Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

skkn một số PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNHTRONG dạy học địa lí 10 THEO HƯỚNGPHÁT HUY TÍNH TÍCH cực của học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.01 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
Mã số: .........................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Người thực hiện: TRẦN THỊ HƯƠNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: Địa lí
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

SƠ LƯỢC
LỊCH KHOA
NămLÝ
học:20122013 HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN THỊ HƯƠNG
1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


II. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: TRẦN THỊ HƯƠNG
2. Ngày tháng năm sinh:08/01/1985
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Trường PT Dân tộc nội trú Đồng Nai
5. Điện thoại:

0613 868367 ( cơ quan) ; ĐTDĐ: 0975220923

6. Fax:

; E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường PT Dân tộc nội trú Đồng Nai
III. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học sư phạm
- Năm nhận bằng: 2007
- Chuyên ngành đào tạo: Địa lí
IV. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Địa lí
Số năm có kinh nghiệm: 6
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

2


MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 4

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...................................................................... 5
1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 5
1.1. Quan niệm chung về kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 10 ........................ 5
1. 2. Các loại kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 10 ........................................... 5
1.3 . Ý nghĩa của việc khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí .............................. 5
2. Cơ sở thực tiễn ................................................ 6
III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÝ 10 THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH .......................................................... 7
1. Nguyên tắc sử dụng ............................................................................................. 7
2. Một số phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí 10 theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh ........................................................... 7
2.1. Phương pháp thuyết trình: .................................................................................. 8
2.2. Phương pháp đàm thoại gợi mở với hình ........................................................... 9
2.3. Tổ chức cho học sinh thảo luận với hình ......................................................... 13
2.4. Phương pháp khai thác kênh hình kết hợp với phiếu học tập. ......................... 15
3. Một số lưu ý trong việc nâng cao hiệu quả khai thác kênh hình .................. 17
3.1. Trong khâu chuẩn bị bài :................................................................................. 17
3.2. Trong khâu hoạt động dạy học trên lớp ........................................................... 17
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 19
1. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 19
2. Kết qủa thực nghiệm ......................................................................................... 19
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ..................................................... 21
VI.Tàiliệuthamkhảo……………………………………………………………….22

3


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNHTRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 10 THEO HƯỚNGPHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học trong những năm gần đây đã trở thành vấn đề
cấp thiết đang được các cấp, các ngành quan tâm. Sự phát triển giáo dục đòi hỏi
phải đổi mới việc giáo dục, đạo tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện, theo kịp thực tế
phát triển của sản xuất và đời sống trong xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn cho thấy hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về phương
pháp tiếp cận trong dạy học chương trình mới môn Địa lí. Bên cạnh đó, thực tế đổi
mới còn chưa rõ, tình trạng dạy học theo phương pháp truyền thụ một chiều, không
phát huy được năng lực hoạt đông và tư duy sáng tạo của học sinh, không kích
thích được quá trình tự học tập của học sinh còn chưa cải thiện được nhiều so với
yêu cầu.
Những kiến thức trong chương trình Địa lí 10 là những kiến thức cơ sở để
học sinh tiếp thu những kiến thức của lớp 11, 12. Chương trình địa lí 10 là chương
trình của đầu cấp học, SGK địa lí 10 có rất nhiều kênh hình mà trong nó ẩn chứa
nhiều kiến thức mà kênh chữ không thể hiện hết được. Trong quá trình hướng dẫn
học sinh học tập trên lớp cần luôn chú trọng tới bồi dưỡng kĩ năng địa lí cho học
sinh để các em học tập bộ môn được tốt hơn. Do đó, sử dụng phối hợp kênh hình
trong việc hình thành kiến thức Địa lí 10 có ý nghĩa rất lớn.
Với mong muốn được chia sẻ và bày tỏ một số nội dung đã thực hiện khi
giảng dạy địa lí 10 nên tôi chọn đề tài: “ Một số phương pháp khai thác kênh hình
trong dạy học Địa lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh”.

4


II . TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan niệm chung về kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 10

Kênh hình được hiểu như thế nào? “Tất cả các hình vẽ, bao gồm các lược
đồ, bản đồ và các sản phẩm của khoa học bản đồ, tranh ảnh và các hình vẽ trong
sách giáo khoa được gọi chung là kênh hình”. Chúng có tính trực quan cao và tính
diễn giải logic các hiện tượng trong dạy học địa lí.
Hệ thống kiến thức chứa đựng trong kênh chữ giúp học sinh hình thành hệ
thống kiến thức cơ bản, phát triển tư duy địa lí, tư duy trừu tượng. Hệ thống kiến
thức này được xích lại gần thực tế hơn nếu biết khai thác những kiến thức tàng trữ
trong kênh hình phục vụ bài học địa lí. Ngoài kiến thức minh hoạ cho kênh chữ,
những kiến thức tàng trữ trong kênh hình có khả năng nâng cao và mở rộng tầm
hiểu biết của học sinh mà kênh chữ chưa đề cập đến hoặc điều kiện thời gian
không cho phép. Vì vậy, cần coi trọng đúng mức vai trò của kênh hình trong các
sách giáo khoa.
1. 2. Các loại kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 10
Kênh hình bao gồm các loại sau:
- Các bản đồ, các lược đồ
- Các hình vẽ không theo tỉ lệ trình bày các mối quan hệ không gian hai
chiều, ba chiều, các mối quan hệ thời gian quá khứ, hiện tại và tương lai của các
đối tượng, hiện tượng.
- Tranh ảnh
- Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 10 có nhiều loại khác nhau với số
lượng khá nhiều. Kiến thức địa lí 10 là kiến thức đại cương, tương đối trừu tượng
với học sinh nên ta thấy hình thức biểu hiện nhiều kiến thức.
1.3. Ý nghĩa của việc khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí
Ở đây tôi đề cập chủ yếu đến ý nghĩa của bản đồ, lược đồ và các hình vẽ trong
dạy học địa lí 10. Trong đó các bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa được học sinh

5


tiếp xúc nhiều nhất và đây cũng là thể loại duy nhất học sinh nào cũng có thể có,

các em dùng nó để học ở nhà và học ở trường.
Các lược đồ bản đồ còn tham gia hình thành trong học sinh các quy luật phân bố
của các đối tượng địa lí, quy luật phân bố lực lượng sản xuất, quy luật phân công
lao động theo lãnh thổ, khai thác hợp lí nguồn tài nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Các sơ đồ không có nguồn gốc tài liệu từ bản đồ và các hình vẽ trong sách
giáo khoa có giá trị không nhỏ trong việc hình thành các mối quan hệ địa lí, các
biểu tượng và các khái niệm địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế ở trường phổ thông trong những năm qua, việc học sinh làm việc
với kênh hình, khai thác kiến thức qua kênh hình còn nhiều hạn chế, đặc biệt là học
sinh lớp 10 đầu cấp. Chính vì vậy để nâng cao và mở rộng kiến thức đồng thời tạo
nền tảng cho học sinh lớp 10 có được kĩ năng về đọc lược đồ, bản đồ…thì mỗi GV
cần trang bị cho mình những kiến thức và phương pháp tối ưu trong việc khai thác
tri thức từ kênh hình trong sách giáo khoa.
Thông qua vấn đề sử dụng kênh hình ở sách giáo khoa Địa lí nói chung và
lớp 10 phần địa lí tự nhiên nói riêng giúp học sinh rèn luyện về kĩ năng đọc lược
đồ, bản đồ để rút ra những kiến thức cần thiết cho bài học mới, phần củng cố kiến
thức và có thể giải quyết một số câu hỏi và bài tập cuối bài một cách thuận tiện và
dễ dàng hơn, nắm kiến thức vững vàng hơn.
Về mặt tâm lí lứa tuổi, học sinh lớp 10 cũng có xu hướng muốn tiếp cận
thông tin theo các phương pháp tư duy logic. Ghi chép và nhớ máy móc vụn vặt sẽ
không có hiệu quả và không tạo ra hứng thú học tập, tính chủ động cũng sẽ không
có.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH
1. Nguyên tắc sử dụng
Để khai thác triệt để “tiềm năng” của kênh hình, giáo viên phải nắm được
một số nguyên tắc có tính bắt buộc sau:
6



- Sử dụng đúng lúc: Sự xuất hiện đúng lúc làm tăng thêm thế mạnh của kênh
hình, nhất là trong sự háo hức chờ đợi của HS. Yếu tố bất ngờ khi kênh hình xuất
hiện càng kích thích tính hấp dẫn và hứng thú từ người xem. Nếu cho các em xem
trước thì dễ nhàm chán và phân tán sự chú ý của cả lớp.
- Sử dụng đúng vị trí: Tìm vị trí để giới thiệu phương tiện trực quan một
cách hợp lý nhất. Có như vậy HS mới huy động được nhiều giác quan nhất, dù
ngồi ở mọi vị trí trong lớp ai cũng có thể tiếp xúc phương tiện một cách rõ ràng và
đồng đều.
- Sử dụng đủ cường độ: Chúng ta cần nhớ, hiệu quả của kênh hình sẽ giảm
sút nếu kéo dài việc sử dụng một loại phương tiện hoặc hình ảnh cứ lặp đi lặp lại
một cách đơn điệu.
2. Một số phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí 10 theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh
Kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 10 có tính thẩm mĩ cao, được in màu
đẹp bắt mắt mà không phải sách giáo khoa nào cũng có được nên cũng góp phần
tăng thêm sức hấp dẫn của sách giáo khoa, tạo hứng thú học tập cho các em học
sinh. Hầu hết các hình đều kèm theo câu hỏi/ nhiệm vụ đối với học sinh, nó vừa có
tính hỏi vừa có tính hướng dẫn, gợi ý cho học sinh chú trọng vào khía cạnh của
hình cần quan sát, rút ra nhận xét...Nhờ hệ thống câu hỏi hoặc nhiệm vụ kèm theo
hình, các em có thuận lợi hơn trong định hướng vào các nội dung cần khai thác tìm
kiếm.
Khi hướng dẫn học sinh học tập trên lớp, giáo viên không được làm thay học
sinh việc phân tích, giải nghĩa, rút ra kiến thức cần nắm; mà giáo viên nên là người
tổ chức, hướng dẫn các em làm việc theo các câu hỏi kèm theo hình, phát hiện, tìm
tòi các kiến thức cần nắm.
Để tổ chức cho học sinh làm việc tốt với hình có thể được tiến hành bằng
nhiều cách khác nhau, bản thân tôi khi dạy học chương trình sách giáo khoa địa lí
10 đã áp dụng một số cách sau:

2.1. Phương pháp thuyết trình:
7


Đây là một phương pháp truyền thống, GV hạn chế sử dụng phương pháp
này trừ những trường
hợp hình ảnh mang
tính chất minh họa cho
bài học, hoặc HS khó
hay ít khi gặp ở thực
tế.
VD:

Đây



dạng địa hình băng
tích, vì vậy HS Việt
Nam khó nhận biết và
hình dung, nên GV cần
mô tả tỉ mỉ và dùng phương pháp giảng giải, thuyết trình để HS nhận biết được
dạng địa hình Phio và nguyên nhân hình thành dạng địa hình này.
* Lưu ý : GV cần mô tả ngắn gọn, súc tích, tránh dài dòng, giảm sức thuyết
phục.
GV nên giảng giải: Băng hà khi di chuyển mang theo những vật liệu vụn
nát( đá, cát, sỏi) gọi là băng tích di động. Khi băng hà xảy ra hiện tượng trầm lắng
băng tích, có thể tạo ra nhiều dạng địa hình khác nhau, ví dụ như trong hình 9.7 là
các vịnh hẹp băng hà( phi-o).
2.2. Đàm thoại gợi mở với hình

Đàm thoại gợi mở là phương pháp trong đó giáo viên soạn ra câu hỏi lớn
thông báo cho học sinh hoặc sử dụng hệ thống câu hỏi kèm theo kênh hình trong
SGK. Sau đó chia câu hỏi lớn ra thành câu hỏi nhỏ hơn, có quan hệ lôgíc với nhau,
tạo ra những cái mốc trên con đường thực hiện câu hỏi lớn.
Nhìn chung, các câu hỏi gắn với hình trong sách giáo khoa địa lí 10 thường
có 2 loại.
- Loại 1: Câu hỏi chỉ yêu cầu quan sát và nhận xét (hoặc phát hiện các sự vật
hiện tượng ở trên hình) trong sách giáo khoa.

8


Ví dụ:“Quan sát hình
5.2, nhận xét quỹ đạo và
hướng chuyển động của các
hành tinh?”

- Loại 2: Câu hỏi gồm 2 ý gắn bó với nhau. Ý đầu chủ yếu hướng học sinh
vào quan sát, rút ra nhận xét; ý sau yêu cầu học sinh giải thích.
Ví dụ 1: “Dựa vào hình 6.1 và kiến thức đã học, hãy xác định khu vực nào
trên Trái Đất có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm hai lần? Nơi nào chỉ
có một lần? Khu vực nào không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh? Tại sao?”
Loại câu hỏi sau thường phức tạp hơn loại trước, chủ yếu ở phần giải thích.
Để thực hiện câu hỏi này, tuỳ thuộc đối tượng học sinh, có thể có các mức độ
hướng dẫn khác nhau, nhưng nhìn chung giáo viên nên gợi ý, hướng dẫn học sinh
thực hiện. Phương pháp thông dụng là đàm thoại gợi mở trên cơ sở câu hỏi của
sách giáo khoa.
Nội dung chương trình Địa lí 10 là một phần tương đối khó, với học sinh ở
các lớp đại trà thì việc tự hoạt động với kênh hình để tìm ra kiến thức không phải
là điều dễ dàng. Vì thế rất cần sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên, đặc biệt là ở

những bài đầu chương trình, hướng dẫn cụ thể sẽ giúp học sinh tìm ra kiến thức tốt
9


hơn và khi các em đã được làm quen với cách học, cách tìm hiểu nội dung của bài
thì những bài sau học sinh sẽ có thể làm bài đạt hiệu quả cao hơn
Ví dụ : Với hình 6.3 – Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và theo
vĩ độ (Ví dụ trong các ngày 22 – 6 và 22 – 12). Giáo viên có thể gợi mở học sinh
bằng các câu hỏi để đạt tới những kiến thức cần thiết:

+ Hãy chỉ ra đường sáng tối trên hình vẽ và vị trí của nó vào ngày 22 – 6 và
22 – 12; đường sáng tối của ngày trên hình vẽ có điểm gì tương tự nhau?
Trả lời: Cắt trục Trái Đất ở xích đạo, chia xích đạo ra hai phần sáng tối bằng
nhau.
+ Đường sáng tối của 2 ngày trên hình vẽ có điểm gì khác nhau?
Trả lời: Ngày 22- 6, phần chiếu sáng ở bán cầu Bắc có diện tích lớn hơn
phần bị khuất trong bóng tối; ngày 22 – 12 ở bán cầu Bắc, phần chiếu sáng có diện
tích nhỏ hơn phần khuất trong bóng tối...
+ Nếu giả sử trục Trái Đất nghiêng ngược lại với hướng hiện nay thì tình
hình diện tích chiếu sáng và khuất trong bóng tối ở mỗi bán cầu sẽ như thế nào?
Trả lời: Sẽ không đúng như hiện nay.
Vậy rõ ràng nguyên nhân ngày đêm dài ngắn theo mùa là do trong khi
chuyển động quanh Mặt trời, trục Trái đất nghiêng và không đổi phương.
* Lưu ý:

10


- Hệ thống câu hỏi để khai thác hình GV cần biên soạn 1 cách tỉ mỉ, có sự
phát triển từ thấp đến cao, nhằm phát triển tư duy của học sinh. GV có thể dùng

nhiều dạng câu hỏi khác nhau như: so sánh, nêu vấn đề, tạo nghịch lí….Có như
vậy mới phát huy tinh thần học tập tích cực, tạo hứng thú cho bài học.
VD1: Khi khai thác sơ đồ tuần hoàn nước trên Trái Đất, GV có thể đặt câu
hỏi tổng quát nêu vấn đề như: “Chứng minh rằng nước trên Trái Đất tham gia vào
nhiều vòng tuần hoàn khác nhau nhưng cuối cùng trở thành 1 vòng khép kín?”. Với
câu hỏi này sẽ kích thích được tư duy của các em học sinh, bài học sẽ thú vị hơn.

VD2: Khi khai thác bản đồ khai thác quặng sắt và sản xuất thép trên thế giới,
GV có thể đặt ra nghịch lí cho các em HS như sau: “Tại sao ở các nước như Vê-nêzu-ê-la, Nam Phi, Mê-hi-cô, Iran, Ca-zac-tan, Chi lê, Mô-ri-ta-ni có sản lượng
quặng sắt lớn nhưng lại không sản xuất thép, trong khi đó 1 số nước không có
quặng sắt như Nhật Bản, Anh, Ý nhưng lại có sản lượng thép rất lớn?”

11


 HS trả lời: là do ngành này yêu cầu cao về khoa học kĩ thuật, quy trình
sản xuất gang thép phức tạp nên chỉ có những nước có trình độ khoa học kĩ thuật
phát triển mới có sản lượng gang thép lớn.
- Có một số hình trong sách giáo khoa đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học
sinh vận dụng những kiến thức đã có vào việc phân tích hình mới có thể giải thích
được.
Ví dụ: Hình 12.4 – Gió biển và gió đất. Câu hỏi kèm theo: “Dựa vào hình
12.4 và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hoạt động của gió biển và gió đất.”

Về ý trình bày hoạt động của gió biển và gió đất, giáo viên hướng dẫn học
sinh quan sát hướng gió và nêu nhận xét: Gió biển là gió thổi từ biển vào đất liền
vào ban ngày; gió đất là gió từ đất liền thổi ra biển vào ban đêm.
Để trình bày sự hình thành gió biển và gió đất, giáo viên lưu ý học sinh về
sự khác nhau mặt đệm đất và biển, từ đó việc thu và toả nhiệt giữa đất liền và biển
không giống nhau dẫn đến sự chênh lệch khí áp giữa 2 địa điểm, dẫn đến cơ chế

gió như ở trên.
12


Như vậy để hiểu rõ nội dung của phần này học sinh cần liên hệ tốt với kiến
thức nguyên nhân thay đổi của khí áp (khí áp thay đổi theo nhiệt độ).
2.3.Tổ chức cho học sinh thảo luận với hình
Thảo luận là phương pháp trong đó học sinh trao đổi với nhau xoay quanh
một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ nhận thức.
Phương pháp thảo luận được thực hiện trong bài học trên lớp ở các trường
hợp nội dung bài học dễ gây ra những ý kiến khác nhau ở các em học sinh . Trước
một bức ảnh địa lí, một sơ đồ, bảng số liệu...các em khác nhau dễ có các ý kiến
không nhất quán với nhau hoàn toàn. Đó là cơ hội để tổ chức trao đổi, thảo luận ở
nhóm học sinh. Chính vì vậy, phương pháp thảo luận được sử dụng rất thích hợp
với kênh hình.
Ví dụ: Bài 16. Sóng, thuỷ triều, dòng biển. Hình 16.4 – Các dòng biển trên
thế giới

Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh quan sát bản đồ các dòng biển trên
đại dương thế giới để thảo luận theo nội dung sau:
- Trình bày sự chuyển động của các dòng biển trong Bắc Đại Tây Dương
13


- Chứng minh: Tính chất nóng lạnh của dòng biển quy định đặc điển khí hậu
các lục địa mà nó đi qua
Sau khi quan sát hình, thảo luận HS sẽ trả lời như sau:
- Sự chuyển động của các dòng biển trong Bắc Đại Tây Dương
+ Dòng biển là hiện tượng chuyển động của các lớp nước trên mặt tạo thành
các dòng chảy trong các biển và đại dương.

+ Trong Bắc Đại Tây Dương, xuất phát từ bờ tây của lục địa Phi do ảnh
hưởng của gió Tín phong kéo lớp nước trên mặt đại dương men theo xích đạo qua
Đại Tây Dương đến bờ đông của lục địa Nam Mỹ gây ra hiện tượng dâng nước 
chia thành 2 nhánh, 1 nhánh đi về phía nam (dòng biển nóng Braxin), 1 nhánh đi
về phía bắc (Gơn-xtrim), dưới ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít, dòng biển này men
theo lục địa Bắc Mỹ, đến khoảng vĩ độ 300B dưới ảnh hưởng của dòng gió tây kéo
dòng biển này di chuyển về phía đông, gặp lục địa Á-Âu tách ra thành 2 nhánh, 1
nhánh tiếp tục đi về phía bắc, 1 nhánh chảy về xích đạo (dòng biển lạnh Canari).
+ Ngoài ra, trong bắc Đại Tây Dương còn có 2 dòng biển lạnh là Labrado và
Grơnlen xuất phát từ cực men theo lục địa chảy về phía nam.
- Tính chất nóng lạnh của dòng biển quy định đặc điển khí hậu các lục địa
mà nó đi qua
+ Xét cùng 1 vĩ độ nhưng bờ đông của lục địa Nam Mỹ nơi có dòng biển
nóng đi qua có khí hậu ẩm, mưa nhiều, còn bờ tây của lục địa Phi nơi có dòng biển
lạnh Canari đi qua thì có khí hậu khô khan.
+ Ven bờ đại dương, nơi có dòng biển nóng đi qua mưa nhiều, vì không khí
trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào bờ gây mưa,
ngược lại nơi có dòng biển lạnh đi qua ít mưa, vì không khí trên dòng biển lạnh,
hơi nước không bốc hơi lên được.
Như vậy, thông qua phương pháp thảo luận để khai thác kênh hình trên, HS
có thể tự mình rút ra được đặc điểm về nơi xuất phát, hướng chảy, quá trình thay
đổi hướng chảy của các dòng biển và nguyên nhân của nó; ngoài ra chúng ta còn
thấy được tác động của nó đối với nơi mà chúng đi qua.
* Lưu ý:
14


Thảo luận với hình có thể được tổ chức theo lớp (giáo viên chủ trì), thảo
luận nhóm nhỏ, thảo luận cặp đôi. Giáo viên nên cân nhắc các câu hỏi, nhiệm vụ
giao cho học sinh.

Trong quá trình thảo luận giáo viên cần theo dõi, hướng dẫn kịp thời hoạt
động của học sinh, tránh trường hợp học sinh không tập trung hoặc chưa thảo luận
đúng trọng tâm của bài học.
2.4. Phương pháp khai thác kênh hình kết hợp với phiếu học tập.
Phương pháp này ít được sử dụng trong chương trình lớp vì tính chất học
sinh ở trường, giáo viên phải chuẩn bị phiếu, in ấn….
Phiếu học tập do người GV biên soạn, trong phiếu học tập có thể bao gồm
hệ thống các câu hỏi, hoàn thành bảng biểu, điền lược đồ câm, vẽ biểu đồ,.... với
phiếu học tập này có thể định hướng nội dung bài học cho HS, phục vụ tốt cho
phương pháp thảo luận nhóm.
VD: Trong bài thực hành số 10: Nhận xét về sự phân bố của các vành đai
núi lửa, động đất và các dãy núi trẻ trên Trái Đất. Tôi sử dụng phiếu học tập sau:

Bài tập 1: Quan sát hình 10 và bản đồ tự nhiên thế giới, hoàn thành bài sau:
CÁC KHU VỰC ĐỘNG ĐẤT, NÚI LỬA VÀ CÁC VÙNG NÚI TRẺ.
CHÂU MỸ

CHÂU ÂU

CHÂU Á

CHÂU PHI

CHÂU
UÙC

ĐỘNG ĐẤT
NÚI LỬA
15



CÁC DÃY
NÚI
TRẺ
Bài tập 2: Dựa trên kết quả của bài tập 1 và hình 10, rút ra kết luận về sự phân bố
các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bài tập 3:
Dựa vào hình 10 và hình 7.3, rút ra kết luận về mối liên quan của các vành đai
động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ với các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển. Giải
thích.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bài tập 4: Dựa vào hình 10 và hình 7.3, hoàn thành bảng sau:
NGUỒN GỐC THÀNH TẠO CÁC MIỀN NÚI THEO THUYẾT
KIẾN TẠO MẢNG
Miền núi/dãy núi

Nguyên nhân thành tạo

Hệ thống Coođie
Anđet
Sóng núi ngầm giữa Đại Tây Dương
Pirênê, Anpơ, Cácpat, Capcadơ (Nam châu
Âu)
Apganistan, tây Pakistan, Hymalaya (Nam Sự va chạm giữa mảng Á Âu và mảng
Á)

Ấn Độ
16


Curin- Nhật Bản –Philippin - Inđônesia

(Vòng cung đảo phía Đông ChâuÁ)
Thông qua phiếu học tập này, HS vừa có thể hoàn thành bài tập thực hành
trên lớp, vừa nắm được nội dung chính bài học.Từ đó kích thích tinh thần học tập
của các em HS.
3. Một số lưu ý trong việc khai thác kênh hình có hiệu quả
Muốn đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng kênh hình trong sách giáo
khoa địa lí 10, giáo viên không nên dùng kênh hình như là một phương tiện minh
họa cho kênh chữ hoặc lời giảng của mình mà phải biết cách hướng dẫn học sinh
khai thác các nội dung chứa đựng trong kênh hình từ đó nắm vững tri thức, rèn
luyện kĩ năng và phương pháp học tập bộ môn. Biện pháp hướng dẫn học sinh sử
dụng kênh hình tốt nhất là giáo viên đưa ra yêu cầu dưới dạng câu hỏi, bài tập cho
học sinh làm việc với kênh hình. Để làm được những điều đó, giáo viên cần phải
lưu ý :
3.1. Trong khâu chuẩn bị bài :
Cần quan sát kĩ các kênh hình trong sách giáo khoa xem nội dung chủ yếu
của mỗi hình là gì ? Nội dung nào chỉ có trong kênh hình mà không có trong kênh
chữ, những hình nào có nội dung trùng với kênh chữ? Cần bổ sung những nội dung
nào cho kênh hình để giúp học sinh dễ quan sát, phân tích ?
Biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập để hướng dẫn học sinh khai thác kênh
hình đồng thời tự giải các câu hỏi, bài tập có trong bài hoặc giáo viên đưa ra để tìm
ra đáp án đúng.
3.2. Trong khâu hoạt động dạy học trên lớp :
- Với những nội dung đã có trong kênh hình giáo viên không giảng hoặc làm
thay học sinh trong việc khai thác chúng mà nêu thành các vấn đề hoặc đặt câu hỏi
cho học sinh làm, giáo viên chỉ là người gợi ý, hướng dẫn giúp đỡ học sinh.
- Không bỏ sót một hình nào của sách giáo khoa, đồng thời phải biết sử dụng
chúng đúng lúc :
+ Đối với những nội dung chỉ có trong kênh hình mà không có trong kênh
chữ như : Hình 7.3 , Hình 10 : Hình 14.2 , Hình 15, Hình 19.1.....Giáo viên không
17



nên bỏ qua các hình này mà dành thời gian cho học sinh quan sát, phân tích, khai
thác kiến thức từ các hình này nhằm sử dụng hoàn thiện các kiến thức địa lí có
trong bài mà kênh chữ đã nhường cho kênh hình thể hiện.
+ Đối với những nội dung trùng lặp giữa kênh hình và kênh chữ thì giáo
viên không nên giảng trước sau đó dùng kênh hình minh họa mà nên đặt câu hỏi để
học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình trước, sau đó giáo viên khai quát, bổ
sung thành kiến thức.
Ví dụ : Hình 1.3b – Bài 1 ; hình 5.2 – Bài 5 ; hình 6.2 – Bài 6 ….
- Phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa các kênh hình trong sách giáo khoa với
nhau, giữa kênh hình trong sách giáo khoa với kênh chữ và các phương tiện dạy
học khác như : bản đồ treo tường,, video,... để giúp học sinh hiểu được bản chất
vấn đề, đồng thời biết cách tổng hợp thông tin từ nguồn tư liệu khác nhau.
- Khi hướng dẫn học sinh làm việc với kênh hình, cần đi theo các bước sau:
+ Giáo viên định hướng, giao nhiệm vụ cho học sinh như : nêu một vấn đề,
câu hỏi, bài tập nhằm khai thác kiến thức từ kênh hình.
+ Giáo viên gợi ý cách làm : bắt đầu từ đâu, quan sát như thế nào ? hoặc
cung cấp thêm thông tin, bổ sung số liệu mới cho bảng số liệu thống kê.
+ Học sinh trình bày kết quả, chỉ bản đồ treo tường, giáo viên giúp học sinh
chuẩn xác kiến thức.
- Giáo viên giúp học sinh nắm được cách thức làm việc với kênh hình theo
một trình tự nhất định như :
Quan sát toàn bộ hình  Nêu nhận xét chung trước  Quan sát, phân tích
các nội dung cụ thể, rồi đối chiếu các hình với nhau và liên hệ kiến thức đã có để
giải thích nguyên nhân…
- Không nhất thiết mọi kênh hình đều phải sử dụng trong giờ học bài mới (vì
thời gian có hạn ) mà có thể sử dụng chúng trong việc đánh giá kiến thức, kĩ năng
của học sinh hoặc ra bài tập về nhà…
- GV có thể bổ sung các kênh hình (thường là hình ảnh minh họa thêm)

trong trường hợp kênh hình trong SGK chưa có hoặc chưa thể hiện cụ thể 1 nội
dung nào đó, nhằm phục vụ cho bài học.
18


III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Phương pháp thực nghiệm
- Dựa vào tình hình thực tế nhà trường, tôi chọn hai lớp và tiến hành dạy để
kiểm nghiệm.
+ Lớp đối chứng – không vận dụng nhiều phương pháp khai thác kênh hình(
10a2 và 10a3)
+ Lớp thực nghiệm – dạy có sử dụng phối hợp phương pháp khai thác kênh
hình(10a1 và 10a4)
2. Kết quả thực nghiệm
Tại lớp đối chứng:
- Phương pháp dạy không vận dụng nhiều phương pháp khai thác kênh hình.
Tư duy của hầu hết học sinh còn phổ biến giản đơn, không có tính toàn diện và hệ
thống trong trình bày các kiến thức có độ phức tạp cao như các mối quan hệ nhân
quả. Học sinh nắm bài không sâu sắc, tỉ lệ điểm dưới trung bình còn rất lớn, tỉ lệ
khá khiêm tốn.
Tại lớp thực nghiệm:
Qua quá trình cho học sinh thực hiện nội dung theo các phương pháp vừa
trình bày, tôi nhận thấy các em đã có hứng thú hơn trong việc tìm hiểu nội dung và
khả năng tiếp thu, tìm tòi kiến thức cũng được đánh giá cao. Các em rất tích cực
tham gia xây dựng bài, với các câu hỏi gợi mở đặt ra phần nào vừa sức hơn với học
sinh; những em học sinh yếu hơn cũng đã có thể tham gia vào nội dung bài, những
em có lực học khá có cơ hội thử sức với những câu hỏi khó.
So sánh kết quả của học sinh qua 1,5 năm học:
Tỷ lệ đạt yêu cầu (%) ( Trên 5đ)
Thời gian thử nghiệm

Năm học 2010 -2011
Năm học 2011-2012
( Học kỳ I)

Lớp đối chứng

Lớp thử nghiệm

10A 2

10A3

10A1

10A4

52

55

70

63

57

62

80


72

19


- So sánh kết quả kiểm tra học kỳ I và bài kiểm tra 45’ ở thời điểm khảo sát
(học kỳ II) của các lớp áp dụng các phương pháp trên : tỉ lệ điểm trên trung bình
của bài kiểm tra 45’ ở học kỳ II (thời điểm khảo sát) cao hơn 18%, tỉ lệ điểm giỏi
(> 8): cao hơn 32% (ở các lớp đối chứng).
- Thống kê điểm đối với bài 33 khi dùng phương pháp trên: tỉ lệ trên trung
bình đạt 92.2% (cao hơn lớp đối chứng 13%) điểm giỏi cao hơn đến 32% ở lớp
thực nghiệm.
Qua kết quả trên ta thấy:
- Tại các lớp không khai thác triệt để nội dung từ kênh hình, kết qua nhiều
học sinh không nắm kĩ nội dung bài học, từ đó không đáp ứng tốt yêu cầu của các
bài kiểm tra.
- Tại các lớp, dạy học bằng phương pháp khai thác kênh hình trong SGK,
kết quả đa số học sinh nắm được kiến thức bài học rất nhanh.

20


IV. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Việc dựa vào kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 10 và các phương tiện
dạy học khác để tổ chức các hoạt động học tập ở trên lớp cũng như ngoài lớp là rất
cần thiết và phải làm được. Phương pháp làm việc giữa thầy và trò theo cách này
sẽ hình thành trong học sinh phương pháp học tập mới: độc lập, tự giác suy ngẫm,
khám phá những kiến thức mới tàng trữ trong kênh hình. Cách học này sẽ dần hình
thành trong học sinh những kiến thức bền vững, hình thành thói quen tư duy lôgic
và xây dựng năng lực học tập địa lí. Đây cũng là cách rèn luyện phương pháp tự

học tốt nhất.
Để có kĩ năng đòi hỏi giáo viên phải luôn tạo ra cơ hội và điều kiện để học
sinh được làm việc với kênh hình, từ đó có được những kiến thức và kĩ năng địa lí
cần thiết.
Đề tài này hoàn thành với sự quan tâm chỉ đạo của ban chuyên môn nhà
trường, sự tham gia góp ý và động viên của nhiều thầy cô giáo trong tổ và nhóm
chuyên môn. Tuy nhiên do kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian cho nghiên cứu và
hoàn thành ngắn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành
cảm và mong tiếp tục nhận được các ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo
để đề tài có tính ứng dụng cao hơn.

21


V.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Địa lí 10_ BỘ GD và ĐT_ Nhà xuất bản giáo dục năm 2008
2. Sách giáo viên_ BỘ GD và ĐT_ Nhà xuất bản giáo dục năm 2008
3. Đổi mới phướng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Địa lí 10_ Nguyễn
Hải Châu- Phạm Thị Sen( chủ biên)_ Nhà xuất bản Hà Nội năm 2006
4. Tạp chí Tài hoa trẻ_ 22/11/2011

NGƯỜI THỰC HIỆN
TRẦN THỊ HƯƠNG

22


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường PT Dân tộc nội trú


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trảng Bom., ngày 13 tháng 5 năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa
li 10 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
Họ và tên tác giả:TRẦN THỊ HƯƠNG
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường PT Dân tộc nội trú Tỉnh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

 , Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 

- Phương pháp giáo dục  ,Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng:
Tại đơn vị 

Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-


Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có




2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:

Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

23



×