Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên.docx

64 1.7K 19
Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên.docx

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên

LỜI CÁM ƠNEm xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế lao động & dân số trường Đại học kinh tế quốc dân; các cán bộ, nhân viên trong Phòng Nội vụ Lao động Thương binh xã hội huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên; đặc biệt em xin cám ơn sự chỉ bảo tận tình của Tiến sỹ: Vũ Hoàng Ngân đã giúp em hoàn thiện báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.Em xin chân thành cám ơn !1 MỤC LỤC2 DANH MỤC BIỂU BẢNGBảng 2.1: Tình hình dân số huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 26Bảng 2.2: Tình hình lao động của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 30Bảng 2.3: Trình độ văn hoá của người lao động huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 31Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 32Bảng 2.5: Lao động phân theo khu vực nông thôn, xã, thị trấn huyện Mỹ Hào từ năm 2002 đến năm 2005 .33Bảng 2.6: Lao động phân theo ngành nghề huyện Mỹ Hào từ năm 2002 đến năm 2005 34Bảng 2.7: Lao động theo giới tính huyện Mỹ Hào năm 2005 .36Bảng 2.8: Số lao động dư thừa huyện Mỹ Hào qua các năm 38Bảng 2.9: Kết quả giải quyết việc làm huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 phân theo nhóm ngành kinh tế . .393 Bảng 2.10: Kết quả giải quyết việc làm huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 phân theo thành phần kinh tế .41Bảng 2.11: Kết quả giải quyết việc làm huyện Mỹ Hào - Hưng Yên giai đoạn 2001-2005 phân theo khu vực .44Bảng 2.12: Kết quả giải quyết việc làm huyện Mỹ Hào - Hưng Yên giai đoạn 2001-2005 do sự hỗ trợ của quỹ QGGQVL .46Bảng 3.1: Mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao độnghuyện Mỹ Hào trong thời gian tới .53LỜI MỞ ĐẦUVấn đề việc làm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một địa phương, mỗi quốc gia. Vấn đề này không những mang tính kinh tế mà còn mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động luôn được sự quan tâm của Đảng Nhà nước. Hiện nay thì số lượng lao độngviệc làm không ngừng tăng, số người thất nghệp thiếu việc làm giảm đi; có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu chất lượng lao động. Nhưng trong toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động mỗi địa phương là rất khác nhau bởi còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng. Do đó không phải địa phương nào cũng có kết quả tạo việc làm cho người lao động đều tốt cả.Tỉnh Hưng Yên nói chung huyện Mỹ Hào nói riêng mặc dù trong những năm gần đây tuy có những kết quả cao trong công tác tạo việc làm cho 4 người lao động nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm huyện Mỹ Hào không ngừng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ người thất nghiệp người thiếu việc làm nông thôn còn khá cao. Sở dĩ có kết quả như vậy vì huyện Mỹ Hào còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Vì vậy trong thời gian tới Huyện uỷ UBND huyện đưa vấn đề tạo việc làm cho người lao động lên hàng đầu.Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động, trong thời gian thực tập tại phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Mỹ Hào, bằng phương pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có, đi tìm hiểu thực tế em xin chọn đề tài : “Thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là vấn đề tạo việc làm cho người lao động huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2001 2005. Bằng cách phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động huyện Mỹ Hào trong khoảng thời gian trên, mục đích nghiên cứu này là tìm hiểu được những tồn tại nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó xin đề xuất ra một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Mỹ Hào. Chuyên đề thực tập của em gồm có ba phần : Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNGChương 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊNChương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MỸ HÀO HƯNG YÊN5 CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Lao độngTheo Mác: “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người giới tự nhiên, là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ tự nhiên”.Trong bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là một hoạt động diễn ra giữa con người giới tự nhiên”.Trong quá trình tác động vào giới tự nhiên, con người phải sử dụng công cụ, thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.Khi nói đến lao động không thể không nói đến sức lao động, sức lao động là toàn bộ thể chất tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, 6 trong một người đang sống được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử dụng nào đó.Như vậy lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. 1.1.2. Nguồn lao độngNguồn lao động là nguồn lực về con người, trước hết là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không.Nguồn lao động với tư cách là yếu tố cho sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao động của xã hội, được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm những dân cư trong độ tuồi lao động, có khả năng lao động. Cũng có thể hiểu là sự tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể yếu tố về thể chất tinh thần được huy động vào quá trình lao động.Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ, đó là số lượng chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức …Trong bộ luật lao động, giới hạn tuổi lao động trong độ tuổi lao động được quy định nam từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi. Việc xác định độ tuổi lao động giữa các quốc gia là không thống nhất. Tuỳ vào điều kiện của từng nước mà người ta có thể quy định giới hạn trong độ tuổi lao động cho hợp lý.1.1.3. Việc làmViệc làm là một khái niệm phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn của con người, vì vậy để hiểu rõ được khái niệm về việc làm thì chúng ta phải hiểu rõ khái niệm ngườiviệc làm.7 Tại Hội nghị lần thứ 13 năm 1983 tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra quan niệm : “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vị lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”. Ngườiviệc làm là những người lao động tất cả các khu vực (công tư) có thu nhập đem lại nguồn sống cho bản thân gia đình, xã hội.Tại nhiều nước trên thế giới sử dụng khái niệm này.Khi điều tra thống kê về lao động việc làm, khái niệm trên được cụ thể hoá bằng các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mỗi nước trên thế giới đặt ra. Trong đó có thể chia ra thành hai nhóm :Nhóm thứ nhất : Là nhóm có việc làm đang làm việc, đó là những người đang làm bất cứ công việc gì được trả công hoặc làm việc trong các trang trại hay cơ sở sản xuất kinh doanh của gia đình.Nhóm thứ hai : Là những ngườiviệc làm nhưng hiện không làm việc, đó là những ngườiviệc làm nhưng hiện tại đang nghỉ ốm hoặc các lý do cá nhân khác.Những người không thuộc hai nhóm trên được gọi là những người không có việc làm.Theo điều 13 bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật găn cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy một hoạt động được coi là việc làm nếu nó đáp ứng được hai tiêu chuẩn :Thứ nhất, đó là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động.Việc chuẩn lượng hoá khái niệm việc làm tạo cơ sở thống nhất trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu hoạch định chính sách về việc làm.Như vậy, việc làm là hoạt động được thể hiện trong ba dạng sau : 8 Thứ nhất, hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lương bằng tiền mặt hay hiện vật.Thứ hai, hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân.Thứ ba, làm công việc cho hộ gia đình của mình, không được trả thù lao dưới mức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nhà nước trên ruộng đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.Như vậy khái niệm việc làm được mở rộng tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, tạo việc làm cho người lao động.Việc làm còn có thể hiểu là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động tư liệu sản xuất hoặc phương tiện sản xuất ra của cải vật chất tinh thần cho xã hội. Theo quan niệm này thì việc làm bao gồm :Thứ nhất : Là sự biểu hiện của hai yếu tố sức lao động tư liệu sản xuất.Thứ hai : Lấy lợi ích vật chất, tinh thần mà các hoạt động đó đem lại, xem xét hoạt động đó có phải là việc làm hay không.Từ đó ta có việc làmtrạng thái phù hợp giữa sức lao động tư liệu sản xuất. Sự phù hợp đó thể hiện trên cả mặt số lượng chất lượng thông qua tỷ lệ giữa chi phí ban đầu C chi phí lao động V. Quan hệ tỷ lệ này phù hợp với trình độ công nghệ của sản xuất. Khi trinh độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì quan hệ này cũng thay đổi theo.VL C/V Trong đó : VL : việc làm C : tư liệu sản xuất V: lực lượng lao động. 1.1.4.Thất nghiệp9 Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm mức tiền công thịnh hành”.Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm có đăng ký tìm việc theo quy định.Để xem xét so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ số giữa số người thất nghiệp với dân số hoạt động dân số.UR = U/LF Trong đó : UR: tỷ lệ thất nghiệp U : Số người thất nghiệp LF : Dân số hoạt động dân số.Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. 1.1.5. Thiếu việc làmThiếu việc làmviệc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi người lao động sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu.Người thiếu việc làmngười trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm có hai dạng :Thiếu việc làm vô hình : Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, người lao động phải làm việc bổ sung thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời 10 [...]... ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Chương 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO HƯNG YÊN 5 các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại lợi ích cho cả hai bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động người sử dụng lao động để họ phát huy... - Lao động Thương binh xã hội huyện Mỹ Hào, bằng phương pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có, đi tìm hiểu thực tế em xin chọn đề tài : Thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là vấn đề tạo việc làm cho người lao động huyện Mỹ Hào tỉnh. .. đề tạo việc làm cho người lao động. những địa phương có nguồn nhân lực dồi dào thì đó nhu cầu về việc làm lớn người sử dụng lao động sẽ dễ dàng tìm kiếm lao động ở những nơi này. cũng đây đòi hỏi phải có chương trình tạo việc làm cho người lao động có quy mơ lớn hơn gây áp lực rất nhiều cho các nhà ra chính sách. Bản thân người lao động có ảnh hưởng nhiều nhất đến vấn đề tạo việc. .. tạo việc làm cho người lao động thị trấn cũng đạt được những kết quả cao hơn ở nơng thơn. Trong thời gian tới thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động nơng thơn là rất cần thiết để tránh tình trạng người lao động di chuyển từ 45 giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động. Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm tạo. .. nhìn nhận cả người lao động người sử dụng lao động đồng thời không thể khơng thể kể đến vai trị của Nhà nước. Người sử dụng lao độngngười chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong ngồi nước. Để có quan hệ lao động thì giữa người lao động người sử dụng lao động phải có những điều kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải... tuổi lao động nhưng có tham gia lao động còn nhiều vẫn tăng qua các năm. Những lao động ngoài độ tuổi lao độnglao động dưới trên độ tuổi lao động. Điều 29 kinh tế xã hội mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi xem xét để đưa ra chính sách tạo việc làm cho người lao động cần phải quan tâm đến rất nhiều nhân tố khác. Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo. .. chương trình việc làm huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001 2005) Năm 2001 số lượng lao động được giải quyết việc làm thị trấn là 772 người chiếm 66% trong tổng số lao động được giải quyết việc làm; đến năm 2005 đã tăng lên là 1.053 lao động được giải quyết việc làm thị trấn chiếm đến 80,07% số lao động được giải quyết việc làm. Có sự chênh lệch này chủ yếu là do những năm gần đây thì lao động di chuyển... làm cho người lao động khơng những có lợi cho chính bản thân người lao động mà cịn thúc đẩy sự phát triển của tồn xã hội. Tạo việc làm cho người lao động góp phần ổn định xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đưa đất nước đi lên trong xu thế hội nhập. 21 MỤC LỤC 2 người lao động nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm huyện Mỹ Hào không ngừng tăng qua các năm nhưng... đây tạo việc làm cho nhiều lao động. Số lao động được giải quyết việc làm trong ngành thương mại dịch vụ tăng qua các năm ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động được giải quyết việc làm: năm 2001 giải quyết việc làm cho 350 người trong ngành thương mại dịch vụ chiếm 29,9% trong tổng số lao động được giải quyết việc làm huyện Mỹ Hào; đến năm 2005 thì đã tăng thành 396 người chiếm... bật trong công tác tạo việc làm cho người lao động huyện Mỹ Hào. Trong thời gian tới chúng ta phải tiếp tục giữ vững những thành tựu đã đạt được trong những năm qua phải tạo việc làm cho nhiều người lao động hơn, đặc biệt là trong ngành nơng nghiệp vì lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp huyện Mỹ Hào vẫn là chủ yếu (trên 80%). Số lượng lao động được giải quyết việc làm theo thành phần . TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNGChương 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊNChương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TẠO. hiểu thực tế em xin chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên làm đề tài cho báo cáo chuyên

Ngày đăng: 28/09/2012, 16:52

Hình ảnh liên quan

(Báo cáo tình hình dân số huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005) - Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên.docx

o.

cáo tình hình dân số huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005) Xem tại trang 27 của tài liệu.
Bảng 2.2: Tình hình lao động của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 - Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên.docx

Bảng 2.2.

Tình hình lao động của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 Xem tại trang 30 của tài liệu.
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của người lao động ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001 - 2005 - Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên.docx

Bảng 2.4.

Trình độ chuyên môn của người lao động ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001 - 2005 Xem tại trang 33 của tài liệu.
Về tình hình lao động phân theo ngành nghề: - Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên.docx

t.

ình hình lao động phân theo ngành nghề: Xem tại trang 35 của tài liệu.
Bảng 2.7: Lao động phân theo giới tín hở huyện Mỹ Hào năm 2005 - Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên.docx

Bảng 2.7.

Lao động phân theo giới tín hở huyện Mỹ Hào năm 2005 Xem tại trang 37 của tài liệu.
Bảng 2.9: Kết quả giải quyết việc là mở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005, - Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên.docx

Bảng 2.9.

Kết quả giải quyết việc là mở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005, Xem tại trang 40 của tài liệu.

Từ khóa liên quan

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan