Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận thương mại và thị trường thực trạng của doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.59 KB, 15 trang )

Muc luc:
I. Mở đầu ......................................................................................................................2
II. nội dung.....................................................................................................................3
1. khái quát về thương mại và thị trường.....................................................................3
1.1 thương mại................................................................................................................3
1.2. quy tắc thị trường ....................................................................................................3
2.thực trạng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay...............................................................4
2.1. kết quả doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua........................................4
2.2. Những kết quả của doanh nghiệp Việt Nam............................................................4
2.3. Những nảy sinh hiện nay.........................................................................................7
3.Những giải pháp:.......................................................................................................12
a3.1.Vai trò của nhà nước.............................................................................................12
3.2b. Hệ thống luật pháp...............................................................................................13
3.3c. Nhận thức của các nhà kinh doanh hiện nay.......................................................13
III. Kết luận..................................................................................................................14

1


I. MỞ ĐẦU:
Trong hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại giữ một vai trò hết sức quan trọng,
vừa tạo điều kiện cho phát triển, vừa nâng cao mức hưởng thụ và đáp ứng các nhu cầu
ngày càng cao của đời sống kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng thương mại được coi là một bộ phận hữu
cơ, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn hoàn thành tốt hoạt động kinh doanh của mình, thu được mức lợi nhuân cao nhất
thì việc nghiên cứu về thương mại chiếm vị trí hàng đầu.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, thực hiện chính sách mở cửa hội nhập.
Bởi vậy chính sách thương mại đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Muốn cho
thương mại phát triển tốt nhất, thì việc tìm hiểu về thị trường, các quy tắc của thị
trường và các biện pháp đưa hoạt động của các doanh nghiệp thương mại nước ta


theo đúng quy tắc đó có ý nghĩa hết sức to lớn.

2


3


II.
1.

NỘI DUNG:
khái quát về thương mại và thị trường:

1.1. Thương mại:
Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên tị trường.
Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm
mục tiêu sinh lợi của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo Pháp lệnh Trọng tài
Thương mại ngày 25 tháng 5 năm 2003 thì hoạt động thương mại là việc thực hiện
một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán
hang hoá, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại diện, đại lý thương mại, ký gửi, cho thuê,
thuê mua, xây dựng, tư vấn, kỹ thuật, li-xăng, đầu tư, tài chính…
theo nghĩa hẹp. thương mại là quá trình mua bán hang hoá dịch vụ trên thị trường, là lĩnh
vực phân phối và lưu thông hàng hoá. Với cách tiếp cận này, theo luật thương mại
1998-2005 thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán hang hoá, đại diện cho
thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hang hoá, đại lý mua bán hang
hoám gia công thương mại, đấu giá hang hoá, đấu thầu hàng hoá, dịch vụ giám định
hang hoá…
Dù thương mại được hiểu theo nghĩa hẹp hay nghĩa rộng thì trên tất cả các thị trường
các mục đích chủ thể kinh doanh khi tham gia vào hoạt động thương mại là: săn đuổi

lợi nhuận. Và điều này chỉ thực hiện được khi mà hoạt động kinh doanh tạo ra
“doanh thu > chi phí ”. Doanh thu càng cao, chi phí càng thấp thì lợi nhuận thu được
càng nhiều.
1.2.Quy tắc thị trường:
Quy tắc thị trường được hiểu là toàn bộ các cơ chế, cách thức của thị trường chỉ
dẫn, quy định hướng và cách thức hoạt động của soanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Để thực hiện được mục tiêu trong kinh doanh (thu lợi nhuận tối đa) thì các doanh
nghiệp thương mại phải tuân theo các quy tắc thị trường. Trong đó có hai quy tắc cơ
bản:
+ Thứ nhất, mở rộng thị trường, tăng doanh thu
+ Thứ hai, giảm chi phí

4


2.Thực trạng của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
1.

Kết quả doanh nghiệp Việt Nam thời gian vừa qua:
Nếu như năm 1995 khu vực doanh nghiệp mới chỉ tạo ra được 103,7 nghìn tỷ
đồng, chiếm 45,3% tổng GDP (khu vực còn lại gồm khối hành chính, sự nghiệp, hộ
SXKD cá thể chiếm 54,7%), thì đến năm 2001 khu vực này đã tạo ra 255,7 nghìn tỷ
đồng, chiếm 53,2% tổng GDP, gấp 2,5 lần năm 1995. Trong đó doanh nghiệp nhà
nước chiếm 30,6% tổng GDP, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 8,8%, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 13,8%. Số liệu chi tiết ở bảng sau:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế
1995
2001
Số tuyệt Tỷ trọng Số tuyệt

Tỷ
đối (Tỷ

(%)

đồng)

đối (Tỷ

trọn

đồng)

g

Tổng sản phẩm trong nước

22889

100

4813

(%)
100

(GDP)
1. Khu vực doanh nghiệp

2

10370

,00
45,

00
2557

,00
53,

Chia ra: - DN nhà nước
- DN ngoài quốc

1
69649
19624

3
30,4
8,6

26
147233
42279

2
30,6
8,8


14428
125191

6,3
54,7

66214
225574

13,8
46,8

doanh
- DN có vốn ÐTNN
2. Khu vực còn lại

Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền
kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh
tế giữa các vùng, địa phương.
2. Những kết quả bước đầu của doanh nghiệp:
2.1.Về số lượng doanh nghiệp

5


Số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động trong các ngành kinh tế tính đến 31/12/2002
là 62908 DN, so với năm 2000 tăng bình quân 22%/năm (2 năm tăng 20620 doanh
nghiệp). Trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nước có 5364 DN, giảm bình quân 3,5%/năm (2 năm giảm 395
doanh nghiệp).

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có 55236 DN, tăng bình quân 25,6%/năm (2 năm
tăng 20232 doanh nghiệp).
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 2308 DN, tăng bình quân 22,7%/năm (2
năm tăng 783 doanh nghiệp), trong đó khu vực 100% vốn nước ngoài tăng bình quân
35%/năm (2 năm tăng 707 doanh nghiệp).
Về mặt số lượng, doanh nghiệp tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc doanh, tiếp đó là
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp nhà nước giảm do tổ chức sắp xếp lại
và cổ phần hoá chuyển qua khu vực ngoài quốc doanh.
Trong các ngành kinh tế, ngành xây dựng 7845 DN, tăng bình quân 40,1%/năm (2
năm tăng 3846 doanh nghiệp). Ngành công nghiệp (gồm công nghiệp khai thác mỏ, công
nghiệp chế biến và sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước) 15858 DN, tăng bình quân
20,5%/năm (2 năm tăng 4920 doanh nghiệp). Ngành thương nghiệp 24794 DN, tăng
18,%/năm (2 năm tăng 7247 doanh nghiệp).
Tóm lại, số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới và số doanh nghiệp đang
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ từ năm 2000 lại đây tăng nhanh nhất.
Số đăng ký kinh doanh kể từ 01/01/2000 đến 30/9/2003 đã có 72601 DN, gấp 1,6 lần số
doanh nghiệp đăng ký của 9 năm trước đó (1991 - 1999) (1), số doanh nghiệp đang hoạt
động ở thời điểm 01/01/2003 gấp 3,9 lần số doanh nghiệp đang hoạt động ở đầu năm
1992 (16004 DN) và gấp 2,3 lần ở đầu năm 1996 (27866 DN) (2).

6


Số DN đang hoạt động của các năm gần đây

Số doanh nghiệp đang hoạt động
31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
42288
5168
62908


Tổng số

0
A. Chia theo khu vực kinh tế
1. Khu vực DN nhà nước
2. Khu vực DN ngoài quốc doanh

5759
35004

5355
4431

5364
55236

4
Trong đó:
- Hợp tác xã
- DN tư nhân
- Công ty TNHH
- Công ty cổ phần
3. Khu vực có vốn ÐT nước ngoài
B. Chia theo ngành
1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
2. Công nghiệp
3. Xây dựng
4. Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng


3237
20548

3646
2277

4104
24794

10458

7
1629

23485

757
1525

1
1595
2011

2829
2308

3378
10938

3438

1314

3379
15858

3999
19466

0
5693
2312

7845
27637

7
5. Vận tải, bưu chính, viễn thông
1796
2545
3242
6. Các ngành dịch vụ khác
2711
3737
4947
Cùng với số doanh nghiệp tăng nhanh, các yếu tố sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: Lao động, nguồn vốn, tài sản và kết quả SXKD như: Doanh thu, nộp ngân
sách cũng tăng lên.
2.2.Về số lao động
Tổng số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2002
là 4,657 triệu người, gấp trên 3 lần năm 1995 và gấp 1,3 lần năm 2000, tăng bình quân

14,4%/năm

kể

từ

(2 năm tăng 1,12 triệu lao động).
Trong đó:

7

năm

2000


- Doanh nghiệp nhà nước là 2,2 triệu người, chiếm 48,5%, tăng bình quân 4,1%/năm
(2 năm tăng gần 172 nghìn người).
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1,7 triệu người, chiếm 36,6%, tăng bình quân
28%/năm (2 năm tăng gần 666 nghìn người).
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 691 nghìn người, chiếm 14,8%, tăng bình
quân 30,2%/năm (2 năm tăng gần 284 nghìn người), trong đó khu vực 100% vốn nước
ngoài tăng bình quân 37%/năm (2 năm tăng 250 nghìn người).
2.3.Về vốn
Tổng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2002 là 1441 nghìn tỷ đồng, gấp 7 lần
thời điểm 01/01/1995 và gấp gần 1,3 lần cùng thời điểm năm 2000; trong đó doanh
nghiệp nhà nước chiếm 62,1% tổng vốn doanh nghiệp (895 nghìn tỷ đồng), gấp 1,2 lần
cùng thời điểm năm 2000. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 16,5% (237 nghìn tỷ
đồng), gấp trên 2 lần cùng thời điểm năm 2000..
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 21,4% tổng vốn doanh nghiệp (308

nghìn tỷ đồng), gấp 1,28 lần cùng thời điểm năm 2000. Riêng doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài là 145 nghìn tỷ đồng, gấp 1,63 lần cùng thời điểm năm 2000.
Công nghiệp chế biến hiện đang là ngành chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong các ngành
kinh tế với 351 nghìn tỷ đồng, chiếm 24,4% tổng vốn doanh nghiệp, gấp 6,8 lần so với
thời điểm 01/01/1995 và gấp 1,49 lần thời điểm 31/12/2000. Tiếp đến là các ngành
thương nghiệp với 252 nghìn tỷ đồng, chiếm 17,5% tổng vốn doanh nghiệp, gấp 10,4 lần
thời điểm 01/01/1995 và gấp 1,04 lần thời điểm 31/12/2000; ngành sản xuất phân phối
điện, ga và nước với 86 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,0% tổng vốn doanh nghiệp, gấp 13,8 lần
thời điểm 01/01/1995 và gấp 1,27 lần thời điểm 31/12/2000;
3.Những tồn tại nảy sinh hiện nay:
Mặc dù có tiến bộ về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu và hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở một số mặt được nâng lên, song so với yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế
đến năm 2010 và hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế, thì doanh nghiệp nước ta bộc l ộ
3.1. Doanh nghiệp phát triển còn mang nặng tính tự phát, chưa có quy hoạch định
hướng rõ ràng

8


Trong số 62.908 doanh nghiệp hiện đang hoạt động ở thời điểm 1/1/2003, thì chủ yếu
tập trung trong các ngành thương nghiệp chiếm 39,4%, Khách sạn, nhà hàng 4,5%, Công
nghiệp thực phẩm đồ uống 6,3%, Dệt may, da giầy chiếm 2,6%, chế biến gỗ và các sản
phẩm từ gỗ lâm sản chiếm 2,6%, lắp ráp và sản xuất hàng tiêu dùng thông thường chiếm
3,1%, kinh doanh bất động sản và hoạt động tư vấn chiếm 5,1%...

Do phát triển phân tán và thiếu quy hoạch định hướng, nên sự ra đời của các doanh
nghiệp thiếu tính ổn định, bền vững. Theo số liệu điều tra của năm 2002 thì số doanh
nghiệp thực tế hoạt động chỉ chiếm 67% số đăng ký, doanh nghiệp sáp nhập, giải thể,
chuyển đổi loại hình chiếm 20%, doanh nghiệp không xác minh được chiếm gần 9%, số
đăng ký nhưng sau 2 năm không triển khai chiếm gần 4 %, vì vậy gây khó khăn cho quản

lý nhà nước, lãng phí trong đầu tư xây dựng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
không cao.
3.2. Số lượng doanh nghiệp nhiều, nhưng quy mô nhỏ phân tán đi kèm với công nghệ
lạc hậu
Tại thời điểm 1/1/2003, bình quân 1 doanh nghiệp chỉ có 74 lao động và 22,9 tỷ đồng
tiền vốn, so với năm 2000 là 83 người và 26 tỷ đồng vốn. Như vậy xu hướng quy mô nhỏ
càng tăng trong 3 năm qua, bởi khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng rất nhanh,
nhưng phần lớn đều là doanh nghiệp nhỏ. Trong tổng số 62908 doanh nghiệp thì:
- Số doanh nghiệp dưới 10 lao động chiếm 48,0%.
- Từ 10 đến dưới 50 lao động chiếm 32,9%.
- Từ 50 đến dưới 300 lao động chiếm 14,1%.
- Từ 300 đến dưới 500 lao động chiếm 2,2%.
- Từ 500 lao động trở lên chiếm 2,7%.
1)
Doanh nghiệp trong các ngành Công nghiệp, Nông, Lâm nghiệp, Xây dựng có quy mô
lớn hơn doanh nghiệp trong các ngành Thương nghiệp, Khách sạn, nhà hàng, dịch vụ tư
vấn ... cụ thể như sau (số liệu thời điểm 1/1/2003):

9


Lao động

Vốn bình

bình quân

quân 1

1 DN


DN

100,0

(người)
78

(Tỷ đồng)
29

1,5
3,8
1,4
23,5
0,2
12,5
39,4
4,5
5,2
5,1

232
17
177
149
1369
102
19
28

118
31

33
1
64
24
1642
15
10
10
26
20

Số DN so
với tổng số
(%)
Tổng số
-

Trong đó:
Nông, lâm nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp khai thác
Công nghiệp chế biến
Sản xuất điện, nước
Xây dựng
Thương nghiệp
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải, viễn thông

Dịch vụ tư vấn, kinh doanh bất động sản

Doanh nghiệp phân bố ở cả 61 tỉnh, thành phố, tập trung lớn nhất là thành phố Hồ
Chí Minh, chiếm 23%, thành phố Hà Nội 15,0%, thấp nhất là Bắc Cạn chiếm 0,2%, Lai
Châu 0,3%, Sơn La 0,3%. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường tập trung ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu long, trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Doanh nghiệp thuộc miền Ðông Nam Bộ chiếm 32,0%, bình quân 1 DN có 83 lao
động và 22 tỷ đồng vốn, gấp 5,5 lần quy mô doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền Tây Nam
Bộ, gấp 3,7 lần quy mô các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, gấp 2,8 lần doanh nghiệp
các tỉnh Tây Nguyên. Doanh nghiệp thuộc khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Ðà Nẵng có quy
mô gấp 3 - 5 lần doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền Tây Nam Bộ, miền núi và Tây
Nguyên.

Tóm lại quy mô nhỏ, phân tán đi kèm với thủ công lạc hậu là hạn chế bất cập lớn
nhất của doanh nghiệp nước ta, từ đó chi phối đến nhiều yếu kém khác như: Sức cạnh
tranh thấp, hiệu quả kinh doanh không cao, lao động thiếu tính ổn định và bền vững lâu
dài.

10


3.3. Các yếu tố sản xuất kinh doanh không được đáp ứng đầy đủ
Không đặt vấn đề phân tích về mặt môi trường pháp lý, mà chỉ phân tích các yếu
tố cơ bản nhất sử dụng cho sản xuất kinh doanh là: lao động, tiền vốn, đất đai và các dịch
vụ hỗ trợ kỹ thuật, thông tin.
a.Lao động:
Nguồn lực lao động của nước ta dồi dào, lực lượng lao động trẻ là to lớn, sẵn sàng
vào làm việc cho các doanh nghiệp và chấp nhận mức lương chưa phải là cao. Thực tế 3
năm qua, doanh nghiệp đã tiếp nhận mới mỗi năm gần 70 vạn lao động, riêng năm 2002
tiếp nhận trên 1 triệu người. Song thực trạng là không ít doanh nghiệp vẫn thiếu lao động

có tay nghề cao, lao động có kỹ thuật được đào tạo hệ thống, phải chăng đây là vấn đề
chất lượng lao động. Ta có đủ và thừa về mặt số lượng, nhưng lại quá yếu và thiếu về
trình độ tay nghề của người lao động. Theo số liệu Tổng điều tra cơ sở Kinh tế - hành
chính sự nghiệp 1/7/2002 thì cơ cấu trình độ tay nghề của lao động khu vực doanh nghiệp
như sau:
- Lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 12,8%.
- Lao động là công nhân kỹ thuật chiếm 29,2%.
- Lao động được đào tạo trình độ trung cấp chiếm 7,4%.
- Không được đào tạo chiếm 50,6%.
Theo số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm thì lao động là cán bộ khoa học kỹ
thuật năm 2000 chiếm 8,1%; năm 2002 còn 6,8% và những lao động có tay nghề cao,
công nhân kỹ thuật cũng có xu hướng giảm tương đối. Như vậy lao động được thu hút
vào khu vực doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh, nhưng cơ cấu lao động có trình độ kỹ
thuật, lao động được đào tạo lại giảm, điều đó cho thấy nhiệm vụ đào tạo nghề cho người
lao động không đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế nói chung và của khu vực doanh
nghiệp nói riêng, đặc biệt đối với lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và

11


doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý thì lao động không được đào tạo chiếm
từ 55 - 75%.
b.Vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Như trên đã phân tích, vốn của doanh nghiệp rất thấp, 86,2% số doanh nghiệp có
vốn dưới 10 tỷ đồng, doanh nghiệp có vốn trên 500 tỷ đồng (tương đương 32 triệu USD
trở lên) chưa phải là lớn nhưng cũng chỉ chiếm gần 0,4% (cả nước có 260 doanh nghiệp ở
thời điểm 1/1/2003). Thực trạng đó ngoài nguyên nhân do tiềm lực của các nhà đầu tư
chưa mạnh, nhưng có nguyên nhân quan trọng là thị trường vốn chưa hoàn chỉnh, chưa
đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Qua số liệu về cơ cấu vốn đầu tư tăng
thêm của năm 2002 cho thấy vốn vay tín dụng chỉ chiếm 38% trong tổng vốn đầu tư tăng

thêm trong năm, vốn tự có trên 49%, vốn từ ngân sách nhà nước 4% và các nguồn huy
động khác gần 9%. Trong 38% vốn tín dụng thì doanh nghiệp nhà nước chiếm 56,4%,
trong số đó 63,4% là vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước, như vậy nguồn vốn tín dụng đã
thấp, nhưng quá nửa dành cho doanh nghiệp nhà nước, còn lại ưu thế thuộc về doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chịu khó khăn nhiều
hơn khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng và luôn phải kinh doanh trong tình trạng thiếu
vốn.
c.Các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật công nghệ, thông tin
Nhìn chung các doanh nghiệp rất lúng túng trong việc tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ
kỹ thuật công nghệ, dịch vụ cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, môi trường đầu tư,
nhưng khó khăn nhất vẫn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp nhà
nước. Theo tự đánh giá của doanh nghiệp thì năm 2002 có tới 48% số doanh nghiệp cho
là khó khăn của họ là thông tin thị trường, 72% có khó khăn về kỹ thuật công nghệ thấp
kém.
d..

12


Mặc dù những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
bước tiến bộ đáng kể, nhưng nhìn chung hiệu quả kinh doanh còn thấp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp, 1 đồng vốn hoạt động trong 1 năm tạo ra 0,043
đồng lãi (4,3%), trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nước 2,9%.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2,3%.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

10,0%; (doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài 1,8%; doanh nghiệp liên doanh 17,2% chủ yếu do lợi nhuận của doanh

nghiệp khai thác dầu khí lớn, trên 45%).
Mức tỷ suất lợi nhuận này còn thấp xa so với mức lãi suất tiền vay vốn, vì vậy
phần lớn các doanh nghiệp vay vốn nhiều thì hoạt động kinh doanh có lãi chỉ đủ trả cho
lãi suất tiền vay.
Tỷ lệ lãi trên doanh thu tiêu thụ tuy có tăng, nhưng cũng quá thấp, mới đạt 5,1%
trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nước 4,2%.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1,5%.
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 13,6%; (doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
2,7%; doanh nghiệp liên doanh 22,0% chủ yếu do khai thác dầu khí có lợi nhuận cao).

2. các giải pháp:
a. vai trò sự điều tiết của nhà nước:

13


nhằm khuyến khích, phát huy mặt tích cực, đồng thời có biện pháp hạn chế các mặt
tích cực của cơ chế thị trường, bảo đảm tăng trưởng kinh tế đi đôi vơi tiến bộ, công
bằng xã hội và vảo vệ môi trường trong từng bước phát triển,
b.hoàn thiện hệ thống pháp luậ
-Những tồn tại:hệ thống pháp luật của nước ta còn tồn tại nhiều bất cập: hệ thống luật
độc quyền, chống độc quyền còn lỏng lẻo; quy định về thuế chưa chặt chẽ=>lách luật,
trốn thuế;...
-Do vậy, nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật nhằm ổn định, phát
triển nền thương mại trong khuân khổ của pháp luật, ổn định xã hội, phát triển kinh
tế.
c. Nhận thức của các nhà kinh doanh hiện nay:
Các nhà kinh doanh, các chủ thể kinh tế càng ngày càng có trình độ về tri thức, kỹ
năng quản lý, khả năng nắm bắt thông tin...Do vậy, các doanh nghiệp được điều hành

đúng hướng hơn, càng ngày càng có hiệu quả.

14


III.

KẾT LUẬN:

Với yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010 và hội nhập kinh tế khu
vực, quốc tế, thì doanh nghiệp nước ta cần cố gắng hơn nữa trong củng cố quy mô
sản xuất, tăng doanh thu và giảm chi phí, thực hiện đúng theo quy tắc thị trường.
Trong tiến trình phát triển đó, tuy còn gặp nhiều khó khăn, song với sự quản lý và
giúp đỡ của nhà nước thì việc xây dựng doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn và diễn ra đúng
hướng.
Là một doanh nhân tương lai, ngay từ ngày hôm nay bạn phải làm gì? Tích cực tìm
hiểu về thương mại, luật thương mại, các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại và các
biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp thương mại. Đặc biệt, là
một doanh nhân Việt Nam bạn cần tích cực hơn nữa trong việc tìm hiểu hệ thống
pháp luật trong nước và quốc tế nhằm có được những nhận thức đúng đắn nhất về chủ
trương của Đảng và nhà nước trong pháp triển kinh tế.

15



×