Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận thực trạng của doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.32 KB, 13 trang )

1. Thực trạng của doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Quá trình hội nhập kinh tế buộc doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn và thách thức. Điều cần thiết nhất là gắn liền với
việc thực hiện lộ trình hội nhập cần phải xây dựng và thực hiện cho đợc một
lộ trình nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế xác định các công
việc cụ thể cho từng ngành, từng giai đoạn đồng thời khẩn trơng ban hành
các chính sách biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện triệt để kiên quyết
nhằm thực hiện lộ trình đó. Nền kinh tế thị trờng hiện nay đã tạo môi trờng
thuận lợi cho các doanh nghiệp đồng thời có thêm một số loại thị truờng
mới nh thị trờng chứng khoán, thị trờng lao động, thị trờng khoa học công
nghệ...
Về vốn đầu t năm 2000 chính phủ và ngành ngân hàng đã đa ra nhiều
biện pháp khuyến khích đầu t vay vốn song tỷ lệ số doanh nghiệp có số vay
ngân hàng vẫn giũ ở mức là 74% trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp đi vay từ
nguồn khác tăng lên 63%. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp t nhân việc đi
vay các nguồn vốn cho đầu t phát triển vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt
động xuất nhập khẩu hiện nay còn nhiều bất cập về cơ chế xuất khẩu và
chất lợng hoạt động nhất là những yếu kiện trong việc ổn định thị trờng
thiếu linh hoạt và chủ động trong xử lý giá và thiết lập các kênh phân phối
cho hàng hoá Việt Nam tỷ lệ hàng gia công còn lớn, sản phẩm có hàm lợng
công nghệ cao chiếm tỷ trọng không đáng để dịch vụ cho việc coi trọng nh
một lĩnh vực đem lại hiệu quả cao cho xuất khẩu. Một vấn đề quan trọng
khác có liên quan đến sức cạnh tranh trong doanh nghiệp là chi phí đầu vào
của chúng ta quá cao. Tính chung từ 1996 đến nay chi phí đầu vào tăng
32,42% trong khi tỷ lệ tăng giá đầu ra là 22,82% làm cho tỷ suất doanh lợi
bình quân của doanh nghiệp từ 16,8% giảm xuống còn 6,2% thấp hơn xấp
xỉ 2 lần so với các nớc trong khu vực và 3 lần so với Châu Âu. Vấn đề giá
nông sản thấp thu nhập của nông dân ngày càng thu hẹp mặt khác không
kém phần quan trọng dẫn các chi phí đầu vào quá cao về điện, xăng dầu,
phân bón, thuỷ lợi, cày bừa... mà trong thời gian qua chúng ta quan tâm
nhiều hơn đến các biện pháp bảo hộ xử lý đầu ra hơn là các biện pháp đầu


vào để chi phí sản xuất và bán hàng cho nông dân. Tất cả những điều đó là
cho Việt Nam trở thành một nơi đắt đỏ sức cạnh tranh của hàng hoá và thị
trờng Việt Nam giảm dần các nhà đầu t e ngại, thậm chí một số nhà đầu t
lớn đã rút vốn khỏi Việt Nam ... Vấn đề là ở chỗ hầu hết các chi phí đầu

1


vào hiện nay của doanh nghiệp đều liên quan đến các ngành độc quyền nh
điện, xăng dầu, bu chính viễn thông, hàng không... Trong thời gian vừa qua
các ngành này liên tục tăng giá hoặc duy trì mức giá cao với nhiều lý do
khác nhau, trong đó có lý do phải trả nợ đầu t. Đã đến lúc chúng ta cần có
một sự nhìn nhận đi vào thực chất hoạt động và hiệu quả.
Qua những con số điều tra cho thấy số doanh nghiệp nhà nớc mới
thành lập tăng lên đánh kể, tổng doanh thu hàng năm làm ra sấp xỉ 300 tỷ
đồng, sự phân bổ doanh nghiệp theo ngành hợp lý hơn tốc độ tăng trởng
bình quân của doanh nghiệp nhà nớc 11,7% gấp 1,5 lần tốc độ tăng trởng
bình quân của nền kinh tế. Số doanh nghiệp làm ăn có lãi chiếm 11,3% tổng
doanh nghiệp trong đó 11,3% số doanh nghiệp nhà nớc 69,0% số doanh
nghiệp địa phơng. Lãi thực hiện năm 1999 là 15.271 tỷ đồng. Đối với khu
vực t nhân khi nhà nớc ban hành luật công ty và luật doanh nghiệp thì đến
năm 1995 đã có 15.276 doanh nghiệp và đến năm 1999 số doanh nghiệp đợc thành lập đã lên đến 30.500 tăng gấp 74 lần so với năm 1991. Tổng vốn
đầu t năm 1991 là 6.430 tỷ đồng đến năm 2000 đã lên đến xấp xỉ 160.000
tỷ đồng. Khu vực kinh tế t nhân có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế
quốc dân tỷ trọng % của khu vực t nhân chiếm 22,44% khu vực đầu t nhà nớc 35,4% khu vực doanh nghiệp nhà nớc 42,16%. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
những tồn tại cần phải khắc phục. Số lợng doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều,
qui mô còn nhỏ, chồng chéo về ngành nghề và tổ chức quản lý, sự phân bổ
doanh nghiệp theo vùng lãnh thổ còn cha hợp lý. Còn tồn tại nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể hoặc sát nhập với những doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Hiện nay có 1.822 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chiếm

30,8% tổng số doanh nghiệp với số lãi luỹ kế là 5.079 tỷ đồng. Doanh
nghiệp còn bị ràng buộc bởi chế độ bảo toàn và phát triển với điều kiện đi
vay ngân hàng, chế độ tiền lơng, tiền thởng và các quyền lợi thiết thực khác
của ngời lao động.
Đại hội Đảng IX đã khẳng định phải chú trọng phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, tập trung đầu t cho các
mặt hàng có lợi thì xuất khẩu chủ lực, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự do
cạnh tran tìm kiếm thị trờng chuẩn bị cho việc tham gia AFTA, APEC... các
giải pháp đề ra cho doanh nghiệp hiện nay là hoàn chỉnh chính sách, pháp
luật xây dựng môi trờng kinh doanh ổn định mở rộng thị trợng trong nớc và
ngoài nớc, tăng cờng các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhất là
doanh nghiệp t nhân phát triển ổn định và hiệu quả. Tuy nhiên biện pháp cơ
2


bản vẫn là xuất phát từ nội lực của mỗi doanh nghiệp về sự hng thịnh và
phồn vinh của nớc ta.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có vốn đầu t ban
đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh
doanh hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn vốn chủ sở hứu và
nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiển quyền sở hữu của ngời chủ
về các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Các Công ty doanh nghiệp Nhà nớc
thì nguồn vốn ban đầu có thể lấy từ ngân sách Nhà nớc, các Công ty liên
doanh thì các thành viên tham gia góp vốn. Đối với Công ty cổ phần hoặc
Công ty trách nhiệm hữu hạn thì nguồn vốn đợc huy động bởi các cổ đông.
Ngoài ra nguồn vốn này có thể bao gồm các quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ
khen thởng, vốn đầu t xây dựng cơ bản. Nguồn vốn vay: nguồn vốn này rất
cơ bản và chiểm tỷ lệ đáng kể bởi nó không chỉ bổ sung cho việc mở rộng
sản xuất mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc hoàn trả các khoản nợ
hết hạn và giảm số lợng vốn vay. Nguồn vốn này đợc hình thành từ việc vay

tín dụng ngân hàng dới hình thức tín dụng ứng trớc trong đó doanh nghiệp
đợc sử dụng trong một thời gian nhất định, doanh nghiệp có thể phải dùng
thế chấp hoặc không dùng thế chấp.
Một hình thức vay nữa là phát hành trái phiếu: chỉ riêng doanh
nghiệp Nhà nớc, Công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay
vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp có thể vay bằng tín dụng
thơng mại đó là hình thức vay lẫn nhau của các ngân hàng thơng mại.
Tình hình thu hút vốn đầu t trong doanh nghiệp thành tựu và hạn
chế. Trớc đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế quan liêu bao cấp của một
nền kinh tế chỉ huy, Việt Nam không có thị trờng tài chính. Mọi nguồn lực
đều đợc tập trung vào tay Nhà nớc để phân phối theo kế hoạch cho từng dự
án đầu t và từng doanh nghiệp. Những năm đổi mới đã đem lại hậu quả rõ
rệt. Trong năm năm 1991 - 1995 ớc tính huy động vốn đầu t cho phát triển
toàn xã hội khoảng 15 đến 16 tỷ USD, trong đó phần của Nhà nớc chiếm
gần 43% bao gồm cả đầu t từ ngân sách Nhà nớc, tín dụng đầu t Nhà nớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc tự đầu t, phần vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm
37% đầu t của t nhân chiếm 20%. Đầu t của các doanh nghiệp đợc hình
thành và hoạt động hiệu quả, phần lớn ở dạng quy mô vừa và nhỏ nhng có
một số doanh nghiệp t nhân ở quy mô lớn. Thực tế, nguồn vốn mà các
doanh nghiệp đã tích luỹ và huy động là khá đa doanh nghiệpạg và phong
3


phú. Việc bản thân doanh nghiệp làm ăn phát đạt đã tạo cho tình hình tài
chính của họ trở nên mạnh mẽ là tiền đề cho việc tích luỹ cho mở rộng sản
xuất. Mặt khác đáp ứng cho nhu cầu phát triển của doanh nghiệp đã sử
dụng các công cụ huy động đạt hiệu quả đó là việc các doanh nghiệp vay
lẫn nhau song tỷ lệ này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Thị trờng tín dụng qua hệ
thống ngân hàng là thị trờng vốn chủ yếu cho tình hình hiện nay và có ý
nghĩa đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Hệ thống ngân hàng huy dodọng

tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân c thông qua hệ hống
các quỹ tiết kiệm và các hợp tác xã tín dụng. Thị trờng trái phiếu và cổ
phiếu là hiện tợng mới ở Việt Nam. Đây cũng là bớc khởi đầy mới cho việc
lập thị trờng chứng khoán. Công cụ này cũng đợc doanh nghiệp sử dụng
trong việc huy động vốn đầu t. Các doanh nghiệp Nhà nớc còn tiến hành
phát hành trái phiếu lãi suất 21%/năm một số doanh nghiệp khác thuộc các
ngành điện, xi măng, giao thông, xây dựng đang lập đề án để phát hành trái
phiếu. Trái phiếu và cổ phiếu Công ty do các doanh nghiệp đợc cổ phần hoá
phát hành. Hiện nay đã có khoảng 100 Công ty cổ phần có phát hành cổ
phiếu song các Công ty này có số vốn nhỏ số vốn nhỏ, số lợng cổ động vì
hạn chế còn loại cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành gắn với hai hình
thức cổ phần hoá. Một hình thức t nhân hoá một phần vốn của doanh nghiệp
bằng cách phát hành và bán cổ phiếu, hình thức khác là giữ nguyên vốn của
doanh nghiệp Nhà nớc nhng phát hành cổ phiếu để huy động thêm. cho tới
nay mới chỉ có hình thức đầu đợc thực hiện, 23 doanh nghiệp có đề án xin
Chính phủ cho phép cổ phần hoá, trong đó đã có 5 doanh nghiệp thực hiện
xong cổ phần hoá. Con số cụ thể của Viện Quản lý Kinh tế Trung ơng đến
năm 1998 tổng số vốn đầu t của doanh nghiệp do Trung ơng quản lý là
1299 tỷ đồng chiếm 16% doanh nghiệp do địa phơng quản lý 6.800 tỷ đồng
chiếm 84% phân theo thành phần doanh nghiệp thì doanh nghiệp quốc
doanh tổng số vốn đầu t 589 dự án số vốn đầu t 6.781 tỷ đồng chiếm 83%,
doanh nghiệp dân doanh tổng số dự án 374 dự án huy động 1.325 tỷ đồng
chiếm 17%. Nh vậy tổng số vốn là 8.106 tỷ đồng. Cho đến năm 2000 tổng
số vốn đầu t của doanh nghiệp quốc doanh là 5.232 tỷ đồng của doanh
nghiệp dân doanh là 7.173 tỷ đồng nâng tổng số vốn đầu t là 12.406 tỷ
đồng.
Vốn nớc ngoài: thành t huy động vốn của Nhà nớc có ảnh hởng trực
tiếp và là cơ sở cho các doanh nghiệp. Theo con số của Uỷ ban Nhà nớc về
hợp tác và đầu t trong năm 1988 - 1995 thì vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
4



(FDI) tổng công 18.464 triệu $ vốn đầu t đăng ký 5.863 triệu $ vốn đầu t
thực hiện viện trợ chính thức phát triển ODA cho Việt Nam bình quân mỗi
năm đạt khoảng 480 triệu USD. Thực tế những năm qua cho thấy tiềm năng
vốn từ nớc ngoài tuy vốn lớn, nhng việc khai thác và sử dụng còn nhiều bất
cập, việc phân bố các dự án ODA dân trả thời gian thẩm định kéo dài ảnh
hởng không nhỏ đến tình hình thực tệ. Khối lợng vốn đầu t nớc ngoài tăng
nhanh, đã có hàng ngàn doanh nghiệp và nhà đầu t nớc ngoài của 62 nớc và
nhà đầu t ở Việt Nam. Ngày càng có nhiều tập tập đoàn lớn có năng lực tài
chính và công nghệ cao đến đầu t tại Việt Nam, qui mô vốn bình quân của
một dự án tơng đối lớn trong đó có các dự án đầu t với số vốn hàg trăm triệu
USD. Ban đầu xây dựng đợc một số cơ sở công nghệ quy mô lớn và có
trình độ công nghệ cao nh dầu khí, thông tin viễn thông điện tử cao cấp tạo
điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Các dự án có vốn đầu t nớc ngoài đi vào hoạt động đã
trực tiếp tạo ra hơn 300 ngàn việc làm mới tạo ra hơn một triệu việc làm
trong các ngành xây dựng và các ngành dịch vụ khác. Phần nữa tạo điều
kiện kích thích đào tạo cán bộ kỹ thuật cán bộ quản lý và công nhân lành
nghề. Đạt đợc những kết quả đó không phải không còn nhiều hạn chế. Việc
vay vốn đầu t ngân hàng của doanh nghiệp đòi hỏi quá nhiều giấy tờ thậm
chí nhiều ngân hàng còn từ chối việc cho vay với lý do là khách hàng mới.
Chính vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn vốn khác ngoài ngân
hàng có tính rủi ro cao, lãi suất lớn, hoặc gian dối với cán bộ ngân hàng để
vay vốn hậu quả là doanh nghiệp đầu t trong tình trạng bất ổn định, thiếu
chắc chắn, kém hiệu quả thậm chí đã xảy ra một số vị đổ bế gây thiệt hại
cho xã hội. Từ chính sách đến thực tế còn một khoảng cách lớn và các biện
pháp đầu t, các cam kết về đổi mới thủ tục hành chính trong lĩnh vực này
vẫn cha đợc thực hiện là bao nhiêu. khu vực quốc doanh vẫn đợc khuyến
khích đầu t hơn khu vực dân doanh đầu t mới vẫn đợc khuyến khích hơn

đầu t mở rộng mặc dù về mặt kinh tế, đầu t mở rộng có tác dụng trực tiếp
tăng hiệu quả nền kinh tế, tăng qui mô vốn cá biệt. Thị trờng chứng khoán ở
giai đoạn hiện nay đã đợc hình thành và hoạt động đợc một thời gian nhng
hầu hết các Công ty sử dụng việc phát hành chứng khoán để huy động vốn
nguyên nhân là do các doanh nghiệp chỉ huy động vốn dới hình thức này
khi mà họ cần mở rộng qui mô lớn, việc phát hành chứng khoán phải qua
nhiều thủ tục giấy tờ. Trong nội bộ Công ty họ vẫn không muốn chia sẻ
quyền sở hữu và quyền kiểm soát cho các cổ đông. Về vốn để huy động vốn

5


nớc ngoài thực sự cha đem lại hiệu quả. Trớc hết khối lợng vốn đầu t thực
hiện của FDF trong năm 2001 có biểu hiện chững lại theo ớc tính của Bộ kế
hoạch và đầu t con số này chỉ đạt 2,2 tỷ USD tăng khoảng 3,2% so với năm
2000, khá thấp kể từ khi năm 1994 trở lại đây. ớc tính trong năm 2001 chỉ
có khoảng 40 dự án quy mô vừa và nhỏ hoàn thành xây dựng cơ bản, bắt
đầu đi vào sản xuất kinh doanh. Trong hình thức đầu t BOT nơi tập trung
khá nhiều dự án lớn mới đạt 3%. Đặc biệt tình trạng không chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ thống kê báo cáo các tình hình cơ sở và những ách tắc
trong việc triển khai thực hiện dự án do còn nhiều vớng mắc trong kinh
doanh. Với phát triển ODA việc công tác quản lý và sử dụng cha tốt nhất là
khâu chuẩn bị và tổ chức thực hiện. Vốn ODA không đợc hoàn lại đợc u
tiên sử dụng cho các chơng trình đặc biệt. Khó khăn chung cho việc huy
động vốn nớc ngoài chủ yếu là do chính sách hai giá và việc áp dụng nhiều
loại chi phí khác nhau giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài nhất là các cớc hàng không giá điện phí quảng cáo... đang là trở ngại lớn cho việc thu
hút vốn. Cân đối ngoại tệ cho các dự án đầu t nớc ngoài đang là vấn đề nổi
lên nhiều dự án triển khai sớm nhằm vào thị trờng trong nớc, khả năng đáp
ứng ngoại tệ của các ngân hàng thơng mại hạn chế nhất là thời điểm cuối
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Vấn đề sử dụng vốn hiệu quả.
Giờ hết vấn đề tiết kiệm đặt lên hàng đầu, tiết kiệm trong sinh hoạt
hàng ngày của chủ thể doanh nghiệp ở các ban ngành cơ quan. Tiết kiệm
trong mọi cơ quan của quá trình sản xuất là rất cần thiết bởi nó quyết định
trực tiếp đến sự phát triển và mở rộng sản xuất vì vậy vấn đề là làm sao tiết
kiệm trở thành một khẩu hiệu phơng châm cho mọi doanh nghiệp vì một
cuộc sống trong tơng lai sẽ trở nên đầy đủ và hạnh phúc hơn nữa. Việc xây
dựng cơ sở sản xuất và mua sắm trang thiết bị phải đợc sự cân nhắc kỹ
càng bởi vì khi một quyết định trong đầu t không phù hợp sẽ dẫn đến tình
trạng lãng phí gây thất thoát tài sản. các doanh nghiệp cũng cần phải xem
lại bộ máy hành chính và bộ máy hoạt động. Tránh tình trạng cồng kềnh dờm dà, chồng chéo lên nhau cản trở việc thực hành tiết kiệm. Yêu cầu đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải phân bố một cách hợp giữa tiêu dùng và tích
luỹ nhận thấy vai trò của việc tiết kiệm đối với sự phát triển để trở thành
phong trào thúc đẩy quá trình tích tụ vào tập trung vốn để phát triển bền
vững. Trong các dự án đầu t doanh nghiệp phải lựa chọn các dự án và phơng
án sản xuất kinh doanh khả thi có hiệu quả biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có
6


thể hoàn trả nguồn vay phù hợp với thời gian vay đây là bài toán khó cho
doanh nghiệp vì trong quá trình sản xuất rất nhiều những sai sót hoặc đổ vỡ
xảy ra. Việc phân bố hiệu quả thể hiện ở chỗ nhà doanh nghiệp đổi mới
công nghệ thúc cho phát triển sản xuất, doanh nghiệp tự tìm tòi nghiên cứu
đầu t tài lực, trí lực để nghiên cứu tạo ra những t liệu lao động kỹ thuật hiện
đại có khả năng tạo ra năng suất cao. Hơn nữa thông qua chuyển giao mà
công nghệ có thể di chuyển giữa các quốc gia ngày nay xu hớng hội nhập
tạo điều kiện cho hoạt động này trở nên thuận lợi và dễ dàng. Để thuận lợi
cho quá trình đầu t doanh nghiệp nên tiến hành các loại quỹ tiết kiệm
nguồn vốn này cho doanh nghiệp có thể sử dụng ngay khi cần thiết hoặc để
dùng góp vốn kinh doanh mua cổ phần hoặc trái phiếu của các Công ty cổ

phần khác.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp phải tìm biện
pháp tích cực để có thể dựa vào sử dụng hoặc bán số tài sản, vật t hiện ứ
đọng, chậm luân chuyển. Đối với những tài sản, vật t kém hoặc mất phẩm
chất, kỹ thuật lạc lậu tồn động nhiều năm, nhng không thể sử dụng đợc nữa
thì doanh nghiệp thực hiện thanh lý, nhng phải thực hiện đúng các nguyên
tắc quản lý tài chính, bảo vệ môi trờng không để thất thoát. các khoản
chênh lệch do thanh lý tài sản hạch toán doanh nghiệp theo chế độ hiện
hành. Trờng hợp doanh nghiệp thanh lý tài sản mà bị lỗ không có kảh năng
tự bù đắp thì Bộ tài chính xem xét để hạch toán giảm vốn. Bộ tài chính hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện thanh lý tài sản hiện vật của doanh nghiệp
đảm bảo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, vừa quản lý đợc chống thất
thoát vốn và tài sản. Các khoản nợ khó đòi của doanh nghiệp, doanh nghiệp
cần tiến hành bù đắp bằng dự trữ quỹ đồng thời tiến hành rút kinh nghiệm
khắc phục những sai phạm này. Khâu mà doanh nghiệp quan tâm là quản lý
các vốn lu động vốn cố định sao cho đạt hiệu quả tránh sử dụng lãng phí và
gây thất thoát muốn vậy doanh nghiệp cần tiến hành đối với vốn cố định là
vốn do tính chất lớn sử dụng trong thời gian dài nên cần phaỉ thực hiện
nguyên tắc khấu hao. Doanh nghiệp phải xem xét tình hình tiêu thụ sản
phẩm do tài sản cố định đó chế tạoa ra xem xét hao mòn vô hình của tài sản
cố định, xem xét nhiệm vụ đầu t cho tài sản cố định tới việc trích lập khấu
hao tài sản cố đinh. Vốn lu động doanh nghiệp sử dụng các biện pháp tính
chỉ tiêu vòng quay của vốn, thời gian vận dụng của nguyên vật liệu... Nhìn
chung doanh nghiệp cần phải đổi mới các công tác nh quản lý đầu t xây
dựng cơ bản, đổi mới quản lý vốn vay dài hạn, xác định vốn yêu cầu hợp lý
7


ban hành cơ chế quản lý công nợ thực hiện các biện pháp bảo toàn và phát
triển vốn. Xây dựng chiến lợc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp: xây
dựng cơ chế tài chính, nâng cáo sức cạnh tranh hiệu quả sử dụng vốn và tài

sản của doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp tiến hành quản lý
chặt chẽ đạt hiệu quả cao.
3. Các giải pháp tăng tích luỹ.
Thị trờng vốn ở nớc ta phát triển là điều kiện tiên quyết cho quá trình
tích luỹ vốn cho các doanh nghiệp. Để có nguồn vốn cho phát triển chúng
ta cần tiến hành khai thác tối đa các nguồn lực trong nớc mang tính quyết
định: vốn ngân sách Nhà nớc vốn tín dụng Nhà nớc, vốn của các doanh
nghiệp, vốn trong dân c đồng thời khai thác và phát huy khả năng tranh thủ
vốn ở nớc ngoài mang tính quan trọng. Nguồn vốn tín dụng của các tổ chức
tài chính quốc tế HDF, AHB, WB... các nguồn vốn trực tiếp từ nớc ngoài
việc huy động vốn trong thời gian tới phải đảm bảo các mục tiêu đồng bộ,
đa dạng hoá các công cụ hình thức vay vốn nhằm thu hút khơi dậy tiềm
năng phát triển kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển
nội lực. Thực hiện nội dung này đòi hỏi chúng ta phải linh hoạt phù hợp
điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong thời kỳ để phát triển kinh tế do đó
phải có chính sách cơ chế, giải pháp huy động vốn thích hợp. Vấn đề huy
động vốn trong nớc, bắt đầu từ vốn trong dân c, để đa nguồn vốn trong dân
c vào dòng chảy của đầu t phát triển phải tạo lòng tin cho nhân dân bù vốn
vào đầu t phát triển vì tiềm lực trong dân c là rất lớn. Vì vậy Nhà nớc cần
phải ổn định lãi suất, tiền tệ và hệ thống luật pháp có chính sách khuyến
khích làm giàu đích đáng. Muốn vậy phải đa dạng hoá các hình thức công
cụ huy động vốn để mọi ngời dân ở bất cứ nơi nào thời điểm nào có cơ hội
bỏ vốn phát triển. Tăng lãi suất tiết kiệm khuyến khích sử dụng tài khoản cá
nhân thực hiện thanh toán tiền gửi ở bất kỳ nơi đây có thể hiện đại hoá
thanh toán tín dụng điện tử. Tạo môi trờng đầu t thông thoáng thực hiện
quy định của pháp luật để tăng lợng vỗn đầu t. Cụ thể khuyến khích mạnh
mẽ các thành phần kinh tế đầu t trực tiếp để sản xuất kinh doanh nhất là đầu
t trong các lĩnh vực và các vùng u tiên bổ sung sa đối chính sách đầu t đơn
giản hoá quy chế đầu t trong nớc theo hình thức kinh tế chuyển giao tạo
khuôn khổ pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế góp

vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp đợc hởng u đãi về thuế
và các điều kiện thuận lợi khi thực hiện các dự án xây dựng kinh doanh
chuyển giao BOT. Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn chuyển tiền về
8


quỹ đầu t. Tiếp tục phát hành công trái, công trình đối với một số công trình
có khả năng hồi vốn và tập trung cho sản xuất. Xúc tiến thành lập các cơ sở
chứng khoán với quy mô phù hợp. Ban hành các văn bản cụ thể quy định
hình thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn hợp lý để có hiệu quả tránh
lãng phí.
Huy động vốn nớc ngoài mục tiêu chú trọng thu hút vốn đầu t trực
tiếp ở nớc ngoài đồng thời mở rộng các hình thức tín dụng tài trợ với lãi
suất u tiên dài cho các lĩnh vực đầu t có hiệu quả, quản lý và sử dụng vốn
đúng hiệu quả đúng mục đích sử dụng nhằm đa uy tín của Việt Nam trên thị
trờng quốc tế các giải pháp bao gồm: Nhận thức đúng vai trò thực tế của
vốn và công nghệ nớc ngoài đối với công nghiệp hoá - hiện đại hoá tạo môi
trờng ổn định và thuận lợi để đầu t từ nguồn vốn FDI và ODA. Phát hành
trái phiếu của Chính phủ và doanh nghiệp Nhà nớc ra thị trờng thế giới. đa
dạng hoá các nguồn vốn tài trợ phát triển cho nhiều ngành. Giải quyết chấm
dứt nợ cũ để vay thêm đầu t cho cơ sở vật chất. Đối với các nguồn vốn cần
khắc phục sự yếu kém chậm trễ trong việc thẩm định dự án, đấu thầu...
nhằm đẩy nhanh quá trình giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đối
với đầu t trực tiếp FDI cần khẩn trơng thực hiện luật đầu t nớc ngoài hết sức
quan tâm cải thiện môi trờng cả về công cụ vĩ mô và xoá trở ngại cho các
nhà đầu t nớc ngoài.
Các nguồn tích luỹ và đầu t trong nớc và nớc ngoài cho nền kinh tế ở
Việt Nam chỉ có tác động tới các doanh nghiệp muốn đẩy nhanh quá trình
tích luỹ các doanh nghiệp cần có biện pháp khác nhau để thu hút và sử dụng
vốn. Đối với nguồn vốn huy động và tích luỹ từ nội bộ các doanh nghiệp

cần phải thực hành tiết kiệm. Tiết kiệm phải nhằm vào các đối tợng phù hợp
đặc biệt tiết kiệm trong chi tiêu mua sắm các dịch vụ đắt tiền gây lãng phí,
tiết kiệm thời gian nguyên vật liệu, đặc biệt doanh nghiệp cần xây dựng
chiến lợc hoạt động kinh doanh để đảm bảo doanh thu ngày càng mạnh tìm
các biện pháp tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận. Đồng thời cải tiến công tác
quản lý phân tích tình hình tài chính tham mu giúp lãnh đạo doanh nghiệp
chỉ đạp sát thực để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu
quả. Các loại rủi ro bất thờng mang tính chất bất khả kháng nh thiên tai,
hoả hoạn... gây mất vốn, doanh nghiệp phải mua bảo hiểm tài sản để khi có
rủi ro vốn và bị mất, sẽ đợc bù đắp bằng tiền bồi thờng, từ các Công ty bảo
hiểm. Đối với trờng hợp bị mất tài sản vì các nguyên nhân khác phải xác
định rõ nguyên nhân quy trách nhiệm cá nhân tập thể và xử lý theo quy
9


định. Đối với các trờng hợp công nợ khó đòi, không thu hồi đợc phải giảm
giá các đầu t ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn mà các doanh nghiệp
đã mua). Giảm giá hàng tồn kho doanh nghiệp phải hạch toán và chi phí
kinh doanh bằng cách trích dự phòng. đối với rủi ro tỷ giá, đợc coi nh bất
khả kháng đối với doanh nghiệp do đó cũng cần có một cơ chế để đối phó
lại với sự thay đổi này. Những rủi ro mất vốn do nguyên nhân chủ quan,
phần thiệt hại sau khi bắt bồi thờng thu hồi phế liệu.... Phải lấy từ lợi nhuận
sau thuế để bồi đắp. Về phần thu hút vốn của các doanh nghiệp: doanh
nghiệp có thể vay vốn từ các ngân hàng thơng mại, ngân sách Nhà nớc dới
hình thức tín dụng ngân hàng hoặc tín dụng thơng mại. Song để việc huy
động vốn này doanh nghiệp cần phải có những điều kiện dàng buộc nhất
định nh cần có tài sản thế chấp hoặc đợc bảo lãnh bằng tài sản, gần đây
Ngân hàng Nhà nớc đã có hình thức vay tín chấp nhng đòi hỏi doanh
nghiệp phải có đầy đủ độ tin cậy. Doanh nghiệp cần phải hoàn chỉnh giấy tờ
về mặt pháp lý để việc huy động trở nên đơn giản hơn, một điều cần thiết

nữa là doanh nghiệp phải làm ăn hiệu quả phù hợp với quy định của luật
pháp, chứng minh công việc kinh doanh của mình là có lãi và dự báo thực
tiễn về nhu cầu và biến động thị trờng. Xu hớng hiện nay các doanh nghiệp
cần phải hoàn thành các thủ tục giấy tờ để tham gia vào thị trờng chứng
khoán, có thể nói dới hình thức này có thể đem lại cho doanh nghiệp khả
năng thu hút vốn cao và nhanh chóng.

10


Kết thúc vấn đề
Doanh nghiệp có vốn trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến lợc đầu t phát triển của nớc ta. Góp phần phát huy nội lực và nội thế so sánh
nó còn tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả của nền kinh tế. ý thức đợc vấn đề này đòi hỏi Nhà nớc
phải có những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tích luỹ và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Thông qua các dự án đầu t trong nớc và nớc
ngoài đầu t trong nớc là quyết định, đầu t nớc ngoài là quan trọng trong
quá trình phát triển đất nớc. Về phần doanh nghiệp Bộ phận chiến lợc
trong đầu t và phát triển cần phải luôn coi trọng vấn đề tích luỹ vốn và
tìm các biện pháp sử dụng. Nguồn tích luỹ, ngoài việc huy động với từ tác
động của chính sách đầu t Nhà nớc bản thân họ cần phải tự thực hành tiết
kiệm trong nội bộ, phân bổ và quản lý vốn chặt chẽ tạo tiền đề cho quá
trình tích luỹ vốn đồng thời họ phải thu hút vốn đầu t qua các bộ phận dân
c, qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu... tạo nguồn lực tài
chính dồi dào đáp ứng cho nhu cầu mở rộng sản xuất. Nghiên cứu vấn đề
tích lũy t bản không những làm chúng ta hiểu rõ phơng thức làm giàu chủ
nghĩa t bản mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế ở Việt Nam hiện nay, giúp chúng ta có cái nhìn hoàn thiện hơn để
thu hút vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện mục tiêu: Dân giàu,
nớc mạnh xã hội công bằng, văn minh đa Việt Nam có vị thế trên trờng

quốc tế là nỗ lực của toàn Đảng toàn dân là sự cố gắng không ngừng, không
mệt mỏi của tất cả các thành phần kinh tế trong đó có vai trò tích cực của
các doanh nghiệp.

11


Tài liệu tham khảo

1. CácMác quyển I - tập 3 Nhà xuất bản Hà Nội - 1963
2. Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX.
3. Văn bản pháp luật: Luật tổ chức doanh nghiệp, Luật đầu t nớc ngoài.
4. Giáo trình: Lý thuyết tài chính tiền tệ - Nhà xuất bản Thống kê - 1998.
5. Giáo trình Kinh tế Chính trị - Tập I - Nhà xuất bàn Giáo dục
6. Tạp chí - Kinh tế và phát triển
- Tài chính
- Kinh tế và dự báo
- Phát triển kinh tế
- Kinh tế Châu á
7. Báo doanh nghiệp Việt Nam

12


13



×