Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Sinh học 10, THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ OANH

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC
CHƯƠNG IV: PHÂN BÀO - SINH HỌC 10,
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC
CHƯƠNG IV: PHÂN BÀO - SINH HỌC 10,
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Mai Văn Hưng
TS. Bùi Thị Hương
Sinh viên thực hiện khóa luận: Trần Thị Oanh

Hà Nội - 2014



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài nghiên cứu khoa học, tôi đã nhân được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Giáo dục, đặc
biệt là những thầy cô tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian tôi thực hiện bài khóa luận
tốt nghiệp.
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Mai Văn Hưng
và TS. Bùi Thị Hương đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu
giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Trung học phổ
thông Chuyên Ngoại ngữ - Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là
Th.S Nguyễn Thị Thùy Linh và toàn thể các em học sinh lớp 10B, 10C khóa 45 đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện khóa luận bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Oanh

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BĐTD
CNTT
ĐHQGHN
NST
NXB
PPDH
SGK
THPT

Nghĩa của chữ viết tắt
Bản đồ tư duy
Công nghệ thông tin
Đại học Quốc gia Hà Nội
Nhiễm sắc thể
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC BẢNG
Trang

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

iv


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN........................................................................................5
1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................................5
1.1.1.Trên thế giới..........................................................................................................5
1.1.2.Ở Việt Nam............................................................................................................5
1.2. Cơ sở lí luận............................................................................................................6
1.2.1. Bản đồ tư duy.................................................................................................................................................................. 6
1.2.2. Vai trò của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ................................................................................9

1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................11
1.3.1. Nội dung chương IV: Phân bào - Sinh học 10, THPT....................................................................................11
1.3.2. Đặc trưng lứa tuổi THPT.......................................................................................................................................... 11
1.3.3. Thực trạng của việc sử dụng BĐTD trong dạy học THPT..........................................................................12

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY ...............................16
DẠY HỌC CHƯƠNG IV: PHÂN BÀO – SINH HỌC 10, THPT...........................16
2.1. Quy trình thiết kế Bản đồ tư duy trong dạy học.....................................................16
2.1.1. Quy tắc xây dựng và đọc bản đồ tư duy............................................................................................................. 16
2.1.2. Quy trình thiết lập bản đồ tư duy trong dạy học chương IV: Phân bào...............................................17
2.1.3. Ví dụ minh họa............................................................................................................................................................. 20

2.2. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học chương IV: Phân bào...............................27
2.2.1. Sử dụng Bản đồ tư duy trong hình thành kiến thức mới..........................................................................27

2.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố, hoàn thiện kiến thức..................................................................31
2.2.3. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Kiểm tra- Đánh giá ......................................................................33

2.3. Một số giáo án thực nghiệm có sử dụng BĐTD trong dạy học chương IV: Phân
bào – Sinh học 10, THPT ( Phụ lục 2)..........................................................................34
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...........................................................35
v


3.1. Mục đích thực nghiệm..........................................................................................35
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm..........................................................................................35
3.3. Chọn đối tượng.....................................................................................................35
3.4.1. Thời gian thực nghiệm.............................................................................................................................................. 35
3.4.2. Công cụ thực nghiệm................................................................................................................................................. 35

3.5. Thực trạng kết quả học tập môn Sinh học của học sinh.......................................36
3.6. Kết quả sau khi thực nghiệm................................................................................38
3.6.1. Kết quả định lượng..................................................................................................................................................... 38
3.6.2. Kết quả phân tích định tính..................................................................................................................................... 39

KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ..................................................................................42
Kết luận........................................................................................................................ 42
Khuyến nghị.................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................44
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 45

vi


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỉ XXI, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh
mẽ làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức đồng thời quá trình toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế đang đặt ra nhiệm vụ mới cho giáo dục đó là đào tạo nên những con
người có năng lực, bản lĩnh, sáng tạo, biết chia sẻ, hợp tác và sẵn sàng thích ứng trong
những môi trường đa dạng. Đối với mỗi quốc gia “giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế,
xã hội, xây dựng bảo vệ đất nước” [2]. Sứ mệnh cao cả này đòi hỏi ngành giáo dục và
đào tạo phải thường xuyên đổi mới một cách toàn diện mục tiêu, nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức thực hiện cho phù hợp với mức độ phát triển của nhân loại.
Đặc biệt cần chú ý đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích
cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học nhằm đáp ứng nhu cầu về đào tạo nguồn
nhân lực hiện nay.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin vừa là thời cơ, vừa là thách thức
đối với ngành giáo dục Việt Nam. Làm thế nào để người học có thể lựa chọn và tiếp
thu được kiến thức bổ ích giữa một xa lộ thông tin rộng lớn là một câu hỏi khó. Bên
cạnh việc tìm ra một phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao thì việc bồi dưỡng kĩ
năng chọn lọc, xử lí và biểu đạt thông tin là vấn đề đặt ra cấp thiết đối với mỗi giáo
viên trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong quá trình dạy học, kĩ năng khái quát hóa, sơ đồ hóa kiến thức có một vị thế
quan trọng. Nó là tiền đề cho sự sáng tạo và phát triển tư duy. Sử dụng bản đồ tư duy
trong thiết kế và giảng dạy các học phần thuộc môn Sinh học là việc làm cần thiết
trong thực tế dạy học tại các trường THPT hiện nay bởi sinh học là môn khoa học gắn
lí thuyết với thực hành, là một hệ thống rộng lớn, phức tạp bao gồm các khái niệm, quá
trình, quy luật trừu tượng. Đặc biệt là phần Sinh học tế bào, chương IV: Phân bào với
nhiều khái niệm phức tạp là phần khó với các em học sinh khối 10. Vì vậy giáo viên
cần phải khơi dậy tiềm năng, phát huy năng lực trong học tập bằng cách khái quát hóa
và tóm lược kiến thức một cách hiệu quả nhất nhưng vẫn phải sinh động để học sinh có

1



thể lĩnh hội được kiến thức và tiến tới phát triển, vận dụng chúng vào giải quyết các
vấn đề thực tế.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tế dạy học và những ưu thế việc vận dụng
bản đồ tư duy như một công cụ dạy học hiệu quả chúng tôi chọn đề tài: “ Thiết kế và
sử dụng bản đồ tư duy dạy học chương IV: Phân bào - Sinh học 10, trung học phổ
thông”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của việc vận dụng BĐTD được thiết lập và sử dụng theo
những quy trình, nguyên tắc cụ thể trong dạy học nội dung chương IV: Phân bào thuộc
phần Sinh học tế bào - Sinh học 10, THPT đến chất lượng học tập của học sinh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài;


Nghiên cứu thực trạng về việc sử dụng BĐTD trong dạy học nói chung và dạy
học môn Sinh học nói riêng tại khối lớp 10, trường THPT Chuyên Ngoại ngữ,
ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN;



Sử dụng nguyên tắc, quy trình xây dựng BĐTD để thiết kế các BĐTD minh
họa các nội dung kiến thức trong chương IV: Phân bào - Sinh học 10, THPT;

• Xây dựng các giáo án có sử dụng BĐTD để dạy học để dạy học chương IV:
Phân bào - Sinh học 10, THPT;
• Tiến hành thực nghiệm sư phạm để nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài.


4. Giả thuyết khoa học
Thiết kế và sử dụng BĐTD một cách hợp lí trong quá trình dạy học sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập chương IV: Phân bào - Sinh học 10, THPT.

5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Các nguyên tắc và quy trình thiết kế, sử dụng BĐTD dạy
học chương IV: Phân bào - Sinh học 10, THPT và tác động của nó đến kết quả
học tập của học sinh.
• Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 10 trường THPT Chuyên Ngoại ngữ, ĐH
Ngoại ngữ, ĐHQGHN.
2


• Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng BĐTD dạy học
chương IV: Phân bào trong phần Sinh học tế bào - Sinh học 10, THPT.

6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu: Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo
về đổi mới PPDH theo hướng phát huy năng lực tự học của học sinh; SGK Sinh học 10
và các tài liệu liên quan về sử dụng BĐTD trong dạy học….

6.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra để điều tra thực trạng và hiệu quả của việc dạy và học
bằng BĐTD trong Sinh học nói chung và trong chương Phân bào nói riêng, tìm hiểu
pháp dạy học Sinh học của giáo viên THPT; tìm hiểu phương pháp học tập môn Sinh
của học sinh.

6.3. Phương pháp thực nghiệm

Tiến hành giảng dạy một nội dung cụ thể theo giáo án đã thiết kế có sử dụng
BĐTD ở lớp đối chứng và giảng dạy theo giáo án không sử dụng BĐTD ở lớp đối
chứng sau đó cho cả 2 lớp học sinh làm đề kiểm tra giống nhau. So sánh kết quả thu
được để đánh giá hiệu quả bài giảng.

6.4. Phương pháp thống kê
Các số liệu thu được được xử lý bằng các công thức toán học thống kê và sử dụng
phần mềm MS.Excel để xây dựng các biểu đồ minh họa.

7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khóa luận được trình
bày trong 3 chương:
Chương I: Tổng quan
Chương II: Thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học chương IV: Phân
bào – Sinh học 10, THPT
Chương III: Thực nghiệm sư phạm

8. Những đóng góp mới của đề tài
3


- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về vai trò, các nguyên tắc, quy trình thiết kế và
sử dụng ĐBTD trong dạy học.
- Khảo sát được thực trạng dạy và học chương IV: Phân bào - Sinh học 10,
THPT, khẳng định được BĐTD là một công cụ hữu ích để dạy học phần phân bào với
những kiến thức khó lĩnh hội, giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về kiến thức toàn phần
và do đó dễ dàng lĩnh hội hơn.
- Thiết kế và đưa vào giáo án có sử dụng BĐTD để hệ thống hóa các khái niệm
cơ bản trong phần phân bào. Những giáo án thực nghiệm có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy chương IV: Phân bào – Sinh học 10, THPT

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần khẳng định vai trò của việc đổi mới và
áp dụng các phương pháp và công cụ tiên tiến vào quá trình dạy học để nâng cao chất
lượng giáo dục, đáp ứng những đòi hỏi của xã hội hiện đại với những công dân tương
lai.

4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Những hình thức đầu tiên của bản đồ tư duy đã được sử dụng từ rất xa xưa bởi
nhiều nhà thông thái, các nhà khoa học, giáo dục học và cả bộ phận dân chúng. Những
bản vẽ tương tự như bản đồ tư duy ngày nay, ví dụ như bản ghi chép của Darwin dưới
đây.

Bản ghi chép của Darwin
Vào những năm 1960, Tony Buzan – một nhà tâm lý học người Anh đã nghiên
cứu phát triển và đã đưa ra mô hình và phổ biến rộng rãi bản đồ tư duy (Mind Map).
BĐTD hiện đại cũng giống như công cụ đa năng của não bộ, ứng dụng trọng mọi lĩnh
vực và đang được sử dụng bởi hơn 250 triệu người, từ các nhà khoa học, kỹ sư, giáo
viên hay học sinh…tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Cho tới năm 2008, một số cuốn
sách trong bộ sách về BĐTD đã được dịch ra Tiếng Việt và xuất bản tại Việt Nam. Các
cuốn sách về BĐTD trong học tập chủ yếu trong các môn Toán học, Lịch sử, Địa lý,
Tiếng anh, nhất là chưa khai thác sâu vấn đề sử dụng BĐTD trong dạy học Sinh học.

1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, TS Trần Đình Châu cùng với TS Đặng Thị Thu Thủy – là hai tác giả
đầu tiên của BĐTD tới hệ thống các trường phổ thông. Hai người biết đến BĐTD là
nhờ con gái của gia đình họ. Qua câu chuyện về các giờ học thú vị bằng BĐTD mà cô

5


con gái kể lại trong dịp về nước nghỉ hè năm 2006, TS Châu có suy nghĩ rằng : tại sao
không tìm cách nghiên cứu áp dụng phương pháp này vào Việt Nam và áp dụng như
thế nào cho phù hợp?
BĐTD mới chỉ được biết đến ở nước ta trong vài năm trở lại đây, đặc biệt khi
ngành giáo dục làm quen với BĐTD qua triển khai áp dụng linh hoạt cùng với các
phương pháp dạy học tích cực khác trên diện rộng của Bộ Giáo dục & Đào tạo trong
năm học 2011 – 2012. Giữa lúc cả xã hội bức xúc với “đọc - chép” và thói quen “học
vẹt” của nhiều học sinh thì việc ứng dụng BĐTD cùng với các phương pháp dạy học
tích cực khác đã đem lại rất nhiều lợi ích.
Năm 2011, ứng dụng BĐTD trong dạy và học đã được triển khai thí điểm tại 355
trường trên toàn quốc và được cả giáo viên cũng như học sinh các trường hồ hởi tiếp
nhận. Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy: Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần
hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, “định vị
trong đầu” được các kiến thức, sự kiện cơ bản, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống,
khoa học, học tốt không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn cả từ thực tiễn cuộc sống.
Hiệu quả của BĐTD trong dạy học thì không thể phủ nhận nhưng sử dụng như thế nào
để phát huy hết sức mạnh của nó là chuyện không dễ. Cũng chính điều này mà hiện
nay việc sử dụng BĐTD vào giảng dạy còn hạn chế, đặc biệt là ở các trường THPT và
hầu như chưa phát huy hết thế mạnh của nó.
Hiện nay, các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh …đã xuất hiện
nhiều trung tâm dạy kĩ năng sống có giảng dạy về cách vẽ BĐTD cho học sinh. Ví dụ
như: trung tâm “tôi tài giỏi bạn cũng thế”, “Tâm Việt Group”...Như vậy, học sinh ở các
thành phố có thể dễ dàng tìm hiểu về cách học bằng BĐTD. Còn học sinh ở vùng nông
thôn thì vẫn cần có sự hướng dẫn của giáo viên để làm quen với cách học này.

1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Bản đồ tư duy



Khái niệm bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy…là hình thức ghi chép

nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung,
hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp việc sử dụng
6


đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực [5]. Đặc biệt ở
đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh,
các cụm từ để diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó
dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy tối được năng
lực sáng tạo của mỗi người.
BĐTD là phương pháp được đưa ra để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của
bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra
thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ
tuyến tính (ghi nhớ theo một trình tự nhất định, chẳng hạn như trình tự biến cố xuất
hiện của một câu chuyện) thì não bộ còn có khả năng tạo sự liên kết giữa các dữ kiện
với nhau. BĐTD đã khai thác tối đa cả hai khả năng này của não bộ. Theo Tony Buzan
– người đi đầu trong trong lĩnh vực nghiên cứu tìm ra hoạt động của bộ não thì “một
hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ” và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như
hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD nhưng rung động cộng hưởng, mang lại sức
sống và năng lực vô tận cho tư duy sáng tạo”. [4]
Ở vị trí trung tâm, BĐTD là một hình ảnh hay một từ khóa, thể hiện một ý tưởng
hay khái niệm chủ đạo. Từ chủ đề trung tâm tỏa ra các nhánh chính (nhánh cấp 1), từ
nhánh lại có sự phân nhánh nhỏ hơn (nhánh cấp 2) để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự
phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được kết nối với nhau.

Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách
đầy đủ và rõ ràng. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại
một công cụ lớn vì đã huy động được cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự
kết hợp này sẽ làm tăng cường trí tuệ, tính sáng tạo của chủ nhân não bộ.

7


Hình 1. 1. Cấu trúc của bản đồ tư duy
BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải
thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép
đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó – “sắp xếp ý nghĩ” [5].


Mối liên quan giữa bản đồ tư duy và hoạt động não bộ
Khoa học giải phẫu và sinh lý thần kinh đã chứng minh rằng phương thức suy

nghĩ của hai bán cầu não trái và phải ở người là hoàn toàn khác nhau. Não trái dùng
ngôn ngữ suy nghĩ, não phải dùng hình ảnh suy nghĩ, não phải dùng hình ảnh suy nghĩ;
não trái mang tính logic mạnh, não phải chú trọng phát huy óc tưởng tượng, sáng tạo,
năng lực trực giác. Chỉ khi chức năng của não trái và não phải phối hợp chặt chẽ với
nhau, sẽ sử dụng được hết 100% tiềm năng bộ não. “Lý luận về sự phân chia não trái
và não phải” đã giúp giáo sư Roge Sperry tại Viện Vật lý và Công nghệ thuộc
California – người phát hiện sự phân chia bộ não con người về chức năng thành não
trái và não phải nhận được giải Nobel Y học và Sinh lý học [3].

Hình 1. 2. Mối liên quan giữa bản đồ tư duy và hoạt động não bộ
8



Hiện nay các nhà khoa học phát hiện, dung lượng của não phải gấp 1 triệu lần não
trái. Tuy nhiên trên thực tế 95% số người trong cuộc sống chỉ sử dụng não trái của
mình. Các nhà khoa học cho biết, trong suốt cuộc đời mình, đa số mọi người chỉ sử
dụng 1 – 3% bộ não, 97% - 99% còn lại nằm ẩn trong tiềm thức của não phải. Việc lập
BĐTD giúp chúng ta sử dụng hai bán cầu não, nhờ sự kết hợp đó mà khả năng trí tuệ
sáng tạo được tăng cường. [3]
BĐTD là những công cụ tư duy thực sự hiệu quả, chúng kích thích bộ não hoạt
động và liên kết các ý tưởng với nhau, nó chính là sự biểu thị cho cách tư duy của bộ
não, dựa trên các quy luật tư duy của bộ não, đó là: Mọi thông tin tồn tại trong não bộ
con người đều cần có mối liên kết với nhau. Khi có một thông tin mới được đưa vào,
để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
BĐTD được thiết kế dựa trên những cơ sở nghiên cứu của Tony Buzan về hoạt
động bộ não. Các từ khóa trên bản đồ có thể được thể hiện bởi các hình ảnh, mật mã, kí
hiệu… và đường nối thường được biểu thị bằng màu sắc, điều này giống như kích thích
cho các bán cầu não cùng phối hợp hoạt động, tạo hứng thú cho người thiết kế cũng
như người sử dụng BĐTD đó. Các noron thần kinh sẽ nảy nở ý tưởng sáng tạo giúp
chúng ta rộng mở. Nhờ đó BĐTD đã tạo cho ta hứng thú, thích nhìn, đọc, suy tưởng và
nhớ lại [5].
BĐTD cũng là tấm bản đồ tuyệt vời cho trí nhớ. Nó cho phép tổ chức các sự
kiện, các suy nghĩ theo cơ chế hoạt động tự nhiên của bộ não người ngay từ lúc bắt
đầu. Các BĐTD là sự phản ánh quá trình tư duy và khả năng thu nhận hình ảnh của bộ
não. Đây là cơ chế hoạt động của bộ não chúng ta và BĐTD: hình ảnh và các mạng
lưới liên tưởng
Như vậy BĐTD hoạt động dựa trên chính các nguyên tắc hoạt động của bộ não
chúng ta, cơ quan có khả năng hoạt động tuyệt vời nhất trong cơ thể chúng ta. Do đó
BĐTD có khả năng xử lí thông tin cực kì hiệu quả.

1.2.2. Vai trò của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
BĐTD là một công cụ hữu ích trong học tập và giảng dạy ở trường phổ thông
cũng như các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày

các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt

9


thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học,
tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,…
Đối với giáo viên khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học giúp:
Giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học như: Hoạt động nhóm cho học sinh, trò
chơi tiếp sức hoàn thành BĐTD…Đối với nhóm nhỏ, có thể phát phiếu học tập là các
BĐTD có sẵn chủ đề nhưng bị khuyết ở các nhánh để học sinh thảo luận và hoàn
thành bản đồ. Với các nhóm lớn hơn có thể cho học sinh thảo luận và xây dựng một
BĐTD theo chủ để cho sẵn rồi đối chiếu với BĐTD đã dựng sẵn.
Giáo viên dùng BĐTD đề củng cố kiến thức cho học sinh cuối buổi học, cuối
chương, giúp các em có cái nhìn tổng quát về nội dung bài học, của cả chương.
Giáo viên dùng BĐTD để kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức của học sinh
như: Yêu cầu học sinh xây dựng một BĐTD thể hiện nội dung của một bài, hoặc một
phần của bài họa tùy theo hình thức, thời gian kiểm tra.
Đối với học sinh, việc sử dụng BĐTD cũng mang lại nhiều lợi ích:
Giúp học sinh học được phương pháp học: Khi học bài theo BĐTD các em dễ
dàng liên kết kiến thức với một lượng kiến thức ngày càng nhiều như hiện nay. Khi học
được phương pháp học, giúp học sinh tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát
triển tư duy logic và mạch lạc [3]
Giúp học sinh học tập tích cực: Một số nghiên cứu cho thấy bộ não của con người
sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo
ngôn ngữ của mình. Vì vậy, việc sử dụng BĐTD giúp học sinh học tập tích cực, huy
động tối đa tiềm năng của não bộ trong việc tư duy, sáng tạo. Từ đó phát huy tối đa
tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
Giúp học sinh ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế
BĐTD phải chọn lọc thông tin , từ ngữ, sắp xếp bố cục đề “ghi” thông tin cần thiết nhất

và logic thuận lợi cho học sinh trong học tập. Qua đó nhìn thấy “bức tranh” tổng thể
mà lại chi tiết.
Giúp khắc phục hiện tượng dạy học theo lối đọc – chép và thói quen “học vẹt”
của học sinh.
Giúp phát triển tư duy và nhiều kĩ năng cho học sinh như năng lực hệ thống hóa
một vấn đề, kĩ năng diến đạt lưu loát…Đó cũng là mục tiêu quan trọng của việc dạy
học
Giúp học sinh tự học ở nhà hiệu quả hơn vì “sáng tác” BĐTD sẽ kích thích tư
duy, ghi nhớ kiến thức và hứng thú trong học tập của học sinh
10


Việc sử dụng BĐTD mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình dạy học, đặc biệt với
môn Sinh học. Bởi Sinh học là môn khoa học có nhiều lý thuyết, nhiều khái niệm khó
học, đặc biệt chương IV: Phân bào – Sinh học 10, THPT là chương có nhiều kiến thức
dễ khó nhớ và dễ nhầm lẫn nên khi sử dụng BĐTD sẽ giúp học sinh hệ thống hóa, khái
quát hóa và liên kết các kiến thức một cách dễ dàng.

1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Nội dung chương IV: Phân bào - Sinh học 10, THPT
Bảng 1. 1. Nội dung kiến thức chương IV: Phân bào - Sinh học 10, THPT
Tên bài
Bài 18: Chu kì tế bào và quá
trình nguyên phân

Nội dung kiến thức
- Khái niệm chu kì tế bào
- Đặc điểm các pha trong chu kì tế bào
- Diễn biến các kì và ý nghĩa của quá trình nguyên
phân.

- Diễn biến các kì và ý nghĩa sinh học của quá trình

Bài 19: Giảm phân
Bài 20: Thực hành: Quan sát

giảm phân I và giảm phân II.
- Cách quan sát và nhận biết các kì của quá trình

các kì của nguyên phân trên

nguyên phân trong tiêu bản qua kính hiển vi

tiêu bản rễ hành
Bài 21: Ôn tập chương IV:

- Tổng hợp kiến thức bài 18, 19

Phân bào

- Phân biệt được nguyên phân, giảm phân

1.3.2. Đặc trưng lứa tuổi THPT
Học sinh ở lứa tuổi THPT đang được trang bị một khối lượng kiến thức rất lớn
với các bộ môn khoa học tự nhiên, xã hội. Các em học sinh khối 10 lại mới chuyển tiếp
từ cấp 2 lên cấp 3 còn nhiều bỡ ngỡ, kiến thức cũng khác và khó hơn.
Tuy nhiên, mức độ phát triển của hệ thần kinh chưa đạt đến sự hoàn thiện, do đó
các em nhanh chóng mệt mỏi, dễ hưng phấn song cũng dễ chuyển sang trạng thái ức
chế khi phải tiếp thu bài một cách thụ động, kém hào hứng, khả năng ghi nhớ chưa cao
khi sử dụng những phương pháp không đòi hỏi phải động não và hoạt động học tập
tích cực. Hơn nữa, ở tuổi này, vốn sống của các em chưa đủ nhiều, vốn biểu tượng tích

lũy còn nghèo nàn, thiếu cơ sở cho sự phát triển tư duy trừu tượng; sự phát triển của
các em chưa đồng đều nếu không được định hướng tốt.
11


Mặt khác, dạy học bằng BĐTD là một trong những phương pháp dạy học tích
cực, chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu,
mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, … bằng cách
kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy
tích cực. BĐTD kế thừa, mở rộng và ở mức độ cao hơn của việc lập bảng biểu, sơ đồ.
Học sinh tự ghi chép kiến thức trên BĐTD bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết tắt và
đường liên kết, ghi chú, … bằng các màu sắc, hình ảnh, chữ viết. Khi tự ghi theo theo
cách hiểu của chính mình, học sinh sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ bền
vững hơn, dễ mở rộng, đào sâu ý tưởng. Mỗi người ghi theo một cách khác nhau,
không rập khuôn, máy móc, dễ phát triển ý tưởng bằng cách vẽ thêm nhánh, phát huy
được sáng tạo.
Do đó, lựa chọn phương pháp lập BĐTD kết hợp với các biện pháp trực quan,
thực nghiệm, giải quyết vấn đề sẽ giúp cho các em có cơ hội bộc lộ sự cố gắng của bản
thân trong học tập và giúp các em có thể vận dụng vào tất cả các môn học cũng như
các hoạt động khác.

1.3.3. Thực trạng của việc sử dụng BĐTD trong dạy học THPT
Trong dạy học Sinh học nói riêng, việc đổi mới phương pháp dạy học cùng với sự
hỗ trợ đắc lực của các phương tiện kĩ thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu
cầu đặt ra, đặc biệt là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, tổ chức hoạt động
nhóm của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, dạy giáo án điện tử, ứng dụng các
phần mềm công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên, các phương pháp này đòi hỏi
các phương tiện như máy tính, máy chiếu mà không phải địa phương, vùng miền nào
cũng đáp ứng được.
Hơn nữa, Sinh học là một môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng

thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú, đặc biệt là các khái niệm, các hiện
tượng, quy luật, cơ chế của quá trình, lượng kiến thức dài, đa phần là mới và khó,
ngoài ra còn có nhiều hình ảnh và đoạn phim mô tả các quá trình tương đối trừu tượng.
Như vậy, trong quá trình dạy và học chúng ta sẽ thường gặp một số khó khăn:

12


− Học sinh sẽ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm, hoặc chỉ tập
trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà không ghi bài. Như vậy, học
sinh không thể nắm được ý chính của bài để định hướng học tập.
− Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào
bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không
nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong bài học, trong
tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với
nhau.
− Để làm một bài kiểm tra theo hình thức tự luận đòi hỏi học sinh phải đảm bảo
được kiến thức trọng tâm, những vẫn đề chính và trình bày các vấn đề theo một hệ
thống logic. Tuy nhiên qua quan sát từ thực tế giảng dạy thì học sinh còn hạn chế trong
việc tư duy để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức.
Trên thực tế, qua việc tìm hiểu về phương pháp dạy học bằng BĐTD, đã có rất
nhiều giáo viên Sinh học nhận thức được vai trò to lớn của BĐTD trong việc khai thác
tối đa tiềm năng bộ não, phát huy tính sáng tạo, tích cực của học sinh để từ đó duy trì
được động cơ và hứng thú học tập ở các em và đặc biệt là khắc phục được những khó
khăn nêu trên. Có nhiều giáo viên đã biết thiết kế và sử dụng thành thạo và có hiệu quả
BĐTD trong dạy học, tạo nên sự nhất quán, nhuần nhuyễn giữa hoạt động của giáo
viên và học sinh trong từng bài học.
Nhưng việc đưa BĐTD vào thực tiễn day học đối với bộ môn Sinh học vẫn chưa
được thường xuyên, chủ yếu mới sử dụng trong các tiết thao giảng, dạy mẫu. Bởi lẽ,
chưa có nhiều chuyên đề phổ biến ứng dụng BĐTD mang tính chiều rộng và sâu cho

bộ môn, các tư liệu ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học cũng không nhiều thành
thử dẫn đến một số khuynh hướng:
− Giáo viên ứng dụng chưa thực sự hiệu quả, chưa hợp lí do chưa trang bị cho
mình kiến thức khoa học, nguyên tắc cũng như kĩ năng sử dụng BĐTD
− Giáo viên sử dụng BĐTD mang tính áp đặt mà chưa phát huy hết tính sáng
tạo, làm nên sản phẩm của cá nhân học sinh
− Một số giáo viên còn chưa chủ động tìm hiểu và ứng dụng và BĐTD trong
dạy học.

13


Thưc trạng của việc sử dụng BĐTD trong dạy học Sinh học tại trường THPT
Chuyên Ngoại ngữ
Đối với trường THPT Chuyên Ngoại ngữ, là một trong những trường đi đầu về
việc ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị, đồ dùng hiện đại nhất trong dạy học.
Kết quả sau khi phỏng vấn giáo viên giảng dạy Sinh học tại trường THPT Chuyên
Ngoại ngữ cho thấy: việc giáo viên sử dụng BĐTD vào bài dạy còn hạn chế, chưa sử
dụng nhiều và bước đầu mới chỉ sử dụng để dạy học chương Sinh thái học lớp 12.
Nhìn chung, ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học còn mới ở bước đầu, cần
nhiều thời gian tìm tòi, nghiên cứu để phát huy được tối đa sức mạnh của nó.
Đối với học sinh, tôi đã tiến hành phỏng vấn, phát phiếu điều tra trực tiếp học
sinh tại lớp thực nghiệm là 10B với 40 học sinh và kết quả cho thấy: 100% học sinh đã
biết đến BĐTD với những lợi ích như dễ hiểu, dễ nhớ, tổng hợp được kiến thức của
toàn bộ chương và thú vị; có 75% học sinh sử dụng BĐTD trong quá trình học tập. Các
em chủ yếu sử dụng BĐTD trong khi học các môn chuyên và môn thi đại học: Tiếng
anh, Toán, Lý phù hợp với sự phát triển hướng nghiệp của các em sau này, chỉ có 5%
học sinh sử dụng BĐTD để học môn sinh học. Điều đó phần nào cho thấy, việc học
môn sinh học vốn không được các em coi trọng nên mặc dù đã biết đến lợi ích của
BĐTD, biết rằng môn Sinh học là môn nhiều lý thuyết và khó, rất cần có phương pháp

học mới có hiệu quả nhưng học sinh lại không sử dụng BĐTD để học môn này. Như
vậy, có thể thấy vai trò của giáo viên trong việc định hướng học tập môn sinh với các
em còn chưa sâu sắc. Vấn đề đặt ra ở đây là giáo viên cần có sự định hướng cho học
sinh, cần có sự đổi mới về phương pháp dạy để tạo hứng thú cho học sinh, nâng cao
chất lượng dạy học.
Kết luận chương I
Như vậy trên cơ sở nghiên cứu tài liệu có liên quan và thực tế dạy học cho thấy
BĐTD là công cụ hỗ trợ dạy học hữu ích, việc áp dụng BDTD vào dạy học có cơ sở
khoa học rõ ràng và thực tế đã cho thấy chúng được áp dụng rất rộng rãi và hiệu quả
trong rất nhiều lĩnh vực của đời sống như kinh doanh… đặc biệt trong giáo dục đào
tạo. Tuy nhiên việc áp dụng BDTD trong dạy học môn sinh học là một khái niệm mới
14


mẻ, thậm chí qua điều tra tìm hiểu thì tại trường THPT Chuyên Ngoại ngữ các giáo
viên cũng chỉ bước đầu sử dụng dạy học một phần nội dung kiến thức lớp 12 nên
chúng tôi đã mạnh dạn tiến hành áp dụng vào dạy học thí điểm một số nội dung trong
chương IV: Phân bào nhằm đánh giá tính hiệu quả của công cụ này.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn khẳng định việc sử dụng BĐTD trong dạy học
chương IV: Phân bào - Sinh học 10, THPT là cần thiết.

15


CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
DẠY HỌC CHƯƠNG IV: PHÂN BÀO – SINH HỌC 10, THPT
2.1. Quy trình thiết kế Bản đồ tư duy trong dạy học
2.1.1. Quy tắc xây dựng và đọc bản đồ tư duy



Quy tắc xây dựng Bản đồ tư duy


Chuẩn bị:

+
+
+
+

Nếu vẽ lên giấy, bìa cần có: Giấy, bút chì, bút màu, tẩy
Nếu vẽ lên bảng cần có: Phấn các màu, khăn lau bảng
Nếu vẽ lên bảng phocmica cần có: Bút dạ các màu
Nếu vẽ trên máy tính cần có: Phần mềm Mindmap



Chúng ta thực hiện thiết kế BĐTD theo các bước sau:

Bước 1: Tạo trung tâm
Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ, một cụm từ ngắn gọn hay vẽ
một hình ảnh tượng trưng cho ý tưởng đầu tiên, là tên một bài, một chủ đề hay một nội
dung kiến thức cần khai thác.
Bước 2: Tạo các nhánh cấp 1
Vẽ các nhánh to tỏa ra từ trung tâm (nhánh cấp 1) là các nội dung chính của bài
học hay chủ đề đã chọn.
Bước 3: Tạo các nhánh cấp 2,3, …và hoàn thiện
Nhánh cấp 2,3, …chính là các nhánh con của nhánh trước đó.
− Một số chú ý khi vẽ BĐTD:
+ Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh hay cụm từ tên chủ đề. Dùng hình ảnh ở

trung tâm giúp ta tập trung được vào chủ đề và hưng phấn hơn.
+ Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như
hình ảnh.
+ Vẽ các nhánh chính (cấp 1) từ hình ảnh trung tâm, vẽ các nhánh cấp 2 từ các
nhánh cấp 1,…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau. Nhánh màu
nào thì nên viết chữ cùng màu với nhánh đó để dễ phân biệt.
+ Mỗi cụm từ hay hình ảnh,… liên quan đến nhánh nào thì nên đứng độc lập và
được nằm trên đường cong của nhánh đó
+ Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì sẽ thu hút được sự chú ý
của mắt hơn
16


+ Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
+ Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức
đẹp, chữ viết rõ ràng. Nếu vẽ trên giấy, bìa thì nên vẽ phác bằng bút chì trước để có thể
tẩy, xóa, điều chỉnh được.

Những điều cần tránh:
+ Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
+ Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
+ Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.



Quy tắc đọc bản đồ tư duy
BĐTD được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía

ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó, bạn sẽ thấy các từ ngữ nằm bên trái
BĐTD nên được đọc từ phải sang trái (bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài). Các

mũi tên xung quanh BĐTD bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các số thứ
tự cũng là một cách hướng dẫn khác.

Hình 2. 1. Kết cấu của Bản đồ tư duy
Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong BĐTD phía trên được gọi nhánh chính.
BĐTD này có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh
chính. Đồng thời, các nhánh chính của BĐTD được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt
nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh III, và cuối cùng là nhánh IV (Theo mũi tên
màu đen). Tuy nhiên, các từ khóa được viết và đọc theo hướng từ trên xuống dưới
trong cùng một nhánh chính (Theo mũi tên màu xanh)

2.1.2. Quy trình thiết lập bản đồ tư duy trong dạy học chương IV: Phân bào
Quy trình thiết kế Bản đồ tư duy để giảng dạy cần tiến hành theo các bước sau:
Xác định chủ đề và hình ảnh trung tâm
Phân chia nội dung kiến thức trong chủ đề thành từng cấp độ kiến thức
17


×