Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

557 So sánh những ưu nhược điểm của mô hình quản lý phương Tây, Nhật Bản & đề xuất mô hình quản lý doanh nghiệp ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.8 KB, 15 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vậy
chúng ta cần phải làm gì để đưa nền kinh tế đất nước đi lên cùng với xu
hướng toàn cầu nền kinh tế thế giới. Để nền kinh tế phát triển đi lên được,
trước hết tuỳ thuộc vào đường lối chính sách của Nhà nước, tiếp đến là
chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam và sau đó là năng lực trí tuệ
bản thân và phải học hỏi kinh nghiệm của các nước khác. Đặc điểm phát
triển kinh tế của mỗi nước là những bài học kinh nghiệm cho chúng ta
học hỏi, từ đó có thể tránh được những sai lầm mà các nước khác vấp
phải đồng thời học hỏi những cái hay để từ đó có thể áp dụng vào nền
kinh tế Việt Nam phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước. Qua đó
các doanh nghiệp Việt Nam cũng học hỏi được rất nhiều từ những mô
hình quản lý tiêu biểu trên thế giới.
Việc vận dụng các mô hình quản lý tiên tiến phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của các nhà quản lý Việt Nam. Làm thế nào để đưa ra một mô
hình quản lý phù hợp với tình hình của đất nước, có tính chiến lược đối
với sự phát triển của từng doanh nghiệp không phải là một vấn đề dễ
dàng. Để hiểu thêm về các mô hình quản lý tiêu biểu và vận dụng chúng
như thế nào vào các doanh nghiệp Việt Nam,nên em đã lựa chọn đề tài:
“So sánh những ưu nhược điểm của mô hình quản lý phương Tây,
Nhật Bản và đề xuất mô hình quản lý doanh nghiệp nước ta hiện nay”
cho bài tiểu luận của mình. Với trình độ và khả năng có hạn nên chắc
chắn bài làm của em còn rất nhiều sai xót, em rất mong nhận được sự góp
ý từ thầy cô và các bạn.
1
NỘI DUNG
A.Mô hình quản lý phương Tây và mô hình quản lý Nhật Bản:
I) Mô hình quản lý phương Tây:
1. Sơ lược về mô hình quản lý phương Tây:
Thứ nhất, làm việc ngắn hạn. Người lao động thường thay đổi nơi
làm việc mà họ cho là tốt hơn nơi họ đang làm bởi khác với truyền


thống ở phương Đông, thì ở phương Tây người lao động không gắn
bó suốt đời với công việc, với một công ty. Về phía nhà quản lý, họ
sẵn sàng sa thải nhân viên nếu như anh ta không làm được việc.
Thứ hai, đánh giá và đề bạt nhanh. Nếu như ở Nhật Bản thường đề
bạt và trả lương theo thâm niên thì ở phương Tây thường đề bạt theo
năng lực mà không mấy quan tâm đến thâm niên của người lao động
và chủ yếu trả lương theo cấp bậc, chức vụ.
Thứ ba, nghề nghiệp được chuyên môn hoá( đào tạo và làm một
nghề thành thạo, ít thay đổi nghề). Người quản lý phải lựa chọn công
nhân một cách khoa học bồi dưỡng nghề nghiệp và cho họ học hành để
phát triển đầy đủ nhất khả năng của mình để chuyên sâu vào một công
việc.
Thứ tư, quyết định và trách nhiệm cá nhân. Việc đưa ra quyết định
kinh doanh được tiến hành theo lối áp đặt “ từ trên xuống” tức là quyết
định do cá nhân thủ trưởng. Với cách làm này việc ra quyết định sẽ
nhanh hơn nhưng giai đoạn thực hiện chưa hẳn đã nhanh do chưa có sự
bàn bạc của tập thể. Người đưa ra quyết định là người phải tự chịu
trách nhiệm về quyết định của mình không ràng buộc tới những người
khác trong cùng một bộ phận chức năng.
2
Thứ năm, cơ chế kiểm tra trực tiếp, hiển nhiên. Kiểm tra những gì
đã đạt được trên thực tế so sánh nó với những tiêu chuẩn kiểm tra, trên
cơ sở đó nhanh chóng phát hiện những sai lệch, nguyên nhân của sự
sai lệch, nhanh chóng đề ra các giải pháp khắc phục để đảm bảo cho
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã định.
2. Ưu, nhược điểm của mô hình quản lý phương Tây:
 Ưu điểm:
Với sự chuyên môn hoá nghề nghiệp, có nghiệp có một đội ngũ cán bộ,
kỹ thuật cao giúp cho doanh nghiệp chuyên sâu vào lĩnh lực mà doanh
nghiệp có ưu thế. Từ sự chuyên sâu đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được

những sản phẩm có chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Với cơ chế kiểm tra trực tiếp, hiển nhiên giúp cho việc kiểm tra chính
xác và xát thực hơn. Từ đó kiểm chứng xem mọi việc thực hiện theo kế
hoạch đã định và theo những nguyên tắc đã đề ra hay không. Từ việc
kiểm tra nay có thể nhanh chóng vạch ra những khuyết điểm và sai lầm để
sửa chữa, ngăn ngừa sự vi phạm.
Mô hình quản lý này còn thúc đẩy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân
trong tổ chức. Đây là điều rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp bởi lẽ
phát huy được tính sáng tạo của con người trong tổ chức sẽ giúp cho
doanh nghiệp có nhiều phương án giải quyết từ đó sẽ chọn ra phương án
tối ưu nhất phù hợp với tình hình của mình.
 Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên, mô hình quản lý này có nhược điểm là
chưa có sự gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức. Mà sự hợp tác giữa
các thành viên trong tổ chức là nhân tố rất quan trọng, nhằm khai thác,
3
động viên nhiệt tình và trí tuệ của tập thể, tăng thêm sức mạnh cho tổ
chức, tạo ra bầu không khí đồng thuận, hứng thú.
Ochi phê phán: người phương Tây có ý thức về giá trị của khoa học
công nghệ học và về cách tiếp cận khoa học cuả nó, nhưng từ đó lại
không thay đổi quan niệm về con người. Các chính phủ hàng năm cấp
hàng trăm triệu đôla cho nghiên cứu khoa học, ủng hộ sự phát triển của
những tư tưởng kinh tế phức tạp, nhưng trong thực tế, không bao giờ có
kinh phí cấp cho sự hiểu biết về cách quản lý và tổ chức lao động con
người và đó chính là điều phải học tập ở Nhật.
II) Mô hình quản lý Nhật Bản:
1. Sơ lược về mô hình quản lý Nhật Bản:
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, bên cạnh các lý thuyết quản lý
của phương Tây, ở một số nước phương Đông như Nhật Bản, Hàn Quốc,

Singapore, xuất hiện các lý thuyết quản lý của riêng mình. Thành công
“thần kỳ” về kinh tế của Nhật Bản đã khiến các nhà quản lý phương Tây
quan tâm, thậm chí sùng bái mô hình quản lý độc đáo được gọi là phương
thức quản lý Nhật Bản, phong cách quản lý Nhật Bản hoặc nghệ thuật
quản lý Nhật Bản…. Dưới đây là mô hình quản lý của Nhật Bản:
Mô hình quản lý Nhật Bản:
Thứ nhất, làm việc suốt đời( đến lúc nghỉ hưu) ở một công ty. Chế
độ tuyển dụng của các xí nghiệp Nhật Bản lấy tiền đề là tuyển dụng công
nhân làm việc suốt đời cho xí nghiệp. Vì thế, dù tiền lương có thấp nhưng
vì ý thức gắn bó suốt đời với xí nghiệp nên lòng trung thành đó đã ăn sâu
trong từng người công nhân tạo nên khả năng tiến hành kinh doanh cực
kỳ ổn định.
4
Thứ hai, đánh giá và đề bạt chậm( có thể từ 10- 15 năm mới đề bạt).
Ở Nhật Bản thường đề bạt và trả lương theo thâm niên. Những người có
thâm niên cao thường dễ được đề bạt, được trả lương cao hơn những
người có thâm niên ít.
Thứ ba, nghề nghiệp không chuyên môn hoá( có thể chuyển sang
việc khác). Nhật Bản đề cao chiến lược con người, do đó luôn luôn phải
cải tiến công nghệ hướng về con người và con người cũng luôn được đào
tạo lại để phù hợp với công nghệ. Người lao động có thể luân phiên làm
việc trong nhiều lĩnh vực.
Thứ tư, quyết định và trách nhiệm tập thể. Ở Nhật Bản chủ yếu là
chế độ dưới trên bàn bạc dựa vào những quyết định mang tính tập thể “từ
dưới đưa lên”. Phải tạo điều kiện cho công nhân tham gia quyết sách, kịp
thời phản ánh tình hình cho cấp trên, đặc biệt là trước khi đưa ra một quyết
định quan trọng, phải khuyến khích công nhân trực tiếp sản xuất đưa ra
những đề nghị của họ, rồi sau đó cấp trên mới quyết định. Cách làm này mất
nhiều thời gian cho tới khi ra được quyết định nhưng vì trước đó tập thể đã
tham gia bàn bạc và quyết định nên đến giai đoạn thực hiện có nhiều thuận

lợi và được tiến hành một cách thông suốt . Chính vì ra quyết định tập thể
nên mọi người cũng cùng nhau chịu trách nhiệm.
Thứ năm, cơ chế kiểm tra gián tiếp, mặc nhiên( qua đánh giá của tập
thể). Mọi quyết định đưa ra đều qua sự bàn bạc của tập thể nên việc kiểm
tra, đánh giá lại cũng thông qua sự đánh giá của tập thể.
2. Ưu, nhược điểm của mô hình quản lý Nhật Bản:
 Ưu điểm:
Tinh thần tập thể là một trong những sức mạnh rất quan trọng đối với bất
kỳ một tổ chức nào. Con người là những tế bào của tổ chức, là những nhân
5
tố chủ yếu cấu thành nên tổ chức. Sức mạnh của tổ chức trước hết phụ thuộc
vào năng lực, phẩm chất của từng cá nhân; xong sức mạnh đó sẽ tăng lên
gấp bội khi được liên kết gắn bó trong tổ chức- đó chính là sức mạnh tập
thể.
Mô hình này biết cách khai thác nguồn lực con người, đặc biệt là năng
lực sáng tạo và tinh thần tập thể của các cá nhân và của toàn thể doanh
nghiệp. Tinh thần tập thể (tinh thần cộng đồng) đã và đang là tiềm năng to
lớn của dân tộc Nhật Bản trên đà phát triển. Ngoài ra lòng trung thành cũng
là một nhân tố không kém phần quan trọng. Mọi người trung thành với mục
tiêu phát triển đất nước, phát triển doanh nghiệp, dốc lòng dốc sức học tập
và nghiên cứu lao động để đạt được kết quả cao nhất. Lòng trung thành là
một phẩm chất tâm lý truyền thống của con người Nhật, nó đã phát huy tác
động mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất, góp phần không nhỏ vào sự “thần
kỳ” của nền kinh tế Nhật.
 Nhược điểm:
Tuy nhiên không phải tinh thần tập thể lúc nào cũng là tốt, đôi khi nó kìm
hãm khả năng sáng tạo trong mỗi cá nhân. Làm việc tập thể, ra quyết định
tập thể làm người ta phụ thuộc vào nhau, khi phải tách ra thì họ khó có thực
hiện được nhiệm vụ.
Chế độ đề bạt và hưởng lương theo thâm niên không phải lúc nào cũng

hợp lý, nó có thể làm kìm hãm khả năng sáng tạo của lớp trẻ trong doanh
nghiệp. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp mất đi một nguồn lực không nhỏ
mà nhất là khi mô hình quản lý Nhật Bản rất coi trọng nguồn lực con người.
Mô hình nào thì cũng có những ưu nhược điểm của nó, chính vì vậy vấn
đề áp dụng như thế nào để có hiệu quả đối với các doanh nghiệp Việt Nam
là một điều không đơn giản.
III) So sánh mô hình quản lý phương Tây và Nhật Bản:
6

×