Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận so sánh những ưu nhược điểm của mô hình quản lý phương tây, nhật bản và đề xuất mô hình quản lý doanh nghiệp ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.03 KB, 11 trang )

lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vậy chúng ta
cần phải làm gì để đa nền kinh tế đất nớc đi lên cùng với xu hớng toàn cầu nền kinh
tế thế giới. Để nền kinh tế phát triển đi lên đợc, trớc hết tuỳ thuộc vào đờng lối
chính sách của Nhà nớc, tiếp đến là chiến lợc của các doanh nghiệp Việt Nam và
sau đó là năng lực trí tuệ bản thân và phải học hỏi kinh nghiệm của các nớc khác.
Đặc điểm phát triển kinh tế của mỗi nớc là những bài học kinh nghiệm cho chúng
ta học hỏi, từ đó có thể tránh đợc những sai lầm mà các nớc khác vấp phải đồng
thời học hỏi những cái hay để từ đó có thể áp dụng vào nền kinh tế Việt Nam phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nớc. Qua đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng
học hỏi đợc rất nhiều từ những mô hình quản lý tiêu biểu trên thế giới.
Việc vận dụng các mô hình quản lý tiên tiến phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của các nhà quản lý Việt Nam. Làm thế nào để đa ra một mô hình quản lý phù
hợp với tình hình của đất nớc, có tính chiến lợc đối với sự phát triển của từng doanh
nghiệp không phải là một vấn đề dễ dàng. Để hiểu thêm về các mô hình quản lý
tiêu biểu và vận dụng chúng nh thế nào vào các doanh nghiệp Việt Nam,nên em đã
lựa chọn đề tài: So sánh những u nhợc điểm của mô hình quản lý phơng Tây,
Nhật Bản và đề xuất mô hình quản lý doanh nghiệp nớc ta hiện nay cho bài
tiểu luận của mình. Với trình độ và khả năng có hạn nên chắc chắn bài làm của em
còn rất nhiều sai xót, em rất mong nhận đợc sự góp ý từ thầy cô và các bạn.

1


nội dung
A.Mô hình quản lý phơng Tây và mô hình quản lý Nhật Bản:
I) Mô hình quản lý phơng Tây:

1. Sơ lợc về mô hình quản lý phơng Tây:
Thứ nhất, làm việc ngắn hạn. Ngời lao động thờng thay đổi nơi làm việc mà
họ cho là tốt hơn nơi họ đang làm bởi khác với truyền thống ở phơng Đông, thì


ở phơng Tây ngời lao động không gắn bó suốt đời với công việc, với một công
ty. Về phía nhà quản lý, họ sẵn sàng sa thải nhân viên nếu nh anh ta không làm
đợc việc.
Thứ hai, đánh giá và đề bạt nhanh. Nếu nh ở Nhật Bản thờng đề bạt và trả lơng theo thâm niên thì ở phơng Tây thờng đề bạt theo năng lực mà không mấy
quan tâm đến thâm niên của ngời lao động và chủ yếu trả lơng theo cấp bậc,
chức vụ.
Thứ ba, nghề nghiệp đợc chuyên môn hoá( đào tạo và làm một nghề thành
thạo, ít thay đổi nghề). Ngời quản lý phải lựa chọn công nhân một cách khoa
học bồi dỡng nghề nghiệp và cho họ học hành để phát triển đầy đủ nhất khả
năng của mình để chuyên sâu vào một công việc.
Thứ t, quyết định và trách nhiệm cá nhân. Việc đa ra quyết định kinh doanh
đợc tiến hành theo lối áp đặt từ trên xuống tức là quyết định do cá nhân thủ
trởng. Với cách làm này việc ra quyết định sẽ nhanh hơn nhng giai đoạn thực
hiện cha hẳn đã nhanh do cha có sự bàn bạc của tập thể. Ngời đa ra quyết định
là ngời phải tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình không ràng buộc tới
những ngời khác trong cùng một bộ phận chức năng.
Thứ năm, cơ chế kiểm tra trực tiếp, hiển nhiên. Kiểm tra những gì đã đạt đợc
trên thực tế so sánh nó với những tiêu chuẩn kiểm tra, trên cơ sở đó nhanh
chóng phát hiện những sai lệch, nguyên nhân của sự sai lệch, nhanh chóng đề ra
các giải pháp khắc phục để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu đã định.
2. Ưu, nhợc điểm của mô hình quản lý phơng Tây:
Ưu điểm:
Với sự chuyên môn hoá nghề nghiệp, có nghiệp có một đội ngũ cán bộ, kỹ thuật
cao giúp cho doanh nghiệp chuyên sâu vào lĩnh lực mà doanh nghiệp có u thế. Từ
sự chuyên sâu đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao
hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với cơ chế kiểm tra trực tiếp, hiển nhiên giúp cho việc kiểm tra chính xác và xát
thực hơn. Từ đó kiểm chứng xem mọi việc thực hiện theo kế hoạch đã định và theo
những nguyên tắc đã đề ra hay không. Từ việc kiểm tra nay có thể nhanh chóng
vạch ra những khuyết điểm và sai lầm để sửa chữa, ngăn ngừa sự vi phạm.

2


Mô hình quản lý này còn thúc đẩy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân trong tổ
chức. Đây là điều rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp bởi lẽ phát huy đợc tính
sáng tạo của con ngời trong tổ chức sẽ giúp cho doanh nghiệp có nhiều phơng án
giải quyết từ đó sẽ chọn ra phơng án tối u nhất phù hợp với tình hình của mình.
Nhợc điểm:
Bên cạnh những u điểm trên, mô hình quản lý này có nhợc điểm là cha có sự
gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức. Mà sự hợp tác giữa các thành viên trong
tổ chức là nhân tố rất quan trọng, nhằm khai thác, động viên nhiệt tình và trí tuệ
của tập thể, tăng thêm sức mạnh cho tổ chức, tạo ra bầu không khí đồng thuận,
hứng thú.
Ochi phê phán: ngời phơng Tây có ý thức về giá trị của khoa học công nghệ
học và về cách tiếp cận khoa học cuả nó, nhng từ đó lại không thay đổi quan niệm
về con ngời. Các chính phủ hàng năm cấp hàng trăm triệu đôla cho nghiên cứu
khoa học, ủng hộ sự phát triển của những t tởng kinh tế phức tạp, nhng trong thực
tế, không bao giờ có kinh phí cấp cho sự hiểu biết về cách quản lý và tổ chức lao
động con ngời và đó chính là điều phải học tập ở Nhật.
II) Mô hình quản lý Nhật Bản:

1. Sơ lợc về mô hình quản lý Nhật Bản:
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, bên cạnh các lý thuyết quản lý của phơng
Tây, ở một số nớc phơng Đông nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, xuất hiện các lý
thuyết quản lý của riêng mình. Thành công thần kỳ về kinh tế của Nhật Bản đã
khiến các nhà quản lý phơng Tây quan tâm, thậm chí sùng bái mô hình quản lý độc
đáo đợc gọi là phơng thức quản lý Nhật Bản, phong cách quản lý Nhật Bản hoặc
nghệ thuật quản lý Nhật Bản. Dới đây là mô hình quản lý của Nhật Bản:
Mô hình quản lý Nhật Bản:
Thứ nhất, làm việc suốt đời( đến lúc nghỉ hu) ở một công ty. Chế độ tuyển

dụng của các xí nghiệp Nhật Bản lấy tiền đề là tuyển dụng công nhân làm việc suốt
đời cho xí nghiệp. Vì thế, dù tiền lơng có thấp nhng vì ý thức gắn bó suốt đời với xí
nghiệp nên lòng trung thành đó đã ăn sâu trong từng ngời công nhân tạo nên khả
năng tiến hành kinh doanh cực kỳ ổn định.
Thứ hai, đánh giá và đề bạt chậm( có thể từ 10- 15 năm mới đề bạt). ở Nhật
Bản thờng đề bạt và trả lơng theo thâm niên. Những ngời có thâm niên cao thờng
dễ đợc đề bạt, đợc trả lơng cao hơn những ngời có thâm niên ít.
Thứ ba, nghề nghiệp không chuyên môn hoá( có thể chuyển sang việc khác).
Nhật Bản đề cao chiến lợc con ngời, do đó luôn luôn phải cải tiến công nghệ hớng
về con ngời và con ngời cũng luôn đợc đào tạo lại để phù hợp với công nghệ. Ngời
lao động có thể luân phiên làm việc trong nhiều lĩnh vực.
3


Thứ t, quyết định và trách nhiệm tập thể. ở Nhật Bản chủ yếu là chế độ dới
trên bàn bạc dựa vào những quyết định mang tính tập thể từ dới đa lên. Phải tạo
điều kiện cho công nhân tham gia quyết sách, kịp thời phản ánh tình hình cho cấp
trên, đặc biệt là trớc khi đa ra một quyết định quan trọng, phải khuyến khích công
nhân trực tiếp sản xuất đa ra những đề nghị của họ, rồi sau đó cấp trên mới quyết định.
Cách làm này mất nhiều thời gian cho tới khi ra đợc quyết định nhng vì trớc đó tập thể
đã tham gia bàn bạc và quyết định nên đến giai đoạn thực hiện có nhiều thuận lợi và đ ợc tiến hành một cách thông suốt . Chính vì ra quyết định tập thể nên mọi ngời cũng
cùng nhau chịu trách nhiệm.
Thứ năm, cơ chế kiểm tra gián tiếp, mặc nhiên( qua đánh giá của tập thể). Mọi
quyết định đa ra đều qua sự bàn bạc của tập thể nên việc kiểm tra, đánh giá lại cũng
thông qua sự đánh giá của tập thể.
2. Ưu, nhợc điểm của mô hình quản lý Nhật Bản:
Ưu điểm:
Tinh thần tập thể là một trong những sức mạnh rất quan trọng đối với bất kỳ một tổ
chức nào. Con ngời là những tế bào của tổ chức, là những nhân tố chủ yếu cấu thành
nên tổ chức. Sức mạnh của tổ chức trớc hết phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất của

từng cá nhân; xong sức mạnh đó sẽ tăng lên gấp bội khi đợc liên kết gắn bó trong tổ
chức- đó chính là sức mạnh tập thể.
Mô hình này biết cách khai thác nguồn lực con ngời, đặc biệt là năng lực sáng
tạo và tinh thần tập thể của các cá nhân và của toàn thể doanh nghiệp. Tinh thần tập
thể (tinh thần cộng đồng) đã và đang là tiềm năng to lớn của dân tộc Nhật Bản trên đà
phát triển. Ngoài ra lòng trung thành cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng.
Mọi ngời trung thành với mục tiêu phát triển đất nớc, phát triển doanh nghiệp, dốc
lòng dốc sức học tập và nghiên cứu lao động để đạt đợc kết quả cao nhất. Lòng trung
thành là một phẩm chất tâm lý truyền thống của con ngời Nhật, nó đã phát huy tác
động mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất, góp phần không nhỏ vào sự thần kỳ của nền
kinh tế Nhật.
Nhợc điểm:
Tuy nhiên không phải tinh thần tập thể lúc nào cũng là tốt, đôi khi nó kìm hãm khả
năng sáng tạo trong mỗi cá nhân. Làm việc tập thể, ra quyết định tập thể làm ng ời ta
phụ thuộc vào nhau, khi phải tách ra thì họ khó có thực hiện đợc nhiệm vụ.
Chế độ đề bạt và hởng lơng theo thâm niên không phải lúc nào cũng hợp lý, nó có
thể làm kìm hãm khả năng sáng tạo của lớp trẻ trong doanh nghiệp. Điều này sẽ làm
cho doanh nghiệp mất đi một nguồn lực không nhỏ mà nhất là khi mô hình quản lý
Nhật Bản rất coi trọng nguồn lực con ngời.

4


Mô hình nào thì cũng có những u nhợc điểm của nó, chính vì vậy vấn đề áp dụng
nh thế nào để có hiệu quả đối với các doanh nghiệp Việt Nam là một điều không đơn
giản.
III) So sánh mô hình quản lý phơng Tây và Nhật Bản:
Bảng so sánh mô hình quản lý phơng Tây và mô hình quản lý Nhật Bản:
Mô hình quản lý phơng Tây
Mô hình quản lý Nhật Bản

1. Làm việc ngắn hạn( thay đổi
nơi làm, thất nghiệp).
2. Đánh giá và đề bạt nhanh.
3. Nghề nghiệp chuyên môn
hoá( đào tạo và làm một nghề
thành thạo, ít đổi nghề).
4.Cơ chế kiểm tra trực tiếp, hiển
nhiên( qua định lợng).
5. quyết định quản lý hoàn toàn
do cá nhân thủ trởng.
6. Trách nhiệm cá nhân.
7. Quyền lợi có giới hạn( chủ yếu
là lơng, thởng khi đang làm việc).

1. Làm việc suốt đời( đến lúc nghỉ
hu) ở một công ty.
2. Đánh giá và đề bạt chậm( có thể
10- 15 năm mới đề bạt).
3. Nghề nghiệp không chuyên môn
hoá( có thể chuyển sang việc
khác).
4. Cơ chế kiểm tra gián tiếp, mặc
nhiên( qua đánh giá của tập thể).
5. quyết định tập thể.
6. Trách nhiệm tập thể.
7. Quyền lợi toàn cục( ngoài lơng
và thởng còn nhiều loại phúc lợi
khác và lơng hu do công ty trả).

Phơng Tây hớng về công nghệ cao, thực hiện những đổi mới về công nghệ và

sản xuất mới. Nhật Bản hớng về công nghệ phù hợp, do đó luôn luôn phải cải tiến;
công nghệ hớng về con ngời và con ngời luôn đợc đào tạo lại để phù hợp với công
nghệ.
ở các nớc phơng Tây, việc ra quyết định kinh doanh đợc tiến hành theo lối
áp đặt từ trên xuống; ở Nhật Bản chủ yếu là chế độ dới trên bàn bạc dựa vào
những quyết định mang tính tập thể từ dới đa lên.
Với Nhật Bản, ứng xử dựa trên sự gắn bó, lòng trung thành và tin cậy; chứ
không phải dựa trên ngôi thứ và sự giám sát, thởng phạt với các giá trị của chủ
nghĩa cá nhân phơng Tây.

B. Vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam:
I. Những đặc điểm của Việt Nam:

5


- Tài nguyên thiên nhiên ít ỏi về chủng loại, hạn chế về trữ lợng không đủ để xây
dựng cơ cấu công nghiệp đồng bộ, thậm chí không đủ để phát triển một ngành
công nghiệp đóng vai trò chủ lực trong tích luỹ cho công nghiệp quốc gia.
- việt Nam trải qua thời kỳ dài trong quá khứ là nớc thuộc địa phụ thuộc, trình độ
phát triển thấp, nghèo nàn lạc hậu là phổ biến, bị chiến tranh khốc liệt tàn phá
nặng nề.
- Nền kinh tế Việt Nam mang tính chất nông nghiệp là chủ yếu, lại ở trình độ thô
sơ về phơng tiện sản xuất, dân số đông, diện tích đất canh tác trên đầu ngời quá
nhỏ, điều kiện thời tiết không thuận hoà, quy mô đất không đủ để tổ chức sản
xuất lớn đạt hiệu quả cao. Trong khi đó, các ngành công nghiệp địa phơng chỉ
thoả mãn nhu cầu nội địa nên không có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế
giới. Điều đó đã tác động xấu đến tích luỹ và tái sản xuất mở rông, cán cân
thanh toán không đợc cải thiện kìm hãm sự phát triển và mở rộng kỹ thuật dẫn
đến kìm hãm sức sản xuất.

-

Tiềm năng chủ yếu của Việt Nam là nguồn lao động dồi dào và giá rẻ nhng lại
cha đợc đào tạo một cách khoa học chính vì vậy mà nó cha thực sự là một thuận
lợi đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

- Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn khó khăn của tiến
trình hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực. Không chỉ có vậy, cả ở thị trờng
trong nớc các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn. Những khó khăn đó là
về các nguồn lực (vật chất và con ngời) trong đó nguồn lực về con ngời vẫn còn
rất hạn chế. Chúng ta rất thiếu những nhà quản lý giỏi để điều hành các doanh
nghiệp một cách linh hoạt và có hiệu quả trong môi trờng kinh tế luôn biến đổi
từng ngày.
Vì vậy, chúng ta cần phải đề ra đợc mô hình quản lý phù hợp với yêu cầu
phát triển đất nớc, mà trong đó các doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trò chủ
chốt. Sau đây là một số đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
II.Đề xuất mô hình quản lý doanh nghiệp nớc ta hiện nay:

Mỗi mô hình quản lý đều có những u nhợc điểm của nó, nếu biết kết hợp hài
hoà các vấn đề sẽ mang lại một mô hình quản lý tối u. Đối với tình hình hiện tại
của các doanh nghiệp Việt Nam, chúng ta không nên chọn một mô hình quản lý cụ
thể nào mà nên vận dụng kết hợp cả hai mô hình với từng trờng hợp cụ thể.
Giống nh Nhật Bản, ngời lao động Việt Nam cũng có truyền thống làm việc
suốt đời( đến lúc nghỉ hu). Xí nghiệp phải thuê dùng công nhân lâu dài để họ yên
tâm và tăng thêm tinh thần trách nhiệm, cùng xí nghiệp chia sẻ vinh quang và khó
khăn, gắn bó vận mệnh của họ vào vận mệnh của xí nghiệp. Tuy nhiên điều này
6


đôi khi làm cho các nhân viên ngại thay đổi, chuyển công tác. Chính vì vậy mà làm

việc lâu dài ở một công ty, một xí nghiệp không phải lúc nào cũng tốt bởi xã hội
ngày càng phát triển thì con ngời cần phải năng động hơn, dám mạo hiểm hơn, để
thích nghi hơn với mọi hoàn cảnh. Đôi khi làm việc ở nhiều công ty sẽ giúp cho ngời lao động có kinh nghiệm hơn cho nghề nghiệp của mình, từ đó có thể phát huy
tối đa khả năng của họ.
Tinh thần tập thể là xu hớng chung của doanh nghiệp nớc ta từ xa đến nay.
Tuy nhiên trong thời đại này các doanh nghiệp nên khuyến khích việc ra quyết
định, chịu trách nhiệm cá nhân. Bởi lẽ, công việc đợc xử lý theo quyết định cá nhân
sẽ nhanh chóng hơn là việc đem ra bàn bạc với tập thể. Việc của bộ phận nào, nên
để thủ trởng của bộ phận ấy sẽ ra quyết định và chịu trách nhiệm về những quyết
định đó nh vậy trách nhiệm đã đợc xác định rõ ràng không thể liên quan hay lôi
kéo đến ngời khác. Và trách nhiệm đã đợc xác định rõ ràng nh vậy thì ngời nào
phải chịu trách nhiệm sẽ nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, do đó kết quả
công việc sẽ tốt hơn cho doanh nghiệp.
Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao và đợc ứng dụng rất nhiều trong
hoạt động của doanh nghiệp, vì thế việc chuyên môn hoá nghề nghiệp là rất cần
thiết. Doanh nghiệp cần đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân chuyên sâu về mỗi một
bộ phận trong dây chuyền sản xuất cũng nh trong bộ máy quản lý của doanh
nghiệp. Khi phân công công việc chuyên sâu sẽ giúp cho xử lý mọi thành thạo hơn,
nhanh chóng hơn bởi các cán bộ đã đợc đào tạo chỉ để xử lý công việc đó. Sự
chuyên môn hoá nghề nghiệp, một mặt có khả năng nâng cao chất lợng của sản
phẩm và hiệu quả của tổ chức, song mật khác nó lại coi nhẹ sự khác biệt của năng
lực cá nhân và khả năng phát triển của cá nhân. Trong một lĩnh vực chuyên môn
nhỏ hẹp, nó chỉ đòi hỏi một năng lực cá nhân có hạn. Vì vậy, nó sẽ hạn chế khả
năng tự thực hiện và sự phát triển lâu dài của cá nhân, làm cho năng lực tiềm tàng
của cá nhân không đợc phát huy đầy đủ. Trong thời đại công nghiệp, hoàn thành
nhiệm vụ nhanh chóng, có hiệu quả là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng mong
muốn đạt đợc, tuy nhiên để đạt đợc điều đó quả thật không dễ chút nào, nó đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý một cách khoa học các nguồn lực của mình.
Đời sống của ngời lao động tuy đã đợc cải thiện xong vẫn còn rất nhiều khó
khăn, chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các mức lơng, thởng, phụ cấp để đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động. Nhà quản lý phải thờng

xuyên quan tâm đến phúc lợi của công nhân, tìm cách để công nhân cảm thấy thoải
mái, hoà hợp, thân ái, không cách biệt giữa cấp trên và cấp dới; tạo môi trờng làm
việc thoải mải là cách thức tốt nhất để khuyến khích tinh thần lao động nhiệt tình,
hăng say. Nớc ta cha phát triển đợc nh các nớc phơng Tây, lơng, thởng, phúc lợi
7


cho ngời lao động còn thấp cha đủ để nuôi sống gia đình họ; các doanh nghiệp nên
chọn quyền lợi toàn cục theo mô hình quản lý Nhật Bản vì nó phù hợp với tình
hình kinh tế nớc ta hơn.
Dù chọn mô hình nào đi chăng nữa thì cũng phải xem xét xem liệu nó có phù
hợp với tình hình đất nớc, với khả năng của doanh nghiệp hay không và nó sẽ mang
lại những lợi ích gì.
Mô hình quản lý phơng Tây và Nhật Bản là hai mô hình quản lý tiêu biểu mà
nhiều nớc, quốc gia trên thế giới nên nghiên cứu và học hỏi để vận dụng cho các
doanh nghiệp của nớc mình và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy biết
học hỏi là rất quan trọng nhng học hỏi nh thế nào để có hiệu quả nhất còn tuỳ thuộc
vào năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý Việt Nam. Điều quan trọng là cho dù
học hỏi hay vận dụng theo các mô hình đó chúng ta cũng không đánh mất bản sắc
của dân tộc Việt Nam.

kết luận
Việt Nam là một trong số ít các xã hội chủ nghĩa trên thế giới, cũng bị ảnh hởng rất nhiều bởi sự sụp đổ của các nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Từ đất nớc có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển đang chuyển mình từng ngày để phù hợp
với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam góp
phần rất quan trọng trong sự tiến bộ, đi lên của nền kinh tế . Có đợc thành quả nh
hôm nay, có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nớc nhà, đó là cả một
quá trình nghiên cứu, học hỏi không ngừng bao gồm cả học hỏi những mô hình
quản lý tiên tiến trên thế giới( mô hình quản lý phơng Tây, Nhật Bản) để vận
dụng doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất. Đất nớc ta vẫn còn đang có rất
nhiều khó khăn nhng tin chắc rằng với sự sáng tạo và ham học hỏi các doanh

nghiệp Việt Nam sẽ ngày một tiến xa hơn nữa, phát triển hơn nữa, khẳng định vị trí
của mình trên trờng quốc tế.

8


9


mục lục

Lời mở đầu1
nội dung2
A.Mô hình quản lý phơng Tây và Nhật Bản..2
I.Mô hình quản lý phơng Tây..2
1.Sơ lợc về mô hình quản lý phơng Tây..2
2.Ưu, nhợc điểm của mô hình quản lý phơng Tây..3
II.Mô hình quản lý Nhật Bản.4
1.Sơ lợc về mô hình quản lý Nhật Bản..4
2.Ưu, nhợc điểm của mô hình quản lý Nhật Bản..5
III.So sánh mô hình quản lý phơng Tây, Nhật Bản.6
B.Vận dụng vào Việt Nam:
I.Những đặc điểm của Việt Nam..7
II.Đề xuất mô hình quản lý doanh nghiệp nớc ta hiện nay.8
kết luận..10

danh mục tài liệu tham khảo

1.
2.

3.
4.

Giáo trình Khoa học Quản lý( Đại học QLKD HN).
Hệ thống quản trị kinh doanh Nhật Bản.
Nghệ thuật quản lý kiểu Nhật Bản( NXB Sự Thật)
Tinh hoa quản lý(NXB Lao Động- Xã Hội)
10


5. C¸c häc thuyÕt qu¶n lý( NXB ChÝnh TrÞ Quèc Gia).

11



×