Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiểu luận phân tích báo cáo tài chính công ty CP xi măng Bút Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.76 KB, 12 trang )

BẢN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHCÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT
SƠN

I.Giới thiệu chung
Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xi măng được thành lập từ năm 1996. Đến
ngày 23/3/2006 chuyển thành công ty cổ phần với số vốn điều lệ là 900 tỷ
đồng. Công ty được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
từ ngày 2/12/2006, với tỷ lệ nắm giữ của nhà nước là 78,91%.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là Ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất và kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng; Sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng khác.
Đây là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, phạm vi kinh doanh
tương đối hẹp nhưng lại có nhiều các công ty khác cùng tham gia thị trường
do đó có thể phân tích theo diễn biến của các tỷ số tài chính của công ty qua
các năm để thấy được xu hướng phát triển của công ty, nhưng khó có thể tìm
thấy những chỉ số trung bình ngành cần thiết, do vậy hướng phân tích chủ
yếu vẫn là phân tích theo xu hướng vận động qua các năm của công ty.

1


II.Phân tích cơ cấu
1. Phân tích các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
STT TÀI SẢN
Tài sản
I
Tài sản ngắn hạn
1
Tiền mặt
2


Đầu tư tài chính ngắn hạn
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
4
Hàng tồn kho
5
Tài sản ngắn hạn khác
II
Tài sản dài hạn
1
Phải thu dài hạn
2
Tài sản cố định
3
Các khoản đầu tư dài hạn

Năm 2006
100
24,46
2,12
10,85
11.45
0,4
75,54
0,19
74,72
0,63

Năm 2007
100

27,73
4,66
9,22
13,36
0,49
72,27
0,17
71,38
0,72

Năm 2008
100
54,16
3,00
5,3
45,3
0,54
45,84
44,98

Nguồn vốn
100
100
100
I
Nợ phải trả
54,10
56,08
73,18
1

Nợ ngắn hạn
38,02
35,75
20,63
Vay ngắn hạn
22,52
28,08
12,37
Phải trả người bán
3,27
4,46
5,63
Phải trả người lao động
0,34
0,62
0,5
Chi phí phải trả
0,38
1,8
1,78
Phải nộp ngân sách
0,08
0,5
0,3
Phải trả ngắn hạn khác
11,24
0,14
0,043
Người mua trả trước
0,19

0,15
0,05
2
Nợ dài hạn
16,08
20,33
52,55
II
Vốn chủ sở hữu
45,9
43,92
26,82
1
Vốn đầu tư của CSH
42,26
38,36
21,7
2
LNST chưa phân phối
3,44
4,14
2,4
3
Nguồn kinh phí và quỹ
0,2
1,42
2,72
Qua bảng cân đối kế toán và cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong
vòng 3 năm có thể thấy được một số xu hướng sau:
Quy mô của tài sản công ty tăng nhanh, đặc biệt trong năm 2007 đến năm

2008. Năm 2006, quy mô là 2.129.344.562.519tỷ, năm 2007 tăng lên
2.345.775.582.438 tỷ, thì đến năm 2008, con số này vọt lên

2


4.186.483.159.249 tỷ.Sở dĩ quy mô tổng tài sản của công ty tăng nhanh như
vậy là do công ty đã tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn ,từ 2006 đến
2008, quy mô tài sản ngắn hạn đã tăng xấp xỉ 4 lần. Nguồn hình thành nên
tài sản cũng tăng với quy mô tương tự, trong đó công ty chủ yếu dung nợ để
tài trợ cho các tài sản tăng thêm. Không chỉ biến động về quy mô mà tỷ
trọng của các khoản mục trên bảng cân đối cũng thay đổi rõ rệt. Khoản mục
tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng liên tiếp trong 3 năm, đặc biệt từ 2007
đến 2008 tỷ trọng tăng gần 2 lần từ 27,74% lên 54,16%. Đây là nguyên nhân
dẫn đến quy mô tổng tài sản tăng vọt. Nguyên nhân tăng tỷ trọng chủ yếu do
hàng tồn kho tăng, từ 13,36% lên 45,3%. Tình trạng này có thể do công ty
không tiêu thụ được hàng ở thời điểm lập báo cáo.Các khoản mục khác như
phải thu ngắn hạn có diễn biến tốt, tỷ trọng giảm dần qua các năm, chứng tỏ
công ty quản lý khoản phải thu tốt. Tuy nhiên tỷ lệ tiền mặt còn ít, tăng giảm
không ổn định qua các năm, năm 2006 là 2,12%,năm 2007 là 4,66%, 2008 là
3%, các khoản đầu tư ngắn hạn không có, điêù này có thể ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán nhanh của công ty. Tài sản dài hạn của công ty có xu
hướng giảm dần và giảm đột ngột trong năm 2008, còn 45,84% so với
72,27% năm 2007. Tài sản dài hạn tập trung chủ yếu vào tài sản cố định vì
đây là một doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn. Sở dĩ có sự giảm về tỷ trọng
qua các năm trên là do công ty đã khá ổn định về các tài sản cố định và bắt
đầu tập trung vào sản xuất. Các khoản đầu tư và phải thu dài hạn chiếm tỷ
trọng không đáng kể, có thể cho đây là một dấu hiệu tốt vì vốn được tập
trung tối đa cho sản xuất. Bên nguồn vốn tỷ trọng nợ không ngừng tăng, đến
năm 2008 tăng vọt lên 73,18% tổng nguồn vốn, trong đó nợ ngắn hạn tỷ

trọng lại giảm dần,từ 38,02% năm 2006 còn 20,63% năm 2008. Như vậy nợ
dài hạn tăng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn( do tài sản dài hạn tăng
không nhiều), điều này mang lại sự an toàn cho công ty nhưng đồng thời nó
3


tạo ra chi phí rất lớn. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng ngày càng thấp, trong
đó lợi nhuận chưa phân phối giảm dần qua các năm, nguyên nhân là công ty
bắt đầu trích các quỹ như quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển…tuy
nhiên các quỹ này cũng chiếm tỷ trọng nhỏ.
2. Phân tích cơ cấu BCKQKD
Khoản mục
Doanh thu thuần
Giá vốn hang bán
Lợi nhuân gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ SX,KD
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Doanh thu bất thường
Chi phí bất thường
Lợi nhuận bất thường
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2006
100

64,34
35,66
13,8
4,56
17,30
0,04
6,21
-6,17
1,08
0,04
1,04
12,17
12,17

Năm 2007
100
65,57
34,43
15,10
4,54
14,79
0,13
6,41
-6,28
1,00%
0,007
0,993
9,5
9,5


Năm 2008
100
75,53
24,47
4,13
5,44
14,90
0,14
5,06
-4,92
0,19
0,012
0,178
10,16
1,42
8,74

Qua bàng BCKQKD tính theo tỷ lệ ta thấy cơ cấu của các thành phần trong
bảng biến động rất phức tạp và không có xu hướng rõ ràng qua 3 năm. Xét
về quy mô, doanh thu thuần qua 3 năm đã tăng đều từ 603.108.325.894 đồng
lên 1.195.058.669.695 đồng năm 2008. Tuy nhiên khoản mục giá vốn hàng
bán cũng tăng rất nhanh, cả về quy mô và tỷ trọng. Năm 2006 giá vốn hàng
bán là 388.069.463.736 đồng, chiếm 64,34% doanh thu thuần, đến năm 2008
giá vốn hàng bán là 902.662.058.669.695 đồng, chiếm 75,53% tổng doanh
thu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng giá vốn, nhưng quan trọng nhất đó
là trong năm 2008 hàng tồn kho của công ty tăng mạnh, đẩy giá vốn hàng
bán lên cao. Giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn doanh thu ngoài nguyên nhân
4



trên còn do xi măng là một mặt hàng chịu sự điều tiết đầu ra của nhà nước
trong khi đầu vào các doanh nghiệp phải tự chủ, do đó giá bán thấp trong khi
chi phí vẫn tăng cao. Chi phí bán hàng tăng nhẹ trong năm 2007 rồi giảm
mạnh trong năm 2008, có thể do công ty đã xây dựng xong các kênh phân
phối và đại lý từ năm 2007, năm 2008 công ty không bán được nhiều hàng.
còn chi phí quan lý doanh nghiệp tăng khá nhiều từ 2007 đến 2008,những
điều này làm lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh có giảm nhưng ít hơn so với
mức tăng của giá vốn hàng bán. Đối với hoạt động tài chính, chi phí tài
chính của công ty chủ yếu là lãi vay chiếm tỷ trọng khá nhiều, tăng giảm
không rõ ràng, đến năm 2008 tỷ trọng lãi vay so với doanh thu còn 5,06%.
Điều này chứng tỏ công ty sử dụng nợ vay nhiều, năm 2008 vay dài hạn tăng
lãi chưa đến kỳ trả nên mới có sự sụt giảm như vậy. Doanh nghiệp không có
khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn nên doanh thu tài chính không đáng kể.
Điều này làm lợi nhuận từ hoạt động tài chính luôn âm, dẫn đến giảm lợi
nhuận trước thuế. Các hoạt động bất thường trong doanh nghiệp có xu
hướng giảm, chứng tỏ tình hình trong doanh nghiệp đã đi vào ổn định.
II. Phân tích tỷ số
1. Phân tích tỷ số thanh khoản
Chỉ tiêu
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán tức thời

Năm 2006
0,643
0,342
0,056

Năm 2007
0,778

0,402
0,13

Năm 2008
2,625
0,429
0,145

Qua 3 năm tình hình thanh khoản của doanh nghiệp đã tăng dần nhưng vẫn
trong tình trạng yếu kém . Nếu như ở năm 2006 và 2007, hệ số thanh toán
hiện hành của doanh nghiệp đều nhỏ hơn 1, một đồng tài sản ngắn hạn
không đủ trang trải cho 1 đồng nợ ngắn hạn, tình trạng rất nguy hiểm thì đến
năm 2008, 1 đồng nợ ngắn hạn đã được đảm bảo bằng 2,625 đồng tài sản
5


ngắn hạn. Tuy nhiên đó là do tồn kho của công ty quá lớn, có thể thấy khả
năng thanh toán nhanh của công ty cũng tăng nhưng chậm, không được cải
thiện nhiều. Tuy vậy mức thanh toán nhanh của công ty còn rất thấp, các tài
sản của công ty khó chuyển thành tiền để thanh toán. Công ty cần có biện
pháp tăng cường bán hàng để giảm lượng tồn kho, tăng khả năng thanh toán
nhanh để giảm rủi ro khi có nhiều khoản phải trả đến hạn cùng lúc.

6


2. Tỷ số quản lý tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007

Năm 2008
Vòng quay hàng tồn kho
3,05
2,50
0,82
Số ngày tồn kho
118
144
439
Vòng quay khoản phải thu
5,25
4,75
5,45
Kì thu tiền bình quân
68
76
66
Vòng quay tài sản cố định
0,71
0,65
0,67
Vòng quay tổng tài sản
0,43
0,47
0,37
Các tỷ số quản lý tài sản qua các năm cho thấy công ty quản lý tài sản nhìn
chung chưa tốt. Có thể thấy qua số vòng quay hàng tồn kho rất thấp, giảm
dần qua các năm, đặc biệt trong năm 2008 còn 0,82 lần, điều này làm cho sô
ngày tồn kho lớn hơn 1 năm tài chính, tình trạng ứ đọng hàng hóa rất nghiêm
trọng. Nguyên nhân dẫn tới điều này đó là năm 2008, tình hình kinh tế nhiều

khó khăn, đặc biệt trong ngành xây dựng khiến lượng xi măng tiêu thụ sụt
giảm, thêm vào đó trong năm 2008 có 8 nhà máy xi măng mới đi vào hoạt
động làm lượng cung tăng vọt, doanh nghiệp phải cạnh tranh nhiều hơn, dẫn
đến không bán được hàng. Tuy vậy tình hình các khoản phải thu của công ty
nhìn chung ổn định và tốt. Đối với một ngành mà lượng hàng bán mỗi lần rất
lớn, giá trị cao như xi măng mà kì thu tiền trung bình khoảng 70 ngày, đó là
con số chấp nhận được trong bối cảnh kinh tế khó khăn như trong năm 2008.
Để tăng cường tính hiệu quả cho tài sản lưu động, công ty nên đẩy mạnh
việc bán hàng bằng những chính sách hợp lý, có thể tăng cường bán chịu để
giải quyết số tồn kho trên.

7


3.Hệ số quản lý nợ
Chỉ tiêu
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ dài hạn trên tài sản ngắn hạn
Khả năng trả lãi vay

Năm 2006
0,54
1,17
0,65
1,88

Năm 2007
0,56
1,27

0,73
2,48

Năm 2008
0,73
2,7
0,97
3,00

Xu hướng chung của công ty trong việc sử dụng nợ là tăng dần qua 3 năm.
Cứ mỗi 1 đồng tài sản sử dụng trung bình 0,6 đồng nợ, đó là một tỷ lệ khá,
do đặc thù kinh doanh của ngành cần vốn lớn, nên việc vay nợ lớn là điều
thường xuyên. Tuy nhiên đây cũng có thể là một yếu tố dẫn đến tăng chi phí
cho doanh nghiệp khi lãi suất tăng cao, và điều này đã xảy ra trong năm
2007, 2008. Trong cơ cấu nợ, tỷ lên nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn
trung bình đạt 0,8, có mức cao kỷ lục năm 2008 là 0,97, đây là một mức rất
cao vì trung 1 đồng nợ dài hạn tài trợ cho 0,8 đồng tài sản ngắn hạn.Yếu tố
này có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp an toàn, nhưng làm
chi phí lãi vay đặc biệt tăng cao, và rủi ro hơn khi tài sản ngắn hạn chủ yếu
là hàng tồn kho ứ đọng. Để khắc phục, doanh nghiệp nên tìm kiếm những
khoản nợ ngắn hạn với chi phí thấp hơn để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn.
Với chi phí lãi vay cao như vậy, khả năng trả lãi vay của công ty ở mức rất
thấp, trung bình 1 đồng lãi vay được đảm bảo trả bằng 2,5 đồng lợi nhuận.
Điều này càng khiến doanh nghiệp nên tìm các biện pháp giảm chi phí lãi
vay để tăng lợi nhuận.

8


4. Hệ số sinh lời

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007

Năm 2008

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuân trên tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số LNST/tài sản dài hạn

12,16%
4,01%
11,2%
4,42%

8,74%
3,2%
9,7%
5,78%

9,52%
4,51%
10,08%
6,12%

Có thể thấy tình hình sinh lời chung qua các năm không cao nhưng ổn định.
Ngoài chỉ tiêu tỷ số lợi nhuân trên doanh thu và lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu giảm dần qua các năm thì các chỉ tiêu khác tăng rồi giảm qua các năm.
Xu hướng này trùng với xu hướng vận động của nền kinh tế,càng cho thấy

mức tăng trưởng của công ty gắn chặt với chu kì tăng trưởng của nền kinh
tế. Mức lợi nhuận trên doanh thu giảm có nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn
hàng bán tăng rất cao( chênh lệch tồn kho quá lớn) khiến lợi nhuận của công
ty sụt giảm dần. Hiệu suất sinh lời của tài sản thấp, trung bình 4%, nguyên
nhân có thể do khối tài sản của công ty rất lớn( công ty hoạt động trong
ngành sản xuất lớn), vòng quay tổng tài sản thấp. Tuy nhiên cần có những
chỉ số bình quân ngành để có đánh giá chính xác hơn. Ngoài những khó
khăn đến từ nền kinh tế, công ty nên xem xét lại yếu tố doanh thu và chi phí
để có chính sách bán hàng tăng doanh thu và cắt giảm chi phí không cần
thiết để gia tăng lợi nhuận, nhất là khi ưu tiên về thuế dành cho các doanh
nghiệp mới cổ phần hóa đã không còn kể từ năm 2008.
III.Phân tích Dupont
Hướng phân tích này mục đích để xác định các nhân tố chính ảnh hưởng tới
khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu. Theo đó ta có:
= **
Năm 2006: 11,2% = 12,16%*42%*2,17
9


Năm 2007:10,08% = 9,52%*47%*2,27
Năm 2008:9,7% =8,74%*37%*3,7
Qua việc tách chỉ tiêu ROE thành các chỉ tiêu vòng quay tài sản, số nhân vốn
CSH, Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần, có thể thấy mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố này đến ROE như sau:
*Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần:
Qua các năm chỉ tiêu này giảm dần, đó là nhân tố chính làm ROE giảm.
Doanh thu không ngừng tăng nhưng chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng
doanh thu , làm lợi nhuận sau thuế tuy có tăng về số lượng nhưng lại giảm
về tỷ trọng.Những năm tiếp theo, khi không còn những ưu đãi về thuế thì
LNST của công ty sẽ giảm sâu hơn nữa, do đó công ty cần có những biện

pháp quản lý chi phí thật chặt chẽ.
*Hệ số vòng quay tài sản
Vòng quay tổng tài sản tăng trong năm 2007 rồi giảm trong năm 2008, sự
giảm sút đó góp phần làm ROE năm 2008 giảm nhiều. Vòng quay tổng tài
sản không cao, ngoài nguyên nhân do đặc thù ngành và doanh nghiệp mới
đổi mới công nghệ, có thể thấy do tồn kho của công ty quá cao, hàng hóa ứ
đọng, tài sản chưa được sử dụng hiệu quả. Có thể trong những năm tới khi
máy móc sử dụng công nghệ mới đem lại hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ tăng.
Tuy nhiên doanh nghiệp nên tìm cách giảm bớt tồn kho để nâng cao vòng
quay trong ngắn hạn.
*Số nhân vốn CSH
Chỉ tiêu này tăng trong 3 năm,nhưng không chặn được sự suy giảm của
ROE. Mức trung bình khoảng 2,6 trong 3 năm, tỷ lệ cao này do doanh
nghiêp đã sử dụng quá nhiều nợ. Đặc biệt trong năm 2008, tình hình lãi suất
tăng cao thì nợ dài hạn của công ty lại gia tăng, làm tăng chi phí lãi vay lên

10


quá cao. Công ty cần đánh giá lại tình hình lãi suất trước khi có quyết định
sử dụng nợ.
IV.Phân tích chỉ số giá thị trường.
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ số EPS
1144,4
1122,5
1156
Tăng trưởng EPS
0%

-1,91%
1,04%
Chỉ số P/E
19,49
29,4
9,5
Tăng trưởng P/E
0%
51,3%
-51,3%
Chỉ số M/B
2,23
3,29
1,1
Tăng trưởng M/B
0%
47,53%
-50,67%
Có thể thấy trong 3 năm qua, chỉ số giá thị trường của công ty có những tăng
giảm thất thường theo sự tăng giảm của thị trường chứng khoán.Năm 2006
và 2007 là 2 năm tăng trưởng rất “nóng” đối với cổ phiếu xi măng Bút Sơn.
Chỉ số P/E tăng trưởng tới 51,3%. Giá trị thị trường đã gấp 2,23 lần, rồi 3,29
lần giá trị sổ sách. Tuy vậy, đây vẫn là mức P/E thấp hơn trung bình của
toàn thị trường, cho thấy dù các nhà đầu tư có lạc quan đến mấy cũng không
dành quá nhiều hi vọng cho sự phát triển của công ty. Đến năm 2008, P/E
giảm xuống còn 9,5, sự suy giảm này theo đà chung của thị trường, giá trị
thị trường đã về gần với giá trị thật, tuy nhiên đây lại là cơ hội cho các nhà
đầu tư để mua được cổ phiếu của công ty với mức giá rẻ. Xi măng Bút Sơn
với lợi thế về nhà xưởng,máy móc, và quy mô chắc chắn vẫn còn tiềm năng
sinh lời, điều phải làm là tăng cường hoạt động bán hàng và quản lý doanh

nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận

11


V. Kiến nghị
Qua phân tích xu hướng tài chính trong 3 năm của công ty cổ phần xi măng
Bút Sơn, có thể thấy đây là một doanh nghiệp hoạt động trong một ngành
sản xuất rất đặc thù,phụ thuộc nhiều vào chu kì phát triển của nền kinh tế.
Trong 3 năm qua, nền kinh tế đi cùng tăng trưởng là lạm phát rồi suy thoái
vào năm 2008 gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp ,bản thân doanh
nghiệp cũng là một doanh nghiệp mới được cổ phần hóa và hoạt động trong
một môi trường cạnh tranh quyết liệt nên những kết quả của công ty đạt
được thông qua những chỉ tiêu còn thấp và không hấp dẫn được nhiều nhà
đầu tư. Tuy vậy công ty vẫn có thể tìm được những biện pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung vào các vấn đề sau:
+Công ty cần tập trung vào việc bán hàng để giải quyết vấn đề tồn kho quá
nhiều hàng hóa. Thị trường cần tập trung là thị trường quen thuộc miền Bắc
và miền Trung, vừa tiết kiệm được chi phí vừa giữ vững thị phần. Giải quyết
được vấn đề này sẽ làm tăng khả năng thanh toán nhanh và vòng quay tổng
tài sản của công ty, rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
+Vấn đề quản lý nợ cũng cần đươch chú ý. Công ty đã sử dụng quá nhiều nợ
dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận. Để giải quyết, công ty cần tìm kiếm những nguồn tài trợ ngắn hạn
với giá thành rẻ hơn kết hợp song song với nỗ lực bán hàng.
+Xi măng là một ngành sản xuất có tốc độ thu hồi vốn chậm nên công ty có
thể đa dạng hóa đầu tư vào những ngành phụ trợ để hỗ trợ cho mặt hàng
chính đợi chu kì phục hồi tiếp theo của nền kinh tế.

12




×