Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tổng hợp đề thi môn luật hôn nhân gia đình 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.87 KB, 21 trang )

TỔNG HỢP ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
2015 – 2016
ĐỀ 1: ĐH Luật HCM
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
LỚP THƯƠNG MẠI 39

THỜI GIAN 60 PHÚT
Được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật

I. Lý thuyết: (6 điểm)
Giải thích đúng//sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý
1. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mới có quyền xác lập quan hệ vợ chồng
2. Chỉ UBND cấp huyện mới có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam
3. Nam nữ chung sông với nhau như vợ chồng (không đăng ký kết hôn) đồng thời vi
phạm điều kiện kết hôn mà có yêu cầu xử lý thì Tòa an ra quyết định thừa nhận hôn
nhân nếu tại thời điểm giải quyết các bên đã đủ điều kiện kết hôn và cũng yêu cầu
Tòa án thừa nhận hôn nhân
4. Tài sản chung qui định tại khoản 2 điều 35 Luật hôn nhân gia đình có thể do một
bên định đoạt mà không đòi hỏi phải có văn bản thể hiện ý chí của hai vợ chồng
5. Việc nhận nuôi con nuôi làm thay đổi tôn ti trật tự gia đình thì pháp luật không
cho phép
6. Hôn nhân chấm dứt từ thời điểm vợ, chồng chết hoặc bản án, quyết định ly hôn
của Tòa án có hiệu lực pháp luật
II. Tình huống (4 điểm)
Anh A và chị B kết hôn 2010.
Năm 2014, do chị B biệt tích sau chuyến làm ăn xa 3 năm chưa về, chú ruột của anh
A đã mai mối chị C (sinh ngày 2/3/1996, định cư tại Mỹ) để xe duyên cùng Anh A.
Ngày 20.4.2014, UBND tỉnh X đã cấp giấy chứng nhận kết hôn cho anh A và chị C.

1




Tháng 2.2015, Toài ánh nhân dân huyện Y của tỉnh X thực hiện thủ tục tố tụng để
tuyên chị B mất tích theo yêu cầu của anh A. Ba tháng sau, Tòa án giải quyết cho
anh A được li hôn chị B. Phán quyết cho ly hôn có hiệu lực ngày 26/5/2015
Tháng 4.2016, hội liên hiệp phụ nữ huyện Y tỉnh X yêu cầu tòa án nhân dân tỉnh X
hủy hôn nhân của anh A và chị C
Anh, chị cho biết tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên như thế nào cho phù
hợp với tinh thần pháp luật, biết :
- Tại thời điểm tòa án giải quyết vụ việc, anh A yêu cầu tòa án công nhận hôn nhân
còn chị C yêu cầu tòa án cho ly hôn.
- Chị C yêu cầu giải quyết khối tài sản chung do 2 bên không thỏa thuận được gồm
12 chỉ vàng mừng cưới của 2 vợ chồng và ngôi nhà diện tích 100m2 trị giá 2 tỷ do
anh A đứng tên (nhà được mua bằng tiền anh A trúng số năm 2016)
--------------------------------Đề 2: Khoa Luật ĐH QG TP HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ
NĂM HỌC 2013-2014

MÔN: LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

THỜI GIAN 60 PHÚT

(Được sử dụng tài liệu)
Câu 1: Hãy cho biết chế độ tài sản thỏa thuận là gì và quan điểm của bạn về vấn đề
này trong bối cảnh của Luật hôn nhân gia đình 2014 (2 điểm)
Câu 2: Hãy cho biết quan điểm của bạn về sự chấm dứt công nhận hôn nhân thực tế
trong tương lai. (2 điểm)
Câu 3: Các nhận định sau đây đúng/sai? Giải thích cơ sở pháp lý (2 điểm)

a. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung
của vợ chồng
b. Nghĩa vụ do vợ (chồng) xác lập trong thời kỳ hôn nhân là nghĩa vụ chung về tài
sản giữa vợ chồng
Câu 4: Bài tập (4 điểm)

2


Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp. Cả hai kết hôn đã 5 năm mà vẫn chưa có con
chung. Tháng 11/2014, chị B nhặt được một đứa bé bị bỏ rơi ngoài đường và cả hai
vợ chồng quyết định nhận cháu bé làm con nuôi. Cả hai tiến hành khai sinh làm thủ
tục nhận nuôi con nuôi, tuy nhiên Ủy ban nhân dân phường nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú chung của hai vợ chồng từ chối và hướng dẫn họ đăng ký khai sinh tại
UBND phường nơi đã nhặt được đứa trẻ. Cả hai vợ chồng sang UBND phường nơi
đã nhặt đưa bé tại đây cũng từ chối và yêu cầu phải quay lại nơi cư trú của người
mẹ.
a. Tại sao cả hai UBND phường đều từ chối đăng ký khai sinh như vậy? Từ chối
nào là đúng, từ chối nào là sai?
b. Muốn nhận đứa bé làm con nuôi, A và B cần phải tiến hành các thủ tục gì? Hãy
hướng dẫn cụ thể cho họ.
………………………………………
Đề 3: Khoa Luật ĐH QG TP HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ

HỌC KỲ HÈ

NĂM HỌC 2014-2015


MÔN: LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH THỜI GIAN 60 PHÚT
(Được sử dụng tài liệu)
Câu 1: Theo bạn, điểm mới nào là tiến bộ nhất theo qui định Luật hôn nhân gia đình
2014? Hãy giải thích tại sao
Câu 2: các nhận định sau đây đúng hay sai? Nêu cơ sở pháp lý
a. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị chấm dứt bất cứ lúc nào theo
thỏa thuận
b. Vợ (chồng) có toàn quyền tự định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu riêng của
mình.
c. Trong mọi trường hợp chồng không được xin ly hôn khi vợ đang mang thai hoặc
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
d. Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của vợ (chồng) nếu có một bên vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng

3


Câu 3: Bài tập (4điểm)
Anh A và chị B kết hôn năm 2005 tại Ninh Bình. Anh chị có một con chung là cháu
C (sinh năm 2008). Tháng 5/2013, A và B nộp đơn xin ly hôn. Tháng 7/2013, Tòa
án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn của A và B, việc chia tài sản cũng đã
được tiến hành theo thỏa thuận được công nhận trong quyết định này. Theo thỏa
thuận phân chia thì anh A sẽ ở nhà sau còn chị H và các con ở nhà trước. Tháng
8/2013, chị B có vay của bà X số tiền 30 triệu để mang cháu C đến điều trị tại bệnh
viện X và hẹn 6 tháng sau sẽ trả. Đến hạn trả nợ chị B không có tiền trả nợ. Bà X
đến yêu cầu anh A thì anh A bảo rằng hai vợ chồng đã ly hôn nên anh không chịu
trách nhiệm trả món nợ mà chị B đã vay vì cũng chưa chắc là vay tiền để trị bệnh
cho con.
Theo các qui định hiện hành theo pháp luật thì bà X có thể yêu cầu anh A trả món

nợ này hay không? Tại sao?
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong trường hợp này.
-----------------------------------------Đề 4:ĐH Luật HCM
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
LỚP DS 39A + QT 39A

THỜI GIAN 60 PHÚT
Được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật

I. Lý thuyết : (6 điểm)
Giải thích đúng/sai các nhận định trên cơ sở pháp lý
1. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không có quyền xác lập quan hệ vợ
chồng
2. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài có thể thuộc
thẩm quyền của UBND cấp xã
3. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 1/1/2001 nếu đủ điều
kiện kết hôn thì được pháp luật công nhận là vợ chồng
4. Tài sản chung qui định tại khoản 2 điều 35 luật HNGD có thể do một bên định
đoạt mà không đòi hỏi phải có văn bản thể hiện ý chí của hai vợ chồng

4


5. Cha mẹ nuôi có quyền xác định lại dân tộc của con nuôi theo dân tộc của mình
6. Việc ly hôn của người khuyết tật nghe, nói phải được thực hiện thông qua cha mẹ
hoặc người thân thích của ngườ đó..
II. Tình huống (4 điểm)
Ông A chung sống như vợ chồn với bà B từ tháng 12 năm 1986. Họ có tổ chức lễ
cưới trước khi về sống chung nhưng không đăng ký kết hôn dù đủ điều kiện kết hôn
theo pháp luật hôn nhân và gia đình

Tháng 5/2002, dù đang chung sống với bà B nhưng ông A vẫn chung sống như vợ
chồng với bà C và có con chung tên M (sinh năm 2003). Ngày 15/2/2004, ông A và
bà C đăng ký kết hôn. UBND xã X huyện Y tỉnh Z nơi bà C đăng ký tạm trú (bà C
đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường 1, quận BX thành phố H) đã cấp giấy chứng
nhận kết hôn cho hai người.
Tháng 4/2015, phát hiện sự việc (đến tại thời điểm này, ông A vẫn duy trì quan hệ
với bà B), bà B gửi đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái luật giữa ông A và bà
C với lý giải ông A kết hôn với bà C khi ông đang có vợ
1. Theo Anh, chị, ông A có thuộc trường hợp người đang có vợ tại thời điêm xác
lập quan hệ vợ chồng với bà C không? Nêu cơ sở pháp lý.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của bà B theo hướng nào sau đây cho
phù hợp với tinh thần pháp luật:
i. Thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng
ii. Hủy việc kết hôn giữa ông A và bà C
iii. Không công nhận ông A và C là vợ chồng
----------------------Đề 5: ĐH Luật HCM
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
LỚP CLC 40A

THỜI GIAN 60 PHÚT
Được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật

5


I. Lý thuyết ( 6 điểm)
Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý
1. Người đang chấp hành án phạt tù (có giam giữ) không có quyền kết hôn.
2. Việc xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện
3. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 3/1/1987 đến trước ngày

1.1.2001 đủ điều kiện mà không đăng ký kết hôn vẫn có thể được công nhận là vợ
chồng
4. Trong chế độ tài sản pháp định, lợi tức phát sinh từ tài sản sau khi chia trong thời
kỳ hôn nhân vẫn có thể xác định là tài sản chung của vợ chồng
5. Ông bà có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu khi cháu không còn cha mẹ
6. Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành chỉ thừa nhận quyền ly hôn của vợ,
chồng hoặc cả hai vợ chồng
II. Tình huống (4 điểm)
Anh M và chị N quen biết nhau, sau thời gian yêu đương họ xác lập quan hệ hôn
nhân. Khi hai gia đình gặp gỡ nhau, thì biết được rằng anh M và chị N có mối quan
hệ họ hàng gần gũi. Cha của chị N là em của ông ngoại anh M. Khi quan hệ họ hàng
giữa M và N được xác định, gia đình hai bên ngăn cản không cho kết hôn cùng
nhau. Theo anh, chị xét dưới khía cạnh pháp luật về hôn nhân và gia đình anh M và
chị N có thể kết hôn vơi nhau không? Vì sao?
------------------------------Đề 6:ĐH Luật HCM
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
THỜI GIAN 60 PHÚT
Được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
I. Lý thuyết (6 điểm)
Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý
1. Con riêng của một bên vợ, chồng không có quyền kết hôn với con chung (con đẻ)
của hai vợ chồng.

6


2. Kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã
3. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu tòa án nhân dân ra quyết định hủy kết hôn
trái luật do vi phạm sự tự nguyện
4. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung của vợ, chồng theo chế

độ tài sản pháp định phải lập thành văn bản và phải được công chứng
5. Cháu đã thành niên không sống chung với chú ruột đã có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
chú trong trường hợp chú không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự
nuôi mình
6. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em có quyền yêu cầu tòa án thay đổi người trực
tiếp nuôi con khi cha mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục
con.
II. Tình huống (4 điểm)
Ông A kết hôn với bà B năm 1990. Năm 1995, do vợ chồng mâu thuẫn. Ông A bỏ
nhà đến sông với chung như vợ chồng với bà C. Ngày 02/05/2002, UBND xã H nơi
bà C cư trú đăng ký kết hôn cho bà ông A và bà C.
Năm 2015, bà B yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái luật giữa ông A và bà C
Trước yêu cầu của bà B, có ý kiến cá nhân cho rằng ông A và bà C vi phạm chế độ
hôn nhân một vợ một chồng nên tòa án phải hủy việc kết hôn này. Tuy nhiên, có ý
kiến cho rằng ông A và bà C là vợ chồng vì họ thuộc trường hợp hôn nhân thực tế
và đã đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm theo Nghị quyết 35/2000.
Anh chị hãy cho biết quan điểm của mình về pháp luật áp dụng đường lối giải quyết
yêu cầu của bà B theo tình huống trên.
-----------------------------------Đề 7:Khoa Luật Kinh tế ĐH QG TP HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ
NĂM HỌC 2015-2016

MÔN: LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

THỜI GIAN 60 PHÚT

I. Lý thuyết (6 điểm)


7


1. Khi hôn nhân chấm dứt, mọi quyền và nghĩa vụ giữa những người đã từng là vợ
chồng cũng chấm dứt
2. Người đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự, tự nguyện kết hôn và
không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì có quyền kết hôn
3. Mỗi hành vi chung sống như vợ chồng từ ngày 01/01/2000 trở đi mà không đăng
kí kết hôn là tài sản chung của vợ chồng
4. Tiền trợ cấp mà một bên có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của vợ
chồng
5. Khi một bên vợ, chồng không đồng ý, người còn lại không thể tiến hành nhận
nuôi con nuôi.
6. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu do vợ
hoặc chồng thực hiện đều phát sinh trách nhiệm liên đới với bên vợ chồng còn lại
II. Bài tập
Ông A và bà N chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1980 mà không đăng
ký kết hôn, có con chung là X và Y. Năm 1985, ông A có quan hệ mật thiết với bà
C. Đến năm 1986 ông A cùng bà C bỏ đi khỏi địa phương để cùng chung sống với
nhau và có 4 đứa con chung. Năm 1989 bà N được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất 1000 m2 đất. Năm 2015, ông A yêu cầu Tòa án chia tài sản là 1000 m2 đất
của vợ chồng ông . Bằng các qui định pháp luật hiện hành, anh chị hãy giải quyết
yêu cầu trên.
-----------------------------Đề 8:Khoa Luật Kinh tế ĐH QG TP HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ

HỌC KỲ HÈ


NĂM HỌC 2014-2015

MÔN: LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH THỜI GIAN 60 PHÚT
I. Lý thuyết
Câu 1 : Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý (3 điểm )
1. Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản
chung.
8


2.Trường hợp vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được về việc chia
tài sản và nuôi dưỡng con cái thì Toà án phải chấp nhận cho ly hôn.
3. Tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng thì người đó có toàn
quyền định đoạt không phụ thuộc ý chí của bên còn lại.
Câu 2: Phân tích quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung hợp
nhất. (2 điểm)
Câu 3: Bài tập (5 điểm)
Anh A và chị B được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày
1/10/1988 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh A tuyên bố cho
chị B một cây vàng 9999. Hai năm sau, cha mẹ anh A cho vợ chồng anh mảnh đất
300m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc
sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (1990) và cháu
N (1994). Đến cuối năm 2014, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày
12/10/2015, anh A đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà đã thụ lý). Trong thời
gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2015, anh A đã kết hôn với chị C (có đăng
ký kết hôn).
Hỏi:
- Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
- Chị B có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C.
Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao?

----------------------------------------------------------Đề 9
I- Lý Thuyết (6 điểm )
Nhận định sau đây đúng hay sai? giải thích
1. Anh chị em nuôi không được kết hôn với nhau.
2. Những người đã đăng ký kết hôn là người có vợ có chồng.
3. Việc nhập tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung phải được
pháp luật công nhận.

9


4. Người bị tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết mà kết hôn với người khác thì
đó là kết hôn trái pháp luật.
5. Tài sản chung của vợ chồng đươc chi dùng để đáp ứng nhu cầu chung của gia
đình và thanh toán cho nghĩa vụ chung của vợ chồng.
6. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vợ sinh con thì việc xác định cha con luôn
được tòa án xác định.
II- Bài Tập ( 6 điểm)
Anh A và chị B bắt đầu chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn từ ngày
1/3/1985. ANh chị có 2 con chung là M (sinh ngày 1/2/1986) và N (sinh ngày
7/8/1990) Anh A là công nhân của nhà máy X, chị B ở nhà làm công việc nội trợ và
trồng trọt trên mảnh ruộng bốn công đất. Cuộc sống gia đình họ vẫn bình thường
trôi đi.
Anh A sau tai nạn trở thành người khó tính, khó nết, cuộc sống, cuộc sống gia đình
trở nên ngột ngạt. Cuối cùng không thể chịu đựng được nên ngày 2/9/2015 chị B
làm đơn xin ly hôn với anh A.
Khi tòa giải quyết ly hôn của anh chị thì mọi vấn đề khác về con cái và tài sản anh
chị đều thỏa thuận ổn thỏa với nhau. Duy chỉ có khoản tiền bồi thường thiệt hại anh
A nhận đươc sai tai nạn là các bên không thể thống nhất với nhau. Ngày 10/9/2015
anh A được nhà máy X bồi thường khoản tiền là 500 triệu đồng. Anh A cho rằng số

tiền 500 triệu là tài sản của riêng, chị B cho rằng số tiền 500 triệu đồng này là tài
sản chung của vợ chồng.
Theo anh chị nếu tòa án giải quyết cho A và B ly hôn thì khoản tiền BTTH nêu trên
đươc giải quyết như trên thế nào? tại sao
---------------------------------------------------Đề 10
LÝ THUYẾT ( 6 ĐIỂM)
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Người bị nhiễm virus HIV/ AIDS không có quyền kết hôn.
2. VKSND không có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.

10


3. UBND cấp xã ( xã, phường, thị trấn) chỉ có thẩm quyền đăng kí kết hôn đối với
các trường hợp kết hôn giữa công dân VN tiến hành tại Việt Nam.
4. Tài sản trong thời kì hôn nhân chỉ ghi tên vợ hoặc chồng là tài sản riêng của
người vợ hoặc người chồng đó.
5. Con riêng với bố dượng, mẹ kế sống chung ( cùng một mái nhà) thì sẽ phát sinh
các quyền và nghĩa vụ cha, mẹ, con.
6. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân.
2. BÀI TẬP ( 4 ĐIỂM)
Tháng 5/ 1984, Anh A và chị B được gia đình hai bên tổ chức đám cưới
Nhằm xe duyên chồng vợ. Mười năm sau khi cưới, anh A và chị B chung sống hạnh
phúc, họ có 2 con chung và cùng tạo dựng được một số tài sản có giá trị. Từ tháng
2/2010, quan hệ giữa anh A và chị B lục đục, họ thường xuyên phát sinh mâu thuẫn.
Cuối năm 2010, anh A chuyển công tác đến một huyện miền núi. Tại đây, anh gặp
chị L- người cùng đơn vị mới và giữa hai người phát sinh tình cảm lứa đôi. Tháng
10/ 2011, anh A và chị L đăng kí kết hôn tại UBND địa phương, nơi chị L cư trú và
được cơ quancó thẩm quyền nơi đây cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn,
anh A và chị L sống hạnh phúc, họ có con chung và tài sản chung trị giá trên một tỷ

đồng. Tháng 11/ 2013, anh A làm đơn xin ly hôn với chị B và được TA giải quyết
cho ly hôn vào tháng 8/ 2014. Ngày 15/1/2015, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện G nơi
chị B cư trú gởi đơn yêu cầu TA hủy việc kết hôn trái pháp luậy giữa anh A và chị
L.
Hỏi: Theo qui định pháp luật hiện hành, Tòa án xử lý vụ việc trên như thế nào, vì
sao phải xử lí như vậy?
------------------------------------------------------Đề 11
Câu 1: Những khẳng định sau đúng hay sai, giải thích (6 điểm)
1, Nam nữ kết hôn trái pháp luật đã bị tòa án hủy việc kết hôn trái PL thì sau đó ko
được kết hôn với nhau
2,Khi người vợ đang mang thai thì vợ, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn

11


3, Con đã thành niên xin nhận cha không cần có sự đồng ý của mẹ
4, Khi vợ chồng ly hôn con dưới 3 tuổi phải đưuọc giao cho mẹ trực tiếp nuôi
5, Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh khi người được cấp dưỡng không sống chung
với nhau
6, Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống cùng gia đình nếu có thu nhập thì đóng góp vào
các nhu cầu thiếy yếu của gia đình
Câu 2 Phân tích quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng của vợ chồng đối với tài
sản chung (1,5 điểm)
Câu 3: Tình huống (2,5 điểm )
Anh A và chị B kết hôn tháng 9/2006. Đến tháng 2/2008 do mâu thuẫn 2 anh chị đã
sống riêng. Từ ngày 10/8/2008 đến ngày 10/6/2014 anh A đi du học ở Pháp. Ngày
8/3/2015 chị B sinh cháu C. Anh A được khai là cha của cháu C trong giấy khai
sinh. Đến tháng 2/2016 anh A yêu cầu tòa án giải quyết 2 vấn đề
+ thứ nhất là xác định anh A ko phải là cha đứa bé C
+ thứ hai là xin ly hôn với chị B

Theo PL hiện hành, Anh, chị hãy giải quyết yêu cầu của anh A
Đề 11
Câu 1: Những khẳng định sau đúng hay sai, giải thích (6 điểm)
1, Nam nữ kết hôn trái pháp luật đã bị tòa án hủy việc kết hôn trái PL thì sau đó ko
được kết hôn với nhau
2,Khi người vợ đang mang thai thì vợ, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn
3, Con đã thành niên xin nhận cha không cần có sự đồng ý của mẹ
4, Khi vợ chồng ly hôn con dưới 3 tuổi phải đưuọc giao cho mẹ trực tiếp nuôi
5, Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh khi người được cấp dưỡng không sống chung
với nhau
6, Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống cùng gia đình nếu có thu nhập thì đóng góp vào
các nhu cầu thiếy yếu của gia đình

12


Câu 2 Phân tích quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng của vợ chồng đối với tài
sản chung (1,5 điểm)
Câu 3: Tình huống (2,5 điểm )
Anh A và chị B kết hôn tháng 9/2006. Đến tháng 2/2008 do mâu thuẫn 2 anh chị đã
sống riêng. Từ ngày 10/8/2008 đến ngày 10/6/2014 anh A đi du học ở Pháp. Ngày
8/3/2015 chị B sinh cháu C. Anh A được khai là cha của cháu C trong giấy khai
sinh. Đến tháng 2/2016 anh A yêu cầu tòa án giải quyết 2 vấn đề
+ thứ nhất là xác định anh A ko phải là cha đứa bé C
+ thứ hai là xin ly hôn với chị B
Theo PL hiện hành, Anh, chị hãy giải quyết yêu cầu của anh A
------------------------------------------------------Đề 12:
I.

Lý thuyết (6 điểm)


Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau:
1/ Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có
năng lực hành vi hôn nhân gia đình.
2/ Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi.
3/ Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng.
4/ Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con
nuôi.
5/ Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn
cứ vào nguyện vọng của con.
6/ Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.
II.

Bài tập (4 điểm)

Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004,
anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005.
Tháng 06/2014, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan
hệ trái pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm.

13


Để bảo vệ quyền lợi cho mình, 05/2015 chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K
hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của
chị B.
Tháng 01/2016, Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp
luật giữa anh A và chị C.
Hỏi: Theo anh/chị, Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao?


Đề 13:
I.

Lý thuyết (6 điểm)

Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau:
1)

Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn.

2)
Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của
cha mẹ.
3)
Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp
tỉnh.
4)
Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ
quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
5)

Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn.

6)
Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có thể
được pháp luật công nhận là vợ chồng.
II.

Bài tập (4 điểm)


Tháng 07/2005, anh A và chi B được UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng
ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi
và chị B 15 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh chị có một con chung là K và
khối tài sản chung trị giá khoảng 100 triệu đồng.
Tháng 02/2015, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong. Tháng 05/2015, khi tiến hành
phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp:

Những người thừa kế di sản anh A không thừa nhận quyền thừa kế của chị B,
vì họ cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp luật, không phải là vợ chồng.
14




Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ nhất.

Hỏi: Theo anh (chị), chị B có được quyền thừa kế di sản của anh A không? Vì
sao?
------------------------------------------------------TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
ĐỀ THI MÔN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2014-2015
KHOA KINH TẾ – ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM
Thời gian: 60 phút
(Được sử dụng tài liệu)
Câu 1:
So sánh quan hệ pháp luật giữa cha mẹ đẻ và con đẻ với quan hệ pháp luật
giữa cha mẹ nuôi và con nuôi.
Câu 2:
Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn:
a. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân.
b. Cha dượng với con riêng của vợ và mẹ kế với con riêng của chồng khi sống

chung với nhau thì phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau, khi không sống chung
với nhau thì phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau.
c. Nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn sai với nghi thức được qui định về vi
phạm điều kiện kết hôn là kết hôn trái pháp luật.
Câu 3: Bài tập
Anh A và chị B làm thủ tục nhận C làm con nuôi. Sau khi chung sống với nhau một
thời gian giữa anh A và C phát sinh mâu thuẩn, hai bên đều không muốn tiếp tục
chung sống với nhau. Trong hoàn cảnh đó, anh H là em ruột của anh A có ý muốn
nhận C làm con nuôi. H tìm đến văn phòng luật sư xin tư vấn. Anh (chị) dựa vào
quy định của pháp luật hiện hành để tư vấn cho anh H.
----------------------------------------ĐỀ THI MÔN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2015-2016
15


KHOA KINH TẾ – ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Thời gian: 60 phút
(Được sử dụng tài liệu)

I. LÝ THUYẾT:
Trả lời đúng hoặc sai và giải thích ngắn gọn những nhận định sau:
1. Sau khi kết hôn, quyền sử dụng đất mà mỗi bên vợ hoặc chồng được nhà nước
giao là tài sản chung của hai vợ chồng.
2. Trong một số trường hợp, khi tổ chức đăng ký kết hôn nhưng chỉ có một bên nam
hoặc nữ, cơ quan đăng ký kết hôn vẫn có thể tổ chức đăng ký kết hôn.
3. Khi vợ chồng tranh chấp về một tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nếu họ chứng
minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó được xác định là tài sản riêng.
4. Khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
đến khi con 18 tuổi.
5. Khi ly hôn, nếu người trực tiếp nuôi con tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng, họ
có đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì tòa án không buộc bên kia phải cấp

dưỡng nuôi con.
6. Khi tài sản riêng của vợ, chồng được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức
từ tài sản đó là nguồn sống duy nhất của gia đình, thì việc định đoạt tài sản riêng đó
phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của hai vợ chồng.
II. BÀI TẬP:
Năm 1965, ông A kết hôn với bà B tại Long An.
Năm 1967, ông A tập kết ra Bắc.
Tháng 7 năm 1977, ông A kết hôn với bà C
Năm 1980, ông A và bà C vào Long An sinh sống (lúc này ông vẫn đang tồn tại
quan hệ hôn nhân với bà B)
Dựa vào các quy định của luật HNGĐ Việt nam hiện hành, anh (chị) hãy cho biết:

16


– Ông A và bà C được pháp luật thừa nhận là vợ chồng không? Vì sao? Cơ sở
pháplý.
– Nếu ông A chết, tài sản của ông được phân chia như thế nào? Biết rằng:
· Ông A và bà B có hai người con là K và H và khối tài sản chung trị giá 80 triệu
đồng.
· Ông A và bà C có một con chung là N và khối tài sản chung có trị giá 100 triệu
đồng. Bà C chứng minh được bà có công sức đóng góp là 60 triệu đồng.
---------------------------------------------ĐỀ THI MÔN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2013-2014
KHOA KINH TẾ – ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Thời gian: 60 phút
(Được sử dụng tài liệu)
—&—
I. LÝ THUYẾT:
1. So sánh sự giống và khác nhau giữa các hành vi vi phạm luật HNGĐ 2014
sau: “ép buộc kết hôn”, “cưỡng ép kết hôn”, “cản trở kết hôn”.

2. Các nhận định sau đây đúng hay sai , giải thích vì sao?
a) Nam nữ có thực hiện việc đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều cấm kết hôn quy
định tại khoản 1 điều 10 luật HNGĐ, là kết hôn trái pháp luật.
b) Con do người vợ mang thai trong thời ký hôn nhân là con chung của vợ chồng.
c) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của các bên kết hôn trái pháp luật có quyền yêu cầu tòa
án hủy kế hôn trái pháp luật.
d) Người bị tòa án phạt tù có giam giữ thì không được kết hôn.
e) Các diều ước quốc tế điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình là nguồn của luật
hôn nhân và gia đình VN.
II. BÀI TẬP:
Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp vào ngày 05/5/1999.Nghề
nghiệp của anh A là tài xế xe khách, trước khi kết hôn anh A có mua một chiếc xe
17


chở khách hiệu TOYOTA. Sau khi kết hôn anh A dùng chiếc xe này chở khách để
kiếm sống. Do chiếc xe hay bị hỏng nên tháng 8/2010 anh A quyết định bán chiếc
xe chở khách này cho anh C được 10 lượng vàng.Sau đó, anh A lấy thêm 05 lượng
vàng từ khối tài sản chung của vợ chồng để mua chiếc xe chở khách mới hiệu Ford,
A tiếp tục dùng chiếc xe này chở khách kiếm sống. Cuối năm 2013, giữa vợi chồng
A và B phát sinh mâu thuẩn. Mâu thuẩn kéo dài và không thể giải quyết được nên
tháng 8/2014, A nộp đơn ra tòa xin ly hôn. Tòa án giải quyết cho A và B ly hôn. Vế
phần chia tài sản, A yêu cầu tòa án khi chia chiếc xe Ford thì trả lại cho A số tiền
tương ứng theo tỷ lệ mà A đã góp vào để mua chiếc xe Ford. Chị B yêu cầu tòa án
chia đôi chiếc xe Ford.
Theo anh (chị) tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản như thế nào theo Luật hôn nhân
gia đình 2014.
-----------------------------------------------------------BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Bài 1
Ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B xác lập quan hệ vợ chồng năm 2000. Sau khi

nên nghĩa vợ chồng không lâu, do ông A sinh tật cờ bạc, rượu chè nên cuộc sống
của đôi bên mâu thuẫn trầm trọng. Ngày 03.09.2014, bà B gửi đơn yêu cầu Tòa án
giải quyết cho ly hôn ông A.
Qua hai lần hòa giải không thành, TAND quận Q quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại Bản án sơ thẩm số 274/HN - ST có hiệu lực ngày 10.06 2015, tòa phán quyết:
i) Về hôn nhân: Bà Trần Thị B. được ly hôn ông Nguyễn Văn A;
ii) Về tài sản chung và con chung: Cả hai bên khai không có và không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Ngày 10.07.2015, bà B. kết hôn với ông Hồ Văn C. Ngày 20.10.2015, bà B. sinh
con là D.
Dựa vào quy định của pháp luật hiện hành, anh (chị ) hãy xác định D là con
ai ? Tại sao?

18


Bài 2.
Tháng 5/1995, anh A kết hôn cùng chị B. Tháng 9/1997, do mâu thuẫn, hai
bên quyết định ly thân và chia đôi TS chung là 8 chỉ vàng (Thỏa thuận được chính
quyền địa phương công nhận). Ngay sau đó, chị B bỏ về nhà mẹ đẻ sống. Tháng
6/2000, chị B sinh một cháu trai nhưng không đăng ký khai sinh và cũng không nói
rõ bố cháu là ai. Cuối năm 2015, anh A nộp đơn xin ly hôn chị B.
Trong khi việc ly hôn chưa được giải quyết thì ngày 02. 02. 2016, anh A đột
tử do tai nạn giao thông. Sau khi A chết, gia đình A bất ngờ phát hiện 5 tờ vé số
trúng độc đắc trị giá 7,5 tỷ do A mua trước đó mà chưa kịp lĩnh. Cùng lúc, chị B khi
nghe tin liền yêu cầu gia đình A chia cho mẹ con chị toàn bộ số tiền trúng thưởng
mà anh để lại (Cha, mẹ anh A đã mất và lúc này chị B cũng đã tiến hành đăng ký
khai sinh cho cháu bé với tên gọi là Nguyễn Văn C, tên cha là Nguyễn Văn A).
Song, người thân thích của anh A phản đối vì theo họ, A và B đã chia TS chung và
trên thực tế, họ cũng đã ly thân, không còn quan hệ vợ chồng. Trước tình thế đó, chị

B khởi kiện ra Tòa yêu cầu được bảo vệ quyền lợi.
Trên cơ sở PL, hãy xác định chủ sở hữu số tiền 7,5 tỷ tranh chấp trên?
Theo bạn, chị B và con có được hưởng di sản thừa kế của anh A không, tại
sao ?
Bài 3.
Trước khi kết nghĩa vợ chồng hợp pháp cùng chị H vào đầu tháng 4 /1999,
anh Ph sở hữu một ngôi nhà trên phố trị giá 200 triệu đồng. Sau kết hôn, anh Ph và
chị H về sống tạm tại khu tập thể nhỏ nơi chị H công tác. Anh Ph cũng quyết định
đưa ngôi nhà thuộc sở hữu riêng của mình vào sử dụng chung - cho thuê - hầu lấy
tiền trang trải cuộc sống của chồng vợ. Vì chi H có thai và sinh con ngay sau khi kết
hôn; anh Ph cũng chưa tìm được việc làm mới do doanh nghiệp nơi anh làm việc
vừa bị Tòa án tuyên bố phá sản nên hoàn cảnh kinh tế của anh Ph, chị H rất chật
vật. Thu nhập hàng tháng từ việc cho thuê ngôi nhà là nguồn sống duy nhất của gia
đình họ.
19


Tháng 3/2002, sau khi cùng một người bạn bàn bạc hùn vốn mở công ty kinh
doanh, anh Ph đã bán ngôi nhà của mình cho một thương gia với giá 450 triệu đồng.
Khi chị H tỏ ý bất bình về việc anh Ph tự định đoạt ngôi nhà mà không hề cho chị
biết, anh Ph cho rằng căn nhà trên là tài sản riêng của anh nên anh có toàn quyền
quyết định.
Theo anh ( chị ), quan điểm của anh Ph đúng hay sai ? Tại sao?
Bài 4.
Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ
ngày 1/10/1988 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố
cho chị H một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ
chồng anh mảnh đất 150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền
mảnh đất này. Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là
cháu M (1990) và cháu N (1994). Đến cuối năm 2007, giữa hai người phát sinh mâu

thuẫn. Ngày 12/10/2015, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà đã thụ
lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/1/2016, anh T đã kết hôn với
chị X (có đăng ký kết hôn).
Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và
chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao?
Bài 5.
Anh A và chị B kết hôn năm 1995. 5 năm sau kết hôn, hai vợ chồng đã tích góp
mua được một ngôi nhà diện tích 70 m2 và có một con chung là N ( sinh năm
2000 ). Năm 2002, anh A chết đột ngột do tai nạn giao thông.
Sau khi anh A chết, chị B và con vẫn tiếp tục ở tại ngôi nhà này. Vì không
còn khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và do không còn ai nuôi
dưỡng, bà H ( mẹ ruột của anh A ) đã yêu cầu phân chia phần tài sản của anh A

20


trong khối di sản thừa kế. Tuy nhiên, hoàn cảnh gia đình chị B sau khi anh A chết
cũng rất éo le: Chị B phải nuôi con nhỏ ( 2 tuổi ); bản thân chị lại không có thu
nhập gì đáng kể do không có việc làm; trong lúc đó, ngôi nhà thuộc di sản thừa kế
lại là nơi ngụ duy nhất, nếu đem phân chia sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc của
sống của hai mẹ con chị. Trước tình thế đó, chị B đã làm đơn yêu cầu TA tạm hoãn
việc phân chia di sản thừa kế là căn nhà nói trên.
Theo anh ( chị ), TA sẽ giải quyết các yêu cầu trên như thế nào ? Vì sao
phải giải quyết như vậy ?
--------------------------------------------------

21




×