THIẾU HỤT NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
Nguyeãn Hoàng Thaéng, UEH
Nội dung
Thiếu hụt ngân sách nhà nước
– Quan điểm
– Phân loại
– Nguyên nhân thiếu hụt ngân sách nhà nước
Tài trợ thiếu hụt ngân sách nhà nước
Nợ công
Thiếu hụt ngân sách nhà
nước là gì?
Khái niệm chung về thiếu hụt
Tổng chi NSNN
Tổng thu thuế
Khác với khái niệm chi vượt dự toán hay chi vượt kế
hoạch.
Các mức thiếu hụt
Ký hiệu
G: Chi NSNN cho tiêu dùng và đầu tư;
TP: Chi chuyển giao; TR: Tổng thu thuế;
TN = TR - TP
PBD: Primary Budget Deficit;
BD: Budget Deficit;
rB: Lợi tức vay từ nợ chính phủ.
PBD = G – (TR – TP) = G – TN
BD1 = (G + TP + rB) – TR
Đo thiếu hụt ngân sách
Nguồn: Andrew B. Abel, Ben S. Bernanke & Dean Croushore (2011)
Đo thiếu hụt NSNN ở VN
Thiếu hụt = Tổng thu – Tổng chi
Tổng thu gồm:
+ Thu nội địa
+ Thu từ dầu và xuất,
nhập khẩu
+ Thu chuyển nguồn
+ Thu kết dư ngân sách
địa phương
+ Nhận viện trợ; Chi năm
trước quyết toán năm
nay.
Tổng chi gồm:
+ Chi thường xuyên
+ Chi đầu tư
+ Chi trả nợ
+ Bổ sung quỹ dự trữ tài
chính
+ Chuyển nguồn
Thiếu hụt và nợ chính phủ
Có mối quan hệ mật thiết với nhau
Nợ của chính phủ là một con số thời điểm, lũy
kế. Thiếu hụt NSNN là một con số thời kỳ.
Tổng các khoản thiếu hụt trong quá khứ cộng dồn
lại thành dư nợ hiện hành.
n
n+1
n+2
n+3
Bội chi NS
700
800
900
1000
Vay bù đắp
700
800
900
1000
Dư nợ
700 1500
2400
3400
Top Ten National Budgets (2004)
National Government Budgets for 2004 (In Billions of US$)
Nation
GDP
Revenue
Expenditure
Exp / GDP
Budget Deficit
Deficit / GDP
US (fed.)
11700
1862
2338
19.98%
-25.56%
-4.07%
-
900
850
7.6%
+5%
+0.4%
Japan
4600
1400
1748
38.00%
-24.86%
-7.57%
Germany
2700
1200
1300
48.15%
-8.33%
-3.70%
UK
2100
835
897
42.71%
-7.43%
-2.95%
France
2000
1005
1080
54.00%
-7.46%
-3.75%
Italy
1600
768
820
51.25%
-6.77%
-3.25%
China
1600
318
349
21.81%
-9.75%
-1.94%
Spain
1000
384
386
38.60%
-0.52%
-0.20%
Canada
900
150
144
16.00%
+4.00%
+0.67%
South
Korea
600
150
155
25.83%
-3.33%
-0.83%
US (state)
Nguồn: www.wikipedia.org/
Phân loại thiếu hụt NSNN
theo thời gian
Thiếu hụt NSNN trong ngắn hạn:
– Chi tiêu công mang tính thường xuyên
– Thuế thu chưa kòp
– Vay ngắn hạn
Thiếu hụt NSNN trong dài hạn:
–
–
–
–
Trong nhiều tài khoá
Cho thấy tình trạng suy kém của khu vực công
Vay dài hạn
Viện trợ khẩn cấp
Phân loại thiếu hụt NSNN
theo nguồn gốc
Thiếu hụt cơ cấu (structural deficit):
– Chính phủ chủ động thay đổi chính sách thu,
chi như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hay quy mơ chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng,...
Thiếu hụt chu kỳ (cyclical deficit):
– Do tình trạng của chu kỳ kinh tế, nghĩa là bởi mức
độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc
dân. Ví dụ khi nền kinh tế suy thối, tỷ lệ thất
nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế giảm
xuống trong khi chi ngân sách cho cho trợ cấp thất
nghiệp tăng lên.
Quan điểm cổ điển
Quan
điểm
về
thiếu
hụt
NSNN
Tiêu biểu: Adam Smith
Nội dung:
– Ủng hộ ngân sách cân bằng
– Chống thiếu hụt ngân sách vì thiếu hụt NSNN đồng
nghóa với nợ nần.
– Gánh nặng nợ sẽ dồn lên vai thế hệ sau.
Quan điểm hiện đại
Quan
điểm
về
thiếu
hụt
NSNN
Tiêu biểu: J.M. Keynes, P.A. Samuelson
Thời gian: 1929-1930
Nội dung:
– Chủ trương kích thích tiêu dùng
– Ủng hộ thiếu hụt
– Cắt giảm thuế và tăng chi công
– Có thể in thêm tiền
– Tăng vay nợ
Nguyên nhân gây thiếu hụt
NSNN
Chính phủ gia tăng vai trò của mình → Chi tiêu công
gia tăng trong khi thu nhập công không hẳn do chính
phủ chủ động hoàn toàn.
Chính phủ chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Điều hành tài chính công kém hiệu lực.
Tham nhũng.
Tài trợ thiếu hụt NSNN
Giảm chi
Chống tham nhũng (bòt rò rỉ)
Tăng thuế
Phát hành tiền
Vay nợ
Tăng thuế hay vay nợ ?
Tài trợ
thiếu
hụt
NSNN
Quan điểm lợi ích:
– Ai hưởng lợi từ những chương trình gây ra thiếu
hụt NSNN thì người đó phải gánh chòu. Nếu
thiếu hụt để đầu tư cho tương lai thì nên vay nợ.
Quan điểm công bằng:
– Thế hệ tương lai là thế hệ giàu hơn hiện tại.
Nên vay nợ. Hơn nữa hiện giá các khoản trả
nợ thường giảm đi khi thời gian vay ngày càng
dài
Quan điểm hiệu quả:
– Cách nào ít tạo ra gánh nặng phụ trội và
quản lý dễ hơn thì chọn
Vay trong nước hay vay nước
ngoài?
Vay trong nước:
– Dễ vay; Áp lực trả lãi thấp (trả nội tệ; lạm phát,
tăng thuế,…)
– Quy mô nhỏ; Uy tín không cao; Không nhận được tư
vấn quốc tế.
Vay nước ngoài:
– (Ngược lại)
Quan điểm của Lerner
Quan
điểm
về
thiếu
hụt
NSNN
Chính phủ vay dân chúng gọi là nợ bên
trong (internal debt).
Nợ nội bộ không tạo ra gánh nặng cho
thế hệ tương lai.
Chính phủ vay nước ngoài gọi là nợ bên
ngoài (external debt).
Nợ bên ngoài có thể tạo một gánh nặng
cho thế hệ tương lai.
Phát hành tiền?
Ngoài tăng thuế và vay nợ, chính phủ có thể
phát hành tiền: (Mt – Mt-1)
[Bt –Bt-1] + [Mt –Mt-1]= (Gt+ rt-1*Bt-1) -Tt
Ký hiệu
Gt: Chi NSNN cho tiêu dùng và đầu tư thời kỳ t;
TP: Chi chuyển giao; TR: Tổng thu thuế;
Tt = TR – TP
rBt-1: Lợi tức vay từ nợ chính phủ thời kỳ (t – 1).
Bt: nợ của chính phủ thời kỳ t;
M : Lượng tiền chính phủ phát hành thời kỳ t.
Thiếu hụt và Nợ công
Mỹ nợ hơn 13000 tỉ USD
AFP dẫn kết quả thống kê cho thấy tính tới ngày
1/6/2010, nợ công của Mỹ: 13.050.826.460.886,97
USD, tăng hơn gấp đôi so với 10 năm trước và chiếm
gần 90% GDP.
Nợ công của Mỹ tăng 2400 tỉ USD kể từ khi Barack
Obama nhậm chức vào tháng 1.2009. Dưới thời
George W.Bush, nợ quốc gia tăng 4,9 ngàn tỉ USD.
Số nợ khổng lồ cùng với những lo ngại về khủng
hoảng nợ quốc gia tại châu Âu khiến nhiều chuyên gia
cảnh báo Mỹ không còn nhiều thời gian để đưa ra kế
hoạch đối phó. Tuy nhiên, số khác cho rằng một chính
sách cắt giảm chi tiêu mạnh tay và tăng thuế sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tăng trưởng, đẩy Mỹ trở lại
suy thoái. (Trọng Kha, Báo Thanh Niên 4/6/2010, tr20)
The Public Debt
National Debt, 1975-2000
6
5
4
3
2
1
0
1976
1978
1980
1982
1984
1986
1988
1990
1992
1994
1996
1998
2000
Economic Report of the President, 2000
Copyright 2002 by The McGraw-Hill Companies, Inc. All rights reserved.
12-49
Nợ quốc gia của Mỹ, 1900-2010
Copyright 2002 by The McGraw-Hill Companies, Inc. All rights reserved.
Số liệu 2005 và 2010, Tác giả thu nhập từ AFP
1900
$2.1 Billion
1925
$20.5 Billion (WWI)
1950
$257.3 Billion (WWII)
1975
$576.6 Billion
2000
$5,674.1 Billion
2005
$8,028.2 Billion
1/6/2010
$13,050.8 Billion
Nhật nợ gần 200% GDP
Ngày 4/6/2010, ông Naoto Kan đã trở thành thủ tướng
Nhật Bản.
Ông Kan được xem là sự lựa chọn tối ưu hiện nay cho
DPJ trước thềm bầu cử Thượng viện vào tháng 7. Ông
nổi tiếng là một chính khách đầy kỷ luật và luôn chú
trọng vực dậy nền kinh tế còn rất ảm đạm. Trong
cương vị Bộ trưởng Tài chính, ông chủ trương làm suy
yếu đồng yen để ngăn giảm phát, đẩy mạnh cắt giảm
chi tiêu chính phủ, tăng thuế với mục tiêu giảm số nợ
công đang gần 200% GDP của Nhật Bản.
Public debt/GDP cuối năm 2007
của một số quốc gia EU và VN
Nguồn: Eurostat và Kiểm toán Nhà nước VN