá trình thực
hiện một công cuộc đầu tư cũng như việc thu hoạch những kết quả của nó chịu ảnh
hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên. Điều này là do đặc điểm của ngành nông
nghiệp chi phối. Địa hình cũng có ảnh hưởng tới đầu tư, nếu địa hình bằng phẳng
thì có thể đầu tư nhiều loại cây trồng, vật nuôi thích hợp cho vùng đồng bằng, đỡ
tốn công san lấp và thuận lợi về giao thông do vậy vận chuyển các nông sản mang
ra thị trường nhanh và đảm bảo tươi sống. Khi đầu tư dựa vào điều kiện của địa
hình để có những chính sách đầu tư phù hợp nhất.
Khí hậu cũng ảnh hưởng tới quá trình đầu tư, khi đầu tư người ta thường
phải nghiên cứu rõ điều kiện khí hậu, bởi nó có ảnh hưởng mạnh tới kết quả đầu tư.
Trong bối cảnh hiện nay, khi môi trường sinh thái ngày càng xấu đi, điều kiện thiên
nhiên ngày càng khắc nghiệt hơn làm cho tính rủi ro của sản xuất ngày càng cao thì
vốn đầu tư cho nông nghiệp cần một lượng rất lớn, nhiều khi đầu tư khó thu hồi
(đầu tư cho phòng hộ), khả năng rủi ro với vốn rất cao. Do đó, khi đầu tư vào nông
nghiệp, các nhà đầu tư phải nghiên cứu rất kỹ đặc điểm tự nhiên của từng vùng để
có thể cho hiệu quả cao nhất.
Do sản xuất nông nghiệp co tính thời vụ nên đầu tư trong nông nghiệp cũng
mang tính thời vụ khá rõ rệt. Rất nhiều hoạt động đầu tư trong nông nghiệp phải
nghiên cứu thời điểm đầu tư và chọn khu vực đầu tư. Bởi vì trồng trọt và chăn nuôi
không thể tiến hành quanh năm cho nên việc này là rất cần thiết. Hơn nữa, tính thời

vụ của sản xuất nông nghiệp làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp,
sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài vốn lưu động (giống,
thức ăn, gia súc, phân bón…) làm cho vốn ứ đọng. Vì vậy, yêu cầu vốn cho nông
nghiệp thường tập trung một lượng lớn vào những thời điểm nhất định.

10


Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nông nghiệp một mặt làm cho sự
tuần hoàn và luân chuyển chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn cố định, tạo ra
sự cần thiết và khả năng tập trung hóa cao về phương tiện kỹ thuật trên một lao
động nông nghiệp so với công nghiệp.
Một bộ phận sản xuất nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà được
chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp, do vậy vòng
tuần hoàn vốn sản xuất được chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và không đầy đủ.
Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của một bộ phận vốn không được
thực hiện ngoài thị trường mà được tiêu dùng trong nội bộ ngành nông nghiệp khi
vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật của chúng. Vòng tuần hoàn
vốn đầy đủ yêu cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả các giai đoạn, trong đó có giai
đoạn tiêu thụ sản phẩm.
Đặc trưng nổi trội nhất của đầu tư trong nông nghiệp đó là nó đòi hỏi một
lượng vốn đầu tư khá lớn, có độ rủi ro cao nhưng tỷ suất sinh lợi nhuận lại thấp hơn
rất nhiều so với các ngành, các lĩnh vực khác. Chính đặc trưng này làm cho sức thu
hút vốn đầu tư vào nông nghiệp kém hơn rất nhiều so với các ngành khác trong nền
kinh tế quốc dân. Do đó, nguồn vốn đầu tư qua ngân sách, nguồn vốn đầu tư tín
dụng ưu đãi có vai trò rất quan trọng.
Tóm lại, hoạt động đầu tư trong nông nghiệp có những nét riêng, chính vì
những nét này mà các nhà đầu tư thường không muốn bỏ vốn của mình đầu tư vào
ngành nông nghiệp, hoặc có thì cũng rất ít. Do vậy, để thúc đẩy nền nông nghiệp
phát triển đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư

nhằm thu hút vốn đầu tư và bản thân Nhà nước phải bỏ vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.1.4 Vai trò của đầu tư vốn trong nông nghiệp
Từ trước đến nay khi nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và không
một lý thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với nền
kinh tế. Có thể nói rằng đầu tư là cốt lõi, là động lực, là chìa khóa của sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế.

11


a) Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác
động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau
Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kỳ quan trọng cấu thành tổng cầu.
Công thức tính tổng cầu của nền kinh tế mở:
AD = C + I + G + (Ex – Im)
Trong đó:
AD: Tổng cầu
I: Chi tiêu của doanh nghiệp
C: Chi tiêu của hộ gia đình
G: Chi tiêu của Chính phủ
(Ex – Im): Xuất khẩu ròng
Như vậy, đầu tư của các doanh nghiệp và một phần chi tiêu của Chính phủ
(đầu tư Chính phủ) là một bộ phận trong tổng cầu nền kinh tế. Đầu tư một mặt tạo
ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại tiêu thụ và sử dụng một khối
lượng lớn hàng hóa và dịch vụ trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, xét về mặt
ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng cầu theo một tỷ lệ thuận. Mỗi sự thay đổi
của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của tổng cầu nền kinh tế.
Đối với tổng cung: ta biết rằng, tiến hành một công cuộc đầu tư đòi hỏi một
nguồn lực, một khối lượng vốn lớn, thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới

của nền kinh tế) của các công cuộc đầu tư đòi hỏi một thời gian khá dài mới có thể
phát huy tác dụng. Do vậy, đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho đường tổng
cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên. Khi tăng đầu tư, sản lượng cân bằng tăng, tỷ
lệ thất nghiệp giảm do có công ăn việc làm được tạo ra. Tuy nhiên khi tăng đầu tư
cũng làm mức giá tăng, tốc độ lạm phát tăng ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế.
Khi giảm đầu tư thì sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp tăng nhưng giá ổn định.
Qua sự phân tích trên ta thấy rằng, đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung
và tổng cầu. Song việc tăng giảm đầu tư đều có mặt lợi hại nhất định do đó tùy
thuộc vào điều kiện của nền kinh tế mà có những chính sách kinh tế thích hợp để
điều tiết nền kinh tế. Nhưng cơ bản xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối

12


lượng hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế, còn đứng về mặt cung thì nó làm cho
sản xuất gia tăng, giá cả giảm, tạo công ăn, việc làm và làm tăng thu nhập từ đó
kích thích tiêu dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh
tế xã hội, là điều kiện để cải thiện đời sống con người. Như vậy, đầu tư là nhân tố
cho sự tăng trưởng và phát triển của một nền kinh tế.
b)

Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế

Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công quan hệ
nhân quả giữa đầu tư và phát triển kinh tế. Học thuyết khẳng định: đầu tư là chìa khóa
của tăng trưởng kinh tế. Qua phân tích các nhà kinh tế học đã rút ra rằng giữa đàu tư
và tăng trưởng có mối quan hệ tỉ lệ. Mối quan hệ này thể hiện qua hệ số ICOR
ICOR = ΔI / ΔGDP
Trong đó:


ΔI : Mức tăng của vốn đầu tư
ΔGDP: Mức tăng của GDP

ICOR phản ánh cứ tăng thêm một đồng vốn đầu tư thì sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng GDP. Nếu ICOR không đổi thì GDP tăng khi đầu tư tăng. Do đó, đầu tư là
chìa khóa cho sự tăng trưởng.
Đối với mỗi quốc gia khác nhau thì ICOR cũng khác nhau, nó tùy thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế chính sách của Nhà nước. Đối với các
nước đang phát triển có ICOR thấp còn các nước phát triển thì ngược lại. Đồng thời
chỉ số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau, trong đó ICOR trong nông
nghiệp thường là rất thấp và tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp cũng không cao.
Ngoài ra, đầu tư còn làm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng
lực sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế. Vì vậy, đối với mỗi quốc gia
cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng
cao tốc độ tăng trưởng và phát triển nước mình.
c) Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn
do đó đầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi suất đầu tư lớn. Kinh nghiệm
của các nước trên thế giới là muốn tăng trưởng nhanh với tốc độ trung bình 8 - 10%
thì cần đầu tư vào khu công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên không phải vì thế mà chỉ
tập trung đầu tư vào công nghiệp và dịch vụ mà lãng quên ngành nông nghiệp. Bài

13


học thực tế từ Liên Xô và các nước Đông Âu là một ví dụ. Do quá chú trọng vào
đầu tư cho công nghiệp nặng, xem nhẹ vai trò của công nghiệp nhẹ và nông nghiệp
trong quá trình công nghiệp hóa XHCN nên dẫn đến sự thiếu hụt nghiêm trọng về
lương thực, thực phẩm do sản xuất nông nghiệp bị trì trệ, nông dân không muốn sản
xuất. Do đó, trong thực tế phải xem xét đầu tư một cách hợp lý giữa công nghiệp dịch vụ và nông nghiệp, đảm bảo việc chuyển dịch cơ cấu có hiệu quả và tiến bộ.

Trong nông nghiệp cũng nên đầu tư nhiều hơn cho chăn nuôi bởi chăn nuôi
thường có tỷ lệ tăng trưởng mạnh hơn trồng trọt.
Còn đối với cơ cấu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thường có cơ cấu
kinh tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Do vậy, bên cạnh
việc đầu tư trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng chúng ta cũng
cần có chính sách để đầu tư phát triển kinh tế các vùng núi và nông thôn để vừa
phát triển kinh tế xã hội vừa tạo ra sự cân bằng ổn định trong nước.
d) Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ
Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội
hiện đại. Một đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học công nghệ
tiên tiến và hiện đại. Ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có quá trình phát
triển lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên thế
giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng trưởng
mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nước đang phát triển, do
công nghệ nghèo nàn, lạc hậu lại không có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa
học kỹ thuật nên nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và bị phụ
thuộc vào các nước công nghiệp. Muốn thoát khỏi tình trạng này thì các nước phải
tăng cường đầu tư và tìm cách thu hút đầu tư từ bên ngoài vào trong nền kinh tế.
Đầu tư ở đây được hiểu là các nước này thu hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù
hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn.
Quá trình CNH – HĐH của các nước này có thành công hay không phụ thuộc rất
nhiều vào việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ. Có thể khẳng định rằng, đầu
tư khoa học công nghệ là một chính sách cực kỳ quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội.

14


Ngoài các vai trò chính yếu trên, đầu tư còn có một vài vai trò khác như làm
tăng ngân sách nhà nước, góp phần ổn định đất nước, mở rộng ảnh hưởng của

quốc gia…
Tóm lại, đầu tư trong nông nghiệp có vài trò quan trọng như đầu tư trong
những ngành khác. Đó là động lực giúp cho ngành nông nghiệp phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Thông qua đầu tư, một loạt CSHT, các thiết bị KHKT,
những kỹ thuật mới về tiến bộ KHKT và những giống mới được áp dụng đưa vào
sản xuất từ đó giúp ngành nông nghiệp phát triển mở rộng sản xuất, vừa nâng cao
được năng suất, chất lượng cũng như giá trị của cây trồng vật nuôi.
2.1.5 Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư vốn là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
các kết quả kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ
ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu đo
lường hiệu quả. Việc xác định các chỉ tiêu này phụ thuộc vào mục tiêu của chủ đầu
tư (chủ thể hiệu quả) đưa ra.
Hiệu quả đầu tư vốn biểu hiện giữa mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế
đã đặt ra cho người bỏ vốn cũng như thỏa mản nhu cầu vật chất của xã hội. Nó thể
hiện cụ thể qua sự thay đổi số lượng, chất lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm, mức
lợi nhuận thu lại và chi phí bỏ ra.
Có ba quan điểm đánh giá hiệu quả đầu tư vốn:
- Thứ nhất: coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức định mức nhất định (Hđm) và
dựa vào đó để kết luận hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Nếu H> Hđm thì việc đầu tư
vốn là không có hiệu quả. Hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi trị số
của các chỉ tiêu đo lường hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả trên cơ sở sử dụng
các định mức hiệu quả do chủ đầu tư định ra.
- Thứ hai: coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức cao nhất (Hmax). Do đó, trên thực
tế hiệu quả đầu tư H thường nhỏ hơn Hmax. Nếu hiệu quả đầu tư H càng gần Hmax
thì việc đầu tư càng có hiệu quả.

15



- Thứ ba: coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư vốn là do quy luật kinh tế cơ
bản quy định.
Trên thực tế chúng ta thường hay sử dụng quan điểm thứ nhất vì nó cho phép
đánh giá hiệu quả đầu tư vốn một cách cụ thể và dễ tính toán nhất.
Ngành nông nghiệp do có những đặc điểm cũng như do đầu tư trong nông
nghiệp có các đặc trưng riêng nên trong nông nghiệp người ta có thể sử dụng các
chỉ tiêu hiệu quả sau:


Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát triển

phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu: Hlv(GO))
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh giữa mức tăng của giá trị sản
xuất với toàn bộ vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu của ngành trong địa phương:
H lv(GO)= ΔGO/IVPHTD
Trong đó:
∆ GO: giá trị sản xuất tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa phương,

vùng và của toàn bộ nền kinh tế.
IVPHTD: vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của ngành trong
toàn bộ địa phương.
Công thức này được sử dụng để tính hiệu quả kinh tế của đầu tư ở cấp độ
ngành ở địa phương hoặc toàn bộ nền kinh tế. Nó cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát
huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu đã tạo ra được bao nhiêu đơn vị mức tăng của giá
trị sản xuất trong kỳ nghiên cứu cho các ngành, địa phương.


Mức tăng của giá trị tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát


huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu: Hlv(VA))
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh giữa mức tăng của giá trị tăng
thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của từng ngành
H lv(GO)= ΔVA/IvPHTD
Trong đó:
VA: mức tăng của giá trị tăng thêm trong kỳ nghiên cứu tính cho từng ngành.
IVPHTD: vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của từng ngành.

16


×