Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận bài tập tình huống quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.92 KB, 15 trang )

Mục lục
Phần mở bài..3
Phần nội dung...4
Bài tập tình huống 1: Nên giải quyết nh thế nào khi xảy ra tranh chấp bởi
quyết định miệng ?....4
I. Lí luận:5
1. Quyết định quản lý.5
2. Các hình thức của quyết định quản lý5
2. 1. Hình thức phi văn bản....6
2. 2. Hình thức văn bản..6
II. Các phơng án trả lời.7
1. Phơng án 1: Ông A phải chịu trách nhiệm chính ........7
2. Phơng án 2: Anh B không nên nhận công việc này ...10
3. Phơng án 3: Cả ông A và anh B đều phải có trách nhiệm bồi hoàn...11
4. Phơng án 4: Ông A phải chịu hoàn trách nhiệm dân sự và hành chính..12
Bài tập tình huống 2: tính hợp pháp và hợp lý của một quyết định quản lý
hành chính nhà nớc14
I. Lý luận:.14
1. Khái niệm về cán bộ quản lý kinh tế14
2. Đánh giá cán bộ quản lý kinh tế..14
II. các phơng án trả lời :15
1. Phơng án 1: Ông Nguyễn Văn T không nên có hành vi nh vậy...15
2. phơng án 2: quyết định số 13/QĐ- UB của Chủ tịch UBND là một quyết
định không hợp tình và hợp lý..16
Phần kết luận..17
Danh mục các tài liệu tham khảo.........18

LI M U
Trên thực tiễn nớc ta có rất nhiều bất cập, sai sót vẫn thờng xảy ra trong
hoạt động quản lý kinh tế mà cha có một quy định nào về nhiệm vụ và nghĩa
vụ để xử lý những hiện tợng vô tình hiểu sai các qui định trong pháp luật,


lợi dụng chức quyền để đa ra những quyết định cha hợp lý, cha thoả đáng
1


gây nên thiệt hại hay tiếng xấu cho nhà nớc.
Việc tìm ra giải pháp để từ đó biến thành qui định chung, để giải quyết
hợp lý những tình huống trên là vấn đề cần thiết. Có làm đợc nh vậy thì mới
hạn chế đợc tệ nạn tham nhũng, tệ nạn của quyền tránh những thiệt hại cho
nhà nớc. Đồng thời đa ra những giải pháp nh vậy là cơ sở để bảo vệ cho những
quyết định đúng đắn, lựa chọn những cán bộ có tài, có đức cho đất nớc.

2


PHầN NộI DUNG
Bài tập tình huống 1:
Nên giải quyết nh thế nào khi xảy ra tranh chấp bởi
quyết định miệng ?1
Tại cơ quan X, văn phòng là đơn vị trực tiếp phụ trách phòng tài vụ, nhà
ăn và đội xe. Đội xe quản lí và sử dụng 6 chiếc xe các loại( 1 xe tải nặng, 2
chiếc xe khách 24 chỗ và 36 chỗ ngồi, 2 chiếc 4 chỗ và 1 xe U-oát ). Với 6 lái
xe, đợc phân công lái những chiếc xe phù hợp với hạng bằng lái của từng ngời,
đội xe luôn hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và cha để xảy ra tai nạn hay bất cứ
sai sót nào.
Ngày 25- 8- 2004, có hai lái xe đợc cử đi học lớp lái xe công cụ, 3 loại
xe khác, 3 lái xe khác đợc điều đi công tác xa, chỉ còn anh Nguyễn Văn B đợc
phân công lái chiếc xe 4 chỗ ngồi hiệu TOYOTA là phải trực ở cơ quan. Hôm
đó, cơ quan phải chuyển một số bàn ghế mới mua nên cần sử dụng chiếc xe tải
đi để chuyên chở, vì vậy ông Phạm Đình A là chánh văn phòng cơ quan đã
điều động anh B đi làm nhiệm vụ( quyết định miệng). Khi đợc giao nhiệm vụ

anh B đã xin phép ông A đợc từ chối không thực hiện nhiệm vụ trên vì anh B
không có bằng lái xe tải, không lái xe quen nên không yên tâm. Tuy nhiên,
ông A khăng khăng khẳng định rằng anh B có thể làm đợc, việc viện ra không
có bằng lái xe chỉ là hình thức anh B trốn việc mà thôi. Ông A một mực yêu
cầu anh B: chú phải đi nếu không lỡ hết công việc của tôi! Nếu có vấn đề gì
xảy ra tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Mặc dù vậy, anh B vẫn từ chối thi hành nhiệm vụ và xin đợc báo cáo yêu
cầu trên đến giám đốc cơ quan, nhng ông A nói chắc chắn rằng sẽ báo cáo sự
việc sau với giám đốc vì giám đốc đang bận chủ trì một cuộc họp quan trọng.
Trớc tình thế đó, anh B đành chấp nhận đa xe đi làm nhiệm vụ nhng vẫn yêu
cầu với ông A rằng: Tôi sẽ không chịu trách nhiệm nếu có vấn đề gì xảy ra!.
Ông A nghe nhng không nói gì thêm.
Thật không may là chiếc xe vừa rời cổng cơ quan đợc khoảng 500 m,
do lái xe không quen xe, không đợc kiểm tra tình trạng của xe trớc( phanh
không ăn và còi xe không có), do vậy anh B không làm chủ đợc và đã va quệt
vào một chiếc xe khác chạy cùng chiều khi chiếc xe này chạy vợt lên làm
chiếc xe do anh B điều khiển bị h hỏng phần đuôi xe khá nặng. Chiếc xe kia
cũng bị h hỏng ở phần hông, chủ xe đợc yêu cầu đợc bồi thờng 2 triệu đồng.
Chi phí để sửa chữa chiếc xe tải do anh B lái mất 5 triệu đồng. Trớc tình thế
nh vậy, phòng chi phí tài vụ cơ quan X phải tạm thanh toán toàn bộ chi phí nói
trên.
Đến ngày 6- 10 2004, tại cuộc họp giao ban của văn phòng cơ quan X,
mọi ngời đã đa ra ý kiến về vụ việc của anh B và đã quyết định anh B phải chịu
một phần bồi thờng thiệt hại về tài sản do không hoàn thành nhiệm vụ và để
xảy ra về thiệt hại tài sản cho cơ quan( khoản tiền này phòng tài vụ sẽ trừ vào
tiền lơng hàng tháng). Anh B không đồng ý với quyết định đó, đã làm bản tờng
trình toàn bộ sự việc với đề nghị giám đốc cơ quan X giải quyết. Nhng đến
1

Nên giải quyết nh thế nào khi xảy ra tranh chấp bởi quyết định miệng, Nguyễn Viết Sâm, tạp chí Quản lý

Nhà nớc, số 123, tháng 4 năm 2006.

3


nay, đã hơn một năm trôi qua cha có một quyết định nào của giám đốc cơ quan
X về trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự của ông A và anh B. Ông
A vẫn khẳng định rằng, ông chỉ phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc vì đã điều
hành lái xe không đúng chuyên môn còn anh B phải chịu một phần bồi thờng
thiệt hại về tài sản( cơ quan hỗ trợ chi trả một phần). Ông A cũng cho rằng,
anh B cố tình chống đối việc giao nhiệm vụ của ông đối anh ngày hôm đó nên
mới xảy ra tai nạn nh vậy. Sự việc đang gây ra d luận không tốt trong nội bộ cơ
quan X, có rằng cho rằng nhất thiết khi cấp nhận nhiệm vụ thì nhiệm vụ đó
phải giao bằng văn bản trong đó phải ghi rõ quyền hạn và nghĩa vụ của ngời
thực thi nhiệm vụ để tránh tình trạng cấp trên đùn đẩy trách nhiệm cho cấp dới
khi có vấn đề không hay xảy ra. Những mệnh lệnh bằng miệng không thể đáng
tin đợc, cho dù đó là mệnh lệnh của cấp trên. Một số cán bộ trong cơ quan X
đề nghị giám đốc cơ quan X chỉ họp rút kinh nghiệm trong nội bộ cơ quan, họ
cho rằng tiền thiệt hại thì đã do cơ quan chi trả rồi nên không cần truy cứu nữa.
Vụ việc vẫn cha có cách giải quyết thoả đáng và mỗi ngời một ý kiến.
A- Câu hỏi: Bạn hãy đa ra cách giải quyết của bạn?
B- Trả lời:
I. Lí luận:2
1. Quyết định quản lý.
Quyết định quản lí là những hành vi sáng tạo của chủ thể quản lý nhằm
định ra mục tiêu, chơng trình và hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn
đề đã chín muồi trên cơ sở giải quyết hiểu biết các qui luật vận động khách
quan và phân tích thông tin về tổ chức và môi trờng.
Mục đích của một quyết định là giải quyết một vấn đề nhất định tồn tại
trong tổ chức về các vấn đề nh cơ cấu tổ chức, cán bộ, công chức,

2. Các hình thức của quyết định quản lý.
2 .1. Hình thức phi văn bản.
Hình thức này thờng biểu hiện bằng các hình thức nh : miệng, các cử chỉ
riêng, các ký hiệu. Đó là tập hợp tất cả các tín hiệu ngoài văn bản.
Hình thức này thờng áp dụng trong trờng hợp quyết định có tính hạn hẹp,
đợc sử dụng một lần, giải quyết một tình huống trớc mắt, tức thời, tính trách
nhiệm của ngời đa ra quyết định không cao .
2. 2. Hình thức văn bản.
Đây là hình thức chủ yếu trong quản lý. Lúc đó quyết định sẽ đợc trình
bày dới dạng một văn bản .
Văn bản quyết định là cơ sở để vạch ra kế hoạch, tổ chức thực thi kế
hoạch và kiểm tra, kiểm soát việc thực thi kế hoạch.Văn bản vừa là sản phẩm
quyết định quản lý vừa là phơng tiện truyền tin, tổ chức và thực hiện, là căn cứ
pháp lý để xử lý những vi phạm đối với những cá nhân có trách nhiệm .
Trong một cơ quan, tổ chức ngoài hệ thống quản lý của nhà nớc còn có
hệ thống văn bản riêng tổ chức đó. Các văn bản của tổ chức ban hành trong tổ
chức và không trái với các văn bản quản lý Nhà nớc.
2

Xem: Giáo trình Khoa học Quản lý I, NXB Khoa học kỹ thuật, trang 271 - 281

4


Tóm lại hình thức văn bản của các quyết định có vai trò quan trọng trong
quản lý:
- Là phơng tiện để truyền đạt chính xác, đầy đủ nội dung của các quyết
định quản lý.
- Là phơng tiện để lu trữ và sử dụng quyết định thuận lợi.
- Là phơng tiện để kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của tổ chức.

- Là phơng tịên để xác định trách nhiệm của ngời đa ra quyết định.
II. Các phơng án trả lời
1. Phơng án 1: Ông A phải chịu trách nhiệm chính 3
Xe ô tô là một trong những phơng tiện cơ giới có mối nguy hiểm cao độ,
đòi hỏi việc quản lý, sử dụng, vận hành phải luôn tuân theo các quy định của
pháp luật về an toàn giao thông đờng bộ. Anh B là ngời ý thức rất rõ điều đó và
cũng đã xin từ chối thi hành nhiệm vụ vì xét thấy mình đủ tự tin cũng nh trình
độ chuyên môn( không có bằng xe tải). Tuy nhiên, ông A là chánh văn phòng
cơ quan đã yêu cầu anh B phải chấp hành công việc đợc giao dới hình thức bắt
buộc cũng nh thuyết phục để anh B phải chấp hành nhiệm vụ ngay lúc đó.
Việc ý thức đợc hậu quả xấu có thể xảy ra, nhng ông A vẫn quyết tâm thực
hiện mục đích đến cùng là yêu cầu anh B phải chấp hành mệnh lệnh của mình.
Do vậy, ông A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc giao nhiệm vụ không
đúng chuyên môn, không chấp hành quy tắc về an toàn giao thông theo quy
định của pháp luật. Về phía anh B, mặc dù là ngời là ngời trực tiếp gây ra thiệt
hại ở trong tình thế và vị trí khó xử nhng theo chúng tôi, anh B vẫn có quyền từ
chối đến cùng để bảo đảm an tuyệt đối cho tính mạng của chính mình vì anh B
cũng đã tiên liệu đợc trớc điều gì có thể xảy ra. Hơn nữa, anh B cũng là ngời
cẩu thả vì đã không kiểm tra tình trạng của xe trớc khi vận hành. Nếu trớc khi
thực hiện nhiệm vụ, anh B kiểm tra đầy đủ, cẩn thận và thông báo những trục
trặc cho ông A thì đơng nhiên khi có sự cố xẩy ra ông A là ngời hoàn toàn chịu
trách nhiệm mà không cần xét đến lỗi của anh B. Anh B phải bị khiển trách vì
không tuân thủ pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông.
Theo chúng tôi, ở tình huống này, do thiệt hại không lớn và đã đợc cơ
quan khắc phục hậu quả nên trong nội bộ cơ quan chỉ nên đa ra họp rút kinh
nghiệm. Trách nhiệm dân sự không nhất thiết phải đặt ra đối với cả ông A và
anh B. Tuy nhiên, sự việc này khiến chúng ta phải nghiêm túc bàn đến trách
nhiệm pháp lý và trách nhiệm của ngời quản lý( ngời có chức có quyền) thì
không phải ai cũng phải chiụ trách nhiệm. Những công dân bình thờng, không
nắm giữ trách nhiệm gì thì không phải chịu trách nhiệm này. Về mặt pháp lý,

trong hoạt động quản lý, mệnh lệnh miệng của thủ trởng cơ quan là hoạt động
quản lý có tính chất bắt buộc thi hành đối với cấp dới. Đồng thời ngời ban
hành mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyết định do
mình đa ra. Khi có mệnh lệnh của cấp trên( ông A) đợc truyền đạt cho cấp dới(
anh B) mà làm hỏng việc, gây ra hậu quả thì rõ ràng ông A phải chịu trách
nhiệm, ít nhất là trách nhiệm của ngời quản lý. Trong thực tế, thờng thì cán bộ
cấp dới vốn rất máy móc, nếu đã có ý kiến của cấp trên dù có phân vân thì họ
vẫn làm. Vì vậy, chúng tôi cho rằng cần thiết phải hạn chế tối đa kiểu giao việc
bằng miệng nh hiện nay một số cán bộ làm công tác quản lý vẫn thờng làm.
3

Nên giải quyết nh thế nào khi xảy ra tranh chấp bởi quyết định miệng, Trần Diệu Oanh, Tạp chí Quản lý Nhà
nớc số 124 tháng 5 năm 2006.

5


Mọi chỉ thị phải có những hình thức, quy định rõ ràng để thể hiện mệnh lệnh,
bên cạnh đó là quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan. Do vậy, cơ quan X
cũng cần phải có những nội quy, quy chế chặt chẽ hơn để có cơ sở giải quyết
thoả đáng hơn khi xảy ra các tình huống tơng tự. Việc rút kinh nghiệm đối với
tình huống này là bài học cần thiết trong các cơ quan, đặc biệt là cán bộ làm
công tác quản lý.
Nhìn từ góc độ quản lý nhà nớc, tình huống Nên giải quyết nh thế nào
khi có tranh chấp xảy ra bởi quyết định miệng? , có một số vấn đề trong quan
hệ hành chính giữa cán bộ cấp trên đối với cán bộ cấp dới cần phải xem xét
nh sau:
- Trong trờng hợp lãnh đạo phân công công việc khác ngoài chức năng,
nhiệm vụ, ngời lãnh đạo đó phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với việc mà
mình đợc giao, phải đảm bảo đợc tính an toàn và hiệu quả cho ngời thực hiện

cũng nh hiệu quả đối với công việc, phải tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật, nội quy, quy chế của cơ quan, cần phải tính đến đặc thù của từng công
việc cụ thể, phải xét đến khả năng của ngời thực hiện nh về trình độ, năng
lực. Nếu là công việc đột xuất, kiêm nhiệm, không thờng xuyên thì có thể
truyền đạt miệng, không nhất thiết bằng văn bản.
- Trờng hợp nếu công việc thờng xuyên, trong một khoảng thời gian dài,
nhất định thì phải có quyết định giao việc bằng văn bản vì có liên quan đến
quyền lợi và trách nhiệm của các bên. Khi giao việc, ngời lãnh đạo cần phải
tiên lợng trớc đợc khả năng hoàn thành nhiệm vụ để tính đến quyền ngời thực
hiện, đồng thời cũng phải tiên lợng đợc cả những hậu quả có thể xảy ra để xét
đến nghĩa vụ của ngời thực hịên.
2. Phơng án 2: Anh B không nên nhận công việc này .4
Đối với tình huống Nên giải quyết nh thế nào khi xảy ra tranh chấp bởi
quyết định miệng? nếu việc điều động anh B đi làm nhiệm vụ tuân theo quy
định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan thì anh B, do lỗi của mình
gây ra có thiệt hại cho cá nhân khác, anh B sẽ phải bồi thờng. Đối với trờng
hợp bồi thờng thiệt hại ngoài hợp đồng tại điều 618 Bộ luật Dân sự năm 2005
về việc bồi thờng thiệt hại do ngời của pháp nhân quy định: Pháp nhân phải
bồi thờng thiệt hại do ngời của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ đợc
pháp nhân giao; Nếu pháp nhân đã bồi thờng thiệt hại thì có quyền yêu cầu ngời có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo pháp luật
quy định. Trong tình huống này, việc pháp nhân phải bồi thờng trớc để đảm
bảo nguyên tắc bồi thờng toàn bộ và kịp thời nhằm khắc phục ngay những thiệt
hại do ngời của pháp nhân gây ra là đúng. Chính vì vậy, chi phí để sửa chiếc xe
tải do anh B lái mất 5 triệu đồng và tiền bồi thờng thiệt hại là 2 triệu đồng trớc
tiên do cơ quan X thanh toán.
Xét đến trách nhiệm của các bên trong tình hống này, nếu đúng theo quy
định của pháp luật, anh B sẽ phải hoàn trả lại khoản tiền này cho cơ quan vì
anh B đã không hoàn thành nhiệm vụ, gây thiệt hại cho tài sản của cơ quan.
Vấn đề cần bàn luận là quyết định giao nhiệm vụ cho anh B đã đúng hay cha,
cần phải yêu cầu anh B bồi thờng thiệt hại hay khiển trách, kỷ luật ông A chánh văn phòng cơ quan đã điều động công việc không đúng chuyên môn

4

Nên giải quyết nh thế nào khi xảy ra tranh chấp bởi quyết định miệng, Lê Hùng, Tạp chí Quản lý Nhà nớc số
124, tháng 5 năm 2006

6


dẫn đến gây thiệt hại cho cơ quan( thực tế thiệt hại ở đây là không lớn, tổng
thiệt hại 7 triệu đồng) cho nên vấn đề đáng bàn là quy trách nhiệm cho ai? Ai
sẽ phải chịu trách nhiệm trực tiếp về sự cố xảy ra khi quyết điịnh bằng miệng
trên đợc thực hiện?
Tại Điều 7, Điều 8 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 đã đợc sửa đổi
và bổ sung năm 2000 và năm 2003 quy định: Cán bộ, công chức chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; cán bộ,
công chức giữ chức cụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền theo quy định của pháp
luật.. Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên khi có căn
cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với ngời ra
quyết định, trong trờng hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo với
cấp trên trực tiếp của ngời ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Khi ông A giao nhiệm vụ cho anh B( bằng miệng), anh B đã trình bày với
ông A là anh không có bằng lái xe tải và cũng không quen lái xe tải nên sợ
rằng không thực hiện đợc nhiệm vụ do cấp trên giao. Nhng ông A vẫn yêu cầu
anh B thực hiện công viêc và nói rằng nếu có vấn đề gì xảy ra thì ông A sẽ là
ngời hoàn toàn chịu trách nhiệm. Mặc dù vậy, anh B vẫn yêu cầu báo cáo lên
cấp trên trực tiếp là Giám đốc cơ quan nhng do trở ngại khách quan là Giám
đốc đang bận chủ trì cuộc họp quan trọng nên anh B không thể báo cáo đợc và
vẫn thực hiện nhiệm vụ do ông A giao và dẫn đến sự cố đáng tiếc nh trên.

Nh vậy, trong tình huống này ai là ngời chịu trách nhiệm:
- Trong những trờng hợp khác nh không gây nguy hiểm đến tính mạng
con ngời, thì tuân theo quy định pháp luật, cán bộ, công chức phải thực hiện
công việc do cấp trên giao, nếu thấy công việc đó sai trái thì phải báo cáo với
ngời ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm với hậu quả xảy ra. Anh B
đã từ chối không thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu báo cáo lên giám đốc là đã
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Nhng đối với lái xe, tính mạng
con ngời và tài sản trên xe là rất quan trọng nên khi đợc giao nhiệm vụ mà
mình không thể thực hiện đợc và biết trớc nếu thực hiện thì sẽ gây ra những
thiệt hại xấu thì theo chúng tôi anh B cũng không nên nhận công việc này, kể
cả việc ông A ra quyết định bằng văn bản bắt buộc anh B phải lái xe tải để thực
hiện công việc đợc giao.
- Còn ông A Chánh văn phòng của cơ quan phải chịu trách nhiệm vì đã
điều động lái xe không đúng chuyên môn. Ông A buộc phải thấy trớc những
khả năng có thể xảy ra do việc điều hành công việc sai trái của mình vì lái xe
không quen hoặc không có khả năng lái xe tải, nếu cố tình buộc anh B thực
hiện nhiệm vụ thì có thể xảy ra tai nạn thiệt hại đến tính mạng con ngơì và tài
sản lớn.
Trong trờng hợp này vì thiệt hại gây ra không lớn, nên có thể buộc ông A
chịu trách nhiệm dân sự ( thanh toán thiệt hại cho cơ quan) và trách nhiệm
hành chính( giao nhiệm vụ không đúng chuyên môn dẫn đến thiệt hại xảy ra)
và anh B cũng phải chịu khiển trách trớc cơ quan.
Giả sử trong trờng hợp thiệt hại gây ra có giá trị lớn và đến cả tính mạng
con ngời thì ai sẽ là ngời chịu trách nhiệm ngời ra quyết định miệng hay ngời
thực hiện quyết định đó vì nếu là quyết định miệng sẽ không có bằng chứng và
7


không thể quy trách nhiệm cho ngời ra quyết định đợc, còn ngời thực hiện sẽ
phải thực hiện theo quyết định của cấp trên chỉ thị xuống và nếu không thực

hiện thì vấn đề gì sẽ xảy ra?
3. Phơng án 3: Cả ông A và anh B đều phải có trách nhiệm bồi
hoàn.5
Tình huống đặt ra là ai phải có trách nhiệm và trách nhiệm đó đến đâu?
Vậy, khi xem xét cần phải xác định đợc lỗi của các bên và đây là yếu tố quan
trọng để xem xét mức độ của từng ngời phải bồi hoàn bao nhiêu, có trách
nhiệm nh thế nào cho hợp tình, hợp lý.
ở đây, quan hệ giữa ông A và anh B đợc hiểu là mối quan hệ giữa ngời
quản lý lao động và ngời lao động hay giữa cấp trên đối với cấp dới. Do vậy,
khi ông A giao nhiệm vụ và nếu nhiệm vụ nay ở trong tình thế cấp thiết thì
buộc anh B phải thực hiện và thực hiện ngay. Chúng tôi cho rằng, trong mối
quan hệ giữa lãnh đạo cấp trên đối với cán bộ cấp dới, không phải trong trờng
hợp nào khi cấp trên giao nhiệm vụ cũng cần phải có văn bản giao việc. ông A
có thể thờng xuyên giao việc( bằng mệnh lệnh miệng) cho anh B vẫn đợc và
trong tình huống này đợc coi là sự phân công công việc đơn thuần. Anh B thực
hiện công việc đợc giao xem nh là thực hiện công việc công việc theo yêu cầu
của ngời quản lý lao động.
Tuy nhiên, vấn đề chúng tôi muốn trao đổi ở đây, đó là anh B phải thực
hiện nhiệm vụ không cấp thiết trong tình thế bắt buộc thì với vị trí, vai trò của
mình, ông A khi điều nhân viên đi làm nhiệm vụ không đúng chuyên
môn( không có bằng lái xe tải) đã không lờng trớc đợc hậu quả nguy hiểm nên
xảy ra tai nạn không đáng có. Lỗi này trớc hết thuộc về ông A.
Đối với anh B không có bằng lái xe tải nhng vẫn thi hành nhiệm vụ đợc
giao chính là hành vi vi phạm pháp luật về Luật giao thông đờng bộ.
Vụ việc này đã đợc giải quyết, khắc phục hậu quả theo đúng quy định của
Bộ luật Dân sự. Theo đó, cơ quan của ông A và anh B đang công tác đã phải
chịu trách nhiệm bồi hoàn về vật chất để đảm bảo nguyên tắc kip thời khắc
phục ngay những thiệt hại do ngời của pháp nhân gây ra theo quy định tại Điều
618 Bộ luật Dân sự năm 2005. vấn đề còn lại là ai sẽ phải có trách nhiệm hoàn
trả cho cơ quan số tiền đã gây thiệt hại( 7 triệu đồng) mà cơ quan đã phả tạm

thời chi trả?
Theo chúng tôi, cả ông A và anh B đều phải có trách nhiệm hoàn trả đối
với khoản tiền này. tuy nhiên cũng cần căn cứ vào quy chế, Điều lệ hoạt động
của cơ quan mà ông A và anh B công tác để biết quyền và nghĩa vụ của các
bên đến đâu. đây cũng chính là cơ sở để xác định trách nhiệm của ông A và
anh B đối với cơ quan về cả trách nhiệm hành chínhcũng nh trách nhiệm dân
sự trong vụ việc trên. để giải quyết đối với tình huống này, cần căn cứ trên cơ
sở các quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thờng thiệt hại; quy định của Bộ luật
Lao động nếu là quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động; Pháp
lệnh cán bộ, công chức nếu ông A và anh B là cán bộ, công chức và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4. Phơng án 4: Ông A phải chịu hoàn trách nhiệm dân sự và hành chính
5

Nên giải quyết nh thế nào khi xảy ra tranh chấp bởi quyết định miệng, Bùi Quỳnh, Tạp chí Quản lý Nhà nớc
số 124 tháng 5 năm 2006.

8


việc ông A đơn phơng ra quyết định và buộc cấp dới phải chấp hành là
một đặc trng của quyết định hành chính, việc giao nhiệm vụ nh vậy có thể
nhằm đảm bảo tính thống nhất, tập trung và hiệu quả của công việc. Quyết
định hành chính có thể bằng văn bản và cũng có thể bằng miệng nhng đều có
hiệu lực bắt buộc chấp hành nếu quyết định đo phù hợp, không trái với pháp
luật và các nguyên tắc quản lý hành chính. Tuy nhiên, phải hạn chế tối đa kiểu
giao việc bằng miệng, mọi yêu cầu, chỉ thị nên có sự thể hiện bằng hình thức
văn bản nhng cũng không nên quá máy móc nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ
của các bên liên quan cũng nh tính hiệu quả, kịp thời theo đặc trng của từng
công việc cụ thể. chính vì vậy, việc ông A ra quyết định điều động anh B lái xe

đi làm nhiệm vụ là đúng theo thẩm quyền, tuy nhiên, mệnh lệnh đó không
đúng chuyên môn. do vậy, trớc tiên lỗi thuộc về ông A và ông A không thể
biện minh rằng mình không biết đó là quyết định trái luật vì anh B đã báo cáo
là bằng lái xe của mình không phù hợp với việc điều động và từ chối đợc thi
hành nhiệm vụ. Theo tôi, ông A là ngời có lỗi hoàn toàn bởi vì rõ ràng đây
không phải là tình thế cấp thiết để buộc anh B phải thực hiện ngay nhiệm vụ.
ông A có thể chờ để báo cáo sự việc với giám đốc cơ quan về hoàn cảnh của
sự việc hoặc có cách giải quyết khác nh thuê ngời lái hoặc thuê vận chuyển để
đảm bảo an toàn tính mạng cho ngời và tài sản của cơ quan. Tuy nhiên, ông A
đã không làm nh vậy và cuối cùng hậu quả xấu đã xảy ra. Hành vi điều hành
của ông A không chỉ thể hiện sự cẩu thả, thiếu trách nhiệm với nhân viên của
mình mà còn bộc lộ tính độc đoán với cấp dới tuỳ tiện trong công việc. đó là
những thói quen xấu của các cán bộ làm quản lý điiêù hành ở một vài cơ quan.
Là nhân viên anh B buộc phải có nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh của cấp
trên. Tuy nhiên, nếu phát hiện ra mệnh lệnh của ông A không hợp pháp, anh B
phải có trách nhiệm báo cáo lại với cán bộ cấp trên của ngời ra quyết định đó
và kiên quyết từ chối thực hiện nhiệm vụ để tránh xảy ra hậu quả xấu. Nhng
trong hoàn cảnh này thì việc anh B thi hành nhịêm vụ là không thể tránh đợc
và không có cách nào khác là tuân thủ pháp luật. Vịêc anh B cha báo cáo với
giám đốc cơ quan X thì vẫn có thể thông cảm cho anh vì ông A hứa là sẽ báo
cáo lại với giám đốc giúp anh. Hơn nữa, trên thực tế không phải lúc nào công
chức cấp dới cũng có thể dễ dàng thực đúng quy định, phải báo cáo ngay lên
cấp trên trực tiếp của ngời ra quyết định, vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn
do cấp trên trực tiếp của ngời ra quyết định vắng mặt tại thời điểm quyết định
đợc ban hành. Với lý do đó anh B không phải chịu trách nhiệm dân sự cũng
nh trách nhiệm hành chính của vụ việc này.

Bài tập tình huống 2:
tính hợp pháp và hợp lý của một quyết định quản
lý hành chính nhà nớc6

Ông Nguyễn văn T đợc nhân dân và Hội đồng nhân dân( HĐND ) xã B
tín nhiệm bầu làm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân( UBND ) xã. Trong thời gian
đảm trách công tác, với cơng vị là ngời đứng đầu UBND xã, ông đã cùng với
tập thể, cán bộ uỷ ban, lãnh đạo nhân dân thực hịên tốt chủ trơng,chính sách
của Đảng và Nhà nớc nhằm phát triển kinh tế xã hội tại địa phơng. Bản thân
Chủ tịch Nguyễn Văn T đợc nhân dân tín nhiệm và gia đình ông cũng đợc bình
6

Tính hợp lý và hợp pháp của một quyết định Quản lý Hành chính Nhà nớc, Chu Xuân Khánh, Tạp chí Quản
lý Nhà nớc số 128 tháng 9 năm 2006.

9


bầu là gia đình văn hoá tiêu biểu của xã.
Vào tháng 9-2003, trong xã có d luận quần chúng nhân dân xôn xao về
việc UBND xã B có hiện tợng tham ô tiền đóng góp của dân. Nguyên nhân của
d luận không hay này là do Chủ tịch Nguyễn Văn T đã quyết định trích 20
triệu đồng mua xe máy làm xe công của xã trong tổng số 102 triệu đóng góp
đợt đầu của nhân dân để bêtông hoá một số tuyến đờng liên thôn.
Trên tinh thần đấu tranh chống tiêu cực, UBND huyện H đã cử đoàn cán
bộ xuống kiểm tra vụ việc kèm theo công văn yêu cầu UBND xã B làm rõ vụ
việc trên. Ngày 23-9-2003, Chủ tịch UBND huyện đã triệu tập phiên họp toàn
thể để xem xét vụ việc. Qua báo cáo của đoàn cán bộ huyện H xuống kiểm
tra và báo cáo của UBND xã B cho biết tình hình cụ thể nh sau:
- Số tiền 20 triệu đồng mà Chủ tịch UBND xã Nguyễn Văn T dùng vào
việc mua xe máy là tiền của nhân dân xã B đóng góp đợt đầu để bêtông hoá
một số tuyến đờng liên thôn trên cơ sở nhà nớc và nhân dân cùng làm.
- ngày 15-7-2003, Chủ tịch Nguyễn Văn T đã triệu tập cuộc họp UBND
xã và đề nghị rút 20 triệu đồng từ nguồn đóng góp của nhân dân để mua xe

máy với lí do: xã xa huyện, những lần đi họp trên huyện rất khó khăn, những
kì họp giao ban của huyện gần đây nếu Chủ tịch bận là không ai chịu đi họp
thay, các ban, nghành của xã cũng thờng vắng trong những kì họp của ngành,
do đó không nắm đợc tình hình, nhiều chủ trơng, chính sách của huyện triển
khai không kịp thời. Xe mua về để làm xe công, xã đã cử một ngời quản lý và
có trách nhiệm đa cán bộ đi họp.
- quyết định của Chủ tịch UBND xã về việc mua xe máy đã đợc 5/7 ngời
dự họp đồng ý.
Qua phân tích nội dung vụ việc tại hội nghị, ngày 11- 10- 2003, UBND
huyện H đã đi đến thống nhất và kết luận: Đình chỉ chức danh Chủ tịch UBND
xã đối với ông Nguyễn Văn T để làm kiểm điểm.
Ngày 14-10-2003, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định số 13/QĐ- UB
với nội dung nh trên. ngày 20-10-2003, sau khi nhận quyết định, UBND xã B
đã có cuộc họp bàn về vấn đề trên và mời Chủ tịch HĐND xã B tham dự. Sau
cuộc họp, Chủ tịch HĐND xã B đã có công văn gửi các cơ quan của huyện với
nội dung nh sau:
- Việc chi tiền mua xe công nh vậy là trái với nguyên tắc quản lý tài
chính, Chủ tịch Nguyễn Văn T đã nghiêm khắc tự kiểm điểm và hứa sẽ hoàn
trả lại số tiền trên.
- Ông T là cán bộ nhiệt tình, không t lợi. Việc trích tiền mua xe máy cũng
vì công việc chung. Trong thời gian vừa qua, ông T có nhiều thành tích trong
công tác, vậy đề nghị Thờng trực Huyện uỷ, Thờng trực HĐND huyện, Thờng
trực UBND huyện xem xét lại Quyết định số 13.
Ngày 25-10-2003, sau khi nhận đợc công văn đề nghị của Chủ tịch
HĐND xã B, Chủ tịch UBND huyện đã triệu tập phiên họp toàn thể UBND, có
đại diện củauThờng trực HĐND và các ngành có liên quan. Tại phiên họp Thờng trực HĐND và UBND huyện nhất trí để Thờng trực HĐND huyện ra thông
báo yêu cầu UBND xã và Chủ tịch HĐND xã B chấp hành Quyết định số
13/QĐ - UB của Chủ tịch UBND huyện.

10



Ngày 02-11-2003, sau khi nhận đợc thông báo của Thờng trực HĐND
huyện, Chủ tịch HĐND xã B tiếp tục làm công văn lần thứ 2 gửi Thờng trực
Huyện uỷ, Thờng trực HĐND và UBND huyện với nội dung :
- Chủ tịch Nguyễn Văn T đã hoàn trả đủ số tiền 20 triệu cho xã.
- Ông Nguyễn văn T vẫn đợc đông đảo nhân dân trong xã tín nhiệm và đủ
năng lực để làm việc.
Đề nghị Thờng trực Huyện uỷ,thờng trực HĐND và UBND huyện xem
xét lại một lần nữa.
Ngày 05-11-2003, Thờng trực HĐND đã họp, xem xét lại tình hình sau
khi nhận đợc báo cáo của HĐND xã và có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND
huyện thu hồi Quyết định số 13 nhng không đợc sự đồng thuận của UBND
huyện.
Cũng thời điểm này, văn phòng huyện uỷ nhận đợc công văn lần thứ hai
của Chủ tịch HĐND xã B đề nghị xem xét lại Quyết định số 13/QĐ-UB và văn
bản của Thờng trực HĐND huyện đề nghị thu hồi Quyết định số 13.
Trớc tình hình diễn ra phức tạp và Ban lãnh đạo Huyện uỷ cũng cha nắm
đợc đầy đủ thông tin, ngày 12- 11- 2003, Thờng trực Huyện uỷ cử Tổ công tác
về cơ sở Đảng, chi bộ nơi ông Nguyễn Văn T sinh hoạt để nắm tình hình. Sau
khi nghe báo cáo của tổ công tác, ngày 20-11-20003, Ban thờng vụ Huyện uỷ
họp phân tích toàn bộ diễn biến của vụ việc. Ban Thờng vụ thống nhất kết
luận:
- Chủ tịch Nguyễn Văn T đã sử dụng tiền của dân đóng góp để mua xe
máy( dù mua để phục vụ việc công) gây d luận xấu trong nhân dân, vi phạm
quy định tài chính của Nhà nớc. Vì vậy, cần đợc xử lý nghiêm minh.
- Giao cho UBND huyện triệu tập hội nghị toàn thể UBND huyện mở
rộng, có mời thêm các thành viên liên quan để xem xét Quyết định số 13, Nghị
quyết của Thờng trực HĐND .
- Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng xem xét t cách đảng viên của Chủ

tịch Nguyễn Văn T.
Căn cứ vào kết luận của Ban Thờng vụ Huyện uỷ, Chủ tịch UBND huyện
triệu tập phiên họp toàn thể, cuộc họp đã đi đến thống nhất: UBND, HĐND xã
B và ông Nguyễn Văn T cần thực hiện Quyết định số 13/QĐ- UB của Chủ
tịch UBND huyện và cử ông Phạm Anh D - Phó Chủ tịch xã B giữ chức vụ
quyền Chủ tịch UBND xã.
A- Câu hỏi: bạn hãy phân tích, đánh giá và đa ra những giải pháp
thích hợp vừa có tình vừa có lý.
B- Trả lời:
I. Lý luận:
1. Khái niệm về cán bộ quản lý kinh tế 7
Theo nghĩa rộng, cán bộ, công chức quản lý kinh tế là tất cả những cán
bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý kinh tế ở hệ thống các cơ quan
khác nhau của bộ máy nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng.(7)
7

Xem Giáo trình Quản lý học Kinh tế Quốc dân, NXB Khoa học kỹ thuật, trang 126 - 128

11


Theo nghĩa hẹp, cán bộ công chức quản lý kinh tế là bộ phận cán bộ làm
công tác quản lý kinh tế trong các cơ quan quản lý kinh tế của trung ơng và địa
phơng.
2. Đánh giá cán bộ quản lý kinh tế.8
Việc đánh giá cán bộ quản lý kinh tế là cần thiết giúp để có đợc các thông
tin nh : thông tin phản hồi nhằm cán bộ biết rằng năng lực và việc thực hiện
công việc của họ đang ở mức nào để từ đó họ phấn đấu hoàn thiện ;thông tin
cho công tác quản lý cán bộ, từ quy hoạch đào tạo, bố trí sử dụng, tuyển chọn
cán bộ cho đến quản lý hệ thống lơng, thởng, cán bộ, công chức.

Việc đánh giá một cán bộ có ích hay không đợc dựa trên một số nội dung
cơ bản sau:
- Năng lực chuyên môn: Nh trình độ văn hoá, kinh nghiệm công tác, kĩ
năng
- Năng lực tổ chức quản lý: Đó là khả năng tổ chức phân công các phân
hệ, bộ phận, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động cho mọi ngời. Là khả
năng điều hành, liên kết con ngời với nhau. Tiêu chuẩn nhận biết nh sau:
* Biết mình nhất là biết nhìn mình qua nhận xét của ngời khác.
* Biết ngời nghĩa là biết nhìn nhận con ngời theo đúng thực chất của họ
và biết sử dụng họ.
* Có sáng tạo.
- Kết quả công việc đã thực hiện cả về số lợng, chất lợng, thời gian
Đánh giá kết quả trên các vấn đề: hiệu quả công việc, so sánh kết quả với
những điều kiện của tổ chức( nh nguồn lực, tiềm năng), đặt kết quả trong mối
quan hệ thời gian, đặt kết quả công việc của cá nhân cán bộ trong mối quan hệ
với năng suất, kết quả của tập thể
- Phẩm chất, uy tín của ngời cán bộ: Thể hiện ở phẩm chất chính trị,
phẩm chât đạo đức và mức độ tín nhiệm của tập thể đối với cán bộ đó .
II. các phơng án trả lời :
1. Phơng án 1: Ông Nguyễn Văn T không nên có hành vi nh vậy.
Trong những năm gần đây với chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là Nhà nớc
và nhân dân cùng làm đã có tác dụng lớn trong đời sống của nhân dân. Nhiều
công trình điện - đờng - trờng trạm đã đợc xây dựng nhờ vào vốn góp của nhân
dân và của nhà nớc.Với phơng châm đó, nguồn vốn do dân góp là chỉ để sử
dụng đúng mục đích, mọi hành vi xâm phạm cố ý sử dụng vì mục đích khác
đều coi là vi phạm quy định của nhà nớc và hơn nữa là không hợp lòng dân.
Nh vậy, với cơng vị là chủ tịch UBND xã, ông T rõ ràng là nắm rõ quy
định của nhà nớc nhng vẫn cố tình sử dụng nguồn vốn do dân góp làm đờng để
làm việc khác là một hành vi trái quy định.
Xét thực tiễn công tác của ông T ta thấy ông T là ngời có nhiều thành

tích, năng lực và đợc dân ủng hộ. Trong công việc thì một ngời mắc sai lầm là
có thể xảy ra. Phải chăng ông T luôn nghĩ mình làm gì cũng đợc dân ủng hộ
8

Xem: Giáo trình quản lý học Kinh tế Quốc dân, NXB Khoa học kỹ thuật, trang 139 - 141

12


nên ông mới có hành vi trên? Vậy thì, nếu vì việc này mà ông T bị cách chức
thì sẽ mất đi bao nhiêu lợi ích mà ông T sẽ tạo ra cho xã B nếu ông vẫn hoạt
động? Theo tôi, lợi ích đó có thể lớn hơn nhiều 20 triệu đồng vì ông T luôn là
ngời làm tốt mọi việc. Hơn nữa quyết định của Chủ tịch UBND xã về việc mua
xe máy đã đợc 5/7 ngời dự họp đồng ý. Nếu kỉ luật chắc cả tập thể cũng phải
chịu chứ không riêng mỗi ông T.
Theo tôi, ông T sẽ bị cảnh cáo từ cấp huyện và sau đó đệ trình lên huyện
việc cấp ngân sách cho xã để mua xe máy. Số tiền này sẽ trả lại cho dân. Với
một việc làm đúng đắn và có ý nghĩa nh vậy thì cấp huyện không có lý do gì
mà không phê duyệt. Và làm việc nh vậy mới đúng nguyên tắc. vụ việc này
nên xử lý ông T theo hình thức cảnh cáo và chấm dứt đến đây.
2. phơng án 2: quyết định số 13/QĐ- UB của Chủ tịch UBND là một
quyết định không hợp tình và hợp lý.
Trên nguyên tắc, ông T là có vi phạm nhng vi phạm đó không đến mức
phải đình chỉ chức danh của ông T. về mặt tình, qua thực tiễn hoạt động của
ông T ở thời gian qua, ngay cả lúc vụ việc xảy ra nhân dân xã B vẫn đông đảo
tín nhiệm và có đủ năng lực làm việc nên đình chỉ công việc ông là một sai
lầm.
Chủ tịch HĐND xã đã 2 lần gửi công văn cho thờng trực huyện uỷ, thờng
trực HĐND và UBND huyện chứng tỏ rằng về mặt tình thì ông T hoàn toàn
không đáng bị đình chỉ chức danh.

Theo tôi ngay cả chi tiết ông T trả lại 20 triệu là cũng không nên có. Vì
ông T không phải sử dụng tiền vào mục đích riêng mà vì của công. Thay vào
trả lại 20 triệu đồng ông T nên thay bằng hành động khác nh: Tổ chức cuộc
họp và trích ngân sách xã để bù vào. Hoặc đệ trình lên Huyện xin đợc cấp
ngân sách từ huyện( dĩ nhiên khi đó ông T đã bị cảnh cáo rồi).
Quyết định số 13/QĐ UB của chủ tịch UBND huyện là quyết định
không phù hợp, nó chỉ làm phức tạp thêm tính chất của sự việc mà không đáng
nh vậy.
Chúng ta đã phân tích lý do mà ông chủ tịch xã có quyết định mua xe
công: xã xa huyện, những lần đi họp trên huyện thờng rất khó khăn, những kì
họp giao ban của huyện gần đây nếu chủ tịch bận là không ai chịu đi họp thay,
các ban ngành của xã thờng vắng trong những kì họp của ngành; Do đó không
nắm đợc tình hình, nhiều chủ trơng, chính sách của huyện triển khai không kịp
thời. Đây là lý do chính đáng và xác thực để xã cần có phơng tiện đi lại. Chỉ
đáng trách cho ông T là giải quyết khó khăn không đúng quy định.
Vụ việc này nên chấm dứt ở hình thức cảnh cáo ông T mà không nên giải
quyết theo quyết định số 13.

13


Phần kết luận
Trong quản lý kinh tế việc vận dụng các quy luật là rất khó khăn và phức
tạp, vì thế mà những hành vi trái pháp lụât sẽ gây ra những hậu quả xấu. Việc
phát hiện và nắm đợc các quy luật trong quản lý kinh tế và biến thành những
nguyên tắc trong quản lý kinh tế là việc làm cần thiết, bởi nó tạo ra một khuôn
khổ cho ngời quản lý.
Hoạt động quản lý mang tính nghệ thuật nhng nghệ thuật đó không phải
là chủ quan duy ý chí mà phải tuân theo các quy luật kinh tế, quy luật xã hội
và cả quy luật tâm lý.

Các tình huống nêu ra trong bài viết là rất thờng gặp trong thực tiễn hoạt
động quản lý ở nớc ta, để giải quyết chúng cần có nhãn quan tổng quát, kết
hợp nguyên tắc và nghệ thuật mới có đợc những lời giải đáp phù hợp, tránh
những thiệt hại không đáng có và tạo niềm tin cho tổ chức.

14


TàI liệu tham khảo
1. Giáo trình khoa học quản lý I, PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà và PGS.TS
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội - 2004.
2. Giáo trình Quản lý kinh tế quốc dân I, GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và TS Mai
Văn Bu, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội - 2001
3. Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân II, GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và
TS Mai Văn Bu, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội - 2002.
4. Nên giải quyết nh thế nào khi xảy ra tranh chấp bởi quyết định miệng,
Nguyễn Viết Sâm, Tạp chí quản lý Nhà nớc số 123 - Tháng 4 năm 2006.
5. Tính hợp pháp và hợp lý của một quyết định quản lý Nhà nớc, Chu Xuân
Khánh, tạp chí quản lý Nhà nớc số 128 - Tháng 9 - 2006.

15



×