Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN biện pháp dạy học sinh yếu kỹ năng làm toán dạng tìm số bị trừ và tìm số trừ toán lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.53 KB, 28 trang )

SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu môn Toán lớp 2 ở Tiểu học là truyền thụ cho học sinh biết được
những kiến thức cơ bản như: nhận biết, đọc, viết, so sánh các số tự nhiên trong
phạm vi đến 1000 . Rèn cho học sinh các kĩ năng thực hiện các phép tính đơn
giản, cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên trong bảng đến bảng nhân 5, các kiến thức
về hình học đơn giản, yếu tố thống kê … giải toán có lời văn đơn giản.
Ta biết rằng, quá trình dạy học gồm việc dạy của người dạy và việc học
của người học. Mỗi quá trình dạy học được xác định bởi ba thành tố cơ bản:
-Mục tiêu dạy học
-Nội dung dạy học
-Phương pháp dạy học.
Nội dung dạy học được xác định bởi mục tiêu dạy học.
Phương pháp dạy học, cách thức làm việc của giáo viên và học sinh thì bị
chi phối bởi nội dung dạy học, đối tượng dạy học và nhiều yếu tố khác.
Hiện nay xu thế trên thế giới mục đích giáo dục thường được nêu lên
trong bốn câu:
-Học để biết
-Học để làm
-Học để hợp tác
-Học để sống làm người.
Trong thời gian qua, nền giáo dục Việt Nam đã thực hiện những thay đổi
trong toàn bộ quá trình dạy học. Mục đích của giáo dục Tiểu học đã được hoàn
thiện theo hướng toàn diện hơn nhằm đáp ứng yêu cầu sự phát triển chung của
đất nước và hội nhập vào sự tiến bộ chung của khu vực và thế giới. Xu thế
chung của thế giới hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh trong quá trình dạy học. Trong luật giáo dục Việt Nam
cũng khẳng định phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực, tự giác,
chủ động và sáng tạo của học sinh.


1
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
Để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, ở môn Toán Tiểu học cần
có phương pháp dạy học phù hợp, ở đây nói tới sự phù hợp nhiều mặt.
Với nội dung kiến thức Toán Tiểu học, với đặc điểm tâm lý của học sinh,
với điều kiện dạy học cụ thể ở từng địa phương sao cho phù hợp.
Đặc điểm tâm lý của trẻ từ 6-11 tuổi là đi từ tư duy cụ thể đến hình thành
và phát triển tư duy trừu tượng. Nên người dạy cần chú ý đến phương pháp trực
quan, đặc điểm của trẻ, là trẻ ưa hiểu biết ham hoạt động, giàu trí tưởng tượng.
Vì thế khi dạy phải khêu gợi tính tò mò, tránh đơn điệu về hình thức hoạt động,
phải gợi mở được vấn đề.
II. Mục đích nghiên cứu

III. Kết quả cần đạt

IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

PHẦN 2 - NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận nghiên cứu

2
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong chương trình Toán 2 có nhiều nội dung như: Số học, đại lượng và
đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn. Mỗi một nội dung như vậy
đều có mức độ yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của mỗi bài học mà giáo viên
cần phải nắm để truyền đạt trong khi dạy, để học sinh lĩnh hội được đầy đủ kiến
thức, kĩ năng một cách chính xác. Học sinh tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm
vụ của bài, tự chiếm lĩnh kiến thức mới và kiến thức cũ. Với đặc điểm tâm lý

của trẻ từ 6 đế 11 tuổi nói chung và có sự thay đổi khác nhau, mà nhìn chung
các em giàu trí tưởng tượng, ưa hoạt động và ham hiểu biết. Nhưng bên cạnh đó
còn có một số em chưa hoạt bát trong việc học tập, còn thụ động, chậm chạp,
chưa linh hoạt, thâm chí trong việc sinh hoạt vui chơi hàng ngày cũng còn kém
thua bạn bè.
Chính vì vậy đối với những em này việc học còn rất nhiều hạn chế. Với
địa bàn dân cư ở còn xa trường, đời sống kinh tế còn gặp phải hoàn cảnh khó
khăn. Đa phần phụ huynh hàng ngày phải lao động vất vả nên việc quan tâm
chăm sóc con cái còn rất nhiều hạn chế. Từ đó ảnh hưởng đến việc giáo dục và
học tập của các em.
Hơn nữa, giũa chương trình Toán lớp Một và lớp Hai có sự khác biệt mới
hơn, so với lớp Một là tìm các thành phần chưa biết của phép tính.
Với tình hình thực tế như vậy. Giáo viên tổ Hai nói chung và bản thân tôi
nói riêng cũng gặp không ít khó khăn trong việc dạy học theo phương pháp đổi
mới chương trình thay sách lớp hai hiện nay. Bản thân tôi năm nay là năm thứ
nhất trực tiếp giảng dạy chương trình thay sách ở lớp Hai.
Qua lần khảo sát chất lượng đầu năm học 20 -20 của môn Toán năm
nay tôi nhận thấy:
Chất lượng khảo sát đầu năm học môn Toán:
TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
29 … … … … … … … …

3
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
Bên cạnh những em kém phát triển về trí não dẫn đến việc tiếp thu bài
chậm không phải là ít, ngoài ra có em khuyết tật hoà nhập nên không theo kịp
chương trình Toán 2.
Chương trình Toán 2 của năm là:
Trong nội dung phần số học Toán 2 có các dạng bài tập tìm x biết:

a + x = b (tìm một số hạng trong một tổng)
x – a = b (tìm số bị trừ)
a – x = b (tìm số trừ)
Đối với các dạng toán trên trong chương trình mới không thay đổi so với
chương trình cũ.
Với dạng tìm x biết a + x = b
Đây là bài toán: Tìm số hạng trong một tổng
Quy tắc: “Muốn tìm số hạng trong một tổng, ta lấy tổng trừ đi số hạng kia”
Muốn thực hiện được bài toán này các em cần học thuộc quy tắc và xác
định được tên gọi các thành phần chưa biết và đã biết thì việc giải toán cũng dễ
dàng hơn.
Ví dụ: 15 + x = 20
x = 20 - 15
x = 5
x + 8 = 12
x = 12 – 8
x = 4
Khi chuyển sang dạng bài tập:
x – a = b (tìm số bị trừ)
a – x = b (tìm số trừ)
Các em có sự nhầm lẫn, mặc dù trước khi làm toán giáo viên yêu cầu các
em xác định thành phần chưa biết, nêu quy tắc rồi mới giải toán.
Ví dụ: x – 5 = 18
x gọi là số gì ? (Số bị trừ)

4
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
5 gọi là số gì ? (số trừ)
18 là số gì ? (hiệu)
Học sinh nhắc lại quy tắc tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.

x – 5 = 18
x = 18 + 5
x = 23
Ví dụ: 12 – x = 6
x là số gì ? (số trừ)
12 là số gì ? (số bị trừ)
6 là số gì ? (hiệu)
Học sinh nhắc lại quy tắc tìm số trừ (lấy số bị trừ trừ đi hiệu)
12 – x = 6
x = 12 – 6
x = 6
Nếu như hôm nay, giáo viên dạy bài toán: “Tìm số bị trừ”, hôm khác dạy
bài toán “Tìm số trừ”
Học sinh giải toán ít có sự nhầm lẫn. Nhưng trong một tiết học toán, có
hai dạng toán trên xuất hiện cùng một lúc thì nhiều học sinh có sự nhầm lẫn giữa
số bị trừ và số trừ.
Ví dụ: tìm số bị trừ:
x – 5 = 18 ⇒ x – 5 = 18
x = 18 – 5 x = 18 + 5
x = 13 (sai) x = 23 (đúng)
Tìm số trừ:
19 – x = 11 ⇒ 19 – x = 11
x = 19 + 11 x = 19 – 11
x = 30 (sai) x = 8 (đúng)
Điều này làm cho bản thân một giáo viên đứng lớp như tôi có nhiều băn
khoăn, trăn trở, liệu có phải một mình học sinh lớp tôi bị nhầm lẫn như vậy
chăng. Qua một thời gian tìm hiểu các lớp trong khối 2, tôi được biết các lớp đó

5
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2

cũng có tình trạng học sinh làm toán “tìm số bị trừ” và “tìm số trừ” cũng có sự
nhầm lẫn như lớp tôi.
Trong năm học 20 -20 , tôi được phân công dạy lớp 2A. Trong phân
môn Toán, khi dạy dạng toán “Tìm số bị trừ”, “Tìm số trừ” số học sinh gặp rất
nhiều khó khăn. Mặc dù giáo viên giảng rất kĩ, thêm vào đó là học sinh được
luyện tập, thực hành rất nhiều vào buổi chiều. Nhưng các em nhầm lẫn giữa
dạng bài này với dạng bài kia là thường xuyên.
III. Mô tả nội dung
1. Trước khi làm bài tập dạng này, ngoài việc giáo viên yêu cầu những
học sinh yếu kém phải học thuộc lòng quy tắc, các em cần phải rèn luyện nhiều
dạng toán về tìm thành phần chưa biết của phép trừ, ngoài ra các em còn chú ý
các điểm sau điểm:
+Chữ “x” nằm trươc dấu trừ “ - ”
Ví dụ: x – 3 = 8
+Hay chữ “x” được nằm sau dấu trừ “ - ”
Ví dụ: 21 – x = 19
-Nếu như chữ “x” được nằm trước dấu “ - ” thì khi làm toán chuyển sang
bên phải dấu “=” là dấu “+”
Ví dụ: x – 3 = 8
x = 8 + 3
x = 11
-Nếu như chữ “x” được nằm sau dấu trừ “ - ” thì khi làm toán chuyển
sang bên phải dấu trừ “ - ” là dấu trừ “ - ”
Ví dụ: 21 – x = 19
x = 21 – 19
x = 2
-Song song với phương pháp trên thì giáo viên còn cho các em chú ý thêm
điểm sau:

6

SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
+Khi học đến dạng tìm số bị trừ là cho các em biết rằng trong phép trừ thì
bao giờ số bị trừ cũng lớn hơn số trừ.
Nên khi chuyển sang bên phải chữ “x” là dấu công “+”
Ví dụ: x – 6 = 15
x = 15 + 6
x = 21
+Khi dạy dạng tìm số trừ thì cho các em hiểu là số trừ cũng nhỏ hơn số bị
trừ
Nên khi làm tính chuyển sang bên phải chữ “x” là dấu “ - ”
Ví dụ: 15 – x = 6
x = 15 – 6
x = 9
Vì thế để tránh sự nhầm lẫn giữa dấu trừ “ - ” hay dấu cộng “+” khi làm
tính giáo viên nên nhấn mạnh lại những điều trên.
2. Sử dụng vào giờ làm bài:
Giáo viên lần lượt đưa ra nhiều ví dụ khác nhau từ dễ đến khó, từ đơn
giản thực hiện phép tính có 1 chữ số, dần dần tiến đến 2 chữ số, lúc đầu thực
hiện tính cộng, trừ không nhớ, đơn giản đến có nhớ.
Ví dụ: 9 – x = 5 x – 3 = 6
x = 9 – 5 x = 6 + 3
x = 4 x = 9
Vi dụ: 10 – x = 6 x – 7 = 14
x = 10 – 6 x = 14 + 7
x = 4 x = 21
Ví dụ: 40 – x = 27 x – 32 = 68
x = 40 – 27 x = 68 + 32
x = 13 x = 100

7

SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
Hơn nữa, lần đầu hay những bài khó đều gọi học sinh khá giỏi làm trước,
rồi nêu cách thực hiện, dần dần sau đó gọi đến những em trung bình khá, trung
bình, cuối cùng gọi những em yếu kém. Những học sinh này thực hành vào buổi
học thứ hai của ngày và những tiết tự học. Mỗi khi các em làm, giáo viên phải
theo sát và bám chặt để dẫn dắt các em đạt kết quả cao nhất cho lần sau, giáo
viên cũng luôn luôn tìm hiểu hình thức thay đổi các hoạt động như: làm ở bảng
lớp, học tập đôi bạn cùng học, học theo tổ, nhóm 4, trò chơi thi tiếp sức. Sau
mỗi hoạt động giáo viên và lớp nhận xét, tuyên dương sự tiến bộ của từng em,
để các em phấn khởi dần dần, các em sẽ tự tin và tự chiếm lĩnh các kiến thức
trong bài giảng, phấn đấu học tập có chất lượng tốt hơn.
Qua nhiều lần thực hiện như vậy, tôi nhận thấy lớp tôi có nhiều tiến bộ rõ
rệt. Trong những ngày sinh hoạt chuyên môn của tổ, tôi lại đưa ra biện pháp này
để giáo viên trong tổ cùng bàn bạc, trao đổi và áp dụng đối với những em yếu
kém của lớp mình. Thế là các anh chị đều nhất trí cao.
IV. Kết quả nghiên cứu
Qua thời gian hai tháng từ đầu tháng 10 đến cuối tháng 11, tôi đã áp dụng
và theo dõi số học sinh yếu kém của lớp tôi. Tôi nhận thấy số học sinh làm toán
còn nhầm lẫn đã giảm xuống, đa số các em làm đúng, chỉ còn số em cá biệt vẫn
còn sai sót nhỏ. Qua đó, tôi cũng tìm hiểu xem sự tiến bộ của các lớp như thế
nào và thật đáng mừng những lớp này đều có kết quả học tập cũng khả quan
hơn.
PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận

8
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đã rút ra được từ trong quá
trình giảng dạy Toán lớp 2, sau giai đoạn thay sách về cách dạy tìm thành phần
chưa biết của phép tính trừ:

-Tìm số bị trừ
-Tìm số trừ
*Về mặt ưu điểm:
-Giúp học sinh yếu trước mắt giải được dạng toán này. Mặc dù ở dạng
toán này không phải là quá khó, nhưng do sức học của một số em còn hạn chế.
Nếu không có biện pháp kịp thời tôi nghĩ các em sẽ học ở mức dưới chuẩn, nếu
được áp dụng cho các em theo kịp chương trình mới như hiện nay là đạt chuẩn.
-Với 2 dạng toán này không chỉ các em học ở lớp 2 mà nó xuyên suốt
trong quá trình học toán. Vì vậy với mẹo nhỏ trên giúp cho các em học tốt hơn
khi học tiếp ở các khối lớp 3, 4, 5 của chương trình Toán Tiểu học.
II. Khuyến nghị

…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết
MỤC LỤC
(Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi do vậy chúng tôi chỉ để
sẵn danh mục. Bấm phím tab sẽ ra các dấu … cách đều)
PHẦN I. MỞ ĐẦU

Trang 3

9
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
1. Lý do chọn đề tài 4
2
3
4
5
PHẦN II. NỘI DUNG
1

2
3
4
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 2, NxbGD
2. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 2 (Sách Giáo Viên), NxbGD
3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 2) , NxbGD
4. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học
6. Giáo trình giáo dục học ở Tiểu học

10
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
7. Chuyên đề giáo dục Tiểu hoc
8. Thế giới trong ta 101 câu hỏi – đáp về dạy môn Toán lớp một mới.
9. Báo Toán học tuổi trẻ.
10. Bộ GD&ĐT, Các đề thi có ma trận mẫu, www.thi.moet.gov.vn
11. Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn nhiệm vụ năm học.
12. Nguyễn Cảnh Toàn, Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Tủ sách tự học,
1995
13. Nguyễn Cảnh Toàn, Tự giáo dục, tự nghiên cứu, tự đào tạo, NXB ĐHSP,
2001
14. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn toán chu kỳ 2004-2007
15. Trần Phương và Nguyễn Đức Tấn, Sai lầm thường gặp và các sáng tạo khi
giải toán, NXB Hà Nội – 2004
16. Số học bà chúa của toán học – Hoàng Chúng.

17. Một số tài liệu khác và tranh ảnh sưu tầm trên internet.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. THÔNG TIN TÁC GIẢ

11
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
Họ và tên: ………………………
Ngày, tháng, năm sinh: …………
Đơn vị: Trường tiểu học ………
Địên thoại: 0912345678
E-mail:
II. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên SKKN:
III. NỘI DUNG CAM KẾT
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng thành công trong
giảng dạy tại trường ……………………………… . Trong trường hợp có xảy
ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến
kinh nghiệm này mà tôi là người vi phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sở GD&ĐT. Sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng đã
phổ biến cho đồng nghiệp nên nếu có bạn đọc học tập, nghiên cứu, sử dụng, áp
dụng sáng kiến này tôi cũng không khiếu nại hay đòi hỏi quyền sở hữu.
…………, ngày … tháng … năm
20….
Người cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)
HƯỚNG DẪN VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm
SÁNG KIẾN

Theo từ điển tiếng Việt:

12
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
Sáng kiến là những ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc tiến hàng
tốt hơn.
Sáng kiến là tạo ta,tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một giải
pháp mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó.
KINH NGHIỆM
Theo từ điển tiếng Việt:
Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc
sống có được nhờ sự tiếp xúc, từng trả với thực tế.
Kinh nghiệm là cái có thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải
nghiệm, là những kiến thức cao nhất của chủ thể.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm là những SK đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu
được thành công nhất định, thể hiện sự cả tiến trong phương pháp hoạt động cho
kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người tham
gia hoạt động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Có nét mới;
Đã được áp dụng trong thực tế;
Do chính người viết thực hiện.
II. Quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm
Bước I. Chọn đề tài
Bước II.Trang bị lí luận;
Bước III.Thu thậptư liệu thực tế
Bước IV. Phân tích tư liệu
Bước V. Viết SKKN


13
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
BƯỚC I: CHỌN ĐỀ TÀI
- Khái niệm: Đề tài là vấn đề khoa học chứa đựng một nội dung, một thông tin
mà ta chưa biết. Đề tài được diễn đạt bằng một ngôn ngữ được gọi là tên đề tài:
+ Làm cái gì?
+ Ai làm.
+ Ở đâu.
- Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển
sự nghiệp GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết.
- Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào vấn
đề cụ thể, nổi bật nhất trong thực tế công tác.
- Yêu cầu cơ bản của tên đề tài:
+ Ngắn gọn về ngôn ngữ.
+ Phản ánh rõ bản chất của qá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK - đạt
được kết quả.
+ Rõ giới hạn của việc nghiên cứu.
BƯỚC II: TRANG BỊ LÍ LUẬN
- Là việc thu thập, tham khỏa các tài liệu liên quan đến đề tài như những báo
cáo, SKKN, cái tài liệu lí luận, phương pháp luận Phục vụ cho vến đề đã chọn.
- Trang bị LL chính là sự học tập, lĩnh hội KN của bản thân tác giả để viểt
SKKN.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các bài viết trước.
BƯỚC III: THU THẬP TƯ LIỆU
- Thu thập tư liệu thực tế từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình áp dụng SK để
làm sáng tỏ quá trình biến đổi hoạt động GD.
- Những số liệu, tư liệu về tình hình thực tế khi chưa áp dụng SK. Phân tích
những điều kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị với quá trình HĐ.
- Hệ thống biện pháp đã tác động.


14
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
BƯỚC IV: PHÂN TÍCH, XỬ LÍ DỮ LIỆU
- Từ tất cả các tư liệu trên, phân tích những chuyển biến tích cực do áp dụng SK.
- Tìm ra các quy luật, bài học kinh nghiệm.
BƯỚC V: VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
- Cơ sở khoa học của vấn đề viết SK
+ Cơ sở lí luận: nêu lí luận chung của vấn đề cần áp dụng SK. Dựa vào căn
cứ nào?
+ Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm sơ lược của đơn vị về vấn đề cần áp sụng SK.
- Mục đích của SKKN: Nhằm đạt được gì?
+ Đối với bản than người viết.
+ Đối với đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng, phạm vi của SK: Nêu rõ tên công việc sẽ làm, phạm vi áp dụng tại
đâu? thời gian thực hiện?
- Giới thiệu sơ bộ kết quả được.
Lưu ý: Phần đặt vấn đề không ghi 1, 2, 3, 4. Mỗi nội dung 1 tab, không quá
1/10 độ dài bản SKKN.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Nội dung lí luận của vấn đề: Trình bãy những lí luận cụ thể về vấn đề viết SK
(mục tiêu môn học, tác dụng của môi trường học tập đối với trẻ, tác dụng của
ngôn ngữ mạch lạc ).
(không quá 1/10 độ dài bản SKKN).
2. Cơ sở thực tiễn: Phân tích thực trạng của đơn vị về vấn đề cần áp dụng SK.
- Đánh giá thực trạng đơn vị trước khi áp dụng SKKN.
- Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn.
3. Các biện pháp thực hiện trong SK.
Tên biện pháp: + Tầm quan trọng
+ Áp dụng như thế nào?


15
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
+ Kết quả của việc áp dụng biện pháp
Lưu ý:
Biện pháp của CBQL: Kế Tổ Đạo Kiểm (Phối hợp).
Biện pháp của giáo viên:
Mục tiêu Nội dung Hình thức Phương pháp
4. Kết quả đạt được: Kết quả chung của các biện pháp
So sánh đầu ra/Thực trạng (Đạt được hơn cái gì so với đầu vào)
Có thể dụng bảng hoặc biểu đồ, phân tích số liệu kết quả.
Nếu có ảnh phải ghi chú thích ảnh.
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết luận: Nêu những nhận định chung có tính bao quát toàn bộ SKKN, khẳng
định giá trị của SKKN. Mở rộng phạm vi SKKN (Không phải chỉ áp dụng ở đối
tượng nghiên cứu mà áp dụng ở các đối tượng khác trong trường, quận, thành
phố).
2. Bài học kinh nghiệm: Kinh nghiệm chung nhất có thể áp dụng ở nhiều đơn vị.
3. Khuyến nghị, đề xuất.
Với cấp nào
Nội dung gì
Nhằm đạt mục đích gì
……………, ngày … tháng … năm
20…
Ký ghi rõ họ tên
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN

16
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
1.Tính sáng tạo: Đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một vấn đề

mới.
2.Tính khoa học, sư phạm: Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học.
3.Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
4.Tính phổ biến: Có thể áp dụng rộng rãi được trong thực tế.
PHẦN IV: HÌNH THỨC CỦA BẢN SÁNG KIẾN
- Trình bày bìa của SKKN.
- Trình bày bản SKKN.
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN
1.Tính sáng tạo: Đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một vấn đề
mới.
2.Tính khoa học, sư phạm: Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học.
3.Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
4.Tính phổ biến: Có thể áp dụng rộng rãi được trong thực tế.

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến- kinh nghiệm có thể hiểu là ý kiến mới, là sự hiểu biết do đã từng
trải công việc, đã thấy được kết quả, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt
hơn, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.
Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: “hoạt động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động khoa học và công nghệ”.
Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
(SKKN) là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ, giáo viên. SKKN có tác dụng
thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả cao trong quản lý,

17
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
giảng dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực
hiện các mục tiêu đổi mới của ngành.
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Bản SKKN được viết và chấm các cấp là sản phẩm trí tuệ của từng cá

nhân. Ngành không công nhận các SSKKN của tập thể hay của nhiều tác giả.
Nội dung nghiên cứu SKKN giáo dục tiên tiến hiện nay nên tập trung vào
những lĩnh vực đổi mới như: đổi mới hoạt động quản lý giáo dục, đổi mới
phương pháp giáo dục, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, thực hiện xã
hội hóa giáo dục, thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa,
đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Định hướng
nghiên cứu các đề tài SKKN cụ thể như sau:
- SKKN về công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà
trường.
- SKKN về hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên ở đơn vị.
- SKKN về xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng
thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ
chức hoạt động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
- SKKN về việc triển khai, bồi dưỡng giáo viên thực hiện giảng dạy theo
chương trình và sách giáo khoa mới.
- SKKN về tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
- SKKN về nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động
tập thể trong và ngoài giờ lên lớp.
- SKKN về cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn,
phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới
của ngành và đáp ứng với yêu cầu phát triển xã hội.

18
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
- SKKN về công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
- SKKN về việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý , giảng dạy và giáo dục.
- Đồ dùng dạy học tự làm có bản thuyết minh và ứng dụng thực tế hiệu quả

được giải qua các Hội thi được đánh giá như một SKKN.
II. CẤU TRÚC MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Xin giới thiệu hai cấu trúc hiện đang được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo
viên tham khảo:
1. Cấu trúc thứ nhất:
a. Đặt vấn đề (hoặc mở đầu, tổng quan, một số vấn đề chung)
- Trong phần này cần nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu. Lý do về mặt lý
luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.
- Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của
sự vật là gì?
- Đối tượng nghiên cứu là gì?
- Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
- Chọn phương pháp nghiên cứu nào?.
- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ( thời gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào
bắt đầu và kết thúc?)
b. Nội dung SKKN
- Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng
kết kinh nghiệm.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc các biện pháp, các cách ứng dụng,
cách làm mới …) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc
có chất lượng, hiệu quả cao hơn- Đây là phần trọng tâm của SKKN.

19
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
(Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày
giải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử
nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)
- Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ,
đối chiếu, so sánh…).

c. Kết luận và khuyến nghị
- Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu
quả…).
- Các đề xuất và khuyến nghị.
d. Tài liệu tham khảo (nếu có)
2. Cấu trúc thứ hai:
Cán bộ, giáo viên các trường học cũng có thể tham khảo bảng chi tiết về
việc trình bày một văn bản SKKN như sau:
BỐ CỤC – DÀN Ý HỎI ĐÁP
YÊU
CẦU
V

N
Đ

Hỏi
để
tìm
hiểu
I .
ĐẶT
VẤN
ĐỀ :
1. Cơ
sở
1. Ở lĩnh vực này, cần
đạt những gì mới coi
là tốt (chuẩn)? Cấp
quản lý nào chỉ đạo

như thế ?
Nêu những điều cần
đạt trong lĩnh vực
này, xuất xứ các văn
bản chỉ đạo.
Tác giả
biết
chọn
đối
tượng
2.
Thực
trạng
ban
đầu
2. Thực trạng khi
chưa đổi mới diễn ra
như thế nào ?
3. So với chuẩn thì
thua kém bao nhiêu ?
So với mức trung
bình thì thế nào?
Miêu tả (có ít nhất 1
lần so sánh).
về thực trạng khi
chưa đổi mới.
4. Nếu không đổi mới
sẽ tác hại thế nào ?
Dự báo nguy cơ nếu
không đổi mới thực


20
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
G về
đối
tượng
cải
tiến

sao
phải
đổi mới
?
trạng mới,
có mâu
thuẫn

đáng
nghiên
cứu
3. Giải
pháp
đã
sử
dụng
5. Khi chưa cải tiến
đã áp dụng những giải
pháp nào ?
Nêu hạn chế của các
giải pháp đã vận

dụng khi chưa cải
tiến.
6. Những nguyên
nhân nào gây nên sự
kém cỏi ? Nguyên
nhân nào là chủ yếu ?
Nêu các nguyên
nhân → phân tích
nguyên nhân chủ
yếu .
ĐỀ
RA
SÁN
G
KIẾN
để giải
quyết
mâu
thuẫn
II.
GIẢI
QUYẾ
T
VẤN
ĐỀ :
Đó
thưc
1.Cơ
sở lý
luận

7. Dựa vào cơ sở lý
luận nào để định
hướng trước khi giải
quyết vấn đề ?
Trích dẫn, phân tích Biết
chọn
phương
pháp
hợp lý
để
nghiên
cứu lý
2. Giả
thuyết
8. Cho rằng có thể
làm gì và làm cách
nào để cải thiện thực
trạng, nâng hiệu quả ?
Nêu giả thuyết bằng
câu xác định
("nếu" "thì")hoặc
câu nghi vấn ("tại
sao
không ?")
3.
Quá
trình
thử
nghiệ
m

SK
9. Hoạt động giải
quyết vấn đề đó lần
lượt diễn ra thế nào ?
10. Đã áp dụng lúc
nào ? Mấy lần ?
Trong bao lâu ? các
mẫu thực nghiệm ?
Mẫu đối chứng ?
11. Những ai ở đơn
vị và cấp trên đã quan
sát, kiểm tra ?
Tường thuật những
việc đã làm trong khi
thử nghiệm SK
(công khai) - “biểu
diễn” việc áp dụng
SK cho cấp tổ kiểm
tra.
Giới thiệu về những
người quan sát việc
áp dụng SK - giúp
người đọc thêm tin
cậy về ccác “nhân

21
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
H
I
Ê

N
C

U
cho
bản
thân
tác giả
(ở
cơ sở,

đơn
vị)
hiện
việc
đổi mới
như
thế nào
?
chứng” đã chứng
kiến hoạt động áp
dụng SK, kiểm
chứng giả thuyết
luận

tiến
hành
các
hoạt
động

thực
nghiệm
khoa
học
đối với
SK

22
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
4.
Hiệu
quả
mới
12. Đã tạo lợi ích thiết
thực gì ?
13. So với khi chưa
có SK thì nay hiệu
qủa tăng lên thế nào ?
14. So sánh với mẫu
đối chứng (không
dùng SK) thì kết quả
hơn bao nhiêu, gấp
mấy ?
15. So với yêu cầu
(chuẩn) của trên thì
kết quả sau khi đổi
mới ra sao (gần đạt,
đạt hay vượt) ?
16. Những ai đã khảo
sát hiệu quả thực

nghiệm cuối cùng của
SK ?
17. Ý kiến đánh giá
của họ ra sao ?
Chứng minh sự hiệu
quả của SK (tác giả
có thể phải so sánh
đến 3 lần - với “vật
chứng” cụ thể).
Kết
quả cao
hơn,
đáng
tin;
SK đã
áp
dụng
ĐỀ
RA
SKK
N
(lý
luận)
để
III.
BÀI
HỌC
KN :
Nên
sử dụng

SKKN
ra sao ?
1. KN
cụ thể
18. Vậy, cụ thể,
SKKN này thuộc loại
nào ? (Là “giải pháp
cải tiến” hay “hợp lý
hoá hoạt động”?
- Cải tiến:
cải tiến (kết cấu ,
thiết kế; sử dụng, tạo
sản phẩm thay thế;
thể nghịệm, bảo
quản, )
- Hợp lý hoá hoạt
động: tổ chức hoạt
động nghiệp vụ ;
Nêu rõ
bản
chất,
loại
hình
của
giải
pháp
mới

23
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2

giải
quyết
mâu
thuẫn
cho
cộng
đồng,
cho
đồng
nghiệp

nơi
khác
công tác quản lý,
2. Áp
dụng
SKKN
19. Muốn áp dụng
SKKN, họ sẽ lần lượt
làm những việc gỡ ?
Dựng hình vẽ, ảnh
chụp hoặc sơ đồ
giúp người đọc dễ
hình dung, vận dụng
Dễ áp
dụng
3. Kết
luận
chung


kiến
nghị
20. Ý nghĩa của
SKKN (đối với thực
tiễn, với lý luận ?)
21. Để nâng hiệu quả
cao hơn, có thể làm
những gì khác?
22. Cần tiếp tục
nghiên cứu đối tượng
nào ở lĩnh vực này ?
23. Các cấp quản lý
cần thực hiện những
tác động gì để nâng
hiệu quả cho phía áp
dụng SKKN (tác giả,
đồng nghiệp)?
Nêu ý nghĩa SKKN
đối với ngành, đối
với thực tiễn.
Đề xuất các ý
tưởng mới- SK; đề
nghị với đồng
nghiệp về việc
nghiên cứu ý tưởng
mới.
Đề nghị với các cấp
QL về áp dụng và
hỗ trợ SKKN.
Khẳng

định
giá trị
của
SKKN.
Có thể
đưa ra
hướng
nghiên
cứu
tiếp
theo
III. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN SKKN
- Bản SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng quy định:
Soạn thảo trên khổ giấy A4 bằng MS Word, Font chữ Times New
Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm;
lề phải: 2 cm;; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm. Số trang tối thiểu để chấm
cấp thành phố từ 20 trang trở lên.

24
SKKN: BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KỸ NĂNG LÀM TOÁN DẠNG TÌM SỐ BỊ TRỪ VÀ TÌM SỐ TRỪ - TOÁN LỚP 2
- Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Tên SKKN phải ngắn gọn, rõ ràng, đúng
trọng tâm SKKN đề cập, không dài quá 30 từ.
- Đặt tên tệp SKKN theo qui đinh sau:
Môn hoặc lĩnh vực_lơp/nganhhoc_tentacgia_tendonvi.doc .
III. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SKKN
1. Phát hiện vấn đề trong thực tế hoạt động Giáo dục- Đào tạo
Để lựa chọn chủ đề viết SKKN, cần tìm tòi, phát hiện điều bất cập giữa lý
luận, yêu cầu cần đạt với thực tiễn công tác của mình về vấn đề nào đó thông
qua việc tự đặt và trả lời câu hỏi:
- Vấn đề cần xem xét thuộc lĩnh vực nào hoạt động giáo dục?

- Cần phải làm sáng tỏ vấn đề lý luận nào?
- Vấn đề lý luận có liên hệ với thực tế như thế nào?
- Những vấn đề cần giải quyết là gì?
2. Tìm giả thuyết khoa học cho vấn đề.
- Nghiên cứu văn bản, đối chiếu với kết quả diễn ra trong thực tế để giả
định hướng giải quyết nhằm làm cho công việc phát triển tốt hơn trước.
- Viết giả thuyết nghiên cứu.
3. Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn
+ Điều tra, khảo sát, quan sát… đánh giá thực trạng.
+ Áp dụng các biện pháp giả định trên đối tượng nghiên cứu.
+ Xử lý, đối chiếu, thống kê số liệu, phân tích, so sánh….để khẳng định kết
quả thực nghiệm diễn ra tốt hơn trước.
4. Đúc rút tổng kết SKKN.
+ Viết SKKN theo cấu trúc 1 hoặc cấu trúc 2. Khi viết cần lưu ý một số
điểm:
. Xác định tên SKKN. Tên SKKN phải viết gọn, rõ và đủ ý, phản ánh
được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.
. Nêu kết luận rút ra được qua thực nghiệm thành nguyên tắc chung.
. Nêu phạm vi có thể áp dụng SSKN

25

×