Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

SKKN phương pháp dạy một số dạng toán trong địa lý tự nhiên lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.98 KB, 15 trang )

A. Phần mở đầu

I. Lí do chọn đề :
Từ lâu trong suy nghĩ của học sinh môn địa lý là một môn học thuộc, kiến
thức khô khan , nhàm chán. Để giúp học sinh có một cái nhìn tích cực hơn đối
với bộ môn địa lý, làm phong phú hơn nội dung trong các tiết dạy địa lí tự nhiên
lớp 10, cung cấp những kiến thức sâu hơn, gần gũi với thực tế cuộc sống hơn
đồng thời giúp các em học sinh tham gia các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp
quốc gia môn địa lý đạt kết quả cao hơn tôi mạnh dạn chọn đề tài “ phương
pháp dạy một số dạng toán trong địa lý tự nhiên lớp 10” với hi vọng đóng
góp được chút kinh nghiện cho quý thầy cô giảng dạy cùng bộ môn tham khảo.

II. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy địa lí ở lớp 10 phần địa lý tự nhiên và đặc biệt
là trong ôn thi học sinh giỏi cấp trường,cấp tỉnh và cấp quốc gia các giáo
viên đều quan tâm đến vấn đề làm sao dạy phần một số bài tập tính toán
cho học sinh dễ hiểu và đạt kết quả cao. Đây là một vấn đề khó, nhiều giáo
viên kinh nghiệm đã đưa ra nhiều phương pháp khác nhau, nhiều hội thảo
chuyên đề ở cấp trường cũng đã được tổ chức….Tuy nhiên, nhìn chung
các giáo viên thường chỉ đề cập đến những bài tập cụ thể, rời rạc để giúp học
sinh ôn thi học sinh giỏi . Nhưng chưa có sự tổng kết chung, để rút ra những kinh
nghiệm mang tính tổng thể về các biện pháp dạy giúp học sinh dễ hiểu và
làm bài đạt kết quả cao. Do vậy, việc đưa ra được một phương pháp dạy dễ
hiểu về các dạng toán trong địa lí tự nhiên lớp 10 như đã nêu ở trên là vấn
đề có ý nghĩa quan trọng về lí luận và thực tiễn cấp bách, nhằm gíup học sinh
đỡ nhàm chán, đỡ mất thời gian, công sức nhưng vẫn đạt điểm cao khi tham
gia các kì thi môn địa lí.

III. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
- Giúp học sinh có cái nhìn khác hơn về bô môn địa lí- Đây là bộ môn
không chỉ là học thuộc một cách máy móc mà nội dung phong phú, gần với


đời sống hàng ngày
- Giúp học sinh dễ hiểu, làm bài có hiệu quả cao hơn khi đối mặt với các
bài tập tính toán trong các kì thi học sinh giỏi các cấp của bộ môn địa lý

Trang 1


- Giúp học sinh nắm bắt một cách có hệ thống các dạng toán ở phần địa lý
tự nhiên lớp 10

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
1. Đốí tượng nghiên cứu:
- Giáo viên trong giảng dạy địa lí lơp 10 đặc biệt là trong việc dạy ôn thi
học sinh giỏi
- Học sinh trong ôn tập và làm bài thi học sinh giỏi môn địa lí ở bậc THPT
2. Phạm vi nghiên cứu :
Một số dạng bài tính toán trong địa lý tự nhiện lớp 10 như: tính múi giờ,
tính mặt trời lên thiên đỉnh, tính gốc nhập xạ, tính vĩ độ địa lý để giúp học
sinh hiểu và vận dụng vào làm bài tập trong các kì thi học sinh giỏi các cấp

V. Phương pháp nghiên cứu:
- Tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn trong 8 năm giảng dạy tại trường
THPT Tôn Đức Thắng và 6 năm liền bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh đều
có học sinh đậu
- Thu thập , đút rút kinh nghiệm của một số giáo viên có kinh nghiệm ở
trường bạn
- Thu thập tài liệu từ các nguồn: sách tham khảo, internet…
- Dùng phương pháp đối chứng giữa các đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh
môn địa qua các năm mà tôi trực tiếp giảng dạy để đánh giá hiệu quả của
sáng kiến kinh nghiệm

- Tổng kết thành sáng kiến kinh nghiệm phương pháp dạy một số
dạng toán trong địa lí tự nhiên lớp 10 với hi vọng có thể giúp các đồng
nghiệp có chút kinh nghiệm làm tốt nhiệm giảng dạy của mình

Trang 2


B. NỘI DUNG :
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. CÁCH TÍNH MÚI GIỜ, TÍNH GIỜ Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG KHÁC
NHAU TRÊN THẾ GIỚI.
Hoạt động 1: Giáo viên giúp hoc sinh nắm vững phấn kiến thức lý
thuyết:
Giáo viên phải giúp học sinh hiểu được một số khái niệm sau:
a. Giờ trên trái đất:
- Giờ địa phương: là giờ riêng của mỗi kinh tuyến ở 1 thời điểm xác
định ( trái đất hình khối cầu có 360 kinh tuyến, mỗi kinh tuyến có một giờ
riêng tại một thời điểm nhất định – giờ đó gọi là giờ mặt trời hay còn gọi là
giờ địa phương)
- Giờ múi: Nếu căn cứ vào giờ địa phương sẽ không tiện cho các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất nên người ta gom 15 kinh tuyến lại thành một
múi giờ. Như vậy, bề mặt cầu của Trái đất được chia làm 24 phần tương
ứng 24 múi giờ. Mỗi múi có 1 giờ thống nhất theo giờ kinh tuyến giữa của
múi đó gọi là giờ múi.
- Giờ GMT là giờ của múi số 0 , đi qua thủ đô nước Anh ( vì kinh tuyến o
đi qua đây)
Tuy nhiên, người ta không chia theo thứ tự từ kinh tuyến o đến kinh
tuyến 360 mà chia thành kinh tuyến đông của bán cầu đông và kinh tuyến
tây của bán cầu tây nên giờ của bán cầu đông và bán cầu tây cũng khác
nhau. Vì vây, yêu cầu học sinh phải nắm được bảng chuyển đổi giờ

Bảng chuyển đổi từ múi giờ từ 13 đến 23 ra múi giờ âm:
Múi giờ
Đổi
13
-11
14
-10
15
-9
16
-8
17
-7
18
-6
19
-5
20
-4
21
-3
22
-2
23
-1

Trang 3


b. Đường chuyển ngày quốc tế:

Qui định lấy kinh tuyến 180o qua khu vực múi giờ số 12 ở giữa Thái
Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế( nếu đị từ phía tây sang phía
đông qua kinh tuyến 180 độ thì lùi lại một ngày lịch còn nếu đi từ phía đông
sang phía tây qua kinh tuyến 180 độ thì tăng thêm một ngày lịch)
Hoạt động 2: Giáo viên đưa ra công thức và giải thích cho học sinh
nắm công thức:
Cách tính ngày và giờ ở 1 nơi nào đó trên Trái Đất khi biết ngày và giờ ở
múi giờ gốc hoặc ở 1 nơi bất kì.
Công thức tổng quát:
Tm = To + m
Trong đó:
+ To là giờ ở múi giờ số 0 hoặc ở 1 nơi bất kì
+ Tm là giờ ở múi m cần tính
+ m là số múi giờ
Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước tính giờ.
- Bước 1: Tính múi giờ
+ Gọi A kinh độ cần tính múi giờ.
+ Nếu A thuộc bán cầu Đông thì múi giờ ở A = kinh độ A:15 = x (làm
tròn theo quy tắc toán học)
+ Nếu A thuộc bán cầu Tây thì múi giờ ở A = (360o-A):15 = y
Hoặc A:15 =x thì A thuộc múi giờ 24-x
Bước 2: Tính khoảng cách chênh lệch giữa hai múi giờ
Bước 3: Tính giờ
+ Cần tính khu vực múi giờ cao hơn thì (+) tính về phía Đông
+ Cần tính khu vực múi thấp hơn thì (-) tính về phía Tây
Bước 4: Tính ngày:
+ Cùng bán cầu thì không đổi ngày
+ Khác bán cầu thì đổi ngày theo quy luật qua đường chuyển ngày
quốc tế.
Hoạt động 4: Giáo viên ra bài tập vận dụng và hướng dân học sinh

làm theo từng bước.
Bài tập: Một trận bóng đá ở Anh được tổ chức vào lúc 15h ngày
08/03/2004 được truyền hình trực tiếp. Tính giờ và ngày truyền hình trực
tiếp tại các quốc gia:

Trang 4


Vị trí
Kinh độ
Giờ
Ngày, tháng

Việt nam
1050 Đ

Anh
O0
15h
08/03

Nga
450 Đ

Ôxtraylia
1500 Đ

Hoa kì
1200 T


Giải:
Trái đất được chia làm 24 múi giớ tương ứng với 360 độ
 1 múi giờ = 150
 Số múi giờ ở các địa điểm
- Việt Nam: 1050:15 = 7
- Nga: 450:15=3
- Ôxtraylia: 1500:15 = 10
- Hoa kì: (3600-1200):15 = 16
Vậy giờ và ngày ở các địa điểm trên là:
- Việt nam: 15 h + 7 = 22h ngày 8/3
- Nga: 15 h + 3 = 18h ngày 28/3
- Ôxtraylia: 15h +10 =1h ngày 9/3
- Hoa kì: 15h + 16 = 7h ngày 8/3
Hoạt động 5: Giáo viên ra một số bài tập về nhà cho học sinh làm
để hôm sau kiểm tra và chính sửa những sai sót.
Bài 1: Một máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6 giờ ngày
1/3/2006 đến Luân Đôn sau 12 giờ bay , máy bay hạ cánh. Tính giờ máy
bay hạ cánh tại Luân Đôn thì tương ứng là mấy giờ và ngày nào tại các
điểm sau ( điền vào ô trống)
Vị trí Tô-ki-ô Niu- Đê- li Xít- ni
Oa-sinhtơn Lốt- An- giơ- lét
Kinh độ 1350 Đ 750 Đ
1500 Đ
750 T
1200 T
Giờ
?
?
?
?

?
Ngày
?
?
?
?
?
Bài 2: Một Hội nghị được tổ chức ở nước Anh vào lúc 20 giờ ngày
20/10/2006 thì ở Hà Nội ( Việt Nam) Newdeli (Ấn Độ) và Oasinton ( Hoa Kỳ)
là mấy giờ?Biết rằng Anh múi giờ 0, Hà Nội múi giờ 7, Newdeli múi giờ 5 và
Oasinton múi giờ 19.
Bài 3: ột trận bóng đá diễn ra tại Bra in (kinh độ 450T) vào lúc 1 giờ
4 phút ngày 28 tháng 02 năm 2008, được truyền hình trực tiếp đến các
nước trên thế giới. ho biết thời gian (ngày, giờ) truyền hình trực tiếp trận
đấu bóng đá trên tại các quốc gia sau:

Trang 5


ốc gia
iệt Nam
Anh (London)
Liên
bang
Nga
(Moscow)
Nam
Phi
(Johannesburg)
Trung Quốc (Bắc Kinh)

Hoa Kỳ (Los Angeles)

Kinh độ
1050Đ
00
450Đ
300Đ
1200Đ
1200T

2. CÁCH TÍNH MẶT TRỜI LÊN THIÊN ĐỈNH:
Hoạt động 1: Giáo viên phải giảng cho học sinh nắm vững phần lý
th yết.
a. Khái niệm:
ặt Trời lên thiên đỉnh là hiện tượng ảy ra ở những địa điểm trong
vùng nội chí tuyến từ chí tuyến Bắc (CTB) đến chí tuyến Nam (CTN) lúc 12h
(giữa trưa) ặt Trời ở ngay trên đỉnh đầu của một điểm, tia sáng ặt trời
thẳng góc với đường chân trời của địa phương đó vào những ngày khác
nhau.
b. Nguyên nhân:
Do trục Trái Đất nghiêng một góc 66033’ không đổi so với mặt phẳng
quỹ đạo trong khi chuyển động tịnh tiến trên quỹ đạo quanh ặt Trời, làm
cho ặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt các điểm trong vùng nội chí tuyến Bắc
bán cầu (BB ) đến Nam bán cầu (NB ).
c. Kết q ả:
Từ ngày 21/3 (Xuân Phân) đến ngày 23/ (Thu Phân), BB ngã về phía
ặt Trời nên ặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt tại các điểm trong vùng nội chí
tuyến Bắc bán cầu (BB ), a nhất là tại TB (23027’B).Từ sau ngày 23/
đến ngày 21/3 năm sau NB ngã về phía ặt Trời nên ặt Trời lần lượt lên
thiên đỉnh ở vùng nội chí tuyến NB , a nhất là tại TN (23027’N).

Như vậy,mọi điểm trong vùng nội chí tuyến trong 1 năm đều có 2lần ặt
Trời lên thiên đỉnh nhưng vào các ngày khác nhau. àng a ích đạo
khoảng cách giữa 2 lần ặt Trời lên thiên đỉnh càng gần nhau. ùng ngoại
chí tuyến không có hiện tượng này.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách tính tổng quát:

Trang 6


uốn tính ngày ặt Trời lên thiên đỉnh của điểm A có A0 vĩ, ta cần nắm
số ngày từ lúc ặt Trời lên thiên đỉnh tại ích đạo 00 đến chí tuyến 23027’đi
mất ở BB : 3 ngày. Ở NB : 0 ngày. ỗi ngày ặt Trời đi được ở BB :
08”, ở NB : 38”.
Sau đó đổi vĩ độ của điểm A ra giây (1)
Rồi tính số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh từ ích đạo đến vĩ độ của điểm
A bằng cách lấy (1): 08” (ở BBC) hoặc 38” (ở NBC) (2)
Sau khi tính được số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh từ ích đạo đến vĩ độ
của điểm A
Ta tiến hành tính nhu sau:
Ở BB : lần I: Từ 21/3 + số ngày đến A.
lần II: 23/ - số ngày đến A.
Ở NB : lần I: Từ 23/ + số ngày đến A.
lần II: 21/3 - số ngày đến A.
Lưu ý : số ngày trong các tháng có liên quan: ác tháng có 31 ngày là:
tháng I, III , V, VII, VIII, X, XII. Các tháng có 30 ngày là: tháng IV, VI, IX,
XI.Tháng II chỉ có 28 ngày, năm nhuận có 2 ngày.( Giáo viên có thể chỉ
học sinh cách tính các ngày trong tháng dựa vào quy tắc bàn tay)
Hoạt động 3: Giáo viên ra bài tập ứng dụng và trình bày cách giải
cho hoc sinh:
Ví dụ: Ngày ặt Trời lên thiên đỉnh tại 10002’B (tại ần Thơ),

Giải:
Tính ngày mặt trời lên thiên đỉnh tại ần Thơ (14020’B)
ần Thơ nằm ở BB nên mặt trời di chuyển từ ích đạo lên chí tuyến
bắc mất 3 ngày, trong 3 ngày đó mặt trời di chuyển được một cung
23027’.
ậy trong một ngày ặt trời di chuyển được là: (đổi 23027’ ra giây ta có
84420’’)
84420’’ : 3 ngày = 08”
ậy số ngày ặt Trời lên thiên đỉnh tại 10002’B cách ích đạo là: ( Đổi
10002’B ra giây ta có 36.120”. )
36.120” : 08” = 40 ngày
Ngày ặt Trời lên thiên đỉnh lần I: 21/3 + 40 ngày = 30/4 (tháng 3 có 31
ngày).
Ngày ặt Trời lên thiên đỉnh lần II: 23/ - 40 ngày = 14/8 (tháng 8 có 31
ngày)
Hoạt động 4 : Giáo viên ra bài tập cho học sinh về nhà làm:

Trang 7


Ví Dụ: hãy tính ngày mặt trời lên thiên đỉnh ở các địa phương sau:
Địa điểm
ĩ Độ
LẦN I
LẦN II
NHA TRANG
1201 ’B
HUẾ
16026’B
HÀ NỘI

21002’B
TP. HCM
10047’B
KON TUM
14020’B

3. CÁCH TÍNH GÓC NHẬP XẠ:
Hoạt động 1: Giáo viên giảng giải giúp học sinh nắm vững một số
kiến thức lý thuyết.
+ Góc nhập xạ (h) là góc hợp bởi tia nắng Mặt Trời và tiếp tuyến với bề
mặt Trái Đất tại điểm đó.
+ Xích vĩ ặt Trời (d - góc nghiêng của Mặt Trời) là góc hợp bởi tia nắng
Mặt Trời với mặt phẳng ích đạo của Trái Đất. Xích vĩ ặt Trời dao động từ
00 đến 23027/B và từ 00 đến 23027/N.
Hoạt động 2: Giáo viên cung cấp và làm rõ công thức tính góc
nhập xạ cho học sinh.
Muốn biết về cách tính góc nhập xạ trước hết bạn phải biết được 2 yêu
cầu sau:
- Vĩ độ địa lý (kí hiệu là fi)
- Độ xích vĩ (ngày trong năm - kí hiệu là d)
- Sau đó chúng ta dùng công thức tính:
h = 90 độ+ - fi+-d
Trong đó 90 là số độ mà các góc nhập xạ đều phải nhỏ hơn 90 độ. Fi là
vĩ độ cần tính. d là xích vĩ tại thời điểm cần tính.
Hoạt động 3: Hướng dân học sinh tính góc nhập xạ lúc 12h trưa tại
các địa điểm khác nha trên trái đất vào các ngày 21/3,23/9,22/6 và
22/12 trong năm
1. Khi Mặt Trời chiếu vuông góc với xích đạo (ngày 21/3 và 23/9)
fi là vĩ độ của một điểm bất kỳ thuộc cả hai bán cầu:
h = 900 - fi (vĩ độ cần tính)

2. Khi Mặt Trời chiếu vuông góc với chí tuyến Bắc (ngày 22/6)
- Trường hợp vĩ độ cần tính nằm từ ích đạo đến chí tuyến Bắc:
h = 900 - 23027’ + fi (vĩ độ cần tính)

Trang 8


- Trường hợp vĩ độ cần tính nằm ngoài chí tuyến Bắc (từ TB đến cực
Bắc):
h = 900 - fi (vĩ độ cần tính) + 23027’
- Trường hợp vĩ độ cần tính nằm ở Bán cầu nam
h = 900 - 23027’ - fi (vĩ độ cần tính)
3. Khi Mặt Trời chiếu vuông góc với chí tuyến Nam (ngày 22/12)
- Trường hợp vĩ độ cần tính nằm từ ích đạo đến chí tuyến Nam:
h = 900 - 23027’ + fi (vĩ độ cần tính)
- Trường hợp vĩ độ cần tính nằm ngoài chí tuyến Nam (từ TN đến cực
Nam):
h = 900 - fi (vĩ độ cần tính) + 23027
- Trường hợp vĩ độ cần tính nằm ở Bán cầu Bắc:
h = 900 - 23027’ - fi (vĩ độ cần tính)
Hoạt động 4: Tính góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các địa điểm khác
nha trên trái đất vào bất kì ngày nào trong năm.
Khi bán cầu bắc ngả về phía Mặt trời.
- Trường hợp fi < d
a. Bán cầu bắc
h = 900 + fi - d
b. Bán cầu nam
h = 900 - fi - d
- Trường hợp fi > d
a. Bán cầu bắc

h = 900 - fi + d
b. Bán cầu nam
h = 900 - fi - d
Khi bán cầu nam ngả về phía Mặt trời thì ngược lại.
Hoạt động 5: Giáo viên ra bài tập và hướng dẫn học sinh làm:
Bài 1:
Tính góc chiếu sáng lúc 12 giờ trưa vào các ngày 22/6và 22/12 của
các địa điểm sau:
- Điểm A ở vĩ độ 7015’ B
- Điểm B ở vĩ độ 18022’ N
Giải:
- Vào ngày 22/6 Mặt trời chiếu thẳng góc với chí tuyến Bắc, nên
d=23o27’.Tại điểm Tại điểm A ( 7015’ B ) thì fi h = 900 + fi - d

Trang 9


Và Tại điểm B ( 18022’ N ) ở bán cầu nam nên áp dụng công thức
h = 900 - fi – d.
- Vào ngày 22/12 MT chiếu thẳng góc với chí tuyến nam Tại điểm Tại
điểm A ( 7015’ B ) ở bán cầu bắc nên áp dụng công thức h = 900 - fi – d và
Tại điểm B ( 18022’ N ) thì fi Kết quả:
Ngày
Góc chiếu sáng
22-6
22-12
0


0

Tại điểm A ( 7 15 B )
73 48
59018’
Tại điểm B ( 18022’ N )
48011’
84055’
Bài 2:
Tính góc nhập xạ ở các vĩ tuyến 00, 10020’, 400 vĩ B và N vào ngày 30/4.
Giải:
Bước 1: Tính d:
- Ngày 21/3 Mặt Trời vuông góc ở ích đạo 00.
- Ngày 30/4 Mặt Trời vuông góc ở x0.
- Từ 21/3 đến 22/6 là 93 ngày, Mặt Trời chuyển động biểu kiến được một
góc 23027/ (tức 1407/).
- Vậy, 1 ngày Mặt Trời chuyển động biểu kiến được 1407/93 = 15/8//.
- Từ 21/3 đến 30/4 là 40 ngày
=> d = 40. 15/8// = 605,16 phút = 1005/.
Vậy : d = 1005/.
Bước 2: Tính góc nhập xạ tại các vĩ t yến khác nhau:
- Tại vĩ tuyến 00 fi < d
h = 900 - fi - d = 900 + 0 - 1005/ = 79055/.
- Tại vĩ tuyến 10020/B ® fi > d
h = 900 - fi + d = 900 - 10020/ + 1005/ = 89040/.
- Tại vĩ tuyến 10020/N
h = 900 - fi - d = 900 - 10020/ - 1005/ = 69035/.
- Tại vĩ tuyến 400B fi > d
h = 900 - fi + d = 900 - 400 + 1005/ = 60005/.
- Tại vĩ tuyến 400N

h = 900 - fi - d = 900 - 400 - 1005/ = 39055/.
Hoạt động 6: Giáo viên ra bài tập cho học sinh về nhà làm.

Trang 10


Bài 1: Ở tại các vĩ độ 100 ’B, 017’B, 1 08’N, và 210 ’N . Góc nhập xạ
lúc mặt trời lên thiên đỉnh cao nhất vàp ngày hạ chí và đông chí là bao
nhiêu?
Bài 2: ho 3 địa điểm sau đây :
Hà nội vĩ độ :
21 0 02’ B
Huế vĩ độ :
16 0 26’ B
Tp Hồ hí inh vĩ độ :
10 0 47’ B
a. ào ngày tháng năm nào trong năm , ặt trời lên thiên đỉnh ở Huế?
(Cho biết cách tính. Được phép sai số ± 1 ngày)
b. Tính góc nhập xạ của tia sáng Mặt trời ở Hà nội và Thành phố Hồ Chí
Minh khi mặt trời lên thiên đỉnh ở Huế.
Bài 3: Tính góc tới của tia sáng Mặt Trời lúc 12 giờ trưa các ngày 21/ 3
và 23 / 9 ở những địa điểm dưới đây :
Địa điểm
ĩ độ
Địa điểm
ĩ độ
Lũng
cù(Hà
Huế
23 23B

16 26 B
giang)
TP.Hồ Chí Minh
21 50 B
10 47B
Lạng Sơn
Xóm
ũi (
à
21  02 B
8 34B
Hà Nội
Mau )

4. CÁCH TÍNH VĨ ĐỘ ĐỊA LÍ TẠI MỐT ĐIỂM:
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước tính.
Bước 1: Xác định vĩ độ nằm ở bán cầu nào?sau đó dựa vào cách tính góc
nhập xạ và tính ngày lên thiên đỉnh để tính vĩ độ.
Bước 2: Xác định kinh độ nằm ở phía đông hay phía tây của đề bài cho.
Sau đó dựa vào cách tính giờ, múi giờ để tính kinh độ.
Bước 3: Thiết lập tọa độ, dựa trên phần ác định.
Hoạt động 2: Giáo viên ra bài tập và hướng dẫn học sinh giải
Ví dụ: Xác định tọa độ địa lý của thành phố A (trong vùng nội chí tuyến),
biết rằng:
- Khi tín hiệu giờ Việt Nam tại Hà Nội (10 0 2’Đ) là 12 giờ 00, cùng lúc
đó giờ tại thành phố A là 12 giờ 03’24”.
- Độ cao mặt trời vào lúc chính trưa tại thành phố A ngày 22/6 là 87024’.
Giải:
* Kinh độ:
+ Thành phố A có vĩ độ Bắc vì vào ngày 22/6 có góc nhập xạ lớn hơn

66033’.

Trang 11


+ ĩ độ A= 23027’ – (900 – 87024’) = 200 1’B.
* Vĩ độ:
+ Thành phố A có giờ sớm hơn Hà Nội là 03 phút 22 giây, vậy thành phố
A nằm ở phía đông Hà Nội.
+ Giờ thành phố A và Hà Nội chênh lệch 03 phút 22 giây.
+ Chênh lệch về kinh độ giữa thành phố A và Hà Nội là:
03 phút 22 giây 1 ’ (cung) = 4 ’360” hay 00 1’.
+ Kinh độ A = 10 0 2’Đ + 1’ = 106043’Đ
=> A: (20051’B; 106043’Đ)
Hoạt động 3: Giáo viên ra bài tập về nhà cho học sinh làm.
Bài tập : ào ngày 22/6, người ta ác định độ cao Mặt Trời lúc giữa trưa
tại một nơi là 45012’. Tìm vĩ độ nơi đó?

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI:
- Trong nhiều năm qua, trong quá trình giảng dạy và đặc biệt là ôn thi
học sinh giỏi cấp tỉnh tôi đã áp dụng sáng kiến này để giúp học sinh của tôi
làm bài thi. Tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến này đã mang lại hiệu quả
thiết thực. Cụ thể:
+ Năm học 2007-2008 có 2 học sinh đạt giải cấp tỉnh
+ Năm học 2008-2009 có 4 học sinh đạt giải cấp tỉnh

+ Năm học 2009-2010 có 5 học sinh đạt giải cấp tỉnh
+ Năm học 2010-2011 có 4 học sinh đạt giải cấp tỉnh
+ Năm học 2011-2012 có 4 học sinh đạt giải cấp tỉnh
+ Năm học 2012-2013 có 9 học sinh đạt giải cấp tỉnh

So sánh kết quả 2 năm học gần đây số lượng học sinh giỏi khối 12 do
tôi trực tiếp giảng dạy đã tăng lên 2 giải, tăng 0% so với năm ngoái. Chất
lượng các bài thi thử cũng có sự tiến bộ vượt bực
- Với cách dạy có hệ thống của tôi các em học sinh đã nắm bắt kiến thức
nhanh hơn, đỡ tốn thời gian hơn và làm bài có hiệu quả rõ rệt
- Các em học sinh có hứng thú hơn trong học tập, yêu thích bộ môn hơn, số
lượng học sinh tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh ngày càng nhiều và
có chất lượng hơn

Trang 12


C. Kết luận và kiến nghị
I . Kết luận chung :
Dạy tính toán trong địa lý tự nhiên lớp 10 là một điều rất lý thú, nó đem lại cho
học sinh nhiều kiến thức thực tế, giúp học sinh đỡ nhàm chán từ đó tăng hứng
thú học tập cho học sinh
Trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa ở bậc THPT thì đây là một mảng kiến
thức rất quan trọng giúp các em có thể đạt thành tích cao trong các kì thi

II. Kiến nghị
Trên đây là toàn bộ những nội dung sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân
tôi, rất mong ý kiến đóng góp bổ sung của các đồng nghiệp, để sáng kiến có
giá trị tốt hơn đối với công tác giảng dạy , bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí.
-------------------------------------------------------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Địa lí tự nhiên đại cương – Nguyễn Trọng Hiếu, Phòng Ngọc Đỉnh
2. Tài liệ hướng dẫn ôn tập và làm đề kiểm tra – Nguyễn Hoàng Anh
3. Ch yên đề ôn tập và luyện thi – Đỗ Ngọc Tiến


Trang 13


MỤC LỤC

A. Phần mở đầu ....................................................................................1
I. Lí do chọn đề ......................................................................................1
II. Tình hình nghiên cứu ........................................................................1
III. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm ........................................1
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................... 2
1. Đốí tượng nghiên cứu ........................................................................2
2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
. Phương pháp nghiên cứu...........................................................2
B. NỘI DUNG .........................................................................................2
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................................2
1. Cách tính múi giờ, giờ của các địa phương .............................3
2. Cách tính mặt trời lên thiên đỉnh...............................................6
3. Cách tính góc nhập xạ .......................................................................8
4. Cách tính vĩ độ địa lí tại một điểm .....................................................11
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI ...........................12
C. Kết luận và kiến nghị ..........................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................13
MỤC LỤC ...............................................................................................14

Trang 14


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Tôn Đức Thắng


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tân Phú, ngày 25 tháng 5 năm 2013
PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “phương pháp dạy một số dạng toán trong địa lý
tự nhiên lớp 10”
Họ và tên : Nguyễn Viết Dinh
Chức vụ: Tổ Trưởng
Đơn vị (tổ): Sử - Địa – Công Dân
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục
 Phương pháp dạy học bộ môn:…………. .………….
Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác:……………………………………….
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1.
Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2.
Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến và đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai tại đơn
vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng

- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách :
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Kí tên và ghi rõ họ tên)

Trang 15

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Kí tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



×