Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SKKN sử DỤNG bài tập THỰC TIỄN TRONG dạy học hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.71 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THANH BÌNH
-----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

Người thực hiện: HỒ THỊ MỸ DUNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn

x

Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác
Có đính kèm:
Mô hình

Phần mềm

Phim ảnh

Năm học: 2012 – 2013

Hiện vật khác


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Bài tập có ý nghĩa rất quan trọng trong hóa học. Ngoài việc giúp học sinh hiểu
chính xác và vận dụng các kiến thức đã học, bài tập hóa học còn giúp học sinh rèn luyện
kỹ năng, tính tích cực, trí thông minh, sự sáng tạo; đào sâu và mở rộng sự hiểu biết một
cách sinh động mà không làm nặng nề hơn lượng kiến thức đã được qui định trong
chương trình sách giáo khoa.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, có nội dung gắn liền với thực tiễn.
Việc sử dụng bài tập thực tiễn để tổ chức các hoạt động học tập sẽ giúp học sinh phát
triển kĩ năng vận dụng linh hoạt các kiến thức, gắn lí thuyết với thực tiễn nhiều hơn, nhờ
đó học sinh được khắc sâu kiến thức, nhận ra ý nghĩa của việc học hóa và thêm yêu thích
môn học. Tuy nhiên, sự vận dụng dạng bài tập này trong quá trình giảng dạy ở phổ thông
còn rất ít và chưa được nhiều giáo viên sử dụng.
Từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài: “SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC”.
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, tôi chỉ xin trình bày kinh nghiệm cá nhân vào
quá trình giảng dạy nội dung hóa học lớp 11 (chương trình cơ bản). Tôi hy vọng đề tài
này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Đề tài vẫn còn có thể mở rộng,
phát triển nhiều hơn nữa, rất mong quí thầy cô và các bạn đọc góp thêm ý kiến!

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Khái niệm bài tập [1, tr.211]
Thuật ngữ bài tập chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả
những câu hỏi và bài tập mà khi giải quyết chúng học sinh phải nhờ những suy luận
logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, học thuyết, định
luật và phương trình hóa học. Khi hoàn thành chúng, học sinh vừa nắm được tri thức vừa
hoàn thiện được một kĩ năng nào đó.
1.2. Tác dụng của bài tập hóa học [1, 2]
1.2.1. Tác dụng trí dục
 Bài tập hóa học giúp học sinh hiểu chính xác và biết vận dụng các kiến thức đã học.
 Bài tập hóa học mở rộng sự hiểu biết cho học sinh một cách sinh động mà không làm

nặng nề thêm lượng kiến thức đã qui định trong chương trình sách giáo khoa.
 Bài tập hóa học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống
hóa các kiến thức đã học.
 Bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về hóa học.

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 1-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

 Bài tập hóa học tạo điều kiện phát triển tư duy vì khi giải bài tập hóa học, học sinh
phải sử dụng thường xuyên những thao tác như: phân tích, tổng hợp, so sánh…
1.2.2. Tác dụng đức dục
Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì khi giải bài tập học sinh
sẽ tự rèn luyện cho mình để có được những phẩm chất tốt của con người như: tính kiên
nhẫn, chịu khó, cẩn thận chính xác khoa học, tính trung thực, lòng yêu thích bộ môn.
1.2.3. Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Những vấn đề thực tế, những số liệu kĩ thuật của sản xuất hóa học được thể hiện
trong nội dung của bài tập hóa học giúp học sinh hiểu kĩ hơn các nguyên tắc kĩ thuật tổng
hợp như nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt phản ứng nhờ bộ phận trao đổi nhiệt,
nguyên tắc chu trình kín, tăng diện tích tiếp xúc, gắn kiến thức lí thuyết mà học sinh học
được trong nhà trường với thực tế sản xuất gây cho học sinh nhiều hứng thú, có tác dụng
hướng nghiệp mà không làm cho chương trình chính khóa thêm nặng nề hơn.
1.3. Phân loại bài tập hóa học [1, tr.211]
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học dựa vào các cơ sở phân loại khác nhau.
Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia ra bài tập định tính và bài tập định lượng; dựa
vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia ra bài tập lí thuyết và bài
tập thực nghiệm, dựa vào mức độ đơn giản hay phức tạp có thể chia ra bài tập cơ bản và

bài tập tổng hợp.
Nếu dựa vào đồng thời cả ba cơ sở phân loại trên đây thì bài tập hóa học ở trường
phổ thông chủ yếu gồm các loại sau đây:
(1) Bài tập định tính: bài tập lí thuyết, bài tập thực nghiệm.
(2) Bài tập định lượng: bài toán hóa học, bài tập thực nghiệm định lượng.
(3) Bài tập tổng hợp (có nội dung chứa các loại bài tập trên).
1.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học [3, 4]
Giáo viên có thể sử dụng các vấn đề thực tiễn để xây dựng dạng bài tập lí thuyết,
bài toán hóa học hay bài tập tổng hợp và sử dụng các dạng bài tập này để tổ chức hoạt
động học tập, giúp học sinh phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn
đề thực tiễn có liên quan đến hóa học, nhờ đó học sinh được khắc sâu kiến thức, nhận ra
ý nghĩa của việc học hóa và thêm yêu thích môn học.
 Giáo viên sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn để tổ chức cho học sinh tìm tòi,
phát hiện kiến thức.
 Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh nêu hiện tượng thực tế, câu hỏi, tự xây dựng
bài tập thực tiễn (bằng hình thức thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi thách đố thi đưa
giữa các nhóm….).

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 2-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Nội dung
Bài tập 1:
Nội dung đề
Khi dây có điện bị đứt và rơi xuống ao, hồ, sông, suối, nếu chúng ta đụng vào

nước đó sẽ bị điện giật. Như vậy, nước trong ao, hồ, sông, suối có khả năng dẫn điện, vì
sao?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “Sự điện li” – hóa học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh
 Vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề có liên quan đến
hóa học trong cuộc sống, từ đó thấy hóa học rất gần với cuộc sống.
 Biết tránh xa dòng nước có nhiễm điện để bảo vệ bản thân.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả

Để trả lời câu hỏi này, học sinh cần
phải chuẩn bị một số kiến thức:

Dòng điện là dòng chuyển dời có
hướng của các hạt mang điện tích.

- Khái niệm về dòng điện.
- Nước trong ao hồ sông suối không tinh
khiết, có chứa một số loại ion kim loại trong

Nước trong ao, hồ, sông, suối
không tinh khiết như nước cất mà nó
chứa một số muối khoáng của ion kim

đó.

loại như Fe3+, Ca2+, Mg2+…Chính sự tồn
Phương pháp: phương pháp đàm


thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Hãy nhắc lại khái niệm dòng diện.
2. Nước trong ao, hồ, sông, suối có phải là
nước tinh khiết hay không?
3. Ngoài những vi sinh vật, chất bẩn thì
trong nước còn chứa những ion kim loại

tại của những hạt mang điện tích này là
nguyên nhân gây nên tính dẫn điện.

nào? Từ đó hãy kết luận vì sao nước ao, hồ,
sông, suối dẫn được điện.

Bài tập 2:
Nội dung đề
Để bảo quản lương thực, thực phẩm ví dụ như bảo quản bánh snack – Oshi, người
ta làm như thế nào?

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 3-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “NITƠ” – phần tính chất vật lí – hóa học 11 (chương
trình cơ bản).

Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Trong thực tế người ta dùng cách gì để bảo quản một số lương thực, thực phẩm và
phần không khí trong gói bánh Oshi chính là khí nitơ.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:

Nitơ là chất khí trơ, không duy trì
sự sống, sự cháy… và để bảo quản

- Tính chất vật lí của nitơ: điều kiện thường,

lương thực, thực phẩm, người ta tạo môi

nitơ là chất khí, không màu, không mùi,
không vị, không duy trì sự cháy và sự hô

trường chứa khí nitơ để vi khuẩn không
thể sống được.

hấp.
Phương pháp: phương pháp đàm
thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Trong bịch bánh snack luôn có một phần
rỗng chứa khí, đó là khí gì?
2. Vậy, một trong những ứng dụng của nitơ

là dùng để bảo quản lương thực, thực phẩm.
Hãy cho biết ứng dụng đó được dựa trên
tính chất vật lí nào của nitơ.

Bài tập 3:
Nội dung đề
Từ một chút xíu bột mì, người ta có thể làm ra một ổ bánh mì lớn vì trong quá
trình nhào bột họ đã trộn vào đó một loại bột đó là bột nở. Vậy bột nở là gì, có vai trò gì
và được bảo quản như thế nào?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “AMONIAC – MUỐI AMONI” – phần phản ứng nhiệt
phân của muối amoni – hóa học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Vai trò của bột nở trong sản xuất thực phẩm – là làm tăng độ xốp cho một số sản
phẩm như bánh mì, bánh bao…..
 Cách bảo quản bột nở, làm giảm quá trình phân hủy bột nở ở điều kiện thường.
GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 4-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Thành phần hóa học của bột nở.

Kết quả
Bột nở có công thức hóa học là

NH4HCO3, được sử dụng trong công
nghiệp thực phẩm để làm tăng độ xốp

- Sơ lược quá trình làm bánh mì, bánh bao… cho bánh.
- Tính chất dễ phân hủy của NH4HCO3 ở
điều kiện thường.

Ngay ở nhiệt độ thường, muối
amoni hidrocacbonat đã bị phân hủy

- Nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơli-ê.
Phương pháp: phương pháp đàm

chậm tạo thành NH3 và CO2 theo
phương trình

thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:

Vì vậy, để bảo quản và làm giảm
quá trình phân hủy bột nở, người ta tiến

1. Bột nở có công thức hóa học là gì, được
sử dụng để làm gì?
2. Ở điều kiện thường, muối amoni
hidrocacbonat có bền không?
3. Hãy viết phương trình phân hủy
NH4HCO3.
4. Trong thực tế, để làm giảm quá trình phân


hành cho NH4HCO3 vào ½ bình nhựa
sau đó nén đầy khí CO2.

NH4HCO3 ƒ

NH3 + H2O + CO2

Lí do: Khí CO2 mới thêm vào sẽ làm
cân bằng trên chuyển dịch theo chiều
nghịch, làm NH4HCO3 ít bị phân hủy.

hủy amoni hidrocacbona ta phải làm gì?
(vận dụng nguyên lí chuyển dịch cân bằng).

Bài tập 4:
Nội dung đề
Thuốc diệt chuột là chất gì? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nước uống thì
chuột chết mau hơn hay lâu hơn?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “PHOTPHO” – phần tính chất hóa học – hóa học 11
(chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Thành phần hóa học của thuốc diệt chuột, và chuột chết không phải do Zn3P2 mà
do PH3 gây ra.
 Giải thích được kinh nghiệm trong dân gian là khi đặt thuốc diệt chuột ta nên để
nước bên cạnh nhằm làm cho chuột chết mau hơn.

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 5-



Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh

Kết quả
Thuốc diệt chuột có thành phần

cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Thành phần hóa học của thuốc diệt chuột.

chính là kẽm photphua (Zn3P2). Sau khi
ăn, Zn3P2 bị thủy phân mạnh, tạo thành

- Kẽm photphua là chất dễ bị thủy phân và

khí PH3 (photphin) rất độc và chính khí

sinh ra PH3 là khí độc.
Phương pháp: phương pháp đàm

này đã giết chết chuột.

thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Thuốc diệt chuột có thành phần hóa học
là gì?
2. Chuột chết vì kẽm photphua hay vì một

chất nào khác?
3. Chất khí PH3 sinh ra từ quá trình gì?
4. Quá trình thủy phân Zn3P2 cần phải có
nước. Vậy nếu nước càng nhiều thì chuột
càng mau hay lâu chết?
5. Nếu sau khi ăn phải thuốc mà chuột
không uống nước thì nó có bị chết hay

Zn3P2 + 6H2O  3Zn(OH)2 + 2PH3
Quá trình thủy phân kẽm photphua
làm hàm lượng nước trong cơ thể chuột
giảm; nó khát và đi tìm nước. Càng
nhiều nước đưa vào cơ thể chuột thì PH3
thoát ra càng nhiều và chuột càng nhanh
chết. Nếu không có nước, chuột sẽ lâu
chết hơn.

không?

Bài tập 5:
Nội dung đề
Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “PHOTPHO” – phần trạng thái tự nhiên – hóa học 11
(chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh
Giải thích hiện tượng “ma trơi” trong đời sống, tránh tình trạng mê tín, sợ sệt
trong dân gian, làm cho cuộc sống trở nên lành mạnh hơn.
Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh

cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Photpho không chỉ có trong một số loại
quặng mà còn có trong răng, xương, mô
thần kinh của động vật.
GV Hồ Thị Mỹ Dung

Kết quả
Trong xương của người hay động
vật có chứa một hàm lượng photpho.
Khi người và động vật chết đi, một phần
photpho bị chuyển thành khí PH3
(photphin). Khi có lẫn một chút khí P2H4
- Trang 6-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

- Khi có lẫn một chút khí điphotphin, khí

(điphotphin), khí PH3 tự bốc cháy ngay

PH3 tự bốc cháy ở điều kiện thường.
Phương pháp: phương pháp đàm
thoại.

trong điều kiện thường tạo thành khối
cầu khí bay trong không khí – và khối
cầu đó được người ta gọi là “ma trơi”.

GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:

1. Em đã nghe thấy hay gặp “ma trơi” bao
giờ chưa?

Như vậy, ma trơi chỉ là tên gọi “mê tín”
cho một hiện tượng khoa học.
Nghĩa trang là nơi chôn cất người

2. “Ma trơi” hay gặp ở đâu?
3. Theo em, “ma trơi” có thật không hay chỉ

đã qua đời, và vì vậy người ta thường
gặp “ma trơi” ở các nghĩa trang và điều

là một hiện tượng khoa học có thể giải thích

đó càng thêu dệt nên nhiều yếu tố li kì

được.

và kịch tính.

4. Em hãy giải thích nguyên nhân gây nên
hiện tượng “ma trơi”.

Bài tập 6:
Nội dung đề:
Lúa chiêm ngấp nghé đầu bờ
Nghe tiếng sấm dậy, phất cờ nổi lên.
Bằng kiến thức hóa học, em hãy giải thích câu ca dao trên?
Phạm vi sử dụng

Có thể sử dụng trong bài “PHÂN BÓN HÓA HỌC” – phần phân đạm – hóa học
11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn
 Đây là câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn thấy rõ trong đời sống, giúp học sinh
khu vực làm nông nghiệp có thể tự quan sát, tự kiểm nghiệm trong đời sống.
 Thông qua bài tập này, học sinh nhận thấy mối quan hệ giữa hóa học với các môn
khoa học khác (ví dụ như văn học…), giữa hóa học với thiên nhiên và hóa học thực sự
rất gần với cuộc sống con người.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Trạng thái tự nhiên của nitơ (~ 80% không
khí).
- Điều kiện để nitơ phản ứng với oxi.

Không khí chứa ~ 80% khí N2 và ~
20% khí O2. Ở điều kiện thường, do có
chứa liên kết ba bền vững nên nitơ bền,
kém hoạt động, không phản ứng với khí
oxi. Khi có sấm chớp (tia lửa điện), nitơ
trở nên hoạt động và kết hợp với oxi

- Quá trình chuyển hóa từ N2  NO  NO2
 NO3-.
GV Hồ Thị Mỹ Dung

theo phương trình N2 + O2 ƒ 2NO. Khí

- Trang 7-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

- NO3- cung cấp nguyên tố nitơ (phân đạm).

NO mới sinh ra tiếp tục bị oxi hóa thành

Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm
“rì rầm”.
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (2

NO2 và sản phẩm này sẽ tan vào nước
mưa, theo nước mưa rơi xuống và như
thế sẽ cung cấp thêm nguyên tố nitơ –

– 3 học sinh).
phân đạm cho đất, nhờ đó mà lúa phát
- Giáo viên nêu câu hỏi và cho biết thời gian triển tốt, cho năng suất cao.
được phép thảo luận.
Hàng năm, hiện tượng này có thể
- Học sinh thảo luận và trình bày kết quả.
- Các nhóm bổ sung ý kiến.

cung cấp 6−7 kg nitơ cho một mẫu đất.

- Giáo viên nhận xét và rút ra kết luận.

Bài tập 7:

Nội dung đề
Tại sao khi bón phân chuồng hoặc phân bắc, người nông dân thường trộn thêm tro
bếp?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “PHÂN BÓN HÓA HỌC” – phần phân kali – hóa học
11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh
 Giải thích được một kinh nghiệm bón phân cho ruộng lúa của người nông dân.
 Có ý thức bảo vệ môi trường, hạn chế sử dụng phân hóa học mà tận dụng các loại
phân hữu cơ hay tro bếp bón cho cây trồng.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Nguyên tố dinh dưỡng có trong phân
chuồng, phân bắc và tro bếp.
Phương pháp: phương pháp đàm

Người nông dân hay trộn thêm tro
bếp vào phân chuồng hay phân bắc rồi
bón cho ruộng lúa vì:
- Phân chuồng hoặc phân bắc có chứa
đạm. Tro bếp có chứa kali (dưới dạng

thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Tro bếp có chứa loại phân gì?
2. Phân chuồng, phân bắc chứa các nguyên

tố dinh dưỡng gì?
3. Trong thực tế, khi bón phân chuồng, phân
bắc cho ruộng lúa người nông dân hay trộn
thêm tro, theo em vì sao?

K2CO3), lân, vôi và một số nguyên tố vi
lượng khác. Nếu trộn hai loại này lại rồi
bón sẽ cung cấp đầy đủ lượng chất dinh
dưỡng cần thiết cho cây.
- Hơn nữa, tro sẽ làm cho phân trở nên
xốp và cây dễ hấp thụ hơn.

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 8-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Bài tập 8:
Nội dung đề
Trên các bao phân bón hóa học thường có ghi các con số, vậy các con số đó có ý
nghĩa như thế nào?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “PHÂN BÓN HÓA HỌC” – phần phân hỗn hợp và phân
phức hợp – hóa học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn
Bài tập giúp học sinh hiểu ý nghĩa của các con số trên bao phân hóa học, xác định
được độ dinh dưỡng của các loại phân chứa trong đó và có thể tính khối lượng phân cần
bón cho một diện tích đất.

Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh

Kết quả
Trên các bao phân hóa học hoặc các

cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Cách đánh giá độ dinh dưỡng các loại phân
đạm, lân, kali.
- Qui ước cách ghi các con số trên một loại
phân đơn hay phân hỗn hợp.
Phương pháp: phương pháp đàm

bản hướng dẫn thường ghi các con số,
đó là các con số chỉ rõ hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong phân.
Theo qui ước quốc tế, độ dinh

thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:

lượng P2O5 và phân kali tính theo % khối

1. Độ dinh dưỡng của phân đạm, phân lân,
phân kali được đánh giá như thế nào?
2. Một loại phân urê có ghi 46%N, điều đó
có ý nghĩa gì?
3. Một loại phân hỗn hợp N – P – K có ghi
các con số 15 – 8 – 6. Em hãy giải thích ý
nghĩa của các con số đó.


Ví dụ: Trên bao phân ure ghi 46% N, có
nghĩa là 1kg urê có 460 gam nitơ.
Cũng theo qui ước quốc tế, trên các
bao phân hỗn hợp có nhiều nguyên tố thì
độ dinh dưỡng của các nguyên tố được
ghi bằng các con số theo đúng thứ tự.

duỡng của phân đạm tính theo % khối
lượng nitơ, phân lân tính theo % khối
lượng K2O.

Ví dụ: Một loại phân N – P – K có ghi
15-6-8 có nghĩa là nó chứa 15% mN, 6%
mP2O5 và 8% mK2O.

Bài tập 9:
Nội dung đề
Tính khối lượng phân cần bón cho 1 diện tích đất trồng trong các trường hợp sau:
a. Tính khối lượng phân urê 46%N cần bón để cung cấp 120 kg N cho 1 hecta lúa nông
nghiệp.
GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 9-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

b. Tính khối lượng phân đạm amoni nitrat chứa 97,5% NH4NO3 cần bón cho 10 hecta
khoai tây, biết rằng 1 hecta khoai tây cần 60 kg nitơ.

Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “PHÂN BÓN HÓA HỌC”– phần bài tập – hóa học 11
(chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn
Bài tập giúp học sinh tính khối lượng phân cần lấy để bón cho một diện tích đất
canh tác; không lấy quá nhiều – gây lãng phí và phá hủy môi trường; cũng không lấy ít –
sẽ cung cấp thiếu chất dinh dưỡng cho đất và cây trồng.
Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:

Kết quả
a. Ta có:
(NH2)2CO  N
100%
46%

- Cách đánh giá độ dinh dưỡng phân đạm
(%mN).
x=? 
120kg
100.120
- Công thức toán học.
= 261kg.
x=
46
Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (4 b. Khối lượng nitơ cần cho 10 hecta là
10x60 = 600kg
học sinh).

- Giáo viên đưa câu hỏi thông qua phiếu học Ta có: NH4NO3  2N
80
2.14
tập.
- Giáo viên thông báo thời gian thảo luận.
- Học sinh thảo luận và trình bày bài giải
vào phiếu học tập.
- Học sinh trình bày kết quả trên bảng.
- Các nhóm bổ sung ý kiến.
- Giáo viên nhận xét và rút ra kết luận.

y=?
 y=



600kg

600.80
= 1714,29 kg
2.14

 Khối lượng đạm moni nitrat cần là
1714,29.100
= 1758,24 kg
97,5

Bài tập 10:
Nội dung đề
Để khử mùi cơm khét hay mùi hôi của tủ lạnh, ta phải làm gì, vì sao?

Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “CACBON” – phần tính chất vật lí – hóa học 11 (chương
trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn
Bài tập giúp học sinh biết áp dụng trong thực tế để khử mùi khét của cơm hay mùi
hôi của tủ lạnh ta có thể dùng các mẩu than nhỏ.
GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 10-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh

Kết quả
Than củi xốp có khả năng hấp phụ

cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Tính chất vật lí của than: có khả năng hấp

màu và mùi. Khi cơm bị khét hay tủ lạnh
bị hôi, ta cho vào một mẩu than nhỏ để

phụ màu và mùi rất mạnh.

than hấp phụ và loại bớt mùi khó chịu.

Phương pháp: phương pháp đàm

thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Khi cơm bị khét, chúng ta phải làm gì để
mất mùi?
2. Vì sao than lại được sử dụng để loại mùi
khét?

Bài tập 11:
Nội dung đề
Vì sao than đá chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “CACBON” – phần tính chất hóa học – hóa học 11
(chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn
Bài tập giúp học sinh biết cách bảo quản than đá, không chất than thành đống lớn.
Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, cần phải
chuẩn bị một số kiến thức:
- Than đá để ngoài không khí sẽ bị oxi hóa
chậm bởi oxi không khí.
- Quá trình oxi hóa than đá là quá trình tỏa
nhiệt.

Kết quả
Than đá tác dụng chậm với khí O2
trong không khí tạo ra khí CO2 và phản
ứng này tỏa nhiệt. Nhiệt tỏa ra được tích
góp dần dần, khi đạt đến nhiệt độ cháy
của than thì than tự bốc cháy.


Phương pháp: phương pháp thuyết
trình nêu vấn đề.
- Giáo viên nêu vấn đề: Vì sao than đá chất
thành đống lớn có thể tự bốc cháy?
- Học sinh thảo luận.
- Học sinh trả lời câu hỏi (thuyết trình).
- Học sinh bổ sung ý kiến.
- Giáo viên nhận xét, rút ra kết luận.
GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 11-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Bài tập 12:
Nội dung đề
Vì sao đốt than đá có thể bị ngạt thở và tử vong?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON” - phần tính chất vật lí
của cacbon monooxit – hóa học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Cacbon monooxit là một khí độc, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh và tim
mạch.
 Vận dụng trong thực tế là không nên đốt than đá trong phòng kín và hẹp, nhờ đó
học sinh có ý thức trách nhiệm khi sử dụng than đá, biết bảo vệ sức khỏe, đem lại cuộc
sống khỏe mạnh cho bản thân.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả


Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Tính chất vật lí của CO: là chất khí độc.

Khi đốt nếu than không được cháy
hoàn toàn sẽ hình thành khí CO – là một
khí gây độc. Nếu đốt trong phòng hẹp,

- Những nguy hiểm có thể xảy ra với con
người khi hít phải khí CO.
Phương pháp: : phương pháp thuyết

kín, hiện tượng ngộ độc sẽ diễn ra rất
nhanh do con người trực tiếp hít thở.
Khi bị ngộ độc, khí CO sẽ ngăn cản

trình nêu vấn đề.

quá trình vận chuyển oxi của máu nên sẽ

- Giáo viên nêu vấn đề: Vào mùa đông,
nhiệt độ các tỉnh phía bắc xuống rất thấp, để
sưởi ấm người dân thường đốt than đá trong
nhà và cũng vì đó mà một số người bị ngộ
độc, ngạt thở, có thể tử vong. Em hãy giải lí
do.
- Học sinh thảo luận.
- Học sinh trả lời câu hỏi (thuyết trình).


gây tổn hại nặng cho các cơ quan, nhất
là hệ thần kinh và tim mạch.
Biểu hiện nhẹ là đau đầu chóng
mặt, nặng có thể dẫn đến hôn mê, tím
tái, thở yếu hoặc ngừng thở. Các trường
hợp nặng nếu không tử vong cũng bị tổn
thương não, để lại những di chứng vĩnh
viễn về thần kinh.

- Học sinh bổ sung ý kiến.
- Giáo viên nhận xét, rút ra kết luận.

Bài tập 13:
Nội dung đề
Nước đá khô là gì? Nó được sử dụng để làm gì?

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 12-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON” – phần tính chất vật lí của
cacbon đioxit – hóa học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn
Bài tập giúp học sinh biết tính chất và ứng dụng của nước đá khô trong thực tiễn.
Phân tích và tổ chức hoạt động


Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh

Nước đá khô là tên gọi của CO2 ở

cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Tính chất vật lí của CO2 khi ở trạng thái
rắn.

trạng thái rắn, nó là một khối trắng, có
khả năng thăng hoa và tạo môi trường
lạnh không có hơi ẩm.

- Ứng dụng của CO2 rắn trong thực tế.
Phương pháp: phương pháp đàm

Nước đá khô thường được sử dụng
để tạo môi trường lạnh trong vận

thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Nước đá khô là gì?
2. Nước đá khô có tính chất vật lí nào đặc
biệt?
3. Dựa vào tính chất vật lí đó người ta sử
dụng nước đá khô để làm gì?

chuyển, bảo quản hoa quả, thực phẩm
trong thời gian dài vì nó có thể tạo hơi

lạnh nhưng không tạo hơi ẩm làm hoa
quả không bị thối, thực phẩm không bị
mốc.

Bài tập 14:
Nội dung đề
Tại sao khi có nhiều khách tham quan hang động thì nó lại bị hư hỏng?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON” – phần tính chất hóa học của
cacbon đioxit – hóa học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Một trong những nguyên nhân làm hư các hang động là do khí CO2 sinh ra từ quá
trình hô hấp của khách tham quan.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Đá vôi có thể tan trong nước có khí CO2.
Phương pháp: phương pháp đàm
thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:

Các hang động thường được tạo
thành từ các mỏm đá vôi. Một trong
những tính chất đặc biệt của đá vôi là có
thể bị hòa tan trong nước có khí CO2
theo phương trình:


GV Hồ Thị Mỹ Dung

CO2 + H2O + CaCO3  Ca(HCO3)2
- Trang 13-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

1. Các hang động thường được tạo bởi chất

Trong quá trình hô hấp, con người

gì?
tạo ra khí CO2, càng nhiều khách tham
2. Khí gì được tạo ra từ quá trình hô hấp của quan thì lượng khí CO2 sinh ra càng
con người?
nhiều và đá vôi bị tan ra, hang động sẽ bị
3. Một trong những tính chất hóa học của hỏng.
CaCO3 là bị hòa tan trong dòng nước có khí
CO2. Dựa vào đó, em hãy cho biết vì sao
càng có nhiều khách tham quan thì hang
động càng mau hư hỏng?

Bài tập 15:
Nội dung đề
Tục ngữ Việt Nam có câu “Nước chảy đá mòn”, câu này mang hàm ý của khoa
học hoá học như thế nào?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON” – phần tính chất hóa học
của cacbon đioxit – hóa học 11 (chương trình cơ bản).

Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh hiểu
 Ứng dụng của khoa học, của câu tục ngữ, làm cho hoá học trở nên gần gũi, có hồn
văn hơn.
 Nguyên nhân đá bị mòn khi có dòng nước chảy qua.
 Trong đời sống hằng ngày, đặc biệt là trong xây dựng phải để ý, quan tâm đến
hiện tượng này để làm giảm nguy cơ hủy hoại các công trình.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơli-ê.

Đá thường chứa CaCO3 và câu tục
ngữ trên có thể được giải thích theo hai
cách:
Cách 1:

- Đá vôi có thể tan trong nước có khí CO2.
Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm
“rì rầm”.
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (2
– 3 học sinh).
- Giáo viên nêu câu hỏi và cho biết thời gian
được phép thảo luận.
- Học sinh thảo luận và trình bày kết quả.

Khi nước chảy qua, đá sẽ bị phân li
theo phương trình:


GV Hồ Thị Mỹ Dung

CaCO3 ƒ Ca2+ + CO32- (*)
Và nước sẽ cuốn các ion Ca2+, CO32theo dòng chảy. Kết quả là lượng ion
Ca2+, CO32- sẽ giảm và cân bằng (*)
chuyển dịch theo chiều thuận nên theo
thời gian nước chảy qua đá sẽ mòn dần.
- Trang 14-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

- Các nhóm bổ sung ý kiến.

Cách 2:

- Giáo viên nhận xét và rút ra kết luận.

Có thể giải thích bổ sung thêm
nguyên nhân khác: Vì trong nước có lẫn
khí CO2 nên sẽ xảy ra phản ứng:
CO2 + H2O + CaCO3  Ca(HCO3)2
Khi nước chảy sẽ cuốn Ca(HCO3)2
trôi theo, qua thời gian đá sẽ bị mòn dần.
Hiện tượng này thường thấy ở
những phiến đá có những dòng chảy đi
qua và nếu không để ý, trong xây dựng
sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.


Bài tập 16:
Nội dung đề
Vì sao NaHCO3 được sử dụng làm thuốc đau dạ dày?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON” - phần ứng dụng của
muối cacbonat – hóa học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Dạ dày bị đau, bị bào mòn dần là do axit HCl.
 Một trong những nguyên liệu dùng làm thuốc đau dạ dày là NaHCO3.
 Cơ chế làm giảm các cơn đau của thuốc đau dạ dày.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- NaHCO3 là muối trong dung dịch có môi
trường bazơ yếu, tác dụng được với dung
dịch HCl.
Phương pháp: phương pháp đàm
thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Trong dạ dày có chất gì gây nên các cơn
co đau?
2. Muốn giảm các cơn cơ đau, ta phải làm
gì?
3. Thành phần hóa học của thuốc đau dạ dày

Trong dạ dày, có chứa dung dịch
HCl. Nếu nồng độ dung dịch HCl cao,

dạ dày bị bào mòn dần và người đó sẽ bị
đau dạ dày.
NaHCO3 là muối trong dung dịch
có môi trường bazơ yếu, có tác dụng làm
giảm các cơn đau dạ dày do nó có thể
làm giảm hàm lượng dung dịch HCl theo
phản ứng:

GV Hồ Thị Mỹ Dung

NaHCO3 + HCl  NaCl + H2O + CO2

- Trang 15-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

có chứa chất gì?
4. Vì sao NaHCO3 laị có thể làm giảm các
cơn đau dạ dày?

Bài tập 17:
Nội dung đề
Silicagen là gì? Vì sao chúng được sử dụng làm chất hút ẩm?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC” – phần axit silixic
– hóa học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Các gói nhỏ trong hộp bánh kẹo là silicagen, có tác dụng hút ẩm làm cho bánh kẹo
không bị mốc.

 Vì sao silicagen được sử dụng làm chất hút ẩm.
 Cách sử dụng silicagen một cách hiệu quả nhất.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:

Silicagen là axit silixic (H2SiO3) bị
mất một phần nước tạo thành.

- Công thức hóa học của silicagen.
- Ứng dụng của silicagen trong thực tế và vì
sao nó có ứng dụng đó.
Phương pháp: phương pháp đàm
thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Trong các hộp bánh như bánh trung thu,
bánh qui… người ta hay để các gói giấy nhỏ
nhằm mục đích gì?

Silicagen thường được sử dụng làm
chất hút ẩm trong các thùng đựng hàng
hóa, thực phẩm vì nó có tổng diện tích
bề mặt rất lớn, có khả năng hấp phụ rất
mạnh.
Khi silicagen hấp thụ nước nó sẽ
chuyển sang màu xanh, đem sấy khô nó
bị mất nước, trở lại dạng trong suốt ban

đầu và có thể tái sử dung lại.

2. Chất hút ẩm đó gọi là gì, có công thức
hóa học gì?
3. Vì sao silicagen được sử dụng làm chất
hút ẩm?
4. Sau khi silicagen đã bị hút ẩm có thể tái
sử dụng lại không?

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 16-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Bài tập 18:
Nội dung đề
“Ga” (gas) chứa trong các bình thép để đun nấu trong gia đình và “ga” dẫn từ các
mỏ khí thiên nhiên dùng làm nhiên liệu công nghiệp khác nhau như thế nào? Bật lửa
“ga” dùng loại “ga” nào?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANKAN” – phần ứng dụng – hóa học 11 (chương trình
cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh
 Phân biệt thành phần hóa học của ga đun nấu trong gia đình và ga trong các mỏ
khí thiên nhiên.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả


Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Thành phần hóa học của ga đun nấu trong
gia đình và ga trong các mỏ khí thiên nhiên
Phương pháp: phương pháp đàm

“Ga” dùng để đun nấu và nạp bật
lửa là hỗn hợp butan và một phần propan
được nén thành chất lỏng trong bình
thép.
“Ga” dùng làm nhiên liệu trong

thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:

công nghiệp (xăng, dầu hoả…) là hỗn
hợp các ankan lỏng.

1. Gas trong bình thép petrolimex dùng để
nấu cơm hằng ngày là chất gì?
2. Điều kiện thường, butan và propan tồn tại
trạng thái gì? Trong bình thép, chúng tồn tại
trạng thái gì?
3. Gas dùng làm nhiên liệu trong công
nghiệp được dẫn từ các mỏ khí có thành
phần gì?

Bài tập 19:
Nội dung đề

Cho biết để đưa 1 gam nước lên 1oC cần 4,184 J. Muốn đun sôi 1 lít nước từ 25oC
lên 100oC cần đốt bao nhiêu lít butan (ga đun bếp) ở đktc, biết rằng 1 mol butan cháy toả
ra 2870,2 kJ, khối lượng riêng của nước 1g/ml?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANKAN” – phần bài tập – hóa học 11 (chương trình cơ
bản).
GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 17-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Khí ga được sử dụng trong đun nấu hằng ngày là butan  một trong những ứng
dụng của ankan là dùng làm nhiên liệu.
 Quá trình đốt cháy các ankan là quá trình tỏa nhiệt.
 Tính lượng nhiên liệu cần thiết phải sử dụng cho một hoạt động thực tiễn, không
lấy quá dư sẽ gây lãng phí nhiên liệu, không lấy quá thiếu sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt
động sản xuất  hình thành ý thức bảo vệ các nguồn nguyên liệu, nhiện liệu, bảo vệ môi
trường.
Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này,

Kết quả
Nâng nhiệt độ của 1 gam nước lên 1oC cần 4,184 J

học sinh cần phải chuẩn bị một số

o

 để nâng nhiệt độ của 1 gam nước từ 25 C lên

kiến thức:
- Các công thức toán học: tính thể
tích khí ở điều kiện chuẩn, qui luật

100oC cần tiêu tốn năng lượng là
4,184.75 = 313,8J

tam suất…
Hình thức tổ chức: hoạt
động nhóm “rì rầm”.
- Giáo viên chia lớp thành các
nhóm nhỏ (2 – 3 học sinh).

nước từ 25oC lên 100oC cần tiêu tốn năng lượng là

- Giáo viên nêu câu hỏi và cho biết
thời gian được phép thảo luận.

 Thể tích butan cần đốt là

 để nâng nhiệt độ của 1lit nước = 1000 gam

313,8J . 1000 = 313800J = 313,8kJ
Mặt khác: 1 mol butan cháy sinh ra 2870,2KJ
 để có 313,8kJ thì cần đốt

313,8
= 0,1093 mol

2870,2

0,1093.22,4 = 2,448 lit.

- Học sinh thảo luận và trình bày
kết quả.
- Các nhóm bổ sung ý kiến.
- Giáo viên nhận xét và rút ra kết
luận.

Bài tập 20:
Nội dung đề
Tại sao đất đèn được dùng để giấm trái cây?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANKIN” – phần điều chế – hóa học 11 (chương trình
cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Nguyên nhân đất đèn (khí đá) được sử dụng để làm chín trái cây.

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 18-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

 Giải thích vì sao khi mở thùng trái cây vừa giấm, ta thấy thùng và trái cây nóng do
quá trình chuyển CaC2 thành C2H2 là quá trình tỏa nhiệt.
Phân tích và tổ chức hoạt động


Kết quả

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Đất đèn (hay khí đá) có công thức hóa học

Đất đèn là tên gọi của canxi
cacbua (CaC2), được dùng để giấm trái
cây do nó có thể tác dụng với hơi nước

là CaC2.
- CaC2 tác dụng với nước sinh ra nhiệt và

tạo thành C2H2:

axetilen.
Phương pháp: phương pháp đàm

CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2
C2H2 là chất khí có tác dụng kích
thích trái cây mau chín. Ngoài ra, phản
ứng giữa đất đèn với hơi nước là phản
ứng toả nhiệt cũng góp phần làm trái cây

thoại.

GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Đất đèn còn có tên gọi ngoài thị trường là mau chín.
gì?
2. Đất đèn có thành phần hóa học chính là

gì?
3. Trong thực tế, em thấy người ta sử dụng
đất đèn (khí đá) để làm gì?
4. Hãy mô tả sơ qua quá trình giấm trái cây
bằng khí đá.
5. Vì sao CaC2 được sử dụng để làm trái cây
mau chín?

Bài tập 21:
Nội dung đề
Vì sao khi ném đất đèn xuống ao làm cá chết?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANKIN” – phần điều chế – hóa học 11 (chương trình
cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Nguyên nhân cá chết không phải do axetilen mà là anđehit axetic.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
H O
H O
 C2H2 

- Từ CaC2 
CH3CHO.
2

GV Hồ Thị Mỹ Dung


2

Kết quả

Đất đèn có thành phần chính là
canxi cacbua, khi tác dụng với nước sinh
ra khí axetilen và canxi hyđroxit:
CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2
- Trang 19-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

- CH3CHO ảnh hưởng đến hệ hô hấp của cá.
Phương pháp: phương pháp thuyết
trình nêu vấn đề.
- Giáo viên nêu vấn đề: Khi ta ném đất đèn
(khí đá) xuống ao, cá sẽ chết hàng loạt. Cá
chết là do CaC2 trong đất đèn hay do một
chất nào khác? Nếu là chất khác thì nó được

Axetilen mới sinh tác dụng với
H2O tạo thành anđehit axetic.
C2H2 + H2O  CH3CHO
Chất này làm tổn thương đến hoạt
động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá
chết.

sinh ra từ những phản ứng hóa học nào?
Chất đó ảnh hưởng đến cá như thế nào?

- Học sinh thảo luận.
- Học sinh trả lời câu hỏi (thuyết trình).
- Học sinh bổ sung ý kiến.
- Giáo viên nhận xét, rút ra kết luận.

Bài tập 22:
Nội dung đề
Vì sao rượu càng để lâu càng ngon? Muốn có rượu nho chất lượng tốt, người ta phải
ủ rượu như thế nào? Vì sao?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANCOL” – phần tính chất hóa học – hóa học 11
(chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Các quá trình hóa học xảy ra trong quá trình lên men ancol.
 Chất trung gian quyết định đến chất lượng của rượu là anđehit.
 Cách bảo quản và giữ cho rượu có vị ngon, thơm, không chua.
Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá
trình lên men glucozơ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của
rượu.
- Những biện pháp, kinh nghiệm sản xuất
được rượu ngon.
Hình thức dạy học: dạy học dự án.
- Giáo viên phân chia lớp thành các nhóm
GV Hồ Thị Mỹ Dung

Kết quả

Quá trình lên men rượu từ đường là
một quá trình phức tạp, diễn ra theo
nhiều giai đoạn, trong đó có qua các giai
đoạn trung gian tạo anđehit. Anđehit làm
giảm chất lượng, mùi vị của rượu, nếu
hàm lượng anđehit càng thấp thì rượu
càng ngon.
Rượu càng để lâu thì quá trình lên
men rượu càng xảy ra hoàn toàn, các
sản phẩm anđehit trung gian cũng sẽ
- Trang 20-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

học sinh.

chuyển thành rượu, do đó rượu càng

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: đề
bài + thời gian tìm hiểu + thời gian báo cáo
kết quả.

ngon.
Để có rượu nho chất lượng tốt, người
ta thường chứa rượu trong các thùng gỗ và

- Học sinh lập kế hoạch làm việc: xác định
những nội dung cần tìm hiểu, dự kiến thời
gian làm việc, phân công nhiệm vụ cho các


chôn sâu dưới lòng đất do ở dưới sâu khí
oxy không nhiều, rượu không bị chua.

thành viên trong nhóm.
- Học sinh làm việc theo cá nhân và theo
nhóm.
- Học sinh thu thập kết quả và chuẩn bị sản
phẩm để báo cáo.
- Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả và
quá trình làm việc của từng nhóm.

Bài tập 23:
Nội dung đề
Tính khối lượng glucozơ chứa trong nước quả nho để sau khi lên men cho ta 100
lít rượu vang 10o. Biết hiệu suất phản ứng lên men đạt 95%, ancol etylic có khối lượng
riêng 0,8g/ml.
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANCOL” – phần điều chế và bài tập – hóa học 11
(chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Trong thực tế có thể sản xuất ancol etylic từ một số loại trái cây như: nho, sơ ri,
dứa….
 Tính khối lượng đường glucozơ hay khối lượng trái cây cần thiết để pha được một
thể tích ancol xác định hay khối lượng ancol thu được khi đi từ một lượng nguyên liệu đã
dùng ban đầu.
Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Phương trình hóa học của phản ứng lên

men glucozơ.
- Các công thức toán hóa học: độ rượu, thể
tích, khối lượng, hiệu suất…
GV Hồ Thị Mỹ Dung

Kết quả
Thể tích ancol nguyên chất là
Vn/c =

100.10
= 10 lit
100

 Khối lượng ancol nguyên chất là

mn/c = V.d = 10.1000.0,8 = 8000g = 8kg
Ta có: C6H12O6  2C2H5OH
- Trang 21-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm

M = 180

“rì rầm”.
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (2
– 3 học sinh).


m=?
m =

2.46


8kg

180.8
= 15,652kg
2.46

- Giáo viên nêu câu hỏi và cho biết thời gian H = 95%  Khối lượng glucozơ có
trong trái nho là
được phép thảo luận.
100
- Học sinh thảo luận và trình bày kết quả.
m glucozo = 15,652.
= 16,476 kg
95
- Các nhóm bổ sung ý kiến.
- Giáo viên nhận xét và rút ra kết luận.

Bài tập 24:
Nội dung đề
Trên nhãn chai cồn y tế ghi “cồn 70o ”. Cách ghi đó có ý nghĩa gì và tại sao cồn 75o
có tác dụng sát trùng tốt?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANCOL” – phần ứng dụng – hóa học 11 (chương trình
cơ bản).

Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Trong y tế, cồn được sử dụng đại trà để sát trùng khi tiêm, rửa vết thương …
 Nguyên nhân cồn được sử dụng trong y tế.
 Sử dụng cồn đúng cách, đem lại sức khỏe tốt cho cuộc sống.
Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Khái niệm độ rượu: thể tích rượu nguyên
chất có trong 100ml dung dịch.
- Tính chất của cồn: có khả năng thẩm thấu
rất cao, gây đông tụ protein.

Kết quả
Trên nhãn chai cồn y tế ghi “cồn
70 ”, cách ghi đó muốn nói là 100 ml cồn
trong chai có 70 ml cồn nguyên chất.
Cồn là dung dịch ancol etylic
(C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất
cao, có thể xuyên qua màng tế bào tiến
o

sâu vào trong gây đông tụ protein làm
cho tế bào bị chết (do protein là cơ sở sự
thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau: sống của tế bào).
Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75o là
1. Thành phần hóa học của cồn là gì?
có khả năng sát trùng tốt nhất, vì nếu
2. Hãy nêu khái niệm độ rượu.
o

3. Trên một chai cồn có ghi 70o, em hiểu cồn > 75 thì nồng độ cồn quá cao làm
cho protein bị đông tụ nhiều, làm protein
như thế nào về con số đó?
trên bề mặt vi khuẩn đông cứng hình
4. Vì sao cồn lại có khả năng sát trùng?
Phương pháp: phương pháp đàm

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 22-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

5. Cồn có tác dụng sát trùng tốt nhất ở 75o, thành một lớp vỏ cứng ngăn không cho
vì sao?

cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị
chết. Nếu cồn quá loãng (< 75o) thì hiệu
quả sát trùng kém.

Bài tập 25:
Nội dung đề
Tại sao người ta dùng formol để ngâm xác động vật?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANĐEHIT - XETON” – phần ứng dụng – hóa học 11
(chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Nguyên nhân fomol được sử dụng để bảo quản, ngâm xác động vật.
 Vai trò của HCHO trong thực tế.

Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Fomanđehit làm biến tính protit.
- Fomanđehit có tính độc đối với vi khuẩn.
Phương pháp: phương pháp đàm

Kết quả
Do fomanđehit làm biến tính
protit, biến protit thành chất đàn hồi.
Ngoài ra, do tính độc đối với vi khuẩn,
fomanđehit trong dung dịch còn có tính
sát trùng.

thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Để giữ cho xác động thực vật không bị
phân hủy, người ta ngâm chúng trong dung
dịch gì?
2. Dung dịch formol là gì?
3. Vì sao dung dịch formol được sử dụng để
bảo quản xác động thực vật?

Bài tập 26:
Nội dung đề
Vì sao khi dùng axeton để lau sơn móng tay lại cảm thấy móng tay rất mát?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “ANĐEHIT - XETON” – phần ứng dụng – hóa học 11
(chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết

GV Hồ Thị Mỹ Dung

- Trang 23-


Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học

 Axeton là chất dễ bay hơi.
 Quá trình bay hơi của axeton là quá trình thu nhiệt.
 Chất rửa lau sơn móng tay là axeton.
Phân tích và tổ chức hoạt động

Kết quả
Axeton rất dễ bay hơi, quá trình

Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh

cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
bay hơi thu nhiệt của móng tay làm
- Tính chất vật lí của axeton: là chất lỏng, dễ móng tay cảm thấy mát.
bay hơi.
- Quá trình bay hơi của axeton là quá trình
thu nhiệt.
Phương pháp: phương pháp đàm
thoại.
GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau:
1. Khi lau sơn móng tay ta cảm thấy như thế
nào?
2. Nước lau sơn móng tay là dung dịch chất
gì?

3. Vì sao khi bôi axeton lên móng tay, ta lại
thấy mát?

Bài tập 27:
Nội dung đề
Hè năm ngoái, An được bố mẹ cho về quê thăm ông bà nội. Trong vườn của ông
bà có rất nhiều cây ăn quả. Một hôm, An treo lên cây hái quả, không may An bị ong đốt.
Bà đã dùng vôi bôi vào chỗ ong đốt cho An. Em hãy giải thích tại sao bà bạn An lại làm
như vậy?
Phạm vi sử dụng
Có thể sử dụng trong bài “AXIT CACBOXYLIC” – phần tính chất hóa học – hóa
học 11 (chương trình cơ bản).
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập giúp học sinh biết
 Nguyên nhân gây nên vết đau khi bị ong, kiến, nhện đốt.
 Làm giảm vết đau do kiến, ong, nhện đốt.
Phân tích và tổ chức hoạt động
Muốn trả lời câu hỏi này, học sinh
cần phải chuẩn bị một số kiến thức:
- Trong nọc ong, kiến, nhện có axit hữu cơ
GV Hồ Thị Mỹ Dung

Kết quả
Trong nọc ong, kiến, nhện có axit
hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH). Bà
An đã dùng vôi (có tính bazơ) bôi vào
- Trang 24-


×