Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài soạn PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.36 KB, 10 trang )

I/ Lý do chọn đề tài:
iện nay Tiếng Anh là một môn học quan trọng đối với học sinh thời nay vì Tiếng
Anh không chỉ là một trong những môn học chính đã và đang được đưa vào dạy
từ bậc Tiểu Học mà còn là một ngôn ngữ quan trọng giúp cho học sinh sau này có thể
dễ dàng tìm kiếm được nhiều việc làm tốt hay có cơ hội đi du học. Muốn đạt được điều
này ngay từ bậc THCS học sinh phải hội đủ kiến thức cơ bản.
H
II/ Tình hình thực tế :
uy nhiên, môn học này đòi hỏi người học phải chịu khó, đầu tư nhiều thời gian,
phải có phương pháp khi học.Hiện nay, tình trạng chất lượng học tập môn Tiếng
Anh còn thấp do nhiều nguyên nhân: trước hết là do phụ huynh, học sinh chưa nhận
thức được tầm quan trọng của môn học, do đó chưa có sự đầu tư thời gian, chưa nỗ lực
vượt khó học tập; nhiều học sinh đến giờ học không chú ý tập trung, về nhà không chịu
làm bài tập, không chịu khó rèn luyện học hỏi nên không thể tiến bộ được; ngoài ra,
cùng với sự phát triển kinh tế, có nhiều loại hình vui chơi, giải trí – nhất là Game –
online ra đời thu hút, lôi cuốn phần đông học sinh; đã và đang “đầu độc” , làm hao tốn
biết bao nhiêu thời gian dành cho việc học tập của học sinh; nhiều học sinh sa đà, việc
học ngày càng sao nhãng. Điều này cũng góp phần làm cho học sinh học yếu nhiều môn
học trong đó có môn Tiếng Anh. Như vậy làm thế nào để gây hứng thú cho học sinh
thích học Tiếng Anh và hạn chế số lượng học sinh học yếu ?
T
Qua những năm giảng dạy, tôi nhận thấy biểu hiện học sinh yếu kém về môn Tiếng
Anh phổ biến nhất là vốn từ nghèo nàn, không nắm được ngữ pháp, phát âm không
chuẩn, kỹ năng thành lập cấu trúc câu còn nhiều hạn chế và yếu nhất là kỹ năng nghe.
Qua ý kiến chân thành của các đồng nghiệp, ý kiến của Ban Giám Hiệu và một vài kinh
1
nghiệm mà tôi đã rút ra được qua những năm giảng dạy môn Tiếng Anh lớp 7, tôi xin
trình bày một vài phương pháp thúc đẩy học sinh yếu có hứng thú trong việc học Tiếng
Anh ở trường tôi – THCS Trịnh Hoài Đức.
III/ Nội dung thực hiện :
hư chúng ta biết đối với chương trình Sách Giáo Khoa hiện nay mỗi đơn vị bài


học lại có số lượng từ vựng quá nhiều. Điều này đã và đang làm cho các em học
sinh cảm thấy “ ngán ngẩm” và lo lắng, đặc biệt là đối với các em học sinh yếu. Để
khắc phục tình trạng này, trong quá trình đưa ra số lượng từ vựng hay giảng dạy các em
ứng dụng chúng vào từng cấu trúc câu có trong bài , trong những tiết học, tôi cố gắng
tìm ra nhiều phương pháp( tránh tình trạng sử dụng phương pháp đơn giản là giáo viên
chỉ viết từ vựng, nghĩa Tiếng Việt, hay chỉ là công thức mẫu câu lên bảng và học sinh
chép vào tập), để các em cảm thấy hứng thú và có hiệu quả hơn trong quá trình học.
N
+ Chuẩn bị bài:
Đây là bước đầu tiên quan trọng trước khi vào một đơn vị bài học, đầu năm khi nhận
dạy một lớp học nào đó, tôi đã chỉ cho các em cách sử dụng từ điển để xem nghĩa và
cách phát âm ( hay tra cứu các từ vựng có phía sau sách ở mỗi đơn vị bài học). Khi các
em thực hiện tốt, đặc biệt là các em học sinh yếu tôi thường khuyến khích bằng cách
khen ngợi các em trước lớp hay đôi khi cộng thêm điểm khi các em có thể nói nghĩa
Tiếng Việt hay tự phát âm gần đúng từ mới. Khi phát hiện một em học sinh nào đó có
tiến bộ chút ít, tôi đề nghị các em học sinh đó chỉ bảo hướng dẫn các bạn khác yếu hơn
mình để cùng nhau tiến bộ.
1/ Dùng vật thật vào các tiết dạy khi có thể :
Đây là phương pháp thiết thực, đơn giản và có hiệu quả nhất khi giảng dạy.Trước
khi vào đơn vị bài học, tôi xem tiết học sắp tới tôi cần đem theo vật thật nào hay là có
thể có ở sẳn trong lớp hay không, đôi khi tôi nhờ các em trong quá trình chuẩn bị từ
mới, các em có thể xem và chuẩn bị những vật thật khi có thể .Khi sử dụng phương
2
pháp này không chỉ giáo viên không phải tốn nhiều thời gian ở khâu chuẩn bị dụng cụ
dạy học mà học sinh còn cảm thấy hứng thú, tiết dạy có hiệu quả tốt hơn.
a/ Ví dụ 1: ( Unit 2 – English 7- part 1/ page 19 ).
Vật thật : 1 điện thoại bàn đồ chơi nhỏ
- Giáo viên đưa ra 1 cái điện thoại và hỏi: What’s this?
- Học sinh A: It’s a telephone.
- Giáo viên gọi học sinh khác: Is it a telephone?

- Học sinh B: Yes, it is
- Giáo viên ( vừa cầm điện thọai vừa diễn tả hành động để dạy nghĩa của động từ call)
: People use a telephone to call somone. Now repeat please “ call”, who can say
what call means ?
- Học sinh C: It means gọi
- Giáo viên : Good.
- Giáo viên: ( vừa chỉ vào điện thoại vừa nói) There are a lot of numbers on the
telephone . Can you read numbers from one to nine ?
- Học sinh D : One,………nine
- Sau đó giáo viên có thể tiếp tục dùng điện thoại để hướng dẫn các em cách đọc số
điện thoại, cách hỏi và trả lời về số điện thoại của bạn mình hay của một ai đó…
Trong quá trình cho các em luyện tập, tôi gọi các em học sinh yếu lặp lại hoặc cho
các em đưa ra số điện thoại nào đó và hỏi đố bạn mình có đọc được số điện thoại đó
hay không. Đôi khi để thay đổi tôi cho các em đọc bất kỳ số điện thoại nào đó và
yêu cầu các bạn khác nhớ và ghi lại lên bảng. Khi thực hiện việc này tôi giúp các em
học sinh yếu có thể tự tin hơn khi phát hiện ra rằng đôi khi các em cũng có thể đặt
được câu hỏi cho các bạn học khá hơn mình.
b/ Ví dụ 2: Vật thật : thước, sách , cục gôm ……có trong lớp.
( Language focus 1 –part 4 - English 7 ).
- Giáo viên đưa ra cây thước và hỏi: What’s this?
3
- Học sinh A: It’s a ruler
- Giáo viên đưa ra 1 cuốn sách và hỏi: Is this a ruler?
- Học sinh B : No. It is a book
- Lần này tôi dùng 2 vật đó để ôn lại cho các em những giới từ chỉ nơi chốn mà các
em đã học. Để tạo chú ý cho tất cả các em học sinh cả lớp, tôi để cây thước lên cuốn
sách và hỏi:
- Giáo viên: Where is the ruler?
- Học sinh : It is on the book
- Lần này tôi để cây thước dưới cuốn sách và hỏi: Where is the ruler?

- Học sinh : It is under the book …….
- Để thay đổi giáo viên có thể sử dụng vật khác để vừa cho các em chú ý đỡ nhàm
chán vừa giúp các em nhớ lại những vật đơn giản có trong lớp mà các em đã học.
Khi thấy các em đã thuộc các giới từ chỉ nơi chốn đã học, tôi gọi những em học sinh
yếu vừa tự dùng vật thật diễn tả, vừa nói lên vị trí của nó. Cuối cùng tôi cho các em
nhìn vào sách và thi đua diễn tả vị trí của con mèo có trong bài.
2/ Phương pháp sử dụng tranh, ảnh :
Sách giáo khoa tiếng Anh hầu hết đều được biên soạn theo 4 kỹ năng: Nghe, Nói,
Đọc, Viết. Mỗi kỹ năng trong từng đơn vị bài học hầu hết đều có tranh minh họa một
cách rõ ràng, sinh động. Điều đó giúp cho giáo viên có những ví dụ minh họa cho tiết
dạy của mình. Đồng thời nó tạo cho học sinh tính tò mò, óc tưởng tượng giúp cho các
em phát huy được tính tích cực học tập, các em dễ hiểu được nội dung bài học.Vì thế,
bên cạnh việc sử dụng vật thật trong các tiết dạy, phương pháp dùng tranh ảnh không
kém phần có hiệu quả. Những hình ảnh khi giảng dạy, bên cạnh những hình ảnh có sẵn
trong sách giáo khoa, giáo viên có thể tự vẽ thêm hoặc tải những hình ảnh có từ trên
mạng.
+ Ví dụ: ( Unit 3 – English 7 – part 1- page 29 )
4
Trong tiết học này tôi chuẩn bị một số tranh ảnh có trong bài như: nhà, phòng khách,
nhà tắm, nhà bếp và một số vật dụng có trong nhà bếp. .. Khi có một số hình ảnh đơn
giản, đôi khi giáo viên gợi ý nhờ một số học sinh có năng khiếu vẽ giúp.
+ Giáo viên đưa tranh ngôi nhà và hỏi:
+ Tôi cho các em viết công thức của dạng câu cảm thán vào tập, cũng dùng phương
pháp giao tiếp, tôi cho các em lần lượt lên bảng đưa hình ngôi nhà, phòng khách, nhà
tắm và nhà bếp. Sau đó tôi cho các em học sinh cầm cả 4 tấm hình và cho các em đáp
nhanh đoán xem dó là phòng nào .Khi ứng dụng phương pháp này, bước đầu tôi
thường cho các em học sinh yếu cầm hình, các em học sinh khá trả lời, sau đó tôi cho
các em thực hiện ngược lại.

- Học sinh A: ( lên trên bảng, gọi 1 bạn khác cùng lên đưa ra hình và trả lời nhanh)

- Học sinh A: ( đưa hình phòng khách)
- Học sinh B: living room.
- Học sinh A: (đưa ra từng hình còn lại )
- Học sinh B: bathroom, kitchen, house ….
Khi nhận thấy các em đã nắm 4 từ kể trên, tương tự cũng dùng phương pháp đó, tôi
cho các em dùng hình của các vật dụng có trong bài . Khi các em đã thuần thục, tôi cho
em thứ nhất đưa hình giới thiệu vật đó là gì, em thứ hai đưa ra lời nhận xét bằng cách
Giáo viên: What can you see in the picture?
Học sinh : A house.
Giáo viên: Is it lovely ?
Học sinh : Yes, it is
Giáo viên: The house is lovely or I can say “What a lovely home!”

5

×