Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận thực trạng tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong xí nghiệp vật liệu chịu lửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.38 KB, 19 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới nớc ta đã mở rộng quan hệ hợp
tác và đã đạt đựơc những thành tựu đáng kể. Với hàng loạt chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nớc đã làm cho nớc ta chuyển biến toàn diện, từng bớc phát triển
mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Một quy luật tất
yếu trong nền kinh tế thị trờng là cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng
với những sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ tức là chi phí để sản xuất ra sản
phẩm phải đợc tiết kiệm tới mức tối đa trên cơ sở hợp lý có kế hoạch.
Đối với mọi sản phẩm chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán vật liệu có tốt thì
mới đảm bảo đợc việc cung cấp vật t kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất,
kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu
góp phần ngăn chặn hiện tợng lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất, nhờ đó mà
giảm bớt đợc chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, hạ giá thành sản
phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phấn làm tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nớc.
Xuất phát từ vai trò kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công tác tổ chức kế toán nói
chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Sau một thời gian nghiên cứu ,
tìm hiểu thực trạng hoạt động của công ty đồng thời xuất phát từ ý nghĩa lý luận và
thực tiễn của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh nên em đã chọn
đề tài: tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp làm đề
tài kiến tập của mình.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận báo cáo này đợc chia làm 3 chơng:
- ChơngI: lý luận chung về tình hình sử dụng nguyên vật liệu và một số biện
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
- Chơng II: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong Xí
nghiệp vật liệu chịu lửa
- Chơng III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm nâng cao việc quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu trong Xí nghiệp vật liệu chịu lửa.
Do thời gian kiến tập không nhiều, với sự nhân thức còn hạn chế nên báo cáo


này không thể tránh khỏi nhiều thiếu xót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ, góp ý của
thầy cô giáo đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thu Hiền cùng các cô chú trong công ty để
báo cáo của em thêm phong phú về lý luận và thiết thực với thực tế.

ChơngI:
Lý luận chung về tình hình sử dụng nguyên vật liệu
và một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu.
1.1 Sự cần thiết phải quản lý nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm.
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động có giá trị nhỏ, thời gian luân
chuyển ngắn. Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh nó tạo nên thực thể chủ yếu
của sản phẩm.
Trang 1


1.1.2 Phân loại.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại lại có tính chất
lý, hoá, công dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý một cách chặt chẽ và có hiệu quả
ngời ta chia chúng ra làm nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phù hợp.
Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó.
*Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp sản xuất,
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tợng
lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Nửa thành phẩm mua ngoài: Là những chi tiết, bộ phận của sản phẩm do
doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra, doanh nghiệp mua về lắp ráp hoặc ra công
thêm thành phẩm của mình.
- Vật liệu phụ: Là đối tợng lao động nhng nó không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu để hình thành nên sản phẩm mới mà nó chỉ có tác dụng làm tăng chất lợng

nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, sản
xuất, bảo quản, bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, sơn, dầu nhờn
- Nhiên liệu: Thực chất cũng là vật liệu phụ, khi sử dụng có tác dụng cung cấp
nhiệt lợng để phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhng do tính chất lý, hoá đặc biệt
nên nó đợc xếp thành một loại riêng để có chế độ bảo quản, sử dụng hợp lý.
- Phụ tùng thay thế, sử chữa: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để
thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sản cố định.
* Căn cứ vào mục đích công dụng thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân
xởng, phục vụ quản lý ở các doanh nghiệp
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu chia thành vật liệu nhập mua ngoài, từ gia
công chế biến, nhận vốn góp
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết , cụ thể của từng loại doanh
nghiệp mà phân loại doanh nghiệp theo từng loại khác nhau.
1.2 Một số biện phát quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sủ dụng nguyên
vật liệu.
1.2.1 Quản lý trong việc tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác.
- Tính giá nhập kho: Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá của vật liệu đợc tính
nh sau:
+ Đối với vật liệu mua ngoài:
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng thức khấu trừ thì giá của nguyên vật
liệu nhập kho là giá mua thực tế không có thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đợc

ghi trên hoá đơn GTGT cộng với các khoản chi phi thu mua thực tế (chi phí vận
chuyển, lắp đặt, bảo quản, phân loại) nếu có
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng thức trực tiếp và doanh nghiệp
không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT thì giá thực tế vật liệu nhập kho là tổng giá
thanh toán cộng các khoản chi phí thu mua thực tế, cộng với phần thuế nhập, thuế
khác (nếu có).
+ Đối vớivật liệu tự gia công chế biến: Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm
giá thực tế vật liệu xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến.
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế vật liệu nhập kho
bao gồm giá thực tế vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cộng với số
tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
Trang 2


+ Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế vật liệu nhập kho là
giá do hội đồng liên doanh xác nhận.
+ Đối với phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính
- Tính giá xuất kho: Có những phơng pháp sau:
+ Tính giá theo giá thực tế tồn đầu kỳ: Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính
trên cơ sở số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật liệu
xuất kho

Số lợng
vật liệu xuất
kho

=


Đơn giá
thực tế tồn
đầu kỳ

x

Trong đó :

Đơn giá thực
tế tồn đầu kỳ

=

Giá thực tế vật liệu tồn
đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu
kỳ

+ Theo phơng pháp bình quân gia quyền
Giá thực tế vật =
liệu xuất kho
Đơn giá thực tế
vật liệu bình
=
quân

lợngtếvật
GiáSố
thực
vậtliệu

xuất
kho
liệu tồn đầu kỳ

+

Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ

+

x

Đơn
giá
thực
thực
tế vật liệu
tếGiá
bình
quân
nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
nhập trong kỳ

+ Tính theo giá thực tế đích danh: Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ
vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập về số lợng vật liệu
xuất kho theo từng lần.
+ Theo giá nhập trớc xuất trớc(FIFO): Theo phơng pháp này trớc hết phải
xác định đơn giá vật liệu nhập kho theo từng lần và giả định rằng hàng nào nhập

kho trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính gia giá trị thực tế
xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc
lần nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá lần nhập của các lần tiếp theo. Giá
thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu nhập kho thuộc
các lần sau cùng.
+ Theo giá nhập sau xuất trớc: Theo phơng pháp này cũng phải xác định
đơn giá của từng lần nhập và cũng giả định rằng hàng nào nhập vào kho sau thi
xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất
kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần
nhập trớc đó. Giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu
thuộc các lần nhập đầu kỳ.
+ Phơng pháp giá hạch toán: Là một giá ổn định trong kỳ đợc dùng để ghi
tạm có thể là giá kế hoạch có thể là giá thực tế của kỳ trớc. Cuối cùng kế toán phải
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá vật t hàng
hoá xuất dùng

=

Giá hạch toán vật t
hàng hoá xuất dùng

x

Hệ số giá
Trang 3


Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và

nhập trong kỳ
Hệ số giá

Zsp hoàn
thành

Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ

=

trị sp dd
= Giáđầu
kỳ

+

Tổng CFSX
phát sinh
trong kỳ

trị spdd
- Giá
cuối kỳ

1.2.2 Quản lý trong khâu thu mua.
Trong khâu thu mua kế toán dựa vào những chứng từ để quản lý
- Nhập kho: Ban đầu kế toán dựa vào hoá đơn GTGT(mẫu 01- GTKT) để ghi
phiếu nhập kho(mẫu 02- VT). Ngoài ra còn dựa vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ(mẫu 03- PXK), phiếu xuất kho theo hạn mức(mẫu04- VT). Chỉ đợc

nhập với số lợng ghi trên hoá đơn và theo giá ghi trên hoá đơn.
- Xuất kho: dựa vào phiếu xuất kho(mẫu 02- VT) số lợng xuất đúng bằng số
lợng ghi trên phiếu xuất. Kế toán phải xuống tận kho để kiểm tra quá trình xuất,
nhập.
1.2.3 Quản lý tại kho.
Tại kho kế toán phải thực hiện các nghiệp vụ kế toán thông qua các phơng
pháp:
- Phơng pháp thẻ song song:
+Tại kho thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất và tồn kho
nguyên vật liệu về mặt số lợng
Mẫu 06- VT
thẻ kho
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy chác vật t:
Đơn vị tính:
Mã số:
TT

Chứng từ
Diễn giải
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất

Ngày
nhập- xuất

Số lợng
Nhập Xuất


Tồn

kí xác
nhận của
kế toán

Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất để ghi vào thẻ kho và
tính ra tồn kho. Cuối ngày định kỳ chuyển các chứng từ nhập xuất lên phòng kế
toán.
+ Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ kế toán chi tiết vật liệu,ccdc để theo dõi
tình hình biến động và tồn kho về cả mặt số lợng và giá trị. Sổ kế toán phải mở tơng
ứng với thẻ kho theo từng loại, từng danh điểm vật liệu, dụng cụ. Mẫu sổ kế toán tơng ứng tơng tự nh thẻ kho nhng theo dõi về mặt giá trị (có thêm đơn giá, tiền)
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết kế toán phải
căn cứ vào các thể kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho về mặt
giá trị của từng loại vật liệu
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vl,ccdc
Sổ danh
điểm

Tên vl,
ccdc

Tồn kho Nhập kho
đầu tháng
trong

Xuất kho
trong


Tồn kho
cuối tháng
Trang 4


tháng

tháng

- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Tại kho: giống pp thẻ song song
+ Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán
số lợng và giá trị từng thứ. Sổ này đợc ghi mỗi tháng một lầnvào cuối tháng trên cơ
sở các bảng nhập xuất của từng thứ vật liệu. Mỗi danh điểm ghi một dòng trong sổ,
cuối tháng kế toán đối chiếu số lợng vật liệu trên cơ sở đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho của thủ kho, đồng thời đối chiếu số tiền từng danh điểm vật liệu với kế toán
tổng hợp.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm:
Tên Tên đơn Giá
danh vật vị
hạch
diểm liệu, tính định
ccdc

Số d
đầu
tháng
1


Luân chuyển trong
tháng 1
Nhập
Xuất

sl Tiền sl

Tiền

sl

Tiền

Số d đầu tháng 2

sl

Tiền

- Phơng pháp sổ số d:
+ Tại kho: sau khi ghi vào thẻ kho phải tập hợp các chứng từ xuất kho theo
từng loại, từng thứ NVL sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất, tồn kho
Từ ngày: đến ngày:
Nhận VL,CCDC

Số lợng
chứng từ

Số tiền chứng từ


Số tiền

Phiếu này đợc lập riêng cho phép nhập kho 1 bản, phiếu xuất kho 1 bản do
đó đính kèm các phiếu nhập, phiếu xuất để giao cho kế toán.
+ Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ
kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ rồi tổng cộng số tiền và ghi vào cột
số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ và ghi số tiền của từng thứ vật liệu vào bảng
luỹ kế, nhập xuất tồn kho. Sau đó cộng số tiền nhập kho trong tháng và dựa vào số
d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm VL. Số d này đợc dùng để
đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d.
+ Sổ số d đợc mở cho từng kho và từng năm, giao cho thủ kho trớc ngày cuối
tháng để ghi số lợng tồn kho trong sổ số d các danh điểm VL rồi chuyển lên phòng
kế toán để kiểm tra vào tính thành tiền.
Sổ số d
Tên
Sốd
Số d
Số VL,CCDC
Giá ĐM
đầu
cuối
ĐVT hạch Dự
danh
năm
tháng1
điểm
toán trữ SL ST SL ST
Loại

nhóm

Số d cuối
tháng 2
SL

ST

Tháng
12
SL

ST

- Phơng phát kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp ghi chép và phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình biến động (tăng, giảm) tồn kho của nguyên vật liệu,
ccdc sau mỗi lần phát sinh các nghiệp vụ nhập hoặc xuất kho. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sử dụng vật t hàng hoá có giá trị lớn, nhu cầu
Trang 5


xuất dùng không thờng xuyên, không liên tục.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp ghi chép phản ánh không thờng xuyên liên tục tình hình biến động của vật t, hàng hoá mà chỉ căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế cuối kỳ, đồng thời căn cứ vào số d đầu kỳ vào sự biến động
tăng trong kỳ để tính ra giá trị vật t hàng hoá xuất dùng trong kỳ:
gtrị vật t hh
xuất dùng
trong kỳ

=

gtrị vật

t hh tồn
đầu kỳ

+

gtrị vật t hh
tăng trong kỳ

-

gtrị vật t hh
tồn cuối kỳ

Phơng pháp này đợc áp dụng ở các đơn vị mà chủng loại vật t hàng hoá nhiều,
giá trị nhỏ, nhu cầu xuất dùng liên tục.
1.3 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý nguyên vật liệu sao cho đạt kết quả cao nhất ta
có một số biện pháp sau:
- Tổ chức ghi chép tổng hợp và phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu. tính trị giá thực tế của vật
liệu đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp, kiểm tra tình hình kế hoạch thu mua về
các mặt số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo vật liệu cho sản xuất.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, hớng dẫn kiểm tra
các bộ phận của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật
liệu theo chế đô, nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác kế toán, tạo thuận lợi
cho công tác chỉ đạo trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Giám sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật
liệu, phát hiện ngăn ngừa đề xuất xử lý vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất,
tính toán xác định giá trị số lợng vật liệu thực tế đa vào sử dụng.


Chơng II:

Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu trong Xí nghiệp vật liệu chịu lửa.

1.1 Đặc điểm chung về công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Mỏ đất chịu lửa Trúc Thôn nay là công ty Cổ phần Trúc Thôn thành lập ngày
25/11/1964 trực thuộc công ty Gang thép Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Công
Hoà- Chí Linh- Hải Dơng với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác đất sét trắng, quặng
chịu lửa đồng thời sản xuất gạch chịu lửa trên dây chuyền sản xuất vừa thủ công
vừa cơ giới. Sau khi thành lập Mỏ chỉ có 70-100 ngời lao động, dần dần khu Gang
Thép cũng lớn mạnh Mỏ cũng phát triển lên để đáp ứng nhu cầu thị trờng của
khách hàng. Số công nhân tăng lên từ 100, 200, 300 và ngày nay lên tới hơn 500
ngời, sản lợng đất đèn hàng năm là 1000 tấn nay tăng lên 3000 tấn. Cuối năm 1999
do yêu cầu chung của khu Gang Thép Thái Nguyên nhà nớc tách công ty từ một
đơn vị trực thuộc thành một Công ty hạch toán độc lập mang tên Công ty vật liệu
chịu lửa và khai thác đất sét Trúc thôn. Từ tài sản cố định ban đầu chỉ có dụng cụ
đơn sơ nay đã có ô tô, máy xúc, máy nghiền với giá trị hiện tại khoảng hơn 9 tỉ đã
khấu hao 5 tỉ cha kể bổ xung.
Trong những năm hoạt động trong nền kinh tế thị trờng nhất là cuối năm
1999 đến nay công ty đã có nhiều thay đổi lớn về tổ chức sản xuất. Tuy nhiên vấn
đề tiêu thụ sản phẩm hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn nhất là về sản phẩm đât đèn,
hơn nữa khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh nảy sinh trong
công ty giữa các đơn vị thành viên khi cũng sản xuất ra một loại sản phẩm nh nhau.
Điều đó đòi hỏi các sản phẩm sản xuất ra phải có chất lợng cao, giá thành hạ đáp
ứng kịp thời cho khách hàng khi cần thiết. Trớc tình hình đó ban lãnh đạo công ty
cùng với các cơ quan phòng ban chức năng các cấp trong đơn vị tích cực tìm mọi
biện pháp tháo gỡ tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất. Sự hội nhập của công ty
Trang 6



hoà vào sự phát triển chung của nền kinh tế thị trờng, cơ sở vật chất ngày càng đợc
đổi mới khang trang, đời sống cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty thêm
cải thiện, thị trờng tiêu thụ sản phẩm ngày càng đợc mở rộng không những tiêu thụ
trong nớc mà sản phẩm quặng sét trắng đã giao cho Nhật Bản để sản xuất sứ cao
cấp. Thu nhập bình quân của ngời lao động đạt 700 nghìn /tháng/ngời vợt mức so
với kế hoạch(kế hoạch là 680nghìn/tháng/ngời) giá trị tổng sản lợng đạt
157.744.336đ tăng 15,5% so với năm trớc. Qua đó phần nào khẳng định đợc chỗ
đứng của công ty trong nền kinh tế thị trờng.
Đến năm 2003 công ty nhập dây chuyền sản xuât gạch ốp lát và đã thu đơc
nhiều thành tựu . Năm 2006 theo xu hớng của xã hội công ty chuyển đổi thành
công ty Cổ phần Trúc Thôn . Hiện nay công ty đã có chỗ đứng quan trọng trên thị
trờng.
1.1.2Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại.
Công ty là một đơn vị có quy mô sản xuất vừa, đợc tiến hành sản xuất ở 3
khu vực: khu vực khai thác quặng sét trắng, khu vực khai thác quặng chịu lửa, khu
vực sản xuất tại chỗ(sản xuất sản phẩm) và thực hiện sản xuất kinh doanh theo từng
mặt hàng. Những năm gần đây nhờ có sự đổi mới về khoa học công nghệ tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty khá hiệu quả.
Doanh thu, lãi của doanh nghiệp trong tháng 3 năm 2006 đợc thể hiện qua
bảng sau:
stt

A
I
II
III
IV
B

I
II
III
C
D
Tổng

Tên sản phẩm

Kinh doanh chính
Gạch chịu lửa các loại
Đất đèn các loại
Bột các loại
Sản phẩm khác
Kinh doanh khác
Hàng hoá
Bán thành phẩm bán ngoài
Vận chuyển hàng đi gửi bán
Hoạt động tài chính
Hoạt động khác

Tổng doanh thu

1.477.324.337
784.028.276
644.350.543
35.517.890
13.428.628
33.484.108
4.499.700

4.652.731
24.331.677
552.394
2713.927
1.514.075.767

Lãi, lỗ

47.284.695
13.211.722
14.658.354
15.678.036
3.706.583
3.818.969
1.912.969
1.912.969
1.906.000
- 26.532.264
- 27.085.658
27.285.328

Nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp do công ty điều hành, và phân bổ: vốn
kinh doanh khoảng 10.896.286.518.
Tài sản cố định của doanh nghiệp tính vào tháng 3 năm 2006 gồm có:
stt

A
I
II
III

IV
B
Tổng

Tài sản cố định

TSCĐ hữu hình
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị công tác
Phơng tiện vận tải
Dụng cụ quản lý
TSCĐ vô hình

Nguyên giá

5.285.986.641
2.635.124.113
1.380.806.075
1.254.810.453
15.246.000
100.000.000
5.385.986.641

Giá trị còn lại

1.538.268.003
621.412.106
434.341.884
524.690.683
2.823.330

56.666.666
1.639.934.669

1.1.3 Đặc điểm của bộ máy tổ chức.
Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức bộ máy quản ký của công ty
Công ty cổ phần Trúc Thôn là doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện sản xuất
kinh doanh theo từng mặt hàng. Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại nh đất đèn,
đất chịu lửa, đất sét trắng, gạch đỏ xây dựng, gạch ốp lát, gạch sa- mốt cục, bột
đúc. Do vậy để thuận lợi cho việc quản lý giám sát các khâu trong quá trình sản
xuất, công ty đã tổ chức thành 3 phân xởng trực tiếp sản xuất mà đứng đầu mỗi
phân xởng là quản đốc có nhiệm vụ điều hành chung mọi hoạt động ở phân xởng
Trang 7


mình. Mỗi phân xởng sản xuất đảm nhận một nhiệm vụ nhất định để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục và có hiệu quả.
- Phân xởng vật liệu xây dựng: Có nhiệm vụ sản xuất các loại vật liệu nh:
gạch đỏ xây dựng, gạch lát nền, sa- mốt cục.
- Phân xởng chịu lửa: chuyên nung đốt gạch xây dựng, sa- mốt cục
- Phân xởng đất đèn: chuyên sản xuất đất đèn, chế biến bột sét, sản xuất hồ
điện cực.
Cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
đứng đầu là giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, dới đó là phó giám đốc
trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và phân xởng.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ lập kê hoạch sản xuất hàng
kỳ(tháng, quý, năm) theo dõi kế hoạch làm việc của từng phân xởng.
- Phòng tổ chức lao động: làm nhiệm vụ tuyển dụng lao động, biên chế cán
bộ công nhân viên chức trong xí nghiệp. Thực hiện công việc bố trí và sử dụng lao
động hợp lý, có kế hoạch đào tạo bồi dỡng và sử dụng lao động hợp lý.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm quản lý, giám sát tình hình tổ

chức trong xí nghiệp. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi theo từng kỳ, đảm
bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc thuận lợi, ghi
chép đầy đủ, kịp thờicác nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra tình hình thanh toán,
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc của công ty.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: quản lý công nghệ, thiết bị sản xuất, đôn đốc các
phân xởng thực hiện sản xuất. Ngoài ra tìm hiểu, nghiên cứu các kỹ thuật mới, tiên
tiến, cải tiến máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm.
Các phòng ban có sự độc lập tơng đối nhng cũng có mối quan hệ tơng tác,
phối hợp nhịp nhàng để bộ máy quản lý của công ty vận hành trôi chảy và có hiệu
quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp

Giám đốc
Phó giám
đốc

Phòng kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng tổ
chức lao
động

PX VL
XD

Phòng kế

toán tài
chính

PXVL
chịu lửa

Phòng kỹ
thuật

PX đất
đèn

* Tổ chức bộ máy kế toán củễpí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu và tình hình cụ thể của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh củễpí nghiệp, hiện nay bộ máy kế toán của xí nghiệp đợc tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp đến việc lập báo
Trang 8


cáo kế toán, kiểm tra kế toán đều đợc thực hiện tại phòng kế toán tài chính của xí
nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp gôm 6 ngời đợc bố chí nh sau:
Trởng
phòng kế
toán

Kế
toán
giá

thành
và các
khoản
cF

KT
tiêu
thụ và
công
nự ng
ời mua

KT vật
t và
công
nợ ng
ời bán,
bán
hàng

KT
thanh
toán
và tiền
lơng

Thủ
quỹ
kiêm
thống


tổng
hợp

1.1.4 Quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ của xí nghiệp đợc thể hiện thông qua các dây chuyền
sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất đất đèn
Vôi, than

Lò điện cực(nấu,
luyện)
Kiểm tra chất lợng

Dập, gia công đóng
thùng
Nhập kho
Quy trình sản xuất gạch chịu lửa

Trang 9


Bột sét

Sạn sa_ mốt
Sạn tấn mài
Tạo hình

Nung


Phân loại

Nhập kho

Quy trình sản xuất sạn sa mốt
đất quặng chịu lửa
Hệ thống máy nhào,trộn
Tạo hình
Phơi xấy tự nhiên
Nung
Phân loại nghiệm thu
Nghiền
Quy trình sản xuất bột sét

Trang 10


Đất sét

Nghiền

Bột sét

1.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng NVL tại xí nghiệp Vật liệu chịu
lửa.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp.
Nguyên vật liệu sản xuất đa dạng nhiều chủng loại, quy cách khác nhau, mỗi
loại có nội dung kinh tế, có chức năng trong sản xuất kinh doanh có tính chất lý
hoá khác nhau. Để nhận biết đợc từng thứ vật liệu phục vụ cho việc tổ chức công
tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đợc chặt chẽ đồng thời tính giá thành sản

phẩm chính xác góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải tiến
hành phân loại vật liệu theo những tiêu thức thích hợp.
* Căn cứ vào đặc điểm, vai trò và công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất, công ty phân loại vật liệu nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chính, là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên thực thể sản phẩm, bao gồm: xi măng, cát, vôi, đá tấn mài,
samốt, than(với sản phẩm đất đèn) và các loại khác.
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tợng lao động nhng nó không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới nó chỉ có tác dụng làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, bao gồm: sắt, thép, giằng mái thanh kèo, que hàn, các
loại đờng ống cao su, nhựa Hải Phòng, vỏ thùng, sơn đánh dầu, than(đối với sản
phẩm gạch chịu lửa) và các loại khác.
- Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu trong công ty bao gồm: than, củi, xăng,
dầu các loại, mỡ bôi trơn và nhiên liệu khác.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật liệu công ty mua về để thay thế cho các
bộ phân chi tiết của máy móc, thiết bị khi cần thiết bao gồm: vòng bi, zoăng phụ
tùng của các loại xe ôtô, dây, phụ tùng máy xúc, máy gạt, bánh răng các loai và các
phụ tùng khác.
- Thiết bị xây dựng khác:
- Vật liệu khác.
Tại công ty có những loại vật liệu khi sản xuất ra sản phẩm này nó là NVL
chính nhng khi sản xuất ra sản phẩm khác nó lạ là NVL phụ. Ví dụ nh than khi sản
xuất ra đất đèn là NVL chính, nhng khi sản xuất gạch chịu lửa nó là NVL phụ.
1.2.2 Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
* Quản lý trong việc tính giá:
Về nguyên tắc vật liệu phải đợc đánh giá theo giá vốn thực tế nhng do đặc
điểm của vật liệu có nhiều loại thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất
kinh doanh nên có thể đánh giá theo giá hạch toán để có thể phản ánh kịp thời đầy
đủ tình hình biến động và có số hiện có của vật liệu.
Thực tế ở công ty cổ phần Trúc Thôn chỉ đánh giá vật liệu theo giá thực tế và

áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và mở tài khoản
133 để hạch toán thế GTGT đầu vào. áp dụng luật thuế GTGT công ty đã tiến hành
tính giá vật liệu nh sau:
- Vật liệu nhập kho:
+ Với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên
Trang 11


hoá đơn cha có thuế GTGT cộng với các khoản chi phí thu mua thực tế(chi phí vân
chuyển, bốc xếp(nếu có))
Giá thực tế
vật liệu nhập
kho

Giá ghi trên
hoá đơn

=

+

Chi phí vận
chuyển cha có
thuế GTGT
của ngời bán

+ Với vật liệu tự gia công chế biến nh bột sét trắng, đá tấn mài thì giá thực
tế nhập kho sẽ đợc tính bằng giá thực tế vật liệu xuất kho gia công chế biến và các
chi phí gia công chế biến.
Trên lý thuyết thì toàn bộ chi phí phát sinh khi mua NVL đều phải đợc tính

toán và phân bổ cho vật liệu xuất kho và vật liệu tồn kho cuối kỳ. Song nếu áp dụng
một cách triệt để nguyên tắc này ở công ty thì việc tính toán sẽ phức tạp, công việc
dồn vào cuối tháng và gây nhầm lẫn. Thực tế với các chi phí thu mua liên quan trực
tiếp tới từng thứ vật liệu nh chi phí vận tải, chi phí thuê bốc vác thì căn cứ vào các
chứng từ liên quan công ty tính toán lơng vào giá vật liệu nhập kho. Riêng các chi
phí thu mua của nhân viên thu mua bao gồm tiền lơng và hao mòn thờng đợc tính
vào cuối tháng, nếu tính toán chi phí này cho vật liệu nhập kho trong kỳ thì công
việc rất phức tạp, khó chính xác. Hơn nữa nhân viên thu mua vật t không chỉ mua
nguyên liệu cho sản xuất mà còn phải đảm đơng nhiều công việc khác nữa nh mua
dụng cụ văn phòng. Vì vậy phải đơn giản phần chi phí lơng này công ty đa luôn vào
chi phí quản lý doanh nghiệp nh một khoản lơng của nhân viên quản lý kinh tế.
- Vật liệu xuất kho:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm vật liệu, khả năng trình
độ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý công ty đã sử dụng giá thực tế để
hạch toán vật liệu và áp dụng tính giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp bình quân
gia quyền liên hoàn. Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập kho đơn giá thực tế
bình quân đợc xác định nh sau:
Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
Đơn giá thực
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
=
tế bình quân
Số lợng vật liệu
Số
lợng vật liệu
+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Và trị giá vật t xuất kho theo từng lần xuất đợc tính theo công thức sau:

Trị giá vật t xuất
kho

=

đơn giá thực tế
bình quân

x

Số lợng vật t
xuất kho

Đơn giá thực tế bình quân đợc sử dụng để tính trị giá vật t xuất kho cho đến
khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế bình quân.
* Kế toán nguyên vật liệu ở công ty.
- Nhập kho: chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi về đến doanh
nghiệp đều phải làm thủ tục nhập kho. Vật liệu của công ty đợc nhập chủ yêú do
mua ngoài và do một nhân viên chuyên thu mua theo đúng kế hoạch của phòng vật
t. Khi vật liệu về đến kho nhân viên cung ứng mang hoá đơn của bên bán vật t nên
ngời có trách nhiện để kiểm tra sau đó thông báo qua phòng kỹ thuật để tiến hành
kiểm tra số lợng, chất lợng theo đúng quy cách, phẩm chất, mẫu mã quy định. Nếu
đạt yêu cầu phòng kế hoạch vật t căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán để lập phiếu
nhập kho đồng thời cần lập một phiếu chi. Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên có
đầy đủ chữ kí của phụ trách cung tiêu của ngời giao hàng và thủ kho trong đó: Một
liên lu lại phòng kế toán vật t. Một liên thủ kho kí xác nhận giao cho ngời mua vật
t kèm theo hoá đơn của bên bán và giấy đề nghị chuyển tiền để làm cơ sở thanh
toán sau này. một liên thủ kho kí xác nhận, vào thẻ kho và giử trực tiếp cho bên kế
toán vật t giữ.
Ví dụ: ngày 10/3/2006 công ty mua hàng của công ty TNHH dịch vụ thơng

mại 3/2 Đông Triều. Có phiếu nhập kho nh sau:
Trang 12


Đơn vị
Địa chỉ

Phiếu nhập kho
Ngày10/3/2006

Theo QĐ: 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 củaBTC

Nợ:
Có:

số 22

-Họ tên ngời giao hàng: Anh Tuấn
- theo hợp đồng số 19270 ngày 28/2/2006 của LS/2005B
công ty TNHH dịch vụ thơng mại 3/2 Đông Triều(MST 5700103472)
- Nhập tại: Chị Hơng
stt

1
2
3
Cộng

Tên nhãn Mã

hiệu quy số
cách phẩm
chất vật t(sp hh)
Than cám 3
Than cám
4B
Than cám 5

Đơn vị Số lợng
tính
Theo
Thực
chứng từ nhập

Đơn giá Thành tiền

Tấn
Tấn

159,32
112,53

619.048 98.571.013
514.285 57.872.491

Tấn

20,17

480.000 9.681.600

166.125.104

Cộng thành tiền(viết bằng chữ): một trăn sáu mơi sáu triệu một trăm hai mơi năm
nghìn một trăn linh bốn đồng.
Nhập ngày10 tháng 3 năm 2006.
Th trởng đơn vị phụ trách cung tiêu kế toán trởng ngời giao hàng thủ kho
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Khi vật t đã về nhập kho thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật t trong
kho một cách hợp lý, khoa học đảm bảo theo yêu cầu đồng thời thuận tiện cho việc
kiểm tra, theo dõi, thủ kho của công ty thực hiện việc sắp xếp vật t trong kho theo
từng loại(NVL chính, VL phụ, nhiên liệu) sau đó lại xếp theo nhóm, thứ.
- Xuất kho: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng, quý, năm phòng kế
hoạch vật t lên kế hoạch cung ứng vật liệu. Khi có nhu cầu về vật liệu bộ phận lĩnh
vật t(phân xởng sản xuất)ghi riêng từng thứ, từng loại và số lợng vật liệu xin ký
duyệt cấp vật t. Sau đó đa sang phòng kế hoạch vật t lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho đợc chia làm 3 liên có chữ ký của bộ phận sử dụng, phụ trách cung tiêu, ngời
nhận và thủ kho. Trong đó 1 liên lu lại phòng vật t, 1 liên bộ phận lĩnh vật t giữ,
một liên thủ kho ghi vào thể kho rồi định ký giử về phòng kế toán.
Đơn vị
Địa chỉ

Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT

phiếu xuất kho
Ngày 31/3/2003


Ngày1/11/1995
của BTC
Nợ:
số 25
Có:

- Họ tên ngời nhận hàng: anh Hà
- Lý do xuất kho: sản xuất đất đèn+ bột chịu lửa
- Xuất tại kho: chị Hơng
stt

-

1

Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật t

Sản xuất đất đèn
Vôi củ
Thép chọc lò
Than3
Nhựa đờng
ống hồ


số

đơn
vị

tính

Theo
chứng từ

Số lợng

Tấn
kg
Tấn
kg
ống

118,79
470
46
354
91

Thực
xuất

đơn giá

Thành tiền

x
x
x
x

x

361.052
7.604
618.522
8.364
11.909

42.889.308
3.577.951
28.452.017
2.961.168
15.173.022
Trang 13


2
3
Cộng

Hồ điện cực
Sản xuất bột chịu lửa
Than cám 4B
Phục vụ tổ cơ giới
Dầu diezen

Tấn

11


x

4.500.00

49.500.000

Tấn

24

x

514.123

12.338.953

lit

200

x

6.845

1.369.074

đơn giá vật liệu xuất kho do kế toán tính và ghi vào phiếu xuất theo phơng pháp
giá thực tế bình quân gia quyền liên hoàn.
* Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh sự biến động hàng
ngày của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do phòng kế toán lập

cho từng loại. Mỗi thứ vật liệu đợc ghi trên 1 thẻ kho sau đó thủ kho sắp xếp thẻ
kho theo từng loại để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra,
đối chiếu phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty.
Hàng ngày khi nhận các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho tiến hành ghi
vào thẻ kho. Sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của nó và cuối ngày tính ra
số tồn kho ghi vào cột tồn của thẻ kho đó. Thẻ đuợc dùng cho cả năm, mỗi thứ vật
liệu ghi một hay trên một số tờ thẻ kho. Tuỳ thuộc vào nghiệp vụ nhập xuất hàng
ngày nhiều hay ít.
Mẫu: 06-VT
Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 01/01/1999

Xí nghiệp vật liệu chịu lửa

Thẻ kho

Lập thẻ ngày. tháng.năm.
Tên nhãn hiệu, quy cách vật t: Than cám 4B
Đơn vị tính: Tấn.
Chứng từ
Số phiếu
Ngày
tháng
Nhập
Xuất
22
10/3
23
31/3
24

31/3
31
31/3
17
31/3

Diễn
giải
A. Tuấn
A. Hà
C. Quy
A. Tuấn
A. Hng

Nhập
112,53
83,72

Số lợng
Xuất

Tồn

Kế toán
xác
nhận

24
29,7
30


1,05

Ghi vào thẻ kho xong thủ kho tiến hành tập hợp các chứng từ rồi giử về
phòng kế toán theo định kỳ 3-5 ngày một lần. Cuối tháng thủ kho mang lên
phòng kế toán để đối chiếu.
* Tại phòng kế toán: định kỳ 3-5 ngày khi nhận đợc các chứng từ thủ kho chuyển
lên kế toán kiểm tra tính hợp pháp của chúng rồi ghi vào sổ chi tiết vật t theo chỉ
tiêu số lợng và giá trị. Sổ chi tiết vật t ở công ty đợc mở cho từng thứ vật liệu.
VD: căn cứ vào chứng từ nhập xuất kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu tháng
3/2006 nh sau:

xí nghiệp vật liệu chịu lửa

Mẫu số 17-VT
QĐ liên bộ TCKT- TL
Số 583- LB
Trang 14


Sổ chi tiết vật t

Danh điểm vật t: than cám 4
Tên vật t:
Nhãn hiệu, quy cách:
Đơn vị tính: tấn
Kho
Ngày
tháng


Số liệu chứng
từ
Nhập

10/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3

22
31

Trích
yếu

Xuất

17
24
24
25

A.Tuấn
A.Tuấn
A.Hng
Cty
Cty
A.Hà


TK
đối
ứng

số thẻ 11

số tờ:

kho:

giá kế hoạch
Giá
đơn
vị

Nhập
SL

Thành tiền

112,53
83,72

57.872.013
43.055.940

83,72

43.050.940


Xuất

Tồn

SL

Thành tiền

SL

Thành
tiền

30
13,2
16,5
24
83,7

15.423.691
6.786.424
8.483.030
12.338.95.
43.032.098

10,5

555.253


Ghi
chú

Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật t, sau đó
tính ra số tồn kho. Thông qua việc ghi chép trên sổ chi tiết vật t phản ảnh đợc một
cách thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu cả về mặt số lợng
và giá trị. Căn cứ vào sổ chi tiết vật t cuối quý kế toán báo cáo nhập xuất
tồn vật liệu

Chơng III
Một số biện pháp nhằm nâng cao việc quản lý và sử
dụng NVL.
1.1 Đánh giá chung về vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong
Xí nghiệp.
1.1.1 Ưu điểm
Qua thực tế tìm hiểu tình hình hạch toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp vật
liệu chịu lửa(trực thuộc công ty cổ phần Trúc Thôn) em thấy:Nhìn chung công tác
kế toán nguyên vật liệu đã tiến hành có nề nếp, chấp hành đúng quy định, chế độ
kế toán của bộ tài chính. Các phòng ban phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm
bảo công tác kế toán nguyên vật liệu diễn ra đều đặn, nhịp nhàng, phù hợp với
điều kiện của công ty và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, thực hiện tốt phần
Trang 15


dự trữ. Kế toán chi tiết vật liệu áp dụng phơng pháp thẻ song song đã đảm bảo đợc tính thống nhất về phạm vi, phơng pháp tính toán các chi tiết giữa kế toán với
kế toán, kế toán với các bộ phận liên quan. Số liệu ghi chép rõ ràng, phản ánh
chính xác tình hình hiện có, tăng, giảm, tồn kho NVL. Mặt khác kế toán nguyên
vật liệu đã sử dụng các tài khoản kế toán thích hợp theo dõi sự biến động của vật
liệu, thực hiện việc cân đối giữa các chi tiết thờng xuyên đối chiếu đảm bảo các
thông tin chính xác về tình hình biến động của NVL. Cụ thể:

- Việc phân loại vật liệu, tổ chức bảo quản trong kho đợc gon gàng, phù hợp
với tính chất lý hoá của từng loại, từng thứ vật liệu góp phần tiết kiệm chi phí cho
công tác bảo quản, dồng thời giám sát cho việc mất, hao hụt, thực nhập và xuất
kho vật liệu đợc nhanh chóng kịp thời.
- Việc mã hoá vật liệu trên máy vi tính tạo điều kiện thuân lợi cho việc theo
dõi các vật liệu đồng thời giảm bớt công việc kế toán.
- Phòng kế hoạch kinh doanh đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua
NVL với khối lợng lớn, đa dạng nên luôn cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sản xuất,
không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
- Việc hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song phù hợp
với công ty về trình độ của kế toán, thủ kho. Việc theo dõi, đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán tơng đối nhanh.
- Hàng tháng định mức vật t ở công ty đợc xây dựng cụ thể, chi tiết cho từng
loại sản phẩm tạo điều kiện cho việc sủ dụng vật t đợc hiệu quả. Việc tính gia số
vật t thực tế xuất dùng cho tổng số sản phẩm sản xuất ra vào cuối tháng từ đó tinh
ra số vật liệu còn lại là rất thực tế.Tuy nhiên để phù hợp với biến động của nền
kinh tế chế độ kế toán cũng thờng xuyên đợc biến đổi do đó kế toán nói chung và
kế toán NVL nói riêng vẫn xảy ra những hạn chế khó tránh khỏi.
1.1.2 Hạn chế
-Với khối lợng vật liệu gồm nhiều loại đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau,
mỗi loại vật liệu lại có vị trí, vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Do vậy việc quản lý bảo quản gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó công ty lại
không sử dụng sổ danh điểm vật liệu để có thể theo dõi dễ dàng, chặt chẽ đảm
bảo công tác quản lý có hiệu quả.
-Định kỳ 3-5 ngày kế toán vật t nhận đợc chứng từ nhập xuất thủ kho gửi lên.
Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, kế toán vật t chỉ ký xác nhận chứ 2 bên
cha làm thủ tục giao nhận chứng từ.
-Vật liệu nhập kho khi đợc phòng khách hàng kiểm tra chất lợng quy cách,
mẫu mã nếu đúng mới cho nhập kho. Tuy nhiên trong trờng hợp đúng quy cách,
chất lợng tốt đủ số lợng công ty lại cha lậpbiên bản kiểm nghiệm vật t

-Vật liệu công ty có nhiều loại, khối lợng chủng loại nhập cũng nhiều mà
công ty lại cha giao cho một nhân viên kế toán thuế. Vì vậy theo dỡi phản ánh kịp
thời các loại thuế xuất sẽ rất khó khăn.
-Cuối tháng khi tính ra số vật liệu tồn kho công ty không nhập lại kho mà để
lại phân xởng phục vụ cho sản xuất tháng sau. Tuy nhiên cách hạch toán lại cha
phù hợp. Công ty nên biến đổi lại cách hạch toán cho phù hợp và thực tế.
1.2 Một số ý kiến đề xuất.
Công ty cha chú trọng công tác phân tích tình hình quản lý, sử dụng vật
liệu, việc phân tích chỉ đợc thực hiện giới góc độ tổng hợp. Khi phân tích tình
hình quản lý, sử dụng vật liệu công ty chỉ chú trọng phân tích các khía cạnh:
thình hình thực hiện định mức tiêu hao vật t, tình hình cung cấp than cám,
ximăng, đá tấn mài. nên châng công ty thực hiện phân tích tình hình quản lý cung
cấp đối với tất cả các vật liệu. Khi phân tích tình hình cung cấp tổng khối lợng vật
liệu nên dựa vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch.
Định kỳ 3-5 ngày khi kế toán vật liệu nhận đợc chứng từ nhập xuất của thủ
kho giử lên sau khi kiểm tra tính hợp ký, hợp pháp của chứng từ thì 2 bên phải lập
phiếu giao nhận chứng từ.
Công ty nên lập biên bản kiểm nghiệm vật tửtong trờng hợp vật liệu mua về
đủ số lợng, chất lợng tốt, đúng quy cách.
Trên đây là một số ý kiến đợc da ra trên cơ sở thực tế công tác kế toán vật
Trang 16


liÖu ë c«ng ty víi hi väng hoµn thiÖn thªm c«ng t¸c kÕ to¸n vËt liÖu t¹i doanh
nghiÖp.

Trang 17


Kết luận

Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu dợc trong
quá trình sản xuất của công ty cổ phần Trúc Thôn. Vì vậy công tác tổ chức
quản lý và kế toán NVL là nội dung quan trọng có ý nghĩa thiết thực và có
vai trò to lớn trong việc quản lý và kiểm soát tài sản kiểm soát chi phí và giá
thành sản phẩm. Trong thời gian nghiên cứu và tìm hiểu có hạn báo cáo này
mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của
công tác quản lý, kế toán nguyên vật liệu nói chung của các doanh nghiệp
sản xuất, công tác quản lý kế toán NVL nói riêng ở công ty. Qua đó giúp em
củng cố về mặt lý luận đồng thời học hỏi và trang bị thêm những kiến thức
về mặt thực tiễn đồng thời nhận thức đầy đủ sâu sắc hơn nhiệm vụ kế toán
NVL đối với công tác lãnh đạo, hạch toán của công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thu Hiền và các cô chú trong công ty đã
giúp em hoàn thành báo cáo kiến tập của mình.

Trang 18


Mục lục
Chơng I: Lý luận chung về tình hình sử dụng nguyên vật liệu và một số biện
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
1.1 Sự cần thiết phải quản lý nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm.
1.1.2 Phân loại.
1.2 Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu.
1.2.1 Quản lý trong việc tính giá nguyên vật liệu
1.2.2 Quản lý trong khâu thu mua.
1.2.3 Quản lý tại kho.
1.3 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.

Chơng II: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong xí
nghiệp vật liệu chịu lửa..
1.1 Đặc điểm chung về công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
1.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại.
1.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức.
1.1.4 Quy trình công nghệ.
1.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng NVL tại xí nghiệp vật liệu chịu
lửa
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp.
1.2.2 Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao việc quản lý và sử dụng NVL
1.1 Đánh giá chung về vấn đề quản lý và sử dụng NVL trong xí nghiệp.
1.1.1 Ưu điểm.
1.1.2 Hạn chế
1.2 ý kiến đề xuất

Trang 19



×