Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

skkn dạy bài tập hóa học CHO học SINH tự học có sự hỗ TRỢ của GIÁO VIÊN bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.7 KB, 27 trang )

DẠY BÀI TẬP HÓA HỌC CHO HỌC SINH TỰ HỌC CÓ SỰ HỖ TRỢ
CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN
I. MỞ ĐẦU
- Khi còn là học sinh ở trường THPT, tôi đã luôn nhận ra tầm quan trọng
của bộ môn hóa, có thể là một trong sáu môn thi tốt nghiệp, là rất quan trọng nếu
chọn ban A, B trong các kì thi vào cao đẳng, đại học. Đến khi làm giáo viên
giảng dạy bộ môn hóa tôi nghĩ đa số các em có nhận định giống tôi.
- Thế nên những năm đầu dạy bộ môn, tôi đầu tư nghiên cứu soạn giảng
sao cho bố cục bài giảng chặt chẽ, chính xác, có logic, đầy đủ kiến thức, học sinh
dể hiểu bài, và tôi đứng trên bục giảng giảng một cách tự tin trôi chảy. Trong thời
gian đó tôi không ngừng nghiên cứu, tham khảo, học hỏi, trao đổi những kinh
nghiệm từ đồng nghiệp để trao dồi và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nhằm
nâng cao nhận thức của học sinh về bộ môn hóa học trong học tập và vận dụng
trong cuộc sống, từ đó học sinh ngày càng yêu thích bộ môn, có hứng thú trong
học tập, tích cực chủ động trong học tập và kết quả cuối cùng là sao cho chất
lượng giáo dục ngày càng được nâng cao.
- Để được một kết quả giáo dục như kỳ vọng với chất lượng đầu vào của
học sinh tại trường tôi còn thấp là một thách thức lớn của tập thể cán bộ giáo viên
nhân viên của nhà trường, mỗi giáo viên trong chúng tôi phải thực hiện kế hoạch
của mình theo chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường để hoàn thành nhiệm vụ.
- Hiện nay kinh tế đất nước cũng ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế
toàn cầu, vấn đề về tiết kiệm được đặt lên hàng đầu. Tất cả các ngành, tổ chức
đều kêu gọi tiết kiệm. Ngành giáo dục cũng hưởng ứng từ việc dùng điện có hiệu
quả bằng cách kêu gọi học sinh tắt đèn quạt khi rời khỏi phòng, dùng giấy tiết
kiệm….Nhưng theo tôi dạy học tiết kiệm nhiều nhất là thời gian học.
- Môn hóa học là môn được kiểm tra đánh giá theo hình thức trắc nghiệm
100% ở các kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, cao đẳng, đại học. Thời lượng
để đảm bảo kiến thức môn học không nhiều, số tiết luyện tập còn ít. Tôi thiết
nghĩ chỉ có giao bài tập trắc nghiệm theo từng chương của chương trình môn học,
học sinh tự học có sự hổ trợ của giáo viên bộ môn để giải quyết vấn đề trên.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI LÀM ĐỀ TÀI


II.1.THUẬN LỢI:
1. Về phía giáo viên:
- Còn trẻ, nhiệt huyết, thật sự yêu nghề.
- Khắc phục được các khó khăn trong cuộc sống, trong dạy học, thường xuyên
học hỏi, trao dồi tích lũy kinh nghiệm.
- Được sự giúp đỡ của đồng nghiệp, lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo cấp trên.
- Thường xuyên được bồi dưỡng các chuyên đề: dạy học theo sơ đồ tư duy,
dạy học hoạt động nhóm nhỏ, tiết dạy thực hành thí nghiệm mẫu.
- Cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường tương đối đủ thực hiện nhiệm vụ.
- Hiện nay đã có giới hạn chương trình giúp giáo viên chủ động hơn về thời
gian luyện tập, củng cố bài cũ.
2. Về phía học sinh:
Trang 1


- Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, học sinh có tinh thần cầu
tiến.
- Học sinh hiện nay rất nhanh nhạy sử dụng máy tính tiện lợi trong việc tra
cứu tài liệu học tập, nắm bắt thông tin.
- Kinh tế xã hội ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
trong học tập chia sẻ kiến thức.
II.2. KHÓ KHĂN:
1. Về phía giáo viên:
- Là giáo viên trẻ nên kinh tế bản thân vẫn còn nhiều khó khăn.
- Chuẩn bị, soạn giảng mất nhiều thời gian.
- Phải kiên trì cả một khoảng thời gian dài thực hiện kế hoạch.
2. Về phía học sinh:
- Áp lực học tập rất lớn, yêu cầu cao nhiều môn học.
- Yêu cầu xã hội, cơ hội vào các trường đại học cao đẳng.
- Học sinh chưa rèn luyện được phương pháp tự học, cộng tác học tập.

- Chưa lên được kế hoạch để làm chủ thời gian học tập.
- Một bộ phận học sinh còn lười học, chưa hoàn thành các bài tập về nhà kể
cả các bài tập rất dể.
II.3 KẾT QUẢ:
- Một số học sinh còn học tập theo kiểu đối phó, thầy cô nào giao việc kiểm
tra thường xuyên thi chép bài tập của bạn, học tập theo mùa kiểm tra, mùa thi.
III. NỘI DUNG
III.1. HOẠCH ĐỊNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Kế hoặch quản lí học sinh trong giờ bộ môn: Phổ biến đến mỗi lớp về cách
tổ chức giờ học, cách đánh giá cho điểm.
2. Hướng dẫn cách học ở nhà, cách đọc sách giáo khoa, sách tham khảo.
3. Dựa vào chương trình sách giáo khoa, đưa ra một số chuyên đề
- Chuyên đề 1: Phản ứng oxi hóa khử.
- Chuyên đề 2: Sự điện li và toán pha chế.
- Chuyên đề 3: Chuyên đề về viết đồng phân và lập công thức phân tử.
- Chuyên đề 4: Phương pháp giải nhanh toán hữu cơ.
Ngoài các chuyên đề trên tối có giao bài tập về nhà cho học sinh theo từng
chương của chương trình môn học.
III.2.THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH ĐÃ HOẠCH ĐỊNH
1. Quản lí học sinh trong giờ bộ môn: Đây là mục tiêu rất quan trọng vì nếu
giáo viên làm việc nhiều, chuẩn bị rất chu đáo bài giảng của mình nhưng không
được sự cộng tác của học sinh thì xem như thất bại.
1.a. Cách thức tổ chức giờ học:
- Giáo viên kiểm tra bài cũ, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
- Nếu là giờ hoạt có hoạt động nhóm nhỏ: Giáo viên chia nhóm lần đầu và
áp dụng cho cả năm học. Mỗi nhóm tự chuẩn bị dụng cụ học tập như bảng, phấn
bông bôi bảng sẵn dưới bàn, tránh trường hợp phân chia dụng cụ học tập trong
giờ học gây hỗn loạn lớp học. Giáo viên cũng chuẩn bị sẵn các phiếu học tập giao

Trang 2



việc cho lớp trưởng hoặc lớp phó ngồi ngay đầu bàn, nhanh nhẹn giao cho các
nhóm.
- Học sinh trình bày phần làm việc của mình lên bảng và thuyết trình nếu
nhóm được lựa chọn. Đánh giá nhận xét giữa các nhóm.
- Giáo viên có hệ thống câu hỏi chất vấn nhằm đủ ý và nêu bật trọng tâm
của vấn đề đang xét.
- Giáo viên luôn lắng nghe, quan sát, chọn thời điểm thích hợp để định
hướng, gợi ý cho các em đi vào trọng tâm, chốt lại kiến thức trọng tâm, xác định
được phần khó, giáo viên phân tích và chốt lại kiến thực trọng tâm cho học sinh.
- Chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi để củng cố và khắc sâu kiến thức cho học
sinh.
- Gợi ý cho các em đánh giá lẫn nhau, và giáo viên kết luận công bằng về
việc đánh giá cho điểm lẫn nhau, đồng thời kết luận điểm số của học sinh, giáo
viên ghi nhận các con điểm đó.
1.b. Cách đánh giá cho điểm:
- Gọi 3 học sinh lên kiểm tra bài cũ, chỉ những em có soạn bài đầy đủ hoặc
gần như đầy đủ được kiểm tra bài cũ, những em không soạn bài được ghi điểm 0
báo cho giáo viên chủ nhiệm đồng thời lưu sổ tay để thường xuyên kiểm tra.
Đồng thời gọi 3 học sinh khác kiểm tra tập vở cho điểm luôn. Trong mỗi học kì
giáo viên kiểm tra mỗi em 2 lần sự chuẩn bị bài, 1 lần kiển tra bài cũ và 2 cột
điểm.
- Điểm số sao cho công bằng giữa các học sinh trong lớp, học sinh các lớp.
- Học sinh nhiệt tình phát biểu cộng tác học tập tốt với giáo viên được ghi
nhận và cộng điểm ưu tiên.
2. Hướng dẫn cách học ở nhà, cách đọc sách giáo khoa, sách tham khảo
- Rèn luyện kĩ năng tự học, nuôi dưỡng trí tò mò của trẻ luôn là nền tảng
của sự sáng tạo, sự kết nối của nhiều tư duy logic.
- Học sinh cần có một thời gian biểu nhất định cho môn học.

- Giáo viên bộ môn thường xuyên nhắc nhở học sinh học bài cũ, đọc bài mới.
- Giáo viên phổ biến cho học sinh về chương trình môn học từ đầu vào lớp
10:

LỚP 10

HK I
- Hóa học đại cương, các định
luật, qui luật, các khái niệm,
phản ứng oxi hóa khử.

HKII
- Các phi kim nhóm VII, nhóm
VI, cân bằng hóa học và tốc độ
phản ứng.

- Chương sự điện li, phản ứng - Hóa học hữu cơ.
LỚP 11 trao đổi ion, phi kim nhóm V,
nhóm IV.
LỚP 12 - Hóa học hữu cơ
- Kim loại.
- Giáo viên có thể kiểm tra học sinh có đọc bài ở nhà không bằng cách hỏi
chương đang học là gì, bài học sắp tới là gì, gồm mấy phần.

Trang 3


- Mỗi phần mới của chương trình giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh
sách tham khảo, hoặc học sinh có thể tìm những quyển sách tương tự như thế ở
thư viện của trường.

3. Dựa vào chương trình sách giáo khoa, đưa ra một số chuyên đề:
Phạm vi áp dụng, triển khai của các chuyên đề:
- Các chuyên đề được thực hiện trong các tiết học phụ đạo tăng tiết theo tiến
độ và số tiết đã được tổ trưởng bộ môn triển khai thực hiện đối với các lớp A6,
A7, A8, A9. Các lớp trên giáo viên có thể cho các em photo tự đọc, giải các bài
tập tự giải trao trách nhiệm cho tổ trưởng mỗi tổ kiểm tra đôn đốc, các em có thể
chia sẽ giúp đỡ nhau giải bài tập, sau một tuần giáo viên có thể đưa ra đáp án để
các em so sánh.
- Đây là các chuyên đề hỗ trợ kiến thức nên có thể dạy được cả các giờ phụ
đạo tăng tiết, học sinh lớp yếu có thể biết tất cả các dạng của chuyên đề nhưng
giáo viên chỉ triển khai kĩ những phần cơ bản thường gặp chủ yếu giúp đỡ cho
các em tự tin thi học kì, thi tốt nghiệp.
IV. TRIỂN KHAI CÁC CHUYÊN ĐỀ:
IV.1.CHUYÊN ĐỀ 1: PHẢN ỨNG OXI HÓA KHỬ
- MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CHUYÊN ĐỀ: Số tiết dạy nhiều, lượng
kiến thức là trọng tâm xuyên suốt chương trình hóa học THPT như là lớp 11
dùng nhiều trong bài HNO3, lớp 10 bài HCl, H2SO4, lớp 12 hầu như xuyên
suốt học kỳ 2.
PHẦN 1: GIÁO VIÊN LÀM TRƯỚC BÀI TẬP MẪU
+ Số oxi hóa: Khái niệm, các qui tắc tính số oxi hóa của nguyên tố
(trong đó có vài trường hợp về số oxi hóa của hợp chất hữu cơ quen thuộc), bài
tập áp dụng.
+ Phản ứng oxi hóa – khử: Các khái niệm, cách cân bằng phản ứng
oxi hóa – khử, chọn lựa bài tập áp dụng từ dễ đến khó, chỉ dẫn mẫu một vài phản
ứng cụ thể.
+ Cân bằng từng bước, xác định chất oxi hóa, chất khử, chất làm môi
trường phản ứng, nếu có?
1. Phản ứng oxi hóa – khử đơn giản:
VD:H2S + O2  S + H2O (1)
-2


0

-2

0

H 2 S + O 2  S + H 2 O (1)
-2

0

S  S + 2e

2

0

-2

O 2 + 2  2e  2 O  1
2H2S + SO2  2S + 2H2O (1).
-2

Chất khử: H2S, hoặc S ; chất oxi hóa O2.
H2S + O2  SO2 + H2O (2)
-2

0


-2

+4 -2

H 2 S + O 2  S O 2 + H 2 O (2).
-2

+4

S  S + 6e

2

Trang 4


0

-2

0

-2

Vẫn là O 2 + 2  2e  2 O  3 hoặc có học sinh viết là 2 O + 2  2e  2 O  3
vẫn đúng
Đưa hệ số vào phương trình, cần chú ý:
-2

0


-2

+4 -2

Học sinh 1: 2 H 2 S + 3 O 2  2 S O 2 + 6 H 2 O (2).
-2

0

-2

+4 -2

-2

Học sinh 2: 2 H 2 S + 3 O 2  2 S O 2 + 2 H 2 O (2). Đây là phương án đúng vì O vế
phải rải trong 2 chất.
-2

0

-2

+4 -2

Tóm lại : 2 H 2 S + 3 O 2  2 S O 2 + 2 H 2 O (2).
-2

Chất khử: H2S, hoặc S ; chất oxi hóa O2.

2H2S + SO2  3S + H2O (3).
-2

+4 -2

-2

0

H 2 S + S O 2  S + H 2 O (3)
-2

0

S  S + 2e
+4

0

S + 4e  S

2
1
+4

-2

0

Tổng 2 quá trình: 2 S + S  3 S .

-2

+4 -2

-2

0

2 H 2 S + S O2  3 S + H 2 O .
2. Phản ứng oxi hóa – khử có chất làm môi trường:
VD: K2Cr2O7 + HCl  KCl + CrCl3 + Cl2 + H2O
-1

-1

+6

+3

-1

0

K 2 Cr 2 O7 + H Cl  K Cl + Cr Cl3 + Cl2 + H2O
+6

+3

2 Cr + 2  3e  2 Cr
-1


1

0

2 Cl  Cl2 + 2  1e  3
Đưa hệ số vào phương trình:
-1

-1

+6

+3

-1

0

K 2 Cr 2 O7 + 6 H Cl  K Cl + 2 Cr Cl3 + 3 Cl2 + H2O.

Kiểm tra nguyên tố kim lọai, cuối cùng là O, trước O là H, trước H là các
phi kim khác thuộc gốc axit (N, Cl, S, C, …).
-1

-1

+6

+3


-1

0

K 2 Cr 2 O7 + 6 H Cl  2 K Cl + 2 Cr Cl3 + 3 Cl2 + H2O.
-1

-1

+6

+3

-1

0

K 2 Cr 2 O7 + 14 H Cl  2 K Cl + 2 Cr Cl3 + 3 Cl2 + 7H2O.
-1

+6

Chất oxi hóa là Cr trong K2Cr2O7; chất khử là Cl trong HCl, 8 phân tử HCl làm
môi trường phản ứng tạo muối.
Mg + HNO3  Mg(NO3)2 + NH4NO3 + H2O (5).
+5

0


+2

-3

+5

+5

Mg + H N O3  Mg ( N O3 )2 + N H 4 N O 3 + H2O (5).
0

+2

Mg  Mg + 2e
+5

-3

N + 8e  N
0

+5

4
1
+2

+5

-3


+5

4 Mg + H N O3  4 Mg ( N O3 )2 + N H 4 N O3 + H2O (5).
Trang 5


0

+5

+2

+5

-3

+5

0

+5

+2

+5

-3

+5


4 Mg + 10 H N O3  4 Mg ( N O3 )2 + N H 4 N O3 + H2O (5).
4 Mg + 10 H N O3  4 Mg ( N O3 )2 + N H 4 N O3 + 3H2O (5).
0

+5

+2

+5

-3

+5

Nhưng vẫn có học sinh ghi 4 Mg + 10 H N O3  4 Mg ( N O3 )2 + N H 4 N O3 + 5H2O
(5).
Chú ý: H của vế phải gồm tổng H của NH4NO3 và H2O
+5

Chất oxi hóa là N trong HNO3, chất khử là Mg, 9 phân tử HNO3 làm môi trường.
PHẦN 2: MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ LUYỆN:
1. Dạng cơ bản:
(1) P + KClO3  P2O5 + KCl.
(2) P + H2SO4  H3PO4 + SO2 + H2O
(3) S + HNO3  H2SO4 + NO
(4) H2S + HClO3  HCl + H2SO4
(5) Fe2O3 + CO  Fe + CO2
(6) NH3 + O2  N2 + H2O
(7) NH3 + O2  NO + H2O

2. Dạng có môi trường:
(1) Al + HNO3  Al(NO3)3 + NH4NO3 + H2O.
(2) FeCO3 + H2SO4  Fe2(SO4)3 + S +CO2 + H2O.
(3) Fe3O4 + HNO3  Fe(NO3)3 + N2O + H2O
(4) KMnO4 + HCl  KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O.
(5) Fe + HNO3  Fe(NO3)3 + NxOy + H2O
(6)FexOy + HNO3  Fe(NO3)3 + NO2 + H2O
3. Dạng tự oxi hóa, tự khử:
(1) S + NaOH  Na2S + Na2SO4 + H2O
(2) P + NaOH + H2O  PH3 + NaH2PO4.
(3) NO2 + KOH  KNO3 + KNO2 + H2O
(4) Cl2 + NaOH  NaCl + NaClO + H2O.
4. Dạng phản ứng oxi hóa – khử nội phân tử:
(1) KClO3  KCl + O2
(2) KMnO4  K2MnO4 + MnO2 + O2
(3) NaNO3  NaNO2 + O2 (4) NH4NO3  N2O + H2O
5. Dạng oxi hóa – khử phức tạp: ( trên 3 nguyên số thay đổi số oxi hóa ):
(1) FeS2 + O2  Fe2O3 + SO2
(2) FeS2 + HNO3  Fe(NO3)3 + H2SO4 + NO + H2O
(3) As2S3 + HNO3  H3AsO4 + H2SO4 + NO.
6. Một số phản ứng hữu cơ thông dụng:
CH2=CH2 + KMnO4 + H2O  HOCH2-CH2OH + MnO2 + KOH (1)
IV.2. CHUYÊN ĐỀ 2: SỰ ĐIỆN LI, PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI,
- MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CHUYÊN ĐỀ: nồng độ dung dịch
(chương sự điện li). Liên quan đến các công thức dùng để giải tóan hóa học, tỷ lệ
các nguyên tử của nguyên tố trong phân tử, sự kết hợp các cation, anion để hình
thành sản phẩm là chất dễ bay hơi, hoặc chất kết tủa, hay chất điện ly yếu.
PHẦN I: LÝ THUYẾT
1. Sự điện li
- Định nghĩa: Sự điện li, chất điện li mạnh, yếu.

Trang 6


- Cách biểu diễn phương trình điện li của chất điện li mạnh, yếu.
2. Axit - bazơ - muối.
Định nghĩa: axit, bazơ, muối, chất lưỡng tính.
Phân biệt axit, bazơ chất lưỡng tính.
Phân biệt muối axit muối trung hòa.
Nồng độ [H+] của môi trường axit, kiềm, trung tính.
3. pH của dung dịch:
- [H+] = 10-pH , pH = -lg [H+], pOH = -lg [OH-], [OH-] = 10-pOH,
[H+].[OH-]=10-14, pH + pOH= 14
- pH của các môi trường (axit, bazơ, trung tính)
4. Phản ứng trao đổi ion:
- Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch.
- Cách biểu diễn phương trình ion; ion rút gọn.
5. Phần nâng cao:
- Định nghĩa axit, bazơ, chất lưỡng tính theo Bronsted.
- Môi trường của dung dịch muối.
PHẦN II: BÀI TẬP
Dạng 1: Phân biệt chất điện li mạnh, chất điện li yếu, chất không điện li
1. Cho các chất sau: H2S, SO2, Cl2, H2SO3, CH4, NaHCO3, Ca(OH)2, HF,
C6H6, NaClO.
- Cho biết chất nào không phải là chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện
li yếu.
- Chất nào là axit, bazơ, muối là chất điện li, còn lại là chất không điện li.
Vậy chất không điện li là: SO2, Cl2, CH4, C6H6.
- Axit mạnh, bazơ mạnh, muối là chất điện li mạnh: NaHCO3, Ca(OH)2,
NaClO.
- Axit yếu, Mg(OH)2, H2O là chất điện li yếu.

2. Cho các chất: KCl, KClO3, BaSO4, Cu(OH)2, H2O, Glixerol, CaCO3,
glucozơ. Chất điện li mạnh, chất nào điện li yếu, chất nào không điện li? Viết
phương trình điện li của các chất điện li.
Dạng 2: Viết phương trình điện li, dựa vào phương trình điện li tính nồng
độ ion trong dung dịch.
1. Tính nồng độ mol của các ion K+, SO42- có trong 2 lit dung dịch chứa 17,4g
K2SO4 tan trong nước.
Hưóng dẫn: Nồng độ của K2SO4 là
[K2SO4] = 0,05M
Phương trình điện li: K2SO4 →
2K+ + SO420,05M
2.0,05M
0,05M
+
2Vậy [K ] = 0,1M; [SO4 ] = 0,05M
2. Tính nồng độ mol/l của các ion có trong dung dịch HNO3 10%
(Biết D = 1,054 g/ml).
Hướng dẫn: [HNO3] =

10.D.C%
10.1, 054.10
=
= 1,763M
M
63

Phương trình điện li: HNO3




H+

+

NO3Trang 7


1,673M
1,673M
1,673M
Vậy [H ] = [NO3 ] = 1,673M
3. Tính nồng độ mol/l của các ion trong các trường hợp sau:
a. Dung dịch CH3COOH 0,01M, độ điện li α = 4,25%
b. Dung dịch CH3COOH 0,1M, độ điện li α = 1,34%
Hướng dẫn:
a. Ptđl:
CH3COOH
CH3COO- + H+
Ban đầu
0,01
0
0
Điện li
0,01.α
0,01.α
0,01.α
Cân bằng
0,01 - 0,01.α
0,01.α
0,01.α

+
Vậy [H ] = 0,01.α
= 0,01. 4,25/100 = 0,000425 M
+
b. [H ] = 0,00134 M
Dạng 3: Tính nồng độ H+, OH-, pH của dung dịch.
1. Tính pH của các dung dịch sau:
a. 10 ml dung dịch X có hòa tan 2,24 lít khí HCl (đkc)
b. 10 ml Dung dịch HNO3 0,001M
c. Dung dịch H2SO4 0,0005M
d. Dung dịch CH3COOH 0,01M (độ điện li α = 4,25%)
Hướng dẫn:
a. nHCl = 2,24: 22,4 = 0,1 mol
[HCl] = 0,1: 0,01 = 10-1 M
Điện li: HCl → H+ + Cl[H+] = 10-1 M → pH = 1
b. [H+ ] = 0,001M = 10-3 → pH = 3
Cần lưu ý: đã có nồng độ H+ tính ngay pH, không tính số mol.
c. [H+] = 2.0,0005 = 0,001 = 10-3 ; pH = 3
d. [H+] = 0,01. 4,25/100 = 4,25.10-4M
pH = -lg 4,25.10-4 = 3,37.
2. Tính nồng độ H+, OH- và pH của dung dịch HCl 0,1M và dung dịch NaOH
0,1M.
3. Cần bao nhiêu gam NaOH để pha chế 300 ml dung dịch có pH = 10?
4. a. Tính pH của dung dịch chứa 1,46 g HCl trong 400 ml.
b. Tính pH của dung dịch tạo thành sau khi trộn 100 ml dung dịch HCl 1M với
400 ml dung dịch NaOH 0,375M.
c. Tính pH của dung dịch thu được sau khi trộn 40 ml dung dịch HCl 0,5M với
60 ml dung dịch NaOH 0,5M.
5. Có 250 ml dung dịch HCl 0,4M. Hỏi phải thêm bao nhiêu nước vào dung dịch
này để được dung dịch có pH = 1? Biết rằng sự biến đổi thể tích khi pha trộn là

không đáng kể.
Hướng dẫn:
Cách 1: Số mol H+ lúc đầu = số mol H+ lúc sau
 CM1. V1 = CM2. V2
 0,25. 0,4 = 0,1 . V2
Vậy V2 = 1 lít, VH2O = V2 – V1 = 1 – 0,25 = 0,75 lít = 750 ml
+

-

Trang 8


Cách 2: Dùng qui tắc đường chéo
VHCl = 250 0,4

0,4-0,1
0,1

VH2O = ?
0
0,1-0
VHCl 0,3
=

 VH2O = 3x250 = 750 ml
VH2O 0,1
Dạng 4: Dự đoán xảy ra phản ứng trao đổi ion có xảy ra không, viết phương
trình ion rút gọn.
- Hướng dẫn:

Để dự đoán được phản ứng có xảy ra không, các em phải xác định được:
các chất tan, không tan, chất dễ bay hơi, chất điện li yếu.
Để viết được phương trình ion các chất không tan, chất điện li yếu, gốc
axit yếu, chất khí viết cả phân tử kể cả trước và sau phản ứng.
- Giáo viên có hướng dẫn học sinh nhớ một phần bảng tính tan:
Cation
+ Tất cả muối của kim loại kiềm và amoni tan.
Anion
+ Tất cả muối nitrat, muối axetat đều tan.
+ Các muối clorua đều tan trừ AgCl.
+Các muối sunphat đều tan trừ BaSO4, PbSO4, Ag2SO4, CaSO4 ít tan.
- Áp dụng
1.Viết phương trình phân tử và phương trình ion
a. 3NaOH + FeCl3  Fe(OH)3 + 3NaCl
Pt ion rút gọn: 3OH- + Fe3+  Fe(OH)3
b. BaCl2 + Na2SO4  BaSO4 + NaCl
Pt ion rút gọn: Ba2+ + SO42-  BaSO4
c. Na2CO3 + 2HCl  2NaCl + CO2 + H2O
Pt ion rút gọn : 2H+ + CO32-  CO2 + H2O
d. Na2S + 2HCl  2NaCl + H2S
Pt ion rút gọn: S2- + 2H+  H2S
e. CH3COONa+ HCl  CH3COOH + NaCl
Pt ion rút gọn: CH3COO- + H+ CH3COOH.
2. Một số bài tập tự làm:
Viết các phương trình phân tử và ion rút gọn của các phản ứng (nếu có) xảy ra
trong dung dịch giữa các cặp chất sau:
a. Fe2(SO4)3 + NaOH
b. NH4Cl + AgNO3
c. NaF + HCl
d. MgCl2 + KNO3

e. FeS(r) + HCl
f. HClO + KOH
g. CaO(r) + HCl
h. Ba(OH)2 + H2SO4
i. Na2CO3 + Ca(NO3)2
j. NaHCO3 + HCl
k. CuSO4 + Na2S
l. NaHCO3 + NaOH
m. K2CO3 + NaCl
n. Pb(NO3)2 + H2S
o. Na2HPO4 + HCl
p. NaHSO3 + NaOH
Trang 9


q. Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2
r. NaHSO4 + BaCl2
s. Cu(NO3)2 + KOH
t. NaOH + NH4NO3
IV.3. CHUYÊN ĐỀ 3: VIẾT ĐỒNG PHÂN VÀ LẬP CÔNG THỨC
PHÂN TỬ.
IV.3.1.BÀI TÓAN THIẾT LẬP CÔNG THỨC PHÂN TỬ HỢP
CHẤT HỮU CƠ
I- Xác định khối lượng các nguyên tố cấu tạo nên chất :
1- Xác định khối lượng C: Khối lượng C được xác định qua các sản phẩm cháy
( Khối lượng, thể tích)
Trong các bài tập thường cho sản phẩm cháy là CO2 dạng thể tích hay khối lượng
Một số trường hợp dùng dung dịch kiềm hấp thụ sản phẩm cháy thì thường có hai
trường hợp
a) Qua Ca(OH)2 , Ba(OH)2 dư thu được kết tủa hay khối lượng bình tăng ta có :

khối lượng bình tăng bằng khối lượng CO2 và số mol kết tủa bằng số mol CO2
b) Khi không cho dự kiện dư thì thường có 2 trường hợp xảy ra :
Trường hợp 1: dư kiềm thì n = nCO
Trường hợp 2: CO2 dư thì có kết tủa sau đó kết tủa tan một phần : Lập hệ cho
nCO và n OH
2



2

nC =

mCO2
44

=

VCO2
22,4

 mC = nC .12 Hay mC =

mCO2
44

12 =

VCO2
22,4


12

Trong trường hợp có nhiếu sản phẩm chứa C thì tổng số nC có trong các sản
phẩm
2- Xác định khối lượng H thông qua các sản phẩm cháy : Khối lượng H2O
Trong một số trường hợp dùng chất hấp thụ H2O : CaCl2, P2O5, H2SO4 đặc ... thì
khối lượng bình tăng là khối lượng nước thu được

n H 2O =

m H 2O
18

 nH = n H O .2
2

* Trong trường hợp dự kiện cho hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch ...
dư thì khối lượng bình tăng : m gam thì khối lượng này chính là khối lượng CO2
và khối lượng nước
* Trong trường hợp dự kiện cho: hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch ...
dư thu được m gam kết tủa đồng thời khối lượng dung dịch giảm n gam:
Thì nCO = n và m - ( m H O + mCO )= mgiảm
2

2

2

Nên từ đây ta có: m H O = m - (mgiảm - mCO )

3- Xác định khối lượng N: Thường trong bài toán đốt thì nitơ giải phóng dạng
N2
phương pháp xác định thường cho sản phẩm đi qua chất hấp thụ nước, CO2 sau
đó thu khí còn lại là N2 hoặc hỗn hợp N2 và O2 dư nên tùy trường hợp mà tính
toán
2

nN2 =

V N0 2
22,4

2

 nN = 2. n N  mN = nN.14 = n N .28
2

2

4- Xác định nguyên tố O: Thường được xác định qua phân tích định lượng hay
dựa vào bảo toàn khối lượng

Trang 10


mO = m – (mC + mH + mN + ...) Nếu mO = 0 thì hợp chất không có O, khác 0
thì hợp chất có chứa O
II- Xác định khối lượng mol của hợp chất hữu cơ:
Dựa vào khối lượng chất: MA =
hoặc dựa vào tỷ khối hơi: d A =

B

mA
nA

MA
 MA = d A .MB Trong trường hợp B là
MB
B

không khí thì MB = 29
Dựa vào khối lượng riêng của A ở điều kiện chuẩn: DA =

MA
 MA = 22,4.DA
22,4

III- Phương pháp xác định CTPT hợp chất hữu cơ:
1- Phương pháp dựa vào khối lượng nguyên tố, % khối lượng nguyên tố:
Gọi CTPT hợp chất hữu cơ là: CxHyOzNt (x, y, z, t  N)
Ta có:

12x
y
16z 14t M A
Trong đó m = (mC + mH + mN + mO ...) Tính





mC mH mO mN
m

các giá trị tương ứng, nêu đề bài cho % khối lượng từng nguyên tố ta có
12x
y
16z 14t M
=
=
=
=
%C %H %O %N 100

2- Phương pháp lập công thức đơn giản nhất: Sau khi tính khối lượng các
nguyên tố , Gọi CTPT hợp chất hữu cơ là: CxHyOzNt ta có:
x:y:z:t=

mC mH mO mN %C %H %O %N
:
:
:

:
:
:
Đưa tỷ lệ về số nguyên nhỏ
12 1 16 14
12 1
16 14


nhất ta có CTĐGN của A là: CaHbOcNd  CTPT là: (CaHbOcNd)n = MA Xác định
n ta có CTPT của A
3- Phương pháp dựa vào tỷ lệ số mol CO2 và H2O:
Nếu n H O > nCO Ta có hợp chất no  CnH2n+2Ox  n H O - nCO = a  n =
2

2

2

n CO2

2

a

 Tính x dựa vào MA
Nếu n H O = nCO Ta có hợp chất không no có 1 liên kết  dạng này cần thêm dự
kiện khối lượng A hay thể tích oxi cần để đốt cháy ... sau đó dựa vào MA để xác
định công thức
2

2

CnH2nOx

+

3n  x
O2

2

 n CO2 +

n H2O Lập mối quan hệ:

Khối lượng A là m

m
m
3n  x
m
(
)(
)
n = nCO2
14n  16x
14n  16x
14n  16x
2
Nếu n H 2O < nCO2 Ta có hợp chất không no có số liên kết   2 Nên tùy trường

hợp mà vận dụng
Dạng ankin, ankađien :  nCO - n H O = a  n =
2

2

n CO2
a


 Tính x dựa vào MA

Dạng aren: CnH2n-6Ox  n CO2 + (n – 3) H2O
a
an
a(n – 3)
Trang 11


 nCO - n H O = 3a  a =
2

2

nCO2  nH 2O
3

n=

n CO2
a

* Trong tất cả các trường hợp x  0 nên có thể là hidrocacbon hay dẫn xuất
tương ứng dựa vào dự kiện và tính chất để xác định công thức hợp lí nhất.
Phương pháp này đối với học sinh lớp 12 thì có thể áp dụng tốt riêng với học sinh
11 thì không dùng cho hợp chất có Nitơ
4- Phương pháp xác định công thức qua phản ứng, phản ứng cháy:
Đối với một số hợp chất có nhóm chức thì căn cứ vào tỷ lệ các chất tham gia xác
định số nhóm chức từ đó xác định công thức A

Đối với phản ứng cháy: Khi biết khối lượng hoặc thể tích sản phẫm cháy có thể
xác định dược CTPT
CxHyOzNt + (x +

y
t
y z
 ) O2  x CO2 +
H2O + N2
2
2
4 2

M


M
44x
9y
14t



a mCO2 mH 2O mN 2

44x

9y

14t


Trong một số bài toán dạng khí thì :

Dẫn hỗn hợp sản phẫm qua thiết bị làm lạnh thì thể tích giảm là thể tích hơi nước
Tùy theo thứ tự các thao tác dẫn sản phẩm để xác định các dự kiện thích hợp
5- Phương pháp biện luận : Một bài toán lập công thức khi còn thiếu một số dự
kiện(số ẩn số > số dự kiện)
thì dùng phương pháp biện luận tùy theo dự kiện mà chọn cách thích hợp
a) Khi biết MA : Đối với hiđrocacbon : 12x + y = MA với y  2x + 2
và (x, y nguyên, dương , y chẳn)
Đối với hiđrocacbon khí : x  4
Đối với dẫn xuất hidrocacbon : CxHyOz  12x + y + 16z = MA .
Lập bảng với z  0
b) Khi biết CTĐG: Khi công thức đơn giản thể hiện được hóa trị của gốc có
hóa trị I thì n =2
Ví dụ: CTĐG là: (C2H5)n ta có gốc C2H5 – có hóa trị I nên CTPT là: C4H10
Chuyên công thức nguyên thành công thức có chứa nhóm chức cần xác định
Ví dụ: CTĐG của axit no, đa chức là C2H3O2  CTPT là (C2H3O2)n 
C2nH3nO2n  CnH2n(COOH)n vì gốc CnH2n có hóa trị 2 nên n = 2  Công thức
phân tử C2H4(COOH)2 hay số nguyên tử H hợp chất hữu cơ A của gốc = 2 . số
nguyên tử C của gốc + 2 – số nhóm chức.
Thay vào ta có: 2n = 2.n +2 – n  n = 2
IV.3.2. VIẾT ĐỒNG PHÂN
Các bước viết đồng phân
Bước 1: Xác định hợp chất hóa học thuộc loại CxHy, CxHyOz, CxHyN
Bước 2: Xác định loại nhóm chức, tính độ bất bão hòa
Bước 3: Xác định số lượng đồng phân.
Bước 4: Viết CTCT.
VD: Viết đồng phân cho hiđrocacbon
- Cách viết CTCT các đồng phân cho hidrocacbon: cung cấp công thức chung,

điều kiện, lọai liên kết, mạch C, tiến hành viết sườn C, điền nguyên tử H.
Trang 12


- Viết tất cả đồng phân mạch hở có cùng công thức phân tử C4H8
2.4+2-8
=1 , vậy hợp chất phải có 1 liên kết đôi hoặc một vòng
Giải: Tính k=
2
nhưng đề chỉ yêu cầu viết đồng phân mạch hở ( không viết mạch vòng )
- Viết sườn cacbon
C-C-C=C(1); C-C=C-C(2); C-C=C(3) riêng (2) có đồng phân hình học
C
- Điền H: CH3-CH2-CH=CH2 ;
CH3C(CH3)=CH2
Một số bài tập
1. Đồng phân là những hợp chất
A. Có khối lượng cùng phân tử
B. Có cùng công thức phân tử
C. Có tính giống nhau
D. Có cùng thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố.
2. Số đồng phân cấu tạo ứ
ng với CTPT C4H8 là:
A. 6
B. 3
C. 4
D. 5.
Chú ý: 3 đồng phân cấu tạo mạch hở, 2 đồng phần cấu tạo mạch vòng.
3. Số lượng phân tử cấu tạo của C5H12 và C4H9Cl lần lượt là:
A. 3 và 4

B. 3 và 3
C. 2 và 4
D. 3 và 5.
4. Số lượng đồng phân cấu tạo của C2H4O2 và C4H10O lần lượt là:
A. 5 và 8
B. 3 và 7
C. 5 và 9
D. 3 và 6.
5. Số lượng các đồng phân có chứa nhân thơm cùng CTPT C7H8O là
A. 5
B. 6
C. 4
D. 3
6. Hợp chất Y có thành phần khối lượng 35,03% C; 6,57% H và 58,4% Br. Số
lượng các đồng phân phù hợp của Y là
A. 5
B. 6
C. 4
D. 3
7. Tổng số đồng phân bền ứng với CTPT CxHyOz (M = 60 đvC) là
A. 4
B. 6
C. 3
D. 5
8. Trong các CTPT: C2H6O2, C2H2O2, C2H2O3 và C3H6O2 có bao nhiêu công thức
cấu tạo (bền, mạch hở) là hợp chất hữu cơ đa chức?
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1

9. Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo của C5H8 khi tác dụng với H2 dư (Ni, t0) thu
được sản phẩm isopetan?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
10. Số đồng phân cấu tạo ứng với công thức C5H10 khi cộng hợp với H2O/H3O+
tạo ra ancol bậc 2 là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
11. Tổng số đồng phân cấu tạo của C2H4O2 tác dụng được với Na giải phóng H2

A. 1
B. 2
C. 3
D. 4

Trang 13


12. Đốt cháy hoàn toàn a mol một hợp chất hữu cơ X thu được 3,36 lít CO2
(đktc) và 4,5 gam H2O.Giá trị của a là
A. 0,05
B. 0,1
C. 0,15
D. 0,2
IV.4. GIẢI NHANH TOÁN HỮU CƠ
* XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ

THƯỜNG GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CHO TỪNG DẠNG.
1. ựa trên công thức tổng uát của hiđrocacbon
: Công thức tổng quát của hiđrocacbon A có dạng (CnH2n+1)m. A thuộc
dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan
B. Anken
C. Ankin
D. Aren
: CnH2n+1 là gốc hidrocacbon hóa trị . ậy phân tử chỉ có thể do 2
gốc hydrocacbon hóa trị liên kết với nhau, vậy m = 2 và A thuộc dãy ankan:
C2nH2n+4.
2. Khi đốt cháy hidrocacbon thì cacbon tạo ra CO2 và hidro tạo ra H2O.
Tổng khối lượng C và H trong CO2 và H2O phải bằng khối lượng của
hidrocacbon.
: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH 4, C3H6 và C4H10 thu
được 17,6g CO2 và 10,8g H2O. m có giá trị là:
A. 2g
B. 4g
C. 6g
D. 8g
: Mhỗn hợp = mC + mH =

17,6
10,8
.12+
.2 = 6g
44
18

3. Khi đốt cháy ankan thu được nCO2 > nH2O và số mol ankan cháy bằng

hiệu số của số mol H2O và số mol CO2.
CnH2n+2 + 3n+1 O2  nCO2 + (n + 1) H2O
2

1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g H2O.
Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì khối lượng kết tủa thu
được là:
A. 37,5g
B. 52,5g
C. 15g
D. 42,5g
Đáp án: A
:
nankan = nH2O - nCO2 → nCO2 = nH2O - nankan
nCO2 =

9,45
18

0,15 = 0,375 mol

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3  + H2O
nCaCO3 = CO2 = 0,375 mol
mCaCO3 = 0,375.100 = 37,5g
2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng
đẳng thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 12,6g H2O. Hai hidrocacbon đó thuộc
dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan
B. Anken
C. Ankin

D. Aren
:
12,6
nH2O =
= 0,7 > nCO2 = 0,5. ậy đó là ankan
18
Trang 14


3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng
đẳng thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 25,2g H2O. Hai hidrocacbon đó là
A. C2H6 và C3H8
B. C3H8 và C4H10
C. C4H10 và C5H12
D. C5H12 và C6H14
: nH2O =

25, 2
18

= 1,4 mol ; nCO2 = 1mol

nH2O > nCO2  2 chất thuộc dãy ankan. Gọi n là số nguyên tử C trung bình
của hai hidrocacbon
3n+1
Cn H 2n+2 +
O2 → n CO2 +  n+1 H2O
2
Ta có:


n
1
=

n+1 1,4

n = 2,5

→ C2H6 và C3H8

4: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken. Cho sản
phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P2O5 dư và bình 2 đựng OH rắn, dư
thấy bình 1 tăng 4,14g, bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan có trong hỗn hợp là
A. 0,06
 B. 0,09
C. 0,03
D. 0,045
: nH2O =

4,14
= 0,23 mol; nCO2 =
18

6,16
= 0,14 mol
44

nankan = nH2O – nCO2 = 0,23 – 0,14 = 0,09 mol
5: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH4, C4H10 và C2H4 thu
được 0,14 mol CO2 và 0,23 mol H2O. Số mol ankan và anken có trong hỗn

hợp lần lượt là
A. 0,09 và 0,01
B. 0,01 và 0,011
C. 0,0 và 0,02
. 0,02 và 0,08
: nankan = 0,23 – 0,14 = 0,09 ; nanken = 0,1 – 0,09 mol
4. ựa vào phản ứng cộng của ank n với r2 có t lệ mol 1: 1.
: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br2 thấy làm mất màu
vừa đủ dung dịch chứa 8g Br2. Tổng số mol 2 anken là:
A. 0,1
B. 0,05
C. 0,025
D. 0,005
8
: nanken = nBr2 =
= 0,05 mol
160
5. ựa vào phản ứng cháy của ankan mạch hở cho nCO2 = nH2O
1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong cùng dãy
đồng đẳng thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 9 g H2O. Hai hidrocacbon đó thuộc
dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan
B. Anken
C. Ankin
D, Aren
11,2
= 0,5 mol ; nH2O = 9 = 0,5 mol
: nCO2 =
22,4
18

 nH2O = nCO2
ậy 2 hidrocacbon thuộc dãy anken.
2: Một hỗm hợp khí gồm 1 ankan và 1 anken có cùng số nguyên tử C
trong phân tử và có cùng số mol. ấy m gam hỗn hợp này thì làm mất màu
vừa đủ 0g dung dịch 20% Br2 trong dung môi CCl4. Đốt cháy hoàn toàn m
Trang 15


gam hỗn hợp đó thu được 0,6 mol CO2. Ankan và anken đó có công thức phân
tử là:
A. C2H6, C2H4
B. C3H8, C3H6
C. C4H10, C4H8
D. C5H12, C5H10
: nanken = nBr2 =
CnH2n

+

80.20
= 0,1 mol
100.160

3n
O → n CO2 + n H2O
2 2

0,1

0,1n


Ta có: 0,1n =

0,6
= 0,3  n = 3  C3H6.
2

6. Đốt cháy ankin: nCO2 > nH2O và nankin cháy) = nCO2 – nH2O
1: Đốt cháy hoàn toàn lít (đktc) một ankin thể khí thu được CO2 và
H2O có tổng khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dung dịch
Ca(OH)2 dư thu được 45g kết tủa.
a.
có giá trị là:
A. 6, 2 lít
B. 2,24 lít
C. 4,4 lít
B. 3,36 lít
: nCO2 = nCaCO3 =
nH2O =

45
= 0,45 mol
100

25,2-0,45.44
= 0,3 mol
18

nankin = nCO2 – nH2O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
Vankin = 0,15.22,4 = 3,36 lít

b. Công thức phân tử của ankin là:
A. C2H2
B. C3H4
C. C4H6
D. C5H8
nCO2 = 3nankin. ậy ankin có 3 nguyên tử C→ ankin là C3H4
2: Đốt cháy hoàn toàn lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H2O. Nếu
cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong thì khối
lượng bình tăng 50,4g. có giá trị là:
A. 3,36 lít
B. 2,24 lít
C. 6, 2 lít
. 4,4 lít
: Nước vôi trong hấp thu cả CO2 và H2O
mCO2 + mH2O = 50,4g ; mCO2 = 50,4 – 10,8 = 31,6g
nCO2 =

39,6
= 0,9 mol
44

10,8
= 0,3 mol → ankin = 0,3 . 22,4 = 6, 2 lít
18
7. Đốt cháy h n hợp các hidrocacbon không no được bao nhiêu mol CO2
sau đó hidro hóa hoàn toàn rồi đốt cháy hỗn hợp các hidrocacbon no đó sẽ
thu được bấy nhiêu mol CO2. Đó là do khi hidro hóa thì số nguyên tử C
không thay đổi và số mol hidrocacbon no thu được luôn bằng số mol
hidrocacbon không no.
: Chia hỗn hợp gồm C3H6, C2H4, C2H2, thành 2 phần đều nhau:

- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO2 (đktc).
- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO2 thu được là:
nankin = nCO2 – nH2O = 0,9 -

Trang 16


A. 2,24 lít
B. 1,12 lít
C. 3,36 lít
. 4,4 lít
8. au khi hidro hóa hoàn toàn hidrocacbon không no rồi đốt cháy thì thu
được số mol H2O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa. Số mol H2O
trội hơn chính bằng số mol H2 đã tham gia phản ứng hidro hóa.
: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hidrocacbon có công thức tổng quát
CnH2n thu được 0,2 mol H2O. Nếu hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol hợp chất này
rồi đốt cháy thì số mol H2O thu được là:
A. 0,3
B. 0,4
C. 0,5
D. 0,6
: Ankin cộng hợp với H2 theo tỉ lệ mol 1:2. hi cộng hợp có 0,2 mol
H2 phản ứng nên số mol H2O thu được thêm cũng là 0,2 mol, do đó số mol
H2O thu được là 0,4 mol
9. ựa vào cách t nh số nguyên tử C và số nguyên tử C trung bình ho c
khối lượng mol trung bình…
m
M = hh
+ hối lượng mol trung bình của hỗn hợp:
n hh

+ Số nguyên tử C:

n=

n co2
n CX H Y

+ Số nguyên tử C trung bình:

n=

n CO2

; n=

n1a + n 2 b
a+b

n hh
Trong đó: n1, n2 là số nguyên tử C của chất 1, chất 2
a, b là số mol của chất 1, chất 2
+ hi số nguyên tử C trung bình bằng trung bình cộng của 2 số nguyên tử C
thì 2 chất có số mol bằng nhau.
1: Hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng liên tiếp có khối lượng là 24, g. Thể
tích tương ứng của hỗn hợp là 11,2 lít (đktc). Công thức phân tử ankan là:
A. CH4, C2H6
B. C2H6, C3H8
 B. C3H8, C4H10
D. C4H10, C5H12
:

24,8
M hh =
= 49,6 ; 14n + 2 = 49,6  n = 3,4.
0,5
2 hidrocacbon là C3H8 và C4H10.
2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp trong
dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 25,2g H2O. Công thức phân tử
2 hidrocacbon là:
A. CH4, C2H6
B. C2H6, C3H8
C. C3H8, C4H10
D. C4H10, C5H12
3: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng liên tiếp đi qua dung dịch
nước Br2 thấy làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 64g Br2.
1. Công thức phân tử của các anken là
A. C2H4, C3H6
B. C3H8, C4H10
C. C4H10, C5H12
D. C5H10, C6H12
2. Tỷ lệ số mol 2 anken trong hỗn hợp là
Trang 17


A. 1:2

B. 2:1

C. 2:3

D. 1:1


:
64
8,81
= 0,4mol
= 0,2mol , n anken = n Br2 =
160
44
64
14
= 0,4mol
M anken =
=35 ; n anken = n Br2 =
160
0,4

1.

Đó là : C2H4 và C3H6
4: Cho 10,2g hỗn hợp khí A gồm CH4 và anken đồng đẳng liên tiếp đi
qua dung dịch nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng g, đồng thời thể tích
hỗn hợp giảm đi một nửa.
1. Công thức phân tử các anken là:
A. C2H4, C3H6
B. C3H6, C4H10
C. C4H8, C5H10
D. C5H10, C6H12
2. Phần trăm thể tích các anken là:
A. 15%, 35%
B. 20%, 30%

C. 25%, 25%
D. 40%. 10%
:
1. VCH4 = V2anken  n CH4 = n 2anken
10,2-7
7
m 2anken = 7g ; n CH4 =
= 0,2 ; 14n=
 n=2,5 . Hai anken là C2H4 và
16
0,2
C3H6.
2.

ì n = 2,5 =

2+3
= trung bình cộng nên số mol 2 anken bằng nhau. ì
2

ở cùng điều kiện %n = %V.
→ % = 25%.
5: Đốt cháy 2 hidrocacbon thể khí kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng
thu được 48,4g CO2 và 28,8g H2O. Phần trăm thể tích mỗi hidrocacbon là:
A. 110%, 10%
B. 85%. 15%
 C. 80%, 20%
D. 75%. 25%
6: A, B là 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho
hỗn hợp gồm 1,6g A và 2,3g B tác dụng hết với

Na thu được 1,12 lít H2 (đktc). Công thức phân tử 2 rượu là:
A. CH3OH, C2H5OH
B. C2H5OH, C3H7OH
C. C3H7OH, C4H11OH
D. C4H11OH, C5H11OH
10. ựa trên phản ứng tách nước của rượu no đơn chức thành ank n →
nanken = nrượu và số nguyên tử C không thay đổi. ì vậy đốt rượu và đốt
anken tương ứng cho số mol CO2 như nhau.
: Chia a gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.
Phần 1: mang đốt cháy hoàn toàn → 2,24 lít CO2 (đktc)
Phần 2: mang tách nước hoàn toàn thành etylen, Đốt cháy hoàn toàn lượng
etylen → m gam H2O. m có giá trị là:
A. 1,6g
B. 1,8g
C. 1,4g
D. 1,5g

Trang 18


: Đốt cháy ancol etylic được 0,1 mol CO2 thì đốt cháy tương ứng
phần etylen cũng được 0,1 mol CO2. Nhưng đốt anken cho mol CO2 bằng mol
H2O.
ậy m = 0,1.18 = 1,8 g.
11. Đốt 2 chất hữu cơ, ph n tử có c ng số nguyên tử C, được c ng số mol
CO2 thì 2 chất hữu cơ mang đốt cháy c ng số mol.
: Đốt cháy a gam C2H5OH được 0,2 mol CO2. Đốt cháy 6g CH3COOH
được 0,2 mol CO2.
Cho a gam C2H5OH tác dụng với 6g CH3COOH (có H2SO4đ xt, t0 Giả sử H =
100%) được c gam este. c có giá trị là

A. 4,4g
B. 8,8g
13,2g
D. 17,6g
:
n C2H5OH = n CH3COOH = 12 n CO2 = 0,1 mol.
n CH3COOC2H5 = 0,1mol  meste = 0,1.88 = 8,8g
12. ựa trên phản ứng đốt cháy anđ hit no, đơn chức
+O 2 ,t 0
+H2 ,xt
 cũng cho
Cho số mol CO2 = số mol H2O. Anđehit 
 rượu 
số mol CO2 bằng số mol CO2 khi đốt anđehit còn số mol H 2O của rượu thì
nhiều hơn. Số mol H2O trội hơn bằng số mol H2 đã cộng vào andehit.
: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,4 mol CO2.
Hidro hóa hoàn toàn 2 anđehit này cần 0,2 mol H2 thu được hỗn hợp 2 rượu
no đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 rượu thì số mol H2O thu được là:
A. 0,4 mol
B. 0,6mol
C. 0,8 mol
D. 0,3 mol
: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit được 0,4 mol CO2 thì cũng được 0,4
mol H2O. Hidro hóa anđehit đã nhận thêm 0,2 mol H2 thì số mol của rượu trội
hơn của anđehit là 0,2 mol. ậy số mol H2O tạo ra khi đốt cháy rượu là 0,4 +
0,2 = 0,6 mol.
13. ựa và phản ứng tráng gương: cho tỉ lệ nHCHO : nAg = 1 : 4
nR-CHO : nAg = 1 : 2.
: Cho hỗn hợp HCHO và H2 đi qua ống đựng bột nung nóng. ẫn toàn
bộ hỗn hợp thu đượu sau phản ứng vào bình nước lạnh để ngưng tụ hơi chất

lỏng và hòa tan các chất có thể tan được, thấy khối lượng bình tăng 11,8g.
ấy dung dịch trong bình cho tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 thu được
21,6g Ag. hối lượng CH3OH tạo ra trong phản ứng hợp H2 của HCHO là
A. 8,3g
B. 11,3g
C. 10,3g
D. 1,03g
Ni
 CH3OH
: H-CHO + H2 
t0
( mCH3OH + m HCHO ) chưa phản ứng là 11,8g.
HCHO
n HCHO =

AgNO3 , NH3 , t


0

4 Ag 

1
1 21,6
n Ag = ×
= 0,05 mol .
4
4 108

MHCHO = 0,05.30 = 1,5g ; mCH3OH = 11,8 - 1,5 = 10,3g

2: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol HCOOH và 0,2 mol HCHO tác dụng hết
với dung dịch AgNO3/NH3 thì khối lượng Ag thu được là
Trang 19


A. 108g
B. 10,8g
C. 216g
D. 21,6g
: 0,1 mol HCOOH → 0,2 mol Ag
0,2 mol HCHO → 0, mol Ag
→ Đáp án A.
3: Chất hữu cơ X thành phần gồm C, H, O trong đó O chiếm 53,3%
khối lượng. hi thực hiện phản ứng tráng gương, 1 mol X thu 4 mol Ag.
CTPT X là
A. HCHO
B. (CHO)2
C. CH2(CHO)2
D. C2H4(CHO)2
14. ựa vào công thức t nh số t tao ra t h n hợp rượu ho c dựa vào
ĐL TKL.
1: Đun hỗn hợp 5 rượu no đơn chức với H2SO4đ , 1400C thì số ete thu
được là:
A. 10
B. 12
C. 15
D. 17
x(x+1)
: p dụng công thức :
ete → thu được 15 ete.

2
2: Đun 132, hỗn hợp gồm 3 rượu đơn chức với H2SO4 đặc, 1400C thu
được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2g. Số mol
mỗi ete là
A. 0,1 mol
B. 0,2 mol
C. 0,3 mol
D. 0,4 mol
: Đun hỗn hợp 3 rượu tạo ra 6 ete.
Theo Đ BT : mrượu = mete + m H2O
→ mH2O = 132,8 – 111,2 = 21,6g

1,2
21,6
= 0,2 mol
=1,2 mol  nmỗi ete =
6
18
15. ựa vào phương pháp t ng giảm khối lượng:
: ựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang
chất khác để xác định khối lượng 1 hỗn hợp hay 1 chất.
Cụ thể: ựa vào phương trình tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol A → 1
mol B hoặc chuyển từ x mol A → y mol B (với x, y là tỉ lệ cân bằng phản
ứng).
Tìm sự thay đỏi khối lượng (A→B) theo bài ở z mol các chất tham gia phản
ứng chuyển thành sản phẩm. Từ đó tính được số mol các chất tham gia phản
ứng và ngược lại.

: Xét phản ứng của rượu với
Do


 n ete = n H2O 

R(OH) x + xK  R(OK) x +

Hoặc OH +

→ O

x
H2
2

+

1
2

H2

Theo phương trình ta thấy: cứ 1 mol rượu tác dụng với tạo ra 1 mol muối
ancolat thì khối lượng tăng: 39– 1 = 38g.
ậy nếu đề cho khối lượng của rượu và khối lượng của muối ancolat thì ta có
thể tính được số mol của rượu, H2 và từ đó xác định CTPT rươụ.

: Xét phản ứng tráng gương của anđehit

Trang 20



AgNO3 , NH3 , t
 2Ag
R – CHO 
Theo pt ta thấy: cứ 1mol anđehit đem tráng gương → 1 mol axit
  m = 45 – 211 = 16g. ậy nếu đề cho manđehit, maxit → nanđehit, nAg →
CTPT anđehit.

: Xét phản ứng với kiềm
R(COOH)x + xNaOH → (COONa)x + xH2O
Hoặc COOH + NaOH → COONa + H2O
1 mol

1 mol
→  m  = 22g

: xét phản ứng xà phòng hóa


RCOOR + NaOH → COONa +
OH
1 mol

1 mol
→  m  = 23 – MR’

: xét phản ứng với HCl
HOOC-R-NH2 + HCl → HOOC-R-NH3Cl
1 mol

1mol

→  m  = 36,5g
1: Cho 20,15g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dung
dịch Na2CO3 thì thu được lít CO2 (đktc) và dung dịch muối. Cô cạn dung
dịch thì thu được 28,95g muối. Giá trị của là:
A. 4, 4 lít B. 4,4 lít C. 2,24 lít
. 2,42 lít
: Gọi công thức trung bình của 2 axit là: R-COOH
Pthh: 2 R-COOH + Na2CO3 → 2 R-COONa + CO2  + H2O
Theo pthh: 2 mol

2 mol
1 mol
  m = 2.(23 - 1) = 44g
Theo đề bài: hối lượng tăng 2 ,95 – 20,15 = 8,8g.
8,8
→ Số mol CO2 =
= 0,2 mol → VCO2 = 0,2.22,4 = 4,4 lít
44
2: Cho 10g hỗn hợp 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4g chất rắn và lít khí H2
(đktc). có giá trị là:
A. 1,12 lít
B. 2,24 lít
C. 3,36 lít
. 4,4 lít
: Theo pthh: ROH + Na  RONa + ½ H2
1 mol rượu phản ứng → 1mol ancolat + 0,5 mol H2 thì khối lượng tăng:
Δm = 23 -1 = 22g
ậy theo đầu bài: x mol muối ancolat và y mol H2 bay ra thì tăng
14,4 – 10 = 4,4g.

4,4.0,5
→ Số mol H2 =
=0,1 mol
22
→ Thể tích H2: = 0,1.22,4= 2,24 lít.
Th
3: hi thủy phân hoàn toàn 0,05 mol este của 1 axit đơn chức với 1
rượu đơn chức tiêu tốn hết 5,6g OH. Mặt khác, khi thủy phân 5,4 5g este đó
thì tiêu tốn hết 4,2g OH và thu được 6,225g muối. ậy CTCT este là:
A. (COOC2H5)2
B. (COOCH3)2
C. (COOCH2CH2CH3)2
. ết quả khác
0

Trang 21


:

ì nKOH = 2neste → este 2 chức tạo ra từ axit 2 chức và rượu đơn

chức.
Đặt công thức tổng quát của este là (COOR’)2 :
R(COOR’)2 + 2 OH

(COO )2
+
2R’OH
1 mol

2 mol

1 mol thì m = (39.2 – 2R’)g
0,0375 mol
0,0 5 mol →
0,0375 mol
thì m = 6,225 – 5,475 = 0,75g.
→ 0,03 5( – 2R’) = 0, 5 → ’ = 29 → ’ = C2H55,475
=146 → MR + (44 + 29)2 = 146 → MR = 0
Meste =
0,0375
ậy công thức đúng của este là: (COOC2H5)2
16. ựa vào ĐL TNT và ĐL TKL
- ĐL TKL: Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia
phản ứng bằng tổng khối lượng của các sản phẩm tạo thành.
A + B →C +
thì mA + mB = mC + m D
Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
mS là tổng khối lượng các chất sau phản ứng
ù phản ứng vừa đủ hay còn chất dư ta vẫn có: mT = mS
- ĐL TNT: Sử dụng bảo toàn nguyên tố trong phản ứng cháy
hi đốt cháy 1 hợp chất A (C, H) thì n O(CO2 ) + n O(H2O) = n O(O2pu)
→ mO(CO2 ) + mO(H2O) = mO(O2pu)
Giả sử khi đốt cháy hợp chất hữu cơ A (C, H, O)
A + O2 → CO2 + H2O
Ta có: m A + m O2 = m CO2 + m H2O với mA = mC + mH + mO

1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp : C2H6, C3H4, C4H8 thì thu
được 12,98g CO2 và 5,76g H2O. Tính giá trị m (Đáp số: 4,18g)
2: cho 2, 3g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thì

thoát ra 0,896 lít H2 (đktc) và m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 5,49g
B. 4,95g
C. 5,94g
D. 4,59g
3: Cho 4,2g hỗn hợp gồm rượu etylic, axit axetic, axit omic tác dụng
vừa đủ với Na thấy thoát ra 0,6 2 lít H2 (đktc) và 1dung dịch. Cô cạn dung
dịch thu được hỗn hợp rắn X. hối lượng của X là:
A. 2,55g
B. 5,52g
C. 5,25g
D. 5,05g
: Cả 3 hợp chất trên đều có 1 nguyên tử H linh động
→ Số mol Na = 2.nH2 = 2.0,03 = 0.06 mol
p dụng Đ BT
→ mX = 4,2 + 0,06(23 - 1) = 5,52g.
4: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức làm 2 phần bằng nhau
P1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,08g H2O
P2: Tác dụng với H2 dư (Ni, t0) thì thu hỗn hợp A. Đem A đốt cháy hoàn toàn
thì thể tích CO2 (đktc) thu được là

Trang 22


A. 1,434 lít
B. 1,443 lít
C. 1,344 lít
. 1,444 lít
: ì anđehit no đơn chức nên số mol CO2 = số mol H2O = 0,06 mol
→ n CO2 (P2) = n C(P2) = 0,06 mol

Theo BTNT và BT

ta có: n C(P2) = n C(A) = 0,06 mol → n CO2 (A) = 0,06 mol
→ VCO2 = 22,4.0,06 =1,344 lít
17. Phương pháp nhóm nguyên tử trung bình
Nhóm ở đây có thể là số nhóm -OH, -NH2, NO2
1: Nitro hóa benzen thu được 14,1g hỗn hợp gồm 2 chất nitro có khối
lượng phân tử hơn kém nhau 45 đvc. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 chất nitro
này được 0,07mol N2. Hai chất nitro đó là:
A. C6H5NO2 và C6H4(NO2)2
B. C6H4(NO2)2 và C6H3(OH)3
C. C6H3(NO2)3 và C6H2(NO2)4
D.C6H2(NO2)4 vàC6H(NO2)5
: Gọi n là số nhóm NO2 trung bình trong 2 hợp chất nitro.
Ta có CTPT tương đương của 2 hợp chất nitro: C6 H 6-n (NO 2 ) n
(n < n < n’ = n +1)
n
C6 H 6-n (NO 2 ) n → N 2
2
n
1 mol

mol N2
2
14,1

0,07 mol
78 + 45n
→ n =1,4 , n = 1 và n = 2 → Đáp án A.
2: Hỗn hợp X gồm 2 rượu no có số nguyên tử bằng nhau. Đốt cháy

hoàn toàn 0,25 mol X thu được 11,2 lít CO2 (đktc). Mặt khác 0,25 mol X đem
tác dụng với Na dư thấy thoát ra 3,92 lít H2 (đktc). Các rượu của X là:
A. C3H7OH và C3H6(OH)2
B. C4H11OH và C4H8(OH)2
 C. C2H5OH và C2H4(OH)2
D. C3H7OH và C3H5(OH)3
Đáp án: C
Suy luận: Gọi n là số nhóm OH trung bình của 2 rượu.
hi đốt cháy: số mol rượu = mol CO2 : x
t
CxHy – (OH)n + O2 
CO2 + H2O
n
 CxHy – (0Na)n+
CxHy – (OH)n + Na 
H
2 2
nCO2 = 11,2: 22,4 = 0,5 mol  nrượu = 0,5:x = 0,25 mol → x =2
Vậy số nguyên tử C là 2

Mặt khác 1mol CxHy – (OH)n phản ứng 
n/2 H2
 0,175 mol H2
0,25 mol CxHy – (OH)n phản ứng 
n = 1,4 → n1 = 1 và n2 = 2
18. Bài tập tự luyện
Câu 1: Cho 1,24g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát ra
336ml H2 (đktc) và m (g) muối Natri. Khối lượng muối Natri thu được là:
A. 1,113g
B. 2,113g

C. 1,11g
D. 1,47g
0

Trang 23


Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dãy đồng đẳng
thu được 22,4 lít CO2(đktc) và 25,2g H2O. Hai hidrocacbon đó là:
A. C2H6 và C3H8
B. C3H8 và C4H10
C. C4H10 và C5H12
D. C5H12 và C6H14
Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp : C2H6, C3H4, C4H8 thì thu được
12,118g CO2 và 5,76g H2O. Giá trị m(g)là:
A. 2,3
B. 5,
C.4,18
D. 4,6
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Hidro có công thức tổng quát CnH2n thu được
0,2 mol H2O. Nếu hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol hợp chất này rồi đốt cháy thì số
mol H2O thu được là:
A. 0,3
B. 0,4
C. 0,5
D. 0,6
Câu 5: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br2 thấy làm mất màu vừa
đủ dung dịch chứa 8g Br2. Tổng số mol 2 anken là:
A. 0,1
B. 0,05

C. 0,025
D. 0,005
Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 11,45g H2O. Cho
sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì khối lượng kết tủa thu được là:
A. 37,5g
B. 52,5g
C. 15g
D. 42,5g
Câu 7: Cho hỗn hợp M gồm 2 hiđrocacbon thơm X, Y đều thuộc dãy đồng đẳng
benzen. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M thu được 18,04 gam CO2 và 4,68 gam
H2O. Nếu X, Y có số nguyên tử cacbon trong phân tử không quá 10 thì CTPT
của X, Y là:
A. C7H8 và C9H12
B. C8H10 và C9H10
C. C9H10 và C10H12
D. C9H12 và C10H14
Câu 8: Để oxi hoá hết 10,6 gam o-xilen (o – (CH3)2C6H4) bằng dung dịch
KMnO4 0,5M trong H2SO4 cần bao nhiêu lít dung dịch KMnO4 0,5M. Giả sử
dùng dư 20% so với lý thuyết:
A. 0,12
B. 0,576
C. 0,24
D. 2,88
Câu 9: Cho 9,2g hỗn hợp hai ancol no đơn chức hơn kém nhau 2 cacbon trong
dãy đồng đẳng, phản đủ với 6g hỗn hợp Na, K tạo ra 15g hỗn hợp muối. Xác
định CTPT 2 rượu.
A. C2H5 - OH, C3H7OH
B. CH3OH, C3H7OH
C. C2H5OH, C4H9OH
D. Đáp số khác

Câu 10: Cho 1,24g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát
ra 336ml H2 (đktc) và m (g) muối Natri. Khối lượng muối Natri thu đượclà:
A. 1,93g
B. 2,93g
C. 1,9g
D. 1,47g
Đáp án
1- C; 2-A; 3-C; 4- B; 5-B; 6- A; 7-A; 8 - D; 9 - B; 10 – C .

Trang 24


V. LỜI KẾT
- Dạy học môn hóa học không phải là dễ, dạy cho học sinh nắm bắt đến khắc
sâu kiến thức từ đó vận dụng giải được bài tập còn khó hơn. Để đạt được thành
quả trong học tập đòi hỏi giáo viên và học sinh không ngừng vận động học tập,
giáo viên không ngừng cập nhật kiến thức mới, học sinh phải chăm chỉ học tập,
yêu thích bộ môn.
- Sau khi áp dụng thử nghiệm các giải pháp trên học sinh tại trường tôi nhận
thấy học sinh có hứng thú hơn, khả năng tự học tăng lên rất nhiều, quan trọng là
số lượng học chịu khó làm bài nhiều hơn.
- Việc thực hiện các chuyên đề cần có thời gian làm việc, nghiên cứu lâu dài,
sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và tôi không ngừng cải tiến phương pháp,
nội dung, hình thức cố gắng hoàn thành sao cho việc thực hiện các chuyên đề là
một chu trình kép kín liên tục, thực hiện thuần thục và đổi mới theo chương trình,
giới hạn chương trình hiện hành đúng theo chủ trương đường lối của đảng nhà
nước và đạt đến mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả giảng dạy, tiết kiệm
thời gian học, nâng cao khả năng tự học.
- Tuổi nghề không nhiều, kinh nghiệm giảng dạy còn ít nên những phần tôi đã
thực hiện trong đề tài này đương nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, mong

được sự chia sẽ từ các thầy cô, quý đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện hơn.

GIÁO VIÊN THỰC HIỆN

ƯƠNG QUẾ LINH

Trang 25


×