Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SKKN PHƯƠNG PHÁP dạy học THEO HƯỚNG KÍCH THÍCH sự HỨNG THÚ, tìm tòi của đối TƯỢNG học SINH yếu, kém

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.85 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG
KÍCH THÍCH
SỰ HỨNG THÚ, TÌM TÒI
CỦA ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH YẾU, KÉM

Người thực hiện: NGUYỄN THÙY DUNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: VẬT LÝ



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
Có đính kèm:
 Mô hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2012 - 2013

 Hiện vật khác




Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:

NGUYỄN THÙY DUNG

2. Ngày tháng năm sinh: 02 / 08 / 1988
3. Nam, nữ:

Nữ

4. Địa chỉ: Ấp 3 – Hiệp Phước – Nhơn Trạch – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0909133296
6. Fax:
7. Chức vụ:

E-mail:
Giáo viên

8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Vật lý
- Năm nhận bằng:


2011

- Chuyên ngành đào tạo:

Đại học Sư phạm TP.HCM – Vật lý

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy bộ môn Vật lý
Số năm có kinh nghiệm: 2 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

Tên sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG
KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ, TÌM TÒI CỦA ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH
YẾU, KÉM.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
ật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm với phương pháp nghiên cứu từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng. Mặt khác, Vật lí là môn khoa học tự nhiên có
nhiều ứng dụng trong đời sống, sản xuất, chế tạo máy móc và trong nghiên cứu khoa
học. Do có tính thực tiễn, nên bộ môn Vật lí phổ thông mang tính hấp dẫn. Tuy vậy,
vật lí là môn học khó vì cơ sở của nó là toán học. Lí thuyết vật lí thì rất khô khan và
cứng nhắc, các thuật ngữ được dùng trong môn vật lí ít được sử dụng trong giao tiếp
hằng ngày nên học sinh mặc dù đã hiểu bài trên lớp và học bài ở nhà nhưng vẫn hay
quên phần lí thuyết. Vì vậy, giáo viên thường hay nói đùa với học sinh là “ Học lí thì

phải lì” mới học tốt hay “ khó như lí, bí như hình”. Bài tập vật lí thì phải sử dụng
toán học làm ngôn ngữ để diễn đạt, mà do đặc điểm học sinh của trường là tỉ lệ học
sinh yếu kém nhiều, nhiều học sinh bị mất căn bản kiến thức toán, do đó kéo theo
môn vật lí cũng ảnh hưởng rất nhiều.

V

Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trong ba trường cấp 3 của huyện
Nhơn Trạch – Đồng Nai. Ngôi trường vừa mới thành lập được 3 năm. Tuy trường
nằm giữa trung tâm huyện, và nằm trong khu hành chính của huyện, nhưng cách các
xã lân cận khá xa, và phần nhiều là do trường mới xây dựng nên ít người dân biết
đến. Bên cạnh đó, lý do cũng ảnh hưởng không kém đó là học sinh phải đi học xa
nhà, trái tuyến, phải đi xe buýt, xe đưa đón học sinh mất nhiều thời gian, ….
Chính vì thế mà việc nâng cao chất lượng học sinh yếu kém đang là một yêu cầu
cần thiết của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo, và đặc biệt hơn hết là tôi –
một giáo viên mới ra trường trẻ về tuổi nghề và tuổi đời.
Điều mà quan tâm nhất hiện nay không chỉ của riêng tôi mà còn của tất cả các
giáo viên trong tổ Lý là làm sao phải nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém một
cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
1. Đối tượng nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã chọn đối tượng chủ yếu là những học sinh khối
10 có học lực yếu và kém, lười học, không có sự hứng thú khi học môn Vật lí.
2. Phương pháp nghiên cứu
Những học sinh học yếu, kém thường không thích bộ môn Vật lý, mà một khi các
em đã không yêu thích thì dẫn đến lười học hoặc học chỉ để đối phó và sẽ không có
những phương pháp học phù hợp với đặc trưng bộ môn học này. Vì vậy mà người
giáo viên cần phải tìm ra những phương pháp tốt nhất nhằm tạo cho học sinh niềm
say mê yêu thích, tạo hứng thú khi học môn học này. Đối với đối tượng học sinh
yếu, kém, giáo viên cần phải vận dụng tất cả các phương pháp dạy học để phù hợp
với học sinh qua từng tiết dạy: phương pháp dạy học truyền thống, phương pháp dạy

học có ứng dụng công nghệ thông tin, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp
giải bài tập, phương pháp dạy thực hành…
Đối với việc dạy học cho đối tượng học sinh yếu kém, việc dạy học áp dụng
nhiều phương pháp dạy học, theo tôi được thực hiện ở 3 nhiệm vụ sau:
Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

1. Dạy một kiến thức vật lý ( Định luật, định nghĩa, khái niệm,…).
2. Dạy bài tập vật lý ( Trắc nghiệm, tự luận, giải thích hiện tượng).
3. Tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lý.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
- “ Kiến thức mỗi người là do bản thân mình xây dựng. Trong quá trình dạy – học,
học sinh phải được hoạt động trong sự hợp tác giữa giáo viên với học sinh và giữa
học sinh với nhau, thể hiện ở chỗ: giáo viên giúp đỡ, định hướng, điều chỉnh hoạt
động của học sinh tạo ra các tình huống giúp học sinh độc lập tích cực, chủ động
trong nhận thức”. (Phương pháp giảng dạy vật lý trong các trường THPT ở CHDC
Đức, NXB Giáo dục).
- “ Để có hoạt động tìm tòi sáng tạo, cần phải tổ chức cho học sinh hành động được
là: phát hiện vấn đề, dự đoán giải pháp, đề xuất phương án thực nghiệm kiểm
chứng, tham gia kiểm chứng dẫn đến nhận ra tri thức”. (A.V.Muraviep – Dạy thế
nào cho học sinh tự lực nắm kiến thức Vật lí, NXB giáo dục).
- “ Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của
ngành Giáo dục, là một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nhà
trường Việt nam hiện nay, … nhằm cải tạo tình trạng dạy học nhồi nhét, nặng nề và
kém sáng tạo”. ( Tài liệu BDTX 2004 – 2007 – TS. Nguyễn Mạnh Hùng).

- “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. ( Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Hiện nay việc cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm đào tạo ra những cán bộ có
tư duy sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề một cách tự lực, chính xác là một yêu
cầu đặt ra cho ngành Giáo dục, và một yêu cầu cấp thiết hơn nữa là việc tìm ra
phương pháp dạy học phù hợp để tạo hứng thú học tập dẫn đến niềm say mê môn
Vật lí đối với những học sinh yếu kém, lười học.
Tính thời sự nóng bỏng cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với
hình thức kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan. Học sinh sẽ hứng thú học tập theo
phương pháp mới vì trong một tiết học các em được tự mình hoạt động, cập nhật
nhiều thông tin, đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Việc soạn giảng để chuẩn bị cho tiết dạy học kết hợp nhiều phương pháp dạy học
đòi hỏi người giáo viên phải thực sự đầu tư trí tuệ, tư duy, tính sáng tạo và sự chuẩn
bị công phu. Đối với đối tượng học sinh yếu, lười học, thì khi soạn giảng người giáo
viên phải chú ý đến việc tạo hứng thú, sự quan tâm của học sinh đó đến tiết dạy học
của mình. Vì vậy, việc đặt vấn đề, tạo tình huống có vấn đề, gần gũi với thực tế mà
học sinh có thể hình dung được, trả lời được là một yếu tố quan trọng.
3. Dạy kiến thức Vật lý
Một định luật, một kiến thức vật lý, để không áp đặt cho học sinh mà để học sinh
tìm ra vấn đề, tự giải quyết vấn đề, khi soạn giảng và giảng dạy tôi tiến hành các
bước sau đây:
Bước 1: Kích thích hoạt động nhận thức, định hướng hoạt động nhận thức.
( hay còn gọi là tạo tình huống có vấn đề, đặt vấn đề)
Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung


- Việc tạo tình huống có vấn đề nhằm kích thích sự hiểu biết của học sinh, gây chú
ý vào bài và có đặt ra yêu cầu cụ thể để tìm cách giải quyết vấn đề.
Bước 2: Hoạt động tìm ra lời giải đáp cho tình huống có vấn đề.
Có 2 cách:
- Dùng phương pháp thực nghiệm vật lý để tìm ra câu trả lời trực tiếp: (nêu rõ mục
đích thí nghiệm, phương pháp tiến hành, đo đạc, giúp học sinh tiến hành thí
nghiệm, hướng dẫn học sinh xử lý kết quả thí nghiệm và kết luận); GV có thể kết
hợp công cụ trình chiếu Powerpoint những đoạn phim thực nghiệm, minh họa,….
- Dùng phương pháp suy luận để tìm ra câu trả lời: Giáo viên có thể kết hợp
Powerpoint để trình chiếu minh họa, dùng phương pháp đàm thoại giúp học sinh
vận dụng những suy nghĩ từ những kiến thức đã biết để tìm ra câu trả lời. Đối với
những học sinh yếu, giáo viên cần có hệ thống câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp
hơn, có những gợi ý để học sinh có thể trả lời chứ không áp đặt kiến thức cho học
sinh.
Bước 3: Kiểm chứng kết quả bằng thí nghiệm thực hành.
Nếu có điều kiện nên cho học sinh làm thí nghiệm thực hành để kiểm chứng lại kết
quả. Giáo viên có thể cho học sinh hoạt động theo nhóm, rèn luyện kĩ năng làm
việc nhóm cho học sinh, đảm bảo được tất cả học sinh của lớp phải cùng làm, đặc
biệt là những học sinh yếu, kém.
Bước 4: Vận dụng kiến thức mới nhận được vào giải bài tập, giải thích hiện tượng.
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới nhận được vào giải thích các hiện
tượng thực tế, giải các bài tập, trả lời được các câu hỏi giúp học sinh đạt mức độ
thông hiểu. Đối với học sinh yếu, kém thì giáo viên nên cho bài tập ở mức độ vận
dụng thấp….
Những bước dạy học nêu ra trên đây chỉ mang tính tương đối. Tùy vào điều kiện
thực tế, tùy vào từng bài, từng lớp dạy mà giáo viên vận dụng linh hoạt các tiến trình
trên và kết hợp những phương pháp dạy học khác để điều khiển hoạt động của học
sinh giúp học sinh biết nhận thức tìm ra vấn đề, tạo hứng thú để giải quyết vấn đề.
Ngoài ra trong mỗi giờ học, ngoài việc giảng dạy nhiệt tình, giáo viên nên tích
cực kiểm tra bài cũ, kiến thức cũ của học sinh. Để học sinh tích cực xây dựng bài,

giơ tay phát biểu, giáo viên nên cho điểm khuyến khích học sinh mỗi lần học sinh đó
trả lời đúng câu hỏi của giáo viên, cộng 1 điểm vào cột kiểm tra miệng của học sinh.
Những tiết dạy còn nhiều thời gian, GV nên cho học sinh làm bài tập vận dụng
công thức Vật lí vừa mới học xong vào trong vở. Giáo viên nên cho bài tập vận dụng
không quá khó, có sự hướng dẫn. Giáo viên chọn khoảng 5 học sinh làm bài xong
nhanh nhất và gọi 1 học sinh lên bảng sửa, nếu đúng sẽ được cộng điểm. Như vậy sẽ
tạo hứng thú để học sinh kiếm điểm cao. Những học sinh khác mà chưa được cộng
điểm sẽ mong chờ đến giờ Vật lí để kiếm điểm cộng. Cứ như vậy thì sẽ hình thành
thói quen học tập và yêu thích môn Vật lí.

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung
TIẾT DẠY MINH HỌA
LỰC MA SÁT (1 Tiết)

I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Nêu được những đặc điểm của lực ma sát trượt, ma sát nghỉ, ma sát lăn.
- Viết được công thức của lực ma sát trượt.
- Nêu được một số cách làm giảm hoặc tăng ma sát.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng được công thức của lực ma sát trượt để giải các bài tập tương tự như ở
bài học.
- Giải thích được vai trò của lực ma sát nghỉ đối với việc đi lại của người, động vật,
xe cộ, …
3. Về thái độ:

- Bước đầu biết đề xuất giả thuyết một cách hợp lí và đưa ra phương án thí nghiệm
để kiểm tra giả thuyết.
II. CHUẨN BỊ.
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Hai khúc gỗ hình hộp chữ nhật có khối lượng như nhau 200gam, có móc để móc
lực kế, diện tích các bề mặt không giống nhau, độ nhẵn các bề mặt không giống
nhau. ( hoặc một khúc gỗ và các quả nặng 200 gam).
- Lực kế nhạy 5N ( có thể chuẩn bị nhiều hơn đề phòng hỏng, không chính xác).
- Một máng trượt.
- Ôn lại các kiến thức đã học về lực ma sát ở lớp 8.
- Ôn lại điều kiện cân bằng của một vật đã học ở bài trước đó.
- Một vài loại ổ bi, con lăn.
- Xác định trọng tâm của bài là phương án thí nghiệm hình 13.1 SGK, qua đó dạy
cho học sinh kiến thức về phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp dạy học: Kết hợp phương pháp dạy học truyền thống có ứng dụng
công nghệ thông tin (cho xem đoạn phim, thí nghiệm minh họa), phương pháp làm
việc nhóm, phương pháp làm thí nghiệm kiểm chứng.
2. Chuẩn bị của học sinh.
- Ôn lại các kiến thức đã học về lực ma sát ở lớp 8.
III. CÁC BƯỚC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp – Kiểm tra sỉ số (2 phút).
2. Đặt vấn đề: (1 phút) (Tình huống Vật lý mở đầu)
Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

Người ta thường nói đến lực ma sát như nói đến một lực cản trở chuyển động. Nếu

chỉ có lực ma sát thì mọi trục của động cơ sẽ ngừng quay, mọi bánh xe sẽ ngừng lăn.
Nhưng nếu không có lực ma sát thì ta không thể đi bộ hoặc đi xe được. Tại sao vậy?
Việc nghiên cứu lực ma sát sẽ giúp ta nhận ra và giải thích được nhiều hiện tượng
mà ta không ngờ là đã có lực ma sát tham gia, thậm chí còn giữ vai trò chủ yếu.
1. Hoạt động 1: (27 phút)Tìm hiểu về lực ma sát trượt.
Mức độ
chuẩn kiến thức
– kĩ năng

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

* Ôn lại kiến thức cũ và đặt - Học sinh thảo luận nhanh
vấn đề tìm hiểu bài: (3 phút). sau đó giáo viên gọi đại diện
- Nêu câu hỏi cả lớp cùng 1 đến 2 em trình bày.
thảo luận:“ ở lớp 8 các em đã - Học sinh nhớ lại và trả lời:
học những gì về lực ma sát? ” + Lực ma sát trượt sinh ra
khi một vật chuyển động
trượt trên một vật khác.
+ Lực ma sát lăn sinh ra khi
một vật chuyển động lăn trên
một vật khác.
+ Lực ma sát nghỉ giữ cho
Dẫn: Như vậy ta mới chỉ biết vật đứng yên khi vật bị tác
các loại lực ma sát xuất hiện dụng của lực khác song song
khi nào. Bây giờ ta sẽ tiếp tục với mặt tiếp xúc.
nghiên cứu phương, chiều và
độ lớn của các loại lực ma
sát. Đầu tiên là lực ma sát

trượt.
[Vận dụng]

Hoạt động 1 (3 phút)

 Lực ma sát
trượt xuất hiện ở
mặt tiếp xúc của
vật đang trượt
trên một bề mặt,
có tác dụng cản
trở chuyển động
của vật trên bề
mặt đó, có hướng
ngược với hướng
của vận tốc. Lực
ma
sát
trượt
không phụ thuộc
diện tích bề mặt

- GV cho HS xem đoạn phim
về một người đi chuyển trên
đường trơn đi giày có mặt đế
sần sùi và một người đi giày
có mặt đế nhẵn.
- GV: Đo độ lớn của lực ma - Học sinh quan sát và nhận
sát trượt như thế nào đây?
xét:

- GV: giới thiệu dụng cụ thí + Khúc gỗ chuyển động gần
nghiệm và nêu cách đo độ lớn như thẳng đều.
của lực ma sát trượt.
- Sau đó GV thực hiện thí
nghiệm một vài lần.
- Yêu cầu HS quan sát và
Trang 7

Ôn lại
kiến
thức
cũ.
Tạo
tình
huống
vật lí

bản

Tình
huống
vật lí
cơ bản

Kết
hợp
công
nghệ
thông
tin.


Giới
thiệu
dụng
cụ

làm
thí
nghiệ
m


Sáng kiến kinh nghiệm
tiếp xúc và tốc độ
của vật, nhưng
phụ thuộc vào vật
liệu và tình trạng
của hai mặt tiếp
xúc (độ nhám, độ
sạch, độ khô, …).
Nó có độ lớn tỉ lệ
với độ lớn của áp
lực theo công
thức
Fmst  t N

trong đó, N là áp
lực tác dụng lên
vật , t là hệ số tỉ
lệ gọi là hệ số ma

sát trượt, phụ
thuộc vào vật liệu
và tình trạng của
hai mặt tiếp xúc.

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

nhận xét.
- Số chỉ lực kế là đo độ lớn
của lực ma sát trượt
Hoạt động 2 (5 phút)
GV: Dùng cách đo ở trên
chúng ta đi tìm hiểu xem độ
lớn của lực ma sát trượt phụ
thuộc các yếu tố nào?
* Thí nghiệm khởi đầu:
GV: Nếu cô móc lực kế vào - Quan sát thí nghiệm khởi
khúc gỗ và kéo cho nó đầu.
chuyển động thẳng đều thì số
chỉ của lực kế( tức là độ lớn
của lực ma sát trượt) phụ
thuộc vào những yếu tố nào
trong các yếu tố sau đây ?
- Ghi nhớ các yếu tố GV đưa
- Diện tích tiếp xúc của khúc ra.
gỗ với mặt bàn.
- Tốc độ của khúc gỗ.
- Áp lực của khúc gỗ lên mặt
tiếp xúc


- GV vận dụng
- Bản chất (chất liệu) và các
phương pháp
điều kiện bề mặt(độ nhám, độ
thực nghiệm vào
sạch, độ khô,…)của mặt tiếp Học sinh có thể đưa ra nhiều
từ hoạt động này.
giả thuyết (dự đoán):
xúc.
Hoạt động 3 (2 phút)
*Xây dựng giả thuyết:

Học
sinh
làm
việc
nhóm
tham
gia
thực
nghiệm,
dự
đoán
kết
quả
và làm
thí
nghiệm
tìm ra
kết quả.


a) Diện tích tiếp xúc của
khúc gỗ với mặt bàn( Stx).

GV vừa nhắc lại các giả + Fmst có phụ thuộc Stx
thuyết các em đưa ra vừa ghi + Fmst không phụ thuộc Stx
lên bảng (Thảo luận nhóm).
b) Tốc độ của khúc gỗ (v).
+ Fmst có phụ thuộc v
+ Fmst không phụ thuộc v
c)Áp lực của khúc gỗ lên
mặt tiếp xúc ( N )
- GV yêu cầu từng nhóm + Fmst có phụ thuộc N
đưa ra giả thuyết của nhóm.
+ Fmst không phụ thuộc N
d)Bản chất(chất liệu) và các
điều kiện bề mặt (độ nhám ,
độ sạch, độ khô,…)của mặt
Trang 8

Học
sinh
tham
gia
dự
đoán
kết
quả
thí
nghiệm



Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung
tiếp xúc.
+ Fmst có phụ thuộc
+ Fmst không phụ thuộc

Hoạt động 4 (4 phút)
* Thí nghiệm kiểm tra

- HS thảo luận nhóm.

- GV: Tất cả các giả thuyết
(dự đoán) mà các em đưa ra
đều có thể đúng hoặc chưa
đúng. Bây giờ chúng ta xây - Chú ý lời giới thiệu và
dựng các phương án thí hướng dẫn của GV.
nghiệm để kiểm tra giả thuyết
trong đó chỉ thay đổi một yếu
tố còn các yếu tố khác thì giữ
nguyên.
- GV giới thiệu cho học sinh
các dụng cụ thí nghiệm (hai
khúc gỗ, một lực kế)
- Sau khi các em thảo luận
đưa ra các phương án thí
- Chú ý theo dõi.
nghiệm kiểm tra.

- GV: Do điều kiện thời gian
có hạn cả lớp cùng làm thí
nghiệm kiểm tra sự phụ thuộc
của lực ma sát vào hai yếu tố
là diện tích bề mặt và áp lực * TNKT1: các giả thuyết
của vật lên mặt tiếp xúc (các
+ Fmst có phụ thuộc Stx ?
yếu tố khác giữ nguyên).
+ Fmst không phụ thuộc Stx ?
Thí nghiệm 1: GV làm TN
học sinh quan sát nhận xét kết Giả sử Fmst có phụ thuộc Stx
là giả thuyết đúng.
quả.
- Móc lực kế vào khúc gỗ kéo
cho nó chuyển động thẳng
đều đọc số chỉ của lực kế.
- Giữ nguyên khúc gỗ thay
đổi bề mặt tiếp xúc có diện
tích khác lúc đầu
(*Chú ý: Hai bề mặt tương
đối nhẵn như nhau) đọc số Kết luận 1: giả thuyết chúng
chỉ lực kế và nhận xét. Số chỉ ta đưa ra là sai như vậy giả
lực kế như nhau.
thuyết đúng phải là:
- GV yêu cầu HS đưa ra kết “Độ lớn lực ma sát trượt
luận.
Trang 9

HS
làm

việc
nhóm

Thảo
luận
phương
án thí
nghiệm
kiểm
chứng


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung
không phụ thuộc vào diện
tích tiếp xúc bề mặt”.

- GV kết luận lại.
Hoạt động 5 (5 phút)
Thí nghiệm 2: GV làm TN
(một trong các phương án thí
nghiệm mà học sinh đưa ra
phù hợp với ý đồ GV, nếu
không thì GV gợi ý) học sinh
quan sát nhận xét kết quả.

- HS quan sát thí nghiệm
kiểm tra.
TNKT2 : Các giả thuyết

+ Fmst có phụ thuộc N
+ Fmst không phụ thuộc N

Kiểm
chứng
giả
thuyết

- Móc lực kế vào một khúc Giả sử Fmst có phụ thuộc N là
gỗ kéo cho nó chuyển động giả thuyết đúng.
thẳng đều đọc số chỉ của lực
kế.
- Giữ nguyên khúc gỗ chồng
thêm khúc gỗ thứ hai cùng
trọng lượng (giữ nguyên bề
mặt tiếp xúc) đọc số chỉ lực
kế và nhận xét:.
=> Số chỉ lực kế lần sau gấp
Kết luận 2: giả thuyết chúng
đôi lúc đầu.
(Có thể sử dụng các quả ta đưa ra là đúng:
nặng để thay đổi áp lực).

- Các thí nghiệm còn lại nếu
không thực hiện được trực
tiếp có thể cho học sinh xem
thí nghiệm mô tả bằng công
nghệ thông tin hoặc cho HS
kiểm tra ở nhà nếu có dụng
cụ.


“Độ lớn lực ma sát trượt phụ
thuộc vào áp lực của vật lên
bề mặt tiếp xúc”.
- Chú ý.
- HS rút ra kết luận chung.
* Đặc điểm của độ lớn lực
ma sát trượt:
- không phụ thuôc Stx và v.

- Yêu cầu HS rút ra kết luận - tỉ lệ N.
chung về đặc điểm của độ lớn - phụ thuộc vật liệu và tình
lực ma sát trượt.
trạng hai mặt tiếp xúc.
Hoạt động 6 (5 phút)
GV: Giới thiệu công thức tính
hệ số ma sát trượt và độ lớn
lực ma sát trượt
(GV ghi bảng công thức)
- Hệ số ma sát trượt
Trang 10

- HS ghi nhận hệ số ma sát
trượt và độ lớn lực ma sát
trượt.

Quan
sát thí
nghiệm


phỏng


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung
t 

Fmst
N

- Biểu thức tính độ lớn lực ma
sát trượt
Fmst  t N

- Ghi nhận lưu ý của GV.

- Lưu ý với HS:  t phụ thuộc
vào vật liệu, hình dạng bề mặt
- Quan sát bảng 13.1.
tiếp xúc, không có đơn vị.
- GV giới thiệu hệ số ma sát
trượt của một số vật liệu - Lấy thêm ví dụ về lực ma
thông thường (bảng 13.1).
sát trượt có ích và có hại.
- GV giới thiệu vai trò của
lực ma sát trượt trong cuộc
sống (có ích và có hại). Yêu
cầu HS lấy thêm ví dụ.


Liên
hệ
thực
tế và
quan
sát
ứng
dụng
thực
tế.

2. Hoạt động 2(5 phút): Tìm hiểu về lực ma sát lăn.
Mức độ chuẩn kiến
thức – kĩ năng

Hoạt động của giáo
viên

Hoạt động của học
sinh

- GV giới thiệu điều kiện - HS lắng nghe và ghi
Lực ma sát lăn xuất hiện xuất hiện của lực ma sát nhớ.
khi một vật lăn trên một lăn.
vật khác, để cản lại - Giới thiệu một vài đặc
chuyển động lăn của vật. điểm của lực ma sát lăn.
- Chú ý lắng nghe và tìm
Lực ma sát lăn rất nhỏ so - Giới thiệu lực ma sát lăn thêm một vài ví dụ về lực
với lực ma sát trượt.
có ích và có hại như thế ma sát lăn.

nào? Cho HS quan sát vài
- Quan sát.
ổ bi, con lăn.
[Vận dụng]

Liên
hệ
thực
tế

3. Hoạt động 3 (7 phút): Tìm hiểu về lực ma sát nghỉ.
Mức độ chuẩn kiến
thức – kĩ năng

Hoạt động của giáo
viên

Hoạt động của
học sinh

- GV giới thiệu điều kiện - HS lắng nghe và ghi
Lực ma sát nghỉ chỉ xuất xuất hiện của lực ma sát nhớ.
hiện khi có ngoại lực tác nghỉ.
dụng lên vật, ngoại lực này - Giới thiệu một vài đặc
có xu hướng làm cho vật điểm của lực ma sát nghỉ.
chuyển động nhưng chưa đủ - Giới thiệu lực ma sát nghỉ - Chú ý lắng nghe và
để thắng lực ma sát. Giá của có ích và có hại như thế tìm thêm một vài ví
dụ về lực ma sát nghỉ.
lực ma sát nghỉ nằm trong nào?
mặt phẳng tiếp xúc giữa hai

vật. Lực ma sát luôn ngược
[Vận dụng]

Trang 11

Liên
hệ
thực
tế


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

chiều với ngoại lực.
Lực ma sát nghỉ luôn cân
bằng với ngoại lực. Độ lớn
của ngoại lực tăng thì lực
ma sát nghỉ tăng.
4. Hoạt động 4 (3 phút): Củng cố - Dặn dò.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Sau khi học bài này các em biết được - Trả lời lần lượt các loại ma sát.
mỗi loại lực ma sát :
- Xuất hiện khi nào ? Phụ thuộc các yếu - Nhận nhiệm vụ về nhà.
tố nào?
- Có độ lớn tính bằng công thức nào?

- Vai trò cũng như tác hại của nó?
Về nhà vận dụng các kiến thức đã học
để trả lời các câu hỏi và bài tập cuối bài.
4. Dạy bài tập Vật lý
Vật lý là một môn học khó vì cơ sở của nó là toán học. Bài tập vật lí lại rất đa
dạng và phong phú. Trong phân phối chương trình số tiết bài tập lại hơi ít so với nhu
cầu cần củng cố kiến thức cho học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu, kém cần
có thời gian làm đi làm lại nhiều lần một dạng bài tập. Chính vì thế người giáo viên
cần phải tìm ra những phương pháp tốt nhất nhằm tạo cho học sinh niềm say mê,
hứng thú môn học này. Việc làm này rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn đã
nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải và từ đó có thể phát triển
hướng tìm tòi lời giải mới cho các dạng bài tập tương tự.
Quá trình giải bài tập là quá trình vận dụng lí thuyết vào giải quyết các nhiệm vụ
học tập cụ thể, qua đó rèn luyện được khả năng vận dụng tri thức, rèn luyện được
tính kiên trì, tính chủ động và sáng tạo của người học. Hiện nay, số lượng sách tham
khảo và sách bài tập có mặt trên thị trường rất phong phú và đa dạng. Điều gây khó
khăn cho học sinh trong việc lựa chọn cho bản thân các em hệ thống bài tập thích
hợp để học tập. Vì vậy mà giáo viên cần quan tâm đến việc xây dựng, khai thác, lựa
chọn bài tập nhằm bồi dưỡng kĩ năng giải bài tập cho các em. Tôi là một giáo viên
trẻ mới ra trường vì vậy trong quá trình dạy học nhiều khi tôi chưa chú trọng đúng
mức về cách ra bài tập và hướng dẫn giải bài tập. Chính vì vậy, một tiết dạy bài tập
cần dành thời gian đầu tư soạn giảng công phu, và biết rút kinh nghiệm qua từng tiết
dạy.
Đối với đối tượng học sinh yếu kém, thực trạng của những học sinh này khi thực
hiện đề tài này:
+ Trên 80% học sinh không có và nếu có thì không biết sử dụng máy tính bỏ túi.
+ Hơn 50% học sinh không có vở bài tập và sách bài tập.
+ Trên 50% học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
Trang 12



Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung



Biện pháp thực hiện:
- Trang bị đầy đủ cho học sinh những kiến thức toán học cần thiết.
- Yêu cầu mỗi học sinh tự trang bị cho mình một máy tính bỏ túi.
- Hướng dẫn học sinh cách sử dụng thành thạo máy tính bỏ túi.
- Giáo viên khai thác bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.
- Đối với bài tập trắc nghiệm và tự luận giáo viên cần photo cho học sinh và đảm bảo
mỗi học sinh phải có một bản, giao về nhà cho học sinh nghiên cứu trước và phải
đem theo trong giờ bài tập.
- Trong giờ bài tập, giáo viên cần hướng dẫn học sinh trình bày lời giải và nhiều học
sinh cùng tham gia giải một bài.
- Đối với đối tượng học sinh yếu kém, ngoài việc giảng dạy nhiệt tình, giáo viên cần
nắm bắt được tâm lí học sinh. Thường xuyên gọi những học sinh yếu, kém lên bảng
làm từ những bài tập từ cơ bản nhất (vận dụng 1 công thức) đến vận dụng cao (vận
dụng 2 công thức). Mỗi lần lên bảng nếu làm đúng giáo viên ghi nhận và ghi điểm
cộng vào sổ. Người giáo viên cần tạo môi trường thân thiện giữa Thầy và Trò bằng
cách động viên, khuyến khích kịp thời sự cố gắng và tích cực của học sinh đó trong
học tập. Khi đó, chắc chắn những em học sinh đó sẽ cảm thấy vui và sẽ muốn phát
huy tính tích cực trong giờ học sau. Tuyệt đối giáo viên không nên chê bai, miệt thị,
xem thường những học sinh yếu khi làm sai như thế càng vô tình làm các em chán
ghét môn Vật lí hơn.
Sau đây, tôi xin đưa ra tiết dạy minh họa cho bài tập tự luận và bài tập dưới hình
thức trắc nghiệm khách quan và dạng bài tập giải thích hiện tượng tự nhiên.
4.1. Dạy bài tập Vật lý tự luận

Bước 1: Tóm tắt những kiến thức liên quan, gọi học sinh trả lời những câu hỏi liên
quan đến kiến thức cũ, giúp học sinh hệ thống hóa lại nhóm kiến thức cần vận dụng,
điều kiện vận dụng.
Bước 2: Nêu bài tập cụ thể theo hệ thống từ dễ đến khó, các dạng tiêu biểu, vận
dụng kiến thức vào các hiện tượng vật lí. Gợi ý học sinh tóm tắt đề, phân tích dữ
kiện bài toán, tìm ra mối liên hệ giữa các dữ kiện với những kiến thức đã biết, gợi ý
giúp học sinh suy nghĩ hướng giải quyết.
Dùng phương pháp vấn đáp để giúp học sinh trình bày cách giải.
Bước 3: Gọi học sinh nhận xét, nêu lại được cách thức giải bài toán, hình thành
phương pháp giải dạng bài toán và vận dụng giải các bài tập tiếp theo.
TIẾT DẠY MINH HỌA
BÀI TẬP CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nắm được các bước giải toán lập phương trình chuyển động của chất điểm, cách vẽ
đồ thị vận tốc – thời gian, từ đồ thị lập lại phương trình vận tốc.
- Nắm được các bước giải bài toán tìm vị trí và thời điểm gặp nhau của hai chất điểm
cùng tham gia chuyển động.
2. Kỹ năng:
- Giải được các bài toán.
Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

- Thực hiện các phép toán chính xác, trình bày logic bài toán.
- Kỹ năng vẽ đồ thị.
3. Thái độ: Tích cực tham gia tìm hiểu vấn đề cùng giáo viên.

II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Hệ thống kiến thức và phương pháp giải các bài toán.
2. Học sinh: Chuẩn bị các bài toán đã giao làm ở nhà.
III. CÁC BƯỚC HOẠT ĐỘNG:
1. Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Viết công thức tính độ - Độ lớn vận tốc tức thời:
lớn của vận tốc tức thời?
s
v=
t
- Viết công thức tính độ
lớn của gia tốc? Giá trị - Công thức tính gia tốc :
như thế nào trong từng
v  v0 a  0 : NDĐ
v
loại chuyển động?
a=
=

: CDĐ
t

t  t 0 a  0

Nội dung ghi nhớ
1. Độ lớn vận tốc tức thời:

v=

s
t

2. Công thức tính gia tốc :
a=

v
t

=

v  v0 a  0 : CĐTNDĐ

: CĐTCDĐ
t  t 0 a  0

- Viết công thức tính vận
tốc vận tốc vào thời điểm - Công thức tính vận tốc vào 3. Công thức vận tốc vào
thời điểm t bất kỳ:
thời điểm t bất kỳ:
t bất kì?
a . v  0 : NDĐ
- Dấu của v0 và a như thế
v = v0 + a.t  0
: CDĐ
nào trong từng loại
a . v0  0
chuyển động?


- Viết công thức tính
- Quãng đường đi được:
quãng đường đi được?

: NDĐ

a . v0  0 : CĐTNDĐ
: CĐTCDĐ
a . v0  0

v = v0 + a.t 

4. Quãng đường đi được:
s = v0.t +

1
2

a . v0  0: CĐTNDĐ
: CĐTCDĐ
a . v0  0

a.t2 

- Viết công thức liên hệ s = v0.t + 1 a.t2 a . v0  0 : CDĐ
2
a . v0  0
giữa gia tốc, vận tốc và
5. Công thức liên hệ giữa gia

quãng đường đi được?
- Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường
- Phương trình chuyển tốc, vận tốc và quãng đường đi được:
đi được:
động?
a . v0  0 : CĐTNDĐ
2
2
a . v0  0 : NDĐ
v 2  v02  2as 
: CDĐ
a . v0  0

v  v0  2as 
a . v0  0 : CĐTCDĐ

6. Phương
- Phương trình chuyển động động:
1

- Dạng đồ thị vận tốc – có dạng: x = x0 + v0.t + a.t2
2
thời gian?

- Là đường thẳng.

x = x0 + v0.t +

trình chuyển
1

2

a.t2

* Chú ý: Quãng đường đi
được của chất điểm có thể
được tính bằng công thức:
s = x  x0
7. Đồ thị vận tốc thời gian: là
đường thẳng.

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

2. Hoạt động 2: Trình bày phương pháp giải các bài toán.
* Dạng 1: Viết phương trình chuyển động của chất điểm.
- Bước 1: Chọn hệ qui chiếu và viết dạng phương trình chuyển động thẳng biến đổi
đều.
+ Chọn O làm gốc toạ độ, trục toạ độ Ox theo phương chuyển động, chiều dương là
trục Ox là chiều chuyển động của vật. Mốc thời gian là lúc vật bắt đầu chuyển động
(t = 0).
1
2

+ Phương trình chuyển động của vật có dạng: x  x0  v0 .t  at 2 (*)
- Bước 2: Xác định các giá trị x0, v0 và a.

+ Nếu vị trí xuất phát trùng với gốc toạ độ O thì x0 = 0.
+ Nếu vật xuất phát tại vị trí A cách gốc toạ độ O một đoạn là a thì:
a
x0 = OA = 
 a



: Nếu OA cùng chiều dương đã chọn.


: Nếu OA ngược chiều dương đã chọn.

+ v0 >0 nếu vật chuyển động cùng chiều dương đã chọn, v 0<0 vật chuyển động
ngược chiều dương đã chọn.
- Bước 3: Thay các giá trị x0, v0, a vừa tìm được vào phương trình (*) ta được
phương trình chuyển động.
* Dạng 2: Tìm vị trí và thời điểm gặp nhau của hai chất điểm cùng tham gia
chuyển động.
- Bước 1: Viết phương trình chuyển động cho từng vật trên cùng một hệ trục (các
bước như dạng 1)
x1 = x01 + v01.t +

1
1
a1.t2 ; x2 = x02 + v02.t + a2.t2
2
2

- Bước 2: Tại thời điểm hai chất điểm gặp nhau: x1 = x2 => t

- Bước 3: Vị trí gặp nhau: thay t vừa tìm được vào x1 hoặc x2.
* Dạng 3: Vẽ đồ thị vận tốc - thời gian.
- Bước 1: Viết phương trình vận tốc của vật.
- Bước 2: Lập bảng giá trị (v, t).
- Bước 3: Biểu diễn từng cặp (v, t) vừa tìm được trên hệ toạ độ Ovt.
- Bước 4: Nối các điểm vừa biểu diễn ở trên ta được một đường thẳng, đường thẳng
đó gọi là đồ thị vận tốc – thời gian.

3. Hoạt động 3: Giải bài toán cụ thể.
Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

Bài toán: Ôtô thứ nhất chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 1 m/s2, đi qua điểm
A với vận tốc 3m/s. Cùng lúc đó ôtô thứ hai chuyển động ngược chiều, đa qua điểm
B cách A 150m với vận tốc 2m/s và chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 1m/s 2.
a. Viết phương trình chuyển động của hai xe trên cùng một hệ trục tọa độ ?
b. Tìm thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau ?
c. Tìm quãng đường mỗi xe đi được kể từ lúc bắt đầu khảo sát đến khi gặp nhau?
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- Nêu loại bài tập.


- Chép bài toán và tóm
- Đọc bài toán cho học tắt bài toán.
- Chọn gốc tọa O tại A, trục tọa độ
sinh.
- Chọn hệ qui chiếu ?
- Để giải bài toán chuyển - Chọn gốc tọa O tại A, Ox trùng với đường thẳng AB,
động trước hết ta cần trục tọa độ Ox trùng với chiều từ A đến B là chiều chuyển
chọn điều gì ?
đường thẳng AB, chiều chuyển động. Mốc thời gian là lúc
ôtô 1 qua A, ôtô 2 qua B.
- Trong bài toán này chọn từ A đến B là chiều
hệ qui chiếu như thế nào ? chuyển chuyển động. a. Phương trình chuyển động của
Mốc thời gian là lúc ôtô hai ôtô có dạng:
- Viết dạng phương trình 1 qua A, ôtô 2 qua B.
1
chuyển động của hai xe ?
x = x0 + v0.t + a.t2 (t  0)
2
- Phương trình chuyển
động của hai ôtô có + Ôtô 1: x01 = 0; v01 = 3m/s; a1 =
-Với từng xe yêu cầu học dạng:
1m/s2
sinh xác định các giá trị
1 2
x
=
x
+
v
.t

+
a.t (t  x1 = 3.t + 1 t2 (m;s)
0
0
ban đầu và gia tốc, sau đó
2
2
viết phương trình chuyển  0)
+ Ôtô 2: x01 = 150; v01 = - 2m/s; a1
động.
- Học sinh tự xác định = -1m/s2
- Hai xe gặp nhau khi nào và viết phương trình
1
?
chuyển động cho mỗi xe  x2 = 150 – 2.t - t2 (m;s)
2
- Yêu cầu học sinh tìm ?
b. Khi hai ôtô gặp nhau: x1 = x2
thời điểm gặp nhau từ
1
1
điều kiện trên.
 3.t + t2 = 150 – 2.t - t2
2

2

 t2 + 5.t – 150 = 0

- Khi x1 = x2




- Tự giải.

t  10 s
t   15s

- Vì t  0 nên ta chọn t = 10s.

- Từ kết quả câu b hãy tìm
quãng đường của mỗi xe
đi được từ lúc khảo sát
đến khi gặp nhau ?
- Tự giải
- Kiểm tra đáp số .

- Khi t = 10s, ta có x1 = x2 = 3.10
+

1 2
10 = 80m. Vậy sau 10s, hai
2

xe gặp nhau tại vị trí cách A 80m.
c. Quãng đường ôtô 1 đi được là:
s1 = x1  x01 = 80  0 = 80m.
Trang 16



Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung
Quãng đường ôtô 2 đi được:
s2 = x2  x02 = 80  150 = 70m.

4. Hoạt động 4: Làm thêm bài tập và giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Hướng dẫn HS làm thêm bài tập trong - Làm bài tập.
tài liệu và SBT.
- Giao nhiệm vụ về nhà làm các bài tập - Nhận nhiệm vụ về nhà.
còn lại.
4.2. Dạy bài tập Vật lý trắc nghiệm
Bước 1: Gọi học sinh phát biểu tóm tắt kiến thức liên quan, giúp học sinh hệ thống
hóa lại nhóm kiến thức cần vận dụng, điều kiện vận dụng.
Bước 2: Nêu bài tập cụ thể. Gợi ý học sinh phân tích dữ kiện bài toán, tìm mối liên
hệ giữa các dữ kiện với những kiến thức đã biết, gợi ý giúp học sinh phân tích
những chỗ nhiễu của các câu sai, tự tìm ra câu trả lời đúng.
Bước 3: Gọi học sinh phát biểu câu trả lời. Giúp học sinh phân tích, nhận xét, rút
ra các kinh nghiệm về những mồi nhử của đề mà học sinh thường mắc sai xót, nêu
đáp án.
Bước 4: Giúp học sinh định hướng lại cách học lí thuyết cần hiểu rõ kiến thức, ghi
nhớ những kiến thức quan trọng, thủ thuật vận dụng tính toán nhanh, từ đó học
sinh vận dụng vào các câu hỏi trắc nghiệm tiếp theo.
VÍ DỤ MINH HỌA
Câu 1: Chọn câu đúng?
a) Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không chuyển động được.

b) Nếu thôi không tác dụng lực vào vật thì vật đang chuyển động sẽ dừng lại.
c) Vật nhất thiết phải chuyển động theo hướng của lực tác dụng.
d) Nếu có lực tác dụng vào vật thì vận tốc của vật bị thay đổi.
Đáp án đúng là: D
Bên cạnh việc chọn ra đáp án đúng, giáo viên có thể yêu cầu học sinh khá, giỏi giải
thích tại sao các đáp án còn lại sai. Đối với những học sinh yếu, kém thì giáo viên
cần phân tích rõ chổ nhầm lẫn khi học sinh không học kĩ lí thuyết:
+ Khi không có lực tác dụng, vật có thể đứng yên hoặc vẫn chuyển động thẳng đều
được. (Định luật I Newton)
+ Nếu thôi không tác dụng lực thì vật vẫn tiếp tục chuyển động thẳng đều. (Quán
tính)
+ Vật chỉ có gia tốc theo hướng hợp lực, chứ vận tốc của vật có thể không theo
hướng của lực tác dụng ( ví dụ: Chuyển động chậm dần đều do ma sát).

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

Câu 2: Chọn đáp án đúng? Một chiếc xe đang chuyển động với vận tốc 12km/h
bỗng hãm phanh và chuyển động thẳng chậm dần đều, sau 1 phút thì dừng lại.Gia
tốc của xe là
A.12m/s2

B.- 0,2m/s2

C.- 0,055m/s2


D.0,055m/s2

Đáp án đúng là: C
Giáo viên cần phân tích cho học sinh thấy được những mồi nhử của đề.
+ Đáp án A: 12 m/s2. Nếu học sinh chọn đáp án này do học sinh không đổi đơn vị
của vận tốc ra m/s và thời gian ra giây, đồng thời học sinh quên lấy v – v0.
+ Đáp án B: 0,2 m/s2. Do học sinh không đổi đơn vị của vận tốc ra m/s.
+ Đáp án D: 0,055 m/s2. Đáp án này học sinh đã đổi vận tốc ra m/s và thời gian ra
giây nhưng lại quên công thức tính gia tốc a 

v  vo
t

vì vận tốc lúc sau dừng lại =
0 nên kết quả v – v0 sẽ mang giá trị âm => a <0 => a và v trái dấu ( chuyển động
thẳng chậm dần đều).
c. Dạy bài tập giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Vật lí không chỉ là các phương trình và các con số. Vật lí học là những điều xảy
ra xung quanh chúng ta. Nó có liên quan đến việc đi bộ, đi xe đạp, lái ô tô và cả việc
điểu khiển một con tàu vũ trụ, …. Vật lí còn nói về màu sắc của cầu vồng, về ánh
sáng lóng lánh và tính chất cứng, không dẫn diện của một viên kim cương. Việc học
môn vật lí không chỉ dừng lại ở sự tìm cách vận dụng các công thức vật lí để giải
xong các phương trình và đi đến đáp số, mà còn phải giải thích các hiện tượng vật lí
trong tự nhiên.
Đối với đối tượng học sinh yếu kém, thì giáo viên cần phải liên hệ nhiều hơn đến
những vấn đề thực tế để gây hứng thú học tập cho những học sinh này.
VÍ DỤ MINH HỌA
Tại sao đi xe đạp trên đất bùn rất khó khăn?
Khi đi xe đạp trên đất nhão thì hai bánh của xe đạp giống như bị xịt lốp, đạp xe
rất mất sức.Cũng như khi bạn đi bộ trên tuyết hoặc trong vùng bùn, bạn cũng cảm

thấy bước đi rất khó khăn. Điều này là do khi chân dẫm lên tuyết hoặc bùn, thể trọng
của người đều dồn vào một diện tích khá lớn dưới chân, lúc này, chân đã sinh ra một
lực rất mạnh trên mặt đất.
Bởi vì hệ số đàn hồi và độ đàn hồi của đất lại cực kỳ nhỏ, vì vậy, dưới tác dụng
của áp lực nhỏ thì đất đã biến dạng và không thể tự trở lại trạng thái cũ, do đó chân
bị lún sâu vào trong tuyết và bùn nhão. Và khi bạn muốn bước tiếp thì phải nhấc
chân cao hơn so với độ bình thường, do đó sẽ cảm thấy rất vất vả. Đi xe đạp trên đất
nhão cũng như vậy, do bánh xe đè nặng lên mặt đất làm cho đất nhão bị ép thành
một đường lõm sâu. Xe muốn đi được thì đầu tiên phải để cho bánh xe thoát ra khỏi
rãnh đó. Hơn nữa, đất càng nhão thì bánh càng bị lún sâu trở ngại của rãnh đối với
việc đi về phía trước của bánh xe càng lớn, vì vậy để xe tiến về phía trước chúng ta
phải bỏ ra nhiều sức lực hơn. Điều đó khiến cho người đi xe phải tác dụng một lực
lớn lên xe đạp.
Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

Tại sao đường đi trên núi thường uốn lượn, vòng vèo?
Chúng ta đều biết rằng, đi xe đạp, đi bộ từ nơi thấp đến nơi cao sẽ vất vả hơn
nhiều so với việc đi lại trên mặt đất bằng phẳng, leo lên những sườn dốc lớn sẽ vất
vả hơn nhiều so với việc leo lên những sườn dốc có độ dốc nhỏ. Vì vậy khi leo sườn
dốc mọi người luôn nghĩ cách để làm cho độ dốc của sườn dốc nhỏ đi. Đối với sườn
dốc có độ cao nhất định, mặt nghiêng của sườn dốc càng dài, độ dốc càng nhỏ. Vì
vậy mọi người luôn lợi dụng phương pháp kéo dài mặt nghiêng để giảm đi độ dốc,
tiết kiệm được sức lực. Ví dụ, nếu kéo một chiếc xe có vật nặng lên dốc, nếu cứ kéo
thẳng lên thì người ta sẽ cảm thấy rất mệt. Nhưng với những người có kinh nghiệm
thì người ta sẽ kéo xe lên vòng vèo theo hình chữ S. Như vậy đoạn đường tuy dài ra,

nhưng có thể tiết kiệm được sức lực vì đã khiến cho mặt nghiêng dài ra, độ dốc nhỏ
đi. Còn có một ví dụ nữa, ở hai đầu của những chiếc cầu lớn đều có cầu dẫn rất dài,
đôi khi cầu dẫn được xây theo hình xoắn ốc. Người ta làm như vậy đều với mục đích
là giảm đi độ dốc của cầu.
Làm thế nào phân biệt trứng chín, trứng sống ?
Muốn giải đố mà không phải đập trứng ra, bạn hãy dùng kiến thức cơ học để vượt
qua khó khăn nho nhỏ này.Đặt quả trứng định thử lên một cái đĩa và dùng hai ngón
tay quay nó một cái.Trứng sống thì ngay bắt nó quay cũng khó. Nhưng trứng chín
(nhất là chín kỹ) thì quay nhanh và lâu hơn hẳn. Nó quay nhanh đến mức không thể
thấy rõ hình dạng, mà chỉ thấy là một khối cầu dẹp màu trắng, và nó thể quay trên
đầu nhọn được.
Sở dĩ như thế là vì quả trứng chín kỹ quay như toàn thể một vật đặc; còn quả
trứng sống thì lòng trứng lỏng ở bên trong không thể ngay tức khắc nhận được
chuyển động quay,nên do quán tính của mình, nó kìm hãm chuyển động của vỏ
cứng. Lòng trứng lúc này đóng vai trò vật hãm chuyển động.
Quả trứng chín và sống còn phản ứng khác nhau khi đang quay bị dừng lại. Nếu
chạm ngón tay vào quả trứng chín đang quay thì nó dừng lại ngay tức khắc.Còn quả
trứng sống, thì vẫn quay thêm chút nữa. Đó cũng là vì quán tính: Khối chất lỏng
trong lòng quả trứng sống tiếp tục chuyển động sau khi vỏ cứng đã bị hãm lại. Còn
lòng trứng chín thì dừng lại cùng lúc với vỏ ngoài khi bị hãm.
Còn rất nhiều những hiện tượng xung quanh chúng ta rất thú vị, giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh về nhà đọc thêm sách viết về các hiện tượng vật lí, hiện tượng
trong tự nhiên, đời sống, kĩ thuật, điển hình như cuốn sách “ Vật lí vui”.
Qua những tiết dạy có áp dụng điều này, tôi nghĩ rằng chính những điều tưởng
chừng như đơn giản, gần trong thực tế lại tác động mạnh mẽ đến sự hứng thú học
tập, chú ý lắng nghe của những học sinh lười học, học yếu và kém.
5. Tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lý
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học có đặc điểm:
+ Hoạt động ngoại khóa được thực hiện ngoài giờ học, nó không mang tính bắt buộc
và tùy thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn khổ

khả năng và điều kiện tổ chức có được của nhà trường.

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

+ Hoạt động ngoại khóa có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp,
dạng nhóm theo năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì, dạng đột
xuất nhân những dịp kỉ niệm hay lễ hội.
Tùy theo điều kiện của mỗi trường và thời gian học mà giáo viên có thể tổ chức các
trò chơi vật lý sau mỗi tiết dạy, sau mỗi chương học. Mục đích:
+ Nhằm củng cố lại kiến thức cho học sinh qua từng bài học hoặc từng chương học.
+ Tạo sự hứng thú, tìm tòi qua mỗi câu hỏi, mỗi tình huống cho các em học sinh đặc
biệt là đối tượng học sinh yếu, kém.
+ Nhằm kiểm tra lại kiến thức của các em học sinh, qua đó hiểu được tâm lí và
nguyện vọng của các em nhắm tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp với từng
lớp, từng đối tượng học sinh.
+ Vì điều kiện thời gian, trong chương trình chính khóa, có những phần giáo viên
không thể giới thiệu hết được. Những phần này nếu được bổ sung bởi hoạt động
ngoại khóa thì kiến thức của học sinh sẽ được mở rộng thêm.
TRÒ CHƠI MINH HỌA
5.1. Trắc nghiệm vật lí.
- Nguyên tắc: Các câu trắc nghiệm được lựa chọn trong chương trình học sách giáo
khoa, mỗi câu có một lựa chọn đúng nhất trong 4 lựa chọn A, B, C, D. Các đội sẽ
được chuẩn bị trước các bảng trả lời với các chữ cái “A, B, C, D”. Mỗi đội sẽ thảo
luận trong thời gian qui định và đưa ra đáp án đúng nhất bằng cách giơ đáp án trả lời
theo yêu cầu của ban tổ chức (có thể là 10 giây sau khi nghe ban tổ chức đọc xong

câu hỏi). Đội nào có số câu trả đúng nhiều hơn sẽ chiến thắng.
- Phương tiện tổ chức: Thiết kế các câu trắc nghiệm, quy định thời gian trả lời câu
hỏi trên powerpoint và trình chiếu trên máy tính.
- Hình thức chơi: Chia theo tổ, nhóm .
5.2. Trò chơi lật hình.
- Nguyên tắc: Khuất sau các câu hỏi là một bức tranh của nhà Khoa học hoặc nội
dung mà chúng ta cần truyền tải kiến thức tới học sinh. Chia bức tranh thành nhiều
mảnh nhỏ tùy theo số câu hỏi, mỗi mảnh sẽ mang nội dung của một câu hỏi đố vui.
Nếu học sinh trả lời đúng thì phần khuất sau câu hỏi đó sẽ hiện ra và các em có thể
đoán nội dung của bức tranh. Khi đã đoán đúng nội dung bức ảnh thì trò chơi kết
thúc.
- Phương tiện tổ chức: Thiết kế trò chơi trên powerpoint và trình chiếu trên máy tính
hoặc in trên giấy khổ lớn, hay có thể sử dụng bảng dính.
- Hình thức chơi: Chia đội. Các đội chọn câu hỏi và trả lời theo lượt. Đội nào không
trả lời được sẽ chuyển câu hỏi cho khán giả. Đội nào có nhiều câu trả lời đúng sẽ
chiến thắng.
Ví dụ: TRÒ CHƠI LẬT HÌNH
- Nội dung ôn tập: Chương Động lực học chất điểm.
Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

- Mục đích giáo dục:
+ Giúp học sinh nhớ lại kiến thức Chương Động lực học chất điểm.
+ Cung cấp thêm thông tin về nhà Vật lí nổi tiếng ISAAC N
CÂU 1


CÂU 2

CÂU 3

CÂU 4

CÂU 5

CÂU 6

CÂU 7

CÂU 8

CÂU 9

CÂU 10

TON.

NỘI DUNG CÂU HỎI
STT

CÂU HỎI

ĐÁP ÁN

1

Định luật nào nói về tính chất quán tính ?


2

Lực nào giữ cho mặt trăng chuyển động
Lực hấp dẫn
gần như tròn đều xung quanh trái đất ?

3

Một máy bay đang bay, thả rơi một quả Có dạng một nhánh của
đạn, quỹ đạo của quả đạn như thế nào ?
Parabol.

4

Hai lực luôn tồn tại đồng thời trong khi
Lực và phản lực
các vật tương tác gọi là gì ?

5

Quan hệ giữa lực hấp dẫn và khoảng cách Lực hấp dẫn tỉ lệ nghịch với
như thế nào ?
bình phương khoảng cách.

6

Nếu một vật đang chuyển động bỗng nhiên
Vật tiếp tục chuyển động
các lực tác dụng lên vật mất đi thì vật sẽ

thẳng đều.
chuyển động như thế nào ?

7

Điểm đặt của trọng lực gọi là gì ?

8

Đối với dây thép hoặc dây cao su bị kéo
Lực căng
dãn thì lực đàn hồi gọi là gì ?

9

Một vật đặt trên một chiếc cân trong thang
máy, khi thang máy đi lên nhanh dần đều Trọng lượng của vật tăng :
với gia tốc a, trọng lượng của vật thay đổi P’=(a+g)m
như thế nào?

10

Có hai viên bi ở cùng độ cao, một viên Rơi chạm đất cùng lúc
Trang 21

Định luật I Niu - tơn

Trọng tâm.



Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

được ném ngang, một viên thả rơi tự do,
viên bi nào chạm đất trước?
Từ
Đây là nhà bác học nào ?
khóa

ISAAC NEWTON

5.3. Đố vui ô chữ vật lí.
- Nguyên tắc:
+ Cách tạo ô chữ thường: Để có ô chữ vật lý có ý nghĩa và hay thì chúng ta nên chọn
chủ đề cho ô chữ. Chủ đề đó chính là nội dung của ô chữ hàng dọc. Từ ô chữ hàng
dọc này, chúng ta đặt từ khóa cho các ô hàng ngang. Dựa vào từ khóa để đặt câu hỏi
cho từng hàng ngang.
+ Ô chữ ở mức độ khó hơn: Tương tự như trên nhưng chủ đề của ô chữ không nhất
thiết phải đặt trong ô hàng dọc mà đặt trong từng ô riêng rẽ của ô hàng ngang. Mỗi
câu hỏi trả lời đúng ở ô hàng ngang sẽ cung cấp một từ khóa cho chủ đề. Khi các từ
khóa từ từ hiện ra thì chúng được xếp theo trình tự giải đáp, sau đó người chơi phải
sắp xếp lại tất cả các từ khóa và dự đoán chủ đề của ô chữ. Chú ý, người chơi không
nhất thiết phải trả lời hết các câu hỏi, khi đoán đúng chủ đề thì trò chơi kết thúc. Đội
nào có số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ chiến thắng.
- Phương tiện tổ chức: Sử dụng phần mềm powerpoint để thiết kế trò chơi và trình
chiếu trên máy tính. Hoặc đơn giản hơn là kẻ ô chữ lên bảng, cho học sinh chọn ô
chữ rồi ban giám khảo đọc câu hỏi gợi ý.
- Hình thức chơi: Chia đội hoặc sử dụng chơi cho cả lớp vào cuối tiết học để củng cố
bài.

Ví dụ: ĐỐ VUI Ô CHỮ VẬT LÝ
- Nội dung cần ôn tập: Chương các định luật bảo toàn Vật lý lớp 1 cơ bản.
- Mục đích giáo dục:
+ Ôn tập kiến thức chương các định luật bảo toàn.
+ Tạo cho học sinh khả nảng phản ứng linh hoạt trước các câu hỏi mình gặp phải.
1, Ô CHỮ
1
2
3
4
5
6
7
8
Trang 22


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

Ô TỪ KHÓA :

2, NỘI DUNG CÂU HỎI
Câu 1. Một vật đang nằm yên ở một độ cao h so với mặt đất có thể có dạng năng
lượng nào ?
Câu 2. Đây là tên của một nhà máy điện lớn trên sông Sê San, được xem là nguồn
điện lớn nhất của Tây Nguyên.
Câu 3. “Trong quá trình chuyển động của một vật, động năng có thể ... thành thế
năng”. Tìm từ còn thiếu trong câu trên.

Câu 4. Trong quá trình chuyển động của vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực thì cơ
năng là đại lượng như thế nào ?
Câu 5. Đây là dạng năng lượng một vật có được do nó đang chuyển động .
Câu 6. Đây là một cách làm thay đổi động năng của một vật.
Câu 7. Đây là đại lượng đặc trưng cho tốc độ sinh công.
Câu 8. Khi một lò xo bị biến dạng thì nó dự trữ một năng lượng gọi là thế năng ....
(điền từ còn thiếu).
Hàng dọc trong khung in đậm là từ gì?
ĐÁP ÁN:
T

H



N

Ă

N

G

Y

A

L

Y


C

H

U

Y



N

H

Ó

K

H

Ô

N

G

Đ




I

Đ



N

G

N

Ă

N

G

T

H



C

H

I




N

C

Ô

N

G

S

U



T

Đ

À

N

H




I

A

C

Ô

N

G

Ô TỪ KHÓA.
T

H



Y

Đ

I



N


Sau khi kết hợp các trò chơi Vật lý vào tiết dạy củng cố cuối chương học hay 5
hoặc 10 phút cuối bài học, tôi nhận thấy đã tập trung được sự chú ý và hứng thú đối
với các em học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu, lười học. Thông qua các trò
chơi nhỏ, tôi có thể kiểm tra lại kiến thức các em đồng thời vừa truyền tải được thêm
kiến thức ngoài đời sống. Ngoài việc thiết kế các trò chơi dưới dạng củng cố kiến
Trang 23


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung

thức sinh động hấp dẫn bằng màu sắc, hiệu ứng, hình ảnh, tôi còn kết hợp việc cộng
điểm đối với từng học sinh, từng tổ, nhóm để khuyến khích, động viên tinh thần các
em khi tham gia trò chơi. Ngoài ra qua hoạt động nhóm, tổ còn giúp các em đoàn
kết, chia sẻ công việc, rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình trước đám
đông, mạnh dạn phát biểu và tin tưởng vào bản thân các em nhiều hơn.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Sau khi kết hợp nhiều phương pháp dạy học cũng như sự đầu tư thời gian, và
chuyên môn cho việc soạn giảng không những dạy lý thuyết mà còn cả những tiết
dạy bài tập, tồ chức các hoạt động ngoại khóa Vật lý nhằm mục đích phát triển được
sự hứng thú trong các tiết học vật lí của học sinh, đặc biệt là đối tượng mà tôi chọn
nghiên cứu trong đề tài này là học sinh yếu, kém và lười học, tôi nhận thấy sự thay
đổi của các học sinh của các lớp tôi dạy như sau:
+ Học sinh tỏ ra rất hứng thú trong các tiết học.
+ Nhiều em đã mạnh dạn phát biểu xây dựng bài để được cộng điểm và các em luôn
muốn lên bảng để làm bài mặc dù có khi làm sai.
+ Nhiều em trước đây lười học và học yếu nay đã có thái độ học tập tích cực hơn.
Nhất là trong các giờ học tăng tiết, một số em trước đây chỉ biết ngủ hay thường hay
làm ồn thì nay đã biết xung phong lên bảng làm bài và sửa bài cẩn thận vào vở.

+ Kết quả bài thi của các em tuy không cao so với mặt bằng chung của khối nhưng
có những điều đáng mừng là dù các em được điểm 5, 6 nhưng đó là do chính năng
lực thực sự của các em đó làm chứ không có tình trạng đánh đại như những kì thi lần
trước. Nhiều em được 5 điểm nhưng tỏ ra rất vui mừng khoe với tôi là do chính các
em đó tự làm.
Mặc dù số lượng học sinh tiến bộ không nhiều, dẫn đến kết quả thi của các lớp tôi
dạy vẫn thấp hơn nhiều so với các lớp khác của các Thầy cô trong Tổ. Nếu như đầu
năm học tôi dạy các tiết bài tập thì chỉ có khoảng 10 hoặc 12 em là chịu chép bài tập
và làm bài tập, còn tất cả các học sinh còn lại chỉ ngồi học để đối phó cô giáo và phụ
huynh nhưng đến nay cũng lớp đó tôi dạy thì đã tiến bộ hơn một chút, có khoảng 25
đến 28 em hứng thú trong các tiết dạy của tôi, và thi nhau xung phong lên bảng.
Tôi thiết nghĩ rằng càng ngày chất lượng học sinh yếu kém sẽ được nâng cao hơn.
Đó là một công việc cần sự kiên trì và nhiệt tình của giáo viên giảng dạy. Tuy kinh
nghiệm giảng dạy của tôi mới được hai năm học, nhưng với lòng yêu nghề, nhiệt
tình trong giảng dạy, tôi sẽ đầu tư nhiều thời gian hơn để tìm ra nhiều phương pháp
giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh yếu, kém và lười học để kết quả sau mỗi
kì thi của học sinh được nâng cao, để hòa chung với phương châm của ngành Giáo
dục “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “ Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” để những học sinh của tôi “ Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”.
IV. ĐỀ XUẤT
Vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém đang là một vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm. Để hổ trợ tốt nhất
Trang 24


Sáng kiến kinh nghiệm

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Dung


cho việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh đạt hiệu quả cao hơn,
tôi xin đề xuất vài ý kiến lên nhà trường như sau:
- Nhà trường cần trang bị đủ các dụng cụ thí nghiệm. Đảm bảo được các dụng cụ thí
nghiệm đủ cho các học sinh có thể tham gia tiến hành thí nghiệm.
- Cần xây dựng thư viện nhà trường và có tủ sách Vật lí để học sinh tham khảo mỗi
giờ ra chơi.
- Duy trì các tiết tự chọn và giờ dạy 2 buổi vì đó là khoảng thời gian quí báu để giáo
viên cho học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập nhiều hơn.
- Nếu có điều kiện nhà trường có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa Vật lý, tham
quan các nhà máy, cơ sở kĩ thuật, tham gia ứng dụng vào thực tế cuộc sống.
V. KẾT LUẬN
Trong yêu cầu cấp bách mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục, mỗi giáo viên
chúng ta không khỏi trăn trở về phương pháp giảng dạy, chất lượng giảng dạy, làm
sao tìm ra phương pháp tốt nhất giúp học sinh học tập hiệu quả hơn, đặc biệt là đối
tượng học sinh yếu kém. Do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, thời gian có hạn,
chưa trình bày hết những phần chi tiết nên chắc chắn rằng đề tài còn nhiều thiếu sót,
tôi rất mong đón nhận các ý kiến đóng góp của quí Thầy cô nhằm học hỏi thêm
những kinh nghiệm quí báu và góp phần nâng cao tính khả thi cho đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của quí Thầy cô trong hội đồng đọc, và
chấm đề tài này.

Trang 25


×